Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

tieu luan tai chinh tien te hoan thanh (autosaved)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.88 KB, 26 trang )

TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIÊN TỆ

1.Khái niệm, bản chất, chức năng, vai trò của tín dụng.
1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả (cả vốn lẫn lãi) sau một
thời gian nhất định.
1.2 Bản chất của tín dụng
Tín dụng biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng
quỹ tín dụng, nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất
và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả có thời hạn và có cổ tức.
-

Quan hệ tín dụng có các đặc trưng cơ bản là:
Người cho vay chỉ nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một

-

thời gian nhất định.
Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu vốn ấy, nên phải hoàn trả lại cho

-

người vay khi đến thời hạn đã thỏa thuận.
Sự hoàn trả này không phải là sự bảo tồn về mặt giá trị, mà vốn tín dụng còn
được tăng thêm dưới hình thức lợi tức.

1.3 Chức năng tín dụng
1.3.1 Tập trung và phân phối lại vốn, tài sản trên cơ sở có hoàn trả
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự vận hành
của hệ thống tín dụng. Tín dụng là cầu nối giữa các nguồn cung cầu về vốn tiền tệ
trong nền kinh tế. Thông qua chức năng này tín dụng thực hiện việc điều hòa vốn tài


sản từ nơi thừa sang nơi thiếu. Việc điều hòa này của tín dụng hoặc trực tiếp từ nơi
thừa sang nơi thiếu tài sản, hoặc dán tếp qua các trung gian tài chính. Song sự điều hòa
mang tính chất tạm thời và thông thường phải trả lợi tức nhất định theo quy ước giữa
bên cho vay và bên đi vay.
Với chức năng phân phối lại vốn, tài sản trong xã hội, tín dụng có tác động mạnh
mẽ đến đời sống kinh tế - xã hội xét trên cả mặt tích cực cũng như tiêu cực. Nếu việc
tập trung phân phối lại của cải xã hội thông qua tín dụng, phù hợp với nhu cầu khách
quan của đời sống kinh tế xã hội, sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển,
đời sống dân cư sẽ được cải thiện. Ngược lại, nếu việc phân phối lại của cải xã hội
thông qua tín dụng không phù hợp với nhu cầu khách quan của đời sống kinh tế xã hội,
thì sẽ hoặc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển quá mức, tiêu dùng vượt quá khả năng
1


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIÊN TỆ

sản xuất, hoặc là kìm hãm sản xuất kinh doanh, giảm sức ua của dân cư, góp phần tạo
ra lạm phát hoặc giảm phát.
1.3.2 Kiểm tra, giám sát bằng tiền đối với các hoạt động kinh tế xã hội
Trong quá trình phân phối lại của cải xã hội, các chủ thể tín dụng sẽ thực sự kiểm
tra, giám sát lẫn nhau nhằm trước hết bảo vệ lợi ích của mình. Đồng thời sự kiểm tra
giám sát ấy sẽ góp phần tác động đến việc thực hiện các hoạt động kinh tế - xã hội theo
đúng lợi ích toàn xã hội.
Trọng tâm của chức năng này là giám sát việc nhận, sử dụng đối tượng tín dụng của
người đi vay, từ đó mà đảm bảo sự hoàn trả đối tượng tín dụng một cách toàn vẹn,
đúng hạn đã cam kết. Muốn vậy, việc giám sát đó phải được tiến hành trong cả quá
trình vay mượn, ngĩa là trước khi người vay nhận tiền vay, trong khi nhận tiền vay và
sau khi nhận tiền vay cho đến khi người vay hoàn trả xong nợ.
Cần nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của sự kiểm tra, giám sát bằng đồng tiền do
các trung gian tài chính (các Công ty tài chính, các tổ chức bảo hiểm, các tổ chức phi

ngân hàng) thực hiện. Với tư cách là người đi vay để cho vay, các trung gian tài chính
có thể và cần phải giám sát chặt chẽ đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp, đối với hoạt động thu chi của Ngân sách Nhà nước và hoạt động tiêu
dùng của dân cư.
1.4 Vai trò của tín dụng
1.4.1 Tín dụng góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
thường xuyên liên tục.
Do tính đa dạng trong luân chuyển vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường, tại một thời điểm nhất định trong nền kinh tế có một số doanh nghiệp thừa vốn
tạm thời do bán hàng hóa có tiền, nhưng chưa có nhu cầu sử dụng ngay (chưa trả lương
công nhân, chưa mua nguyên vật liệu) đã làm nảy sinh nhu cầu cho vay vốn để tránh
tình trạng ứ đọng vốn và có thêm lợi nhuận. Trong khi đó có những doanh nghiệp thiếu
vốn tạm thời do hàng hóa chưa bán được, nhưng lại có nhu cầu mua nguyên vật liệu,
thanh toán tiền lương làm nảy sinh nhu cầu đi vay để duy trì sản xuất kinh doanh.
Với việc cung cấp tín dụng thông qua cho vay kịp thời, đã tạo khả năng đảm bảo
tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, cho phép các doanh nghiệp thỏa mãn
nhu cầu về vốn luôn thay đổi và không để tồn đọng vốn trong quá trình luân chuyển.
2


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIÊN TỆ

1.4.2 Tín dụng góp phần tích tụ, tập trung vốn thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
doanh.
Tập trung vốn phải dựa trên cơ sở tích lũy. Trong thực tế, có những lượng tích lũy
rất lớn được nắm giữ ở các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Nhưng rất nhiều người
tích lũy không muốn cho vay trực tiếp hoặc không muốn có cổ phần trong các dự án
đầu tư vì ngoài lí do mất khả năng thanh khoản thì người tích lũy còn bị hạn chế bởi
khả năng, kiến thức về tài chính và pháp lý để thực hiện trực tiếp đầu tư hoặc cho vay.
Với hoạt động của hệ thống tín dụng có đủ độ tin cậy, do tính chuyên môn hóa cao

trong hoạt động tín dụng, và đa dạng hóa các danh mục đầu tư thông qua nhiều nhà đầu
tư của nhiều dự án khác nhau vay, từ đó làm giảm bớt rủi ro cá nhân của những người
tích lũy, tạo nên quá trình tập trung vốn được thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả tạo
khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn. Các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư nhờ nguồn vốn tín dụng có thể nhanh chóng mở rộng sản xuất,
thực hiện các dự án đầu tư tạo ra những bước nhảy vọt về năng lực sản xuất do tiếp cận
được với máy móc thiết bị hiện đại, từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển.
1.4.3.Tín dụng góp phần điều chỉnh, ổn định và tăng trưởng kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư thường chỉ tập trung vốn đầu tư vào
các lĩnh vực có lợi nhuận cao, trong khi đó, nền kinh tế đòi hỏi phải có sự phát triển
cân đối, đồng bộ giữa các ngành và các vùng, yêu cầu phải có những ngành then chốt,
mũi nhọn để tạo đà cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Tín dụng thông qua cung
cấp vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn đầy đủ, kịp thời với lãi suất và điều kiện cho
vay ưu đãi, có vai trò quan trọng trong việc góp phần đảm bảo vốn đầu tư cho cơ sở hạ
tầng, tín dụng góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Tín dụng còn là phương tiện để Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thích hợp
(thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu và nghiệp vụ thị trường mở) để ổn
định nền kinh tế khi nền kinh tế có dấu hiệu bất ổn (suy thoái, lạm phát).
1.4.4 Tín dụng góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và thực hiện các chính
sách xã hội khác của Nhà nước.
Với các hình thức tín dụng, cơ chế và lãi suất thích hợp, tín dụng đã góp phần nâng
cao đời sống nhân dân ngay cả khi thu nhập còn hạn chế.
Thông qua các chính sách ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện và thời gian vay đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách, tín dụng đã đóng vay trò quan trọng nhằm
3


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIÊN TỆ

thực hiện chính sách việc làm, dân số, và các chương trình nhằm xóa đói giảm nghèo,

đảm bảo công bằng xã hội.
1.4.5 Tín dụng là công cụ thực hiện chức năng quản lý kinh tế xã hội của Nhà
nước.
Nhà nước thường xuyên sử dụng chính sách tín dụng làm phương tiện cân đối thu
chi ngân sách Nhà nước, góp phần đảm bảo nguồn lực tài chính thực thi chính sách xã
hội.
1.4.6 Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
Hoạt động tín dụng không chỉ bó hẹp trong nền kinh tế của một quốc gia, mà còn
mở rộng trên phạm vi quốc tế. Trong điều kiện của nền kinh tế mở, vay nước ngoài
ngày nay trở thành một nhu cầu khách quan đối với tất cả các nước trên thế giới, nó lại
càng tỏ ra bức thiết hơn đối với các nước đang phát triển.
2.Các loại hình tín dụng
2.1.Tín dụng thương mại (Commercial Credit)
2.1.1Khái niệm
Tín dụng thương mại phản ánh các quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa những người
sản xuất kinh doanh, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.Hành vi
mua bán chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng – người bán chuyển giao cho
người mua quyền sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định, và đến khi thời
hạn đã được thỏa thuận, người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức
tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu.
2.1.2 Đặc điểm của tín dụng thương mại
-

Vốn cho vay theo tín dụng thương mại là hàng hóa hay là một bộ phận của vốn

-

sản xuất chuẩn bị chuyển hóa bằng tiền, chưa phải là tiền nhàn rỗi.
Người cho vay (chủ nợ) và người đi vay (con nợ) đều là những doanh nghiệp


-

trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Khối lượng tín dụng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tổng giá trị của khối lượng hàng
hóa được đưa ra mua bán chịu. Đối tượng của tín dụng thương mại là hàng hóa

-

như nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm dở dang, máy móc thiết bị.
Chủ thể tham gia vào tín dụng thương mại là những người sản suất kinh doanh
thuộc mọi loại hình sở hữu, mọi ngành nghề.
4


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIÊN TỆ

-

Một điều khoản tín dụng mà các doanh nghiệp thường thỏa thuận khi sử dụng
hình thức tín dụng này là “2/10 net 30” có nghĩa là nếu trả tiền mặt trong vòng
10 ngày kể từ khi mua hàng, người mua sẽ được chiết khấu 2% trên giá cả hàng
bán, người mua sẽ phải trả toàn bộ giá bán sau 10 ngày và được trả chậm trong
vòng 30 ngày.

Do đặc điểm tuần hoàn, luân chuyển vốn khác nhau trong những đơn vị sản xuất
kinh doanh, nên thường xảy ra sự không ăn khớp giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Tại một thời điểm, trong khi một số nhà sản xuất kinh doanh có hàng hóa muốn bán,
thì một số khác lại muốn mua hàng hóa đó nhưng chưa có tiền. Trong trường hợp này
người sản xuất muốn tiêu thụ được sản phẩm có thể bán chịu hàng hóa cho người mua
và gia hạn thời gian thanh toán. Chính việc gia hạn thanh toán đã làm xuất hiện quan

hệ tín dụng và người mua trở thành người đi vay, người bán là người cho vay. Đến thời
hạn theo thỏa thuận, người mua hoàn lại số vốn vay cho người bán dưới hình thức
thanh toán. Trong trường hợp này, lãi xuất của tín dụng thương mại được cộng trong
giá cả hàng hóa và được xác định ngay tại thời điểm bán hàng.
Để đảm bảo người mua trả nợ đúng hạn, người bán chịu còn đòi hỏi một chứng cứ
pháp lý, đó chính là tờ giấy chứng nhận quan hệ mua bán chịu, tờ giấy chứng nhận này
có thể do chủ nợ hoặc do con nợ lập, nó được gọi là “kỳ phiếu thương mại” hay
“thương phiếu”. Vì vậy thương phiếu ra đời trong quan hệ mua bán chịu giữa các chủ
thể trong nền kinh tế. Trong quá trình phát triển thương phiếu dần dần biến đổi tính
chất từ một tờ giấy chứng nhận nợ thông thường trở thành một công cụ lưu thông tín
dụng có thể thực hiện được chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện thanh
toán thay thế cho tiền mặt trong nền kinh tế.

Đặc điểm của thương phiếu
Dựa trên cơ sở người lập: thương phiếu tồn tại dưới hai hình thức là hối phiếu và
lệnh phiếu.
 Hối phiếu

Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người bán chịu lập, yêu cầu người mua chịu trả
một số tiền xác định vào một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho người thụ
hưởng.
5


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIÊN TỆ

Nội dung hối phiếu (xem phụ lục 1)
 Lệnh phiếu:
Là chứng chỉ có giá do người mua chịu lập, cam kết trả một số tiền nhất định trong
một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho người thụ hưởng. Trên lệnh phiếu kì hạn

được quy định rõ. Một lệnh phiếu có thể do một hay nhiều người kí phát cam kết thanh
toán cho một hay nhiều người hưởng lợi.
Lệnh phiếu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc công ty tài chính để đảm bảo
khả năng thanh toán của lệnh phiếu. Lệnh phiếu, khác với hối phiếu, lệnh phiếu là một
tờ giấy cam kết trả tiền do con nợ kí phát. Lệnh phiếu là một chứng khoán trong đó
người kí phát cam kết sẽ trả một số tiền nhất định vào một ngày nhất định, cho người
thừa hưởng được ghi trên hối phiếu, hoặc cho một người khác theo lệnh của người thụ
hưởng.
Tính chất của thương phiếu
-

Tính trừu tượng: trên thương phiếu không ghi cụ thể nguyên nhân phát sinh
khoản nợ mà chỉ ghi các thông tin về số tiền phải trả, thời hạn trả tiền và người

-

trả tiền.
Tính bắt buộc: quy định người trả tiền phải thanh toán cho người thụ hưởng

-

đúng hạn, không được phép từ chối hoặc trì hoãn việc trả tiền.
Tính lưu thông: thương phiếu được chuyển nhượng từ người thụ hưởng sang
người khác bằng phương pháp kí hậu, nó có thể chuyển hóa ra tiền khi mang
đến ngân hàng xin chiết khấu hoặc cầm cố. Tính chất này khiến thương phiếu
trở thành một phương tiện thanh toán thay cho tiền trong thời gian hiệu lực và
mệnh giá thương phiếu.

2.3 Ưu, nhược điểm của tín dụng thương mại
2.3.1 Ưu điểm

-

Tín dụng thương mại góp phần đẩy nhanh quá trình sản xuất và lưu thông hàng

-

hóa, làm cho chu kì sản xuất rút ngắn lại.
Tín dụng thương mại tham gia vào quá trình điều tiết vốn giữa các doanh nghiệp

-

một cách trực tiếp mà không thông qua bất kì một cơ quan trung gian nào.
Tín dụng thương mại được cấp giữa các doanh nghiệp quen biết, uy tín nên có
lợi thế là thủ tục nhanh, gọn, đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và góp phần đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp.

6


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIÊN TỆ

-

Tín dụng thương mại góp phần giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, làm

-

giảm chi phí lưu thông trong xã hội.
Tạo điều kiện mở rộng hoạt động của tín dụng ngân hàng thông qua nghiệp vụ
chiết khấu, bảo lãnh và thu hộ thương phiếu, sẽ giúp ngân hàng tăng thu nhập

nhưng ít rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.

2.3.2 Nhược điểm:
-

Về quy mô: Tín dụng thương mại do các doanh nghiệp (người sản xuất, kinh
doanh hàng hóa) cung cấp và họ chỉ có thể cung ứng khối lượng tín dụng trong

-

khả năng vốn hàng hóa của mình.
Về thời hạn cho vay: Tín dụng thương mại thường là tín dụng ngắn hạn nên

-

không thể đáp ứng nhu cầu vay dài hạn.
Về phạm vi: Tín dụng thương mại chỉ được thực hiện dưới hình thức hàng hóa
(hiện vật), vì vậy phạm vi hoạt động của nó chỉ giới hạn trong các doanh nghiệp
có cung và cầu hàng hoá phù hợp nhau.

2.2 Tín dụng ngân hàng (Bank credit)
2.2.1 Khái niệm
Tín dụng ngân hàng phản ánh quan hệ vay mượn vốn tiền tệ giữa các ngân hàng với
các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế (các doanh nghiệp, các cá nhân, các tổ chức
xã hội, và các cơ quan nhà nước các cấp).

2.2.2.Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
-

Trong tín dụng ngân hàng, ngân hàng xuất hiện với tư cách là người huy động


-

vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) cho các đối tượng nói trên.
Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội.
Tín dụng ngân hàng huy động vốn dưới các hình thức: Tiền gửi (gồm tiền gửi
không kì hạn, tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm), vay từ Ngân hàng trung

-

ương, phát hành tín phiếu.
Các hình thức cho vay của tín dụng ngân hàng là: cho vay thương mại, cho vay
tiêu dùng, cho vay thế chấp và đầu tư chứng khoán (mua trái phiếu, tín phiếu).
Chủ thể tham gia vào hoạt động tín dụng ngân hàng bao gồm:
 Ngân hàng (các tổ chức nhận tiền gửi)

7


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIÊN TỆ

 Các chủ thể kinh tế khác: các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế, các cơ quan
nhà nước, các tổ chức xã hội và các tầng lớp dân cư, là những người hoặc có
tiền gửi vào ngân hàng hoặc vay vốn tiền tệ từ ngân hàng.
2.2.3 Ưu điểm của tín dụng ngân hàng
-

Về khối lượng tín dụng: Tín dụng ngân hàng có khả năng cung ứng những
khoản vốn lớn đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay của khách hàng. Do đối tượng tín
dụng ngân hàng là tiền tệ, và các hình thức huy động phong phú, nên nó có thể

huy động tiền tệ tạm thời nhàn rỗi từ mọi chủ thể trong nền kinh tế, kể cả nguồn
vốn giữa các ngân hàng với nhau. Điều đó đã tạo cho ngân hàng có khả năng tài

-

chính lớn để đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng.
Về thời hạn tín dụng: Tín dụng ngân hàng lại có thể “Đi vay ngắn hạn để cho
vay dài hạn.” Chính phủ nhờ khả năng chuyển hóa thời hạn này mà Ngân hàng
có thể tạo điều kiện cho nhu cầu của người tích lũy và người đầu tư được đáp

-

ứng phù hợp.
Về phạm vi tín dụng: Tín dụng ngân hàng có phạm vi huy động vốn cũng như
cho vay rất lớn, liên quan đến các chủ thể và các lĩnh vực khác nhau trong nền
kinh tế. Bởi vậy, nó thích hợp với nhiều đối tượng xin vay cũng như cho vay.

Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện duy trì và phát triển các loại hình khác bằng sự
tham gia rộng rãi của tín dụng ngân hàng, thông qua các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết
khấu, cầm cố, tái cầm cố các giấy tờ có giá, cho vay đối với ngân sách nhà nước, đối
với người tiêu dùng.
2.2.4 Nhược điểm
Tín dụng ngân hàng có hạn chế là có độ rủi ro cao. Hạn chế này cũng gắn liền với
chính ưu điểm của tín dụng ngân hàng, do việc ngân hàng có thể cho vay số tiền lớn
hơn nhiều so với số vốn tự có hoặc có sự chuyển hóa thời hạn và phạm vi tín dụng rất
rộng. Những rủi ro về khả năng thu hồi vốn vay hoặc đầu tư vào dự án có lợi nhuận
thấp có nguyên nhân cơ bản là sự lựa chọn đối nghịch, hay rủi ro đạo đức.
Như vậy, xuất phát từ vị trí chủ đạo của tín dụng ngân hàng, chúng ta một mặt
khẳng định tín dụng ngân hàng phải gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh, sự
vận động thăng trầm của tín dụng ngân hàng phải phù hợp với sự thăng trầm của chu

kỳ sản xuất kinh doanh. Nhưng do tín dụng ngân hàng có mối liên hệ với phạm vi toàn
xã hội, lại có quá trình tập hợp và phân phối độc lập với hoạt động sản xuất kinh
8


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIÊN TỆ

doanh, nên có lúc, có nơi sự thăng trầm của tín dụng ngân hàng không khớp với sự
thăng trầm của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Cần nhận thức rõ điều này để xử lý tốt sự
thăng trầm của tín dụng ngân hàng không khớp với sự thăng trầm của chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
2.3. Tín dụng thuê mua
2.3.1. Khái niệm
Tín dụng thuê mua phản ánh những quan hệ nảy sinh giữa công ty tài
chính (Công ty cho thuê tài chính) với những người sản xuất kinh doanh
dưới hình thức cho thuê tài sản.
-

Đối tượng của tín dụng thuê mua: là tài sản bao gồm nhà ở, văn phòng, nhà kho,

-

phương tiện vận tải, các máy móc thiết bị.
Chủ thể tham gia: là các công ty tài chính (người cho thuê) với tư cách là chủ sở
hữu tài sản, nhười đi thuê là người được quyền sử dụng tài sản và phải trả tiền
thuê, gồm các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân.
2.3.2 Các hình thức tín dụng thuê mua
2.3.2.1 Thuê vận hành (operating Lease)

Là hình thức bên đi thuê chọn bên cho thuê để kí kết hợp đồng máy móc, trang thiết

bị, nhà xưởng và nhân công vận hành máy móc thiết bị đó trong thời gian nhất định.
Đặc điểm:
-

Xét về bản chất thuê vận hành chính là cho vay ngắn hạn, thời hạn cho thuê vận

-

hành thường ngắn hơn so với thời gian sử dụng của tài sản cố định.
Tiền thuê trong hợp đồng thuê vần hành không đủ hoàn trả tiền mua tài sản, vì

-

bên cho thuê không nhận được khoản phí hoàn trả đầy đủ của bên đi thuê.
Bên cho thuê chịu trách nhiệm bảo trì và rủi ro về tài sản, đảm bảo sự vận hành

-

tốt tài sản cho thuê.
Trong thời gian thuê, người đi thuê có thể hủy ngang hợp đồng trước ngày hợp
đồng hết hiệu lực, và bên đi thuê có trách nhiệm hoàn trả lại tài sản đã thuê cho

-

bên cho thuê.
Khi hết hạn hợp đồng người cho thuê có thể sang nhượng lại hoặc tiếp tục cho
thuê khi khách hàng có nhu cầu.
2.3.2.2Thuê tài chính hay thuê vốn

Thuê tài chính là hình thức tín dụng trung và dài hạn theo đó bên đi thuê xác định

loại tài sản cần dùng, và ký hợp đồng với bên cho thuê tài sản. Bên cho thuê sẽ mua
những tài sản trực tiếp từ nhà sản xuất theo yêu cầu của bên thuê, và nắm giữ quyền sở
9


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIÊN TỆ

hữu đối với tài sản cho thuê sau đó chuyển cho bên đi thuê sử dụng. Bên thuê sử dụng
tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê theo lãi suất nhất định đã
được hai bên thỏa thuận.
Đặc điểm:
-

Thời hạn cho thuê tài chính là dài hạn(thường gần hết đời sống kinh tế của tài sản).
Người cho thuê là chủ sở hữu của tài sản cho thuê trong suốt thời gian của hợp
đồng. Bên cho thuê độc chiếm quyền sở hữu tài sản thuê trong suốt thời gian của

-

hợp đồng nhưng không được chuyển nhượng tài sản thuê cho một bên nào khác.
Hợp đồng cho thuê tài chính hầu hết không được hủy ngang, bên thuê không được
đơn phương hủy bỏ hợp đồng hay chấm dứt việc thuê tài sản trong suốt thời gian

-

thuê.
Tiền thuê trong hợp đồng thuê tài chính (gồm tiền thanh toán vốn và lãi) tối thiểu

-


bằng với tổng chi phí mua tài sản của bên cho thuê.
Tài sản cho thuê do bên cho thuê chọn lựa từ nhà cung cấp.
Từ khi thiết bị được chuyển cho bên thuê từ nhà cung cấp thì bên đi thuê phải chịu

-

mọi trách nhiệm và rủi ro, bảo trì tài sản.
Bên đi thuê chịu trách nhiệm về việc đi mua bảo hiểm.
Cuối thời hạn thuê, bên đi thuê có quyền ưu tiên tiếp tục thuê tài sản hay mua lại
tài sản đó theo giá rất thấp. Mặt khác trong tín dụng thuê mua doanh nghiệp phải
chịu chi phí sử dụng vốn cao hơn so với tín dụng thông thường.

Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê được quyền chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục
thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền
thuê một loại tài sản quy đinh tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải tương đương
với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Có hai loại hình thuê tài chính :
− Bán và tái thuê
− Thuê tài sản có đòn bẩy.
2.3.2.2.1.Bán và tái thuê(Sale and lease back)
 Khái niệm: Là hình thức thuê tài sản mà theo đó một doanh nghiệp bán tài sản mình
đang sở hữu cho một doanh nghiệp khác, và ngay sau đó ký hợp đồng thuê lại tài
sản này.
 Đặc điểm:
o Thường áp dụng trong lĩnhvực bất động sản
o Bên đi thuê sẽ nhận được một khoản tiền từ việc bán tài sản

10



TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIÊN TỆ

o Bên đi thuê có nghĩa vụ thanh toán tiền thuê định kỳ trong suốt thời hạn thuê để
được quyền sử dụng tài sản đó
o Chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp bán sang doanh nghiệp mua tài sản
2.3.2.2.2.Thuê tài sản có đòn bẩy(Leveraged lease)
 Khái niệm: là hình thức thuê tài sản được thiết lập dựa trên một hợp đồng giữa ba
bên :bên đi thuê, bên cho thuê và các nhà cho vay(nhà cung cấp tín dụng)
 Đặc điểm:
o Bên cho thuê mua tài sản và chuyển tài sản cho bên đi thuê sử dụng. Trong số tiền
để mua tài sản, bên cho thuê chỉ bỏ ra từ 40-50% chi phí đầu tư mua sắm, phần
còn lại sẽ đi vay từ nhà cung cấp tín dụng.
o Bên đi thuê thanh toán tiền vay theo định kỳ cho bên thuê. Bên cho thuê sẽ trích
một phần từ khoản tiền này để thanh toán nợ gốc và lãi mua tài sản cho nhà cung
cấp tín dụng.
o Bên cho thuê sử dụng hợp đồng thuê như một đảm bảo khoản vay.
o Bên cho thuê không gánh chịu nghĩa vụ trả nợ cho nhà cung cấp tín dụng trong
trường hợp bên đi thuê không còn khả năng chi trả, lúc đó nhà cung cấp tín dụng
sẽ tự đảm bảo mình bằng hai cách:
 Nhà cung cấp tín dụng sẽ có quyền ưu tiên nắm giữ tài sản cho đến khi nhận
hết các khoản thanh toán nợ gốc và lãi vay.
 Trong trường hợp xảy ra rủi ro, tiền thuê tài sản sẽ được bên đi thuê trả trực
tiếp cho nhà cung cấp tín dụng, mà không qua trung gian là bên cho thuê.
2.4 Tín dụng tiêu dùng
2.4.1 Khái niệm
Cho vay tiêu dùng được hiểu là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá nhân,
hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dung có thể trang trải
các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập,
du lịch, y tế… trước khi họ có đủ khả năng tài chính để hưởng.
Đặc điểm:

- Khách hàng vay là cá nhân và hộ gia đình.
- Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dung của cá nhân, hộ gia đình không
-

phải xuất phát từ mục đích kinh doanh.
Khách hàng vay tiêu dùng thường quan tâm đến lãi suất và số tiền họ phải trả.
Về lãi suất, do quy mô các khoản vay thường nhỏ, nên chi phí để cho vay cao,

-

do vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại.
Nguồn trả nợ của khách hàng thường được trích từ thu nhập, không nhất thiết

-

phải là từ kết quả của những khoản vay đó.
Những khách hàng có việc làm, thu nhập ổn định và có trình đọ học vấn là
những tiêu chí quan trọng để ngân hàng thương mại quyết định cho vay.
11


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIÊN TỆ

2.4.2 Các hình thức tín dụng tiêu dùng
 Căn cứ vào mục đích vay có thể chia tín dụng tiêu dùng làm hai loại:
- Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây
-

dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng không cư trú là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải


thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, học hành, giải trí…
 Căn cứ vào hình thức có thể chia cho vay tín dụng tiêu dùng thành hai loại:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã
cung cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này ngân hàng cho vay
gián tiếp thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà
không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
 Ưu điểm:
Thứ nhất: Các ngân hàng thương mại dễ mở rộng và tăng doanh số cho vay.
Thứ hai: Các ngân hàng thương mại tiết kiệm và giảm các chi phí khi cho vay.
Thứ ba: là cơ hội để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động khác của ngân hàng.
Thứ tư: Nếu ngân hàng thương mại có quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ,
thì hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu
dùng trực tiếp.
 Hạn chế
Thứ nhất: Khi cho vay các ngân hàng thương mại không tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng, mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa dịch vụ.
Thứ hai: thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi doanh nghiệp thực hiện bán lẻ
hàng hoa dịch vụ, nhất là trong việc lựa chọn khách hàng.
Thứ ba: kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ với hình thức cho vay này rất phức tạp.
-

Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct consumer loan) là ngân hàng và

khách hàng trực tiếp gặp nhau để cho vay hoặc thu nợ.
 Ưu điểm
Thứ nhất:Ngân hàng có thể sử dụng triệt để trinh độ, kiến thức, kinh nghiệm và
kỹ năng của cán bộ tín dụng, do đó các khoản cho vay này thường có chất lượng

cao hơn so với cho vay thông qua doanh nghiệp bán lẻ.
Thứ hai: Các doan nghiệp thường đưa ra quyết định “tín dụng” một cách nhanh
chóng, nên dẫn đến tình trạng có những khoản tín dụng cấp ra không chính
đáng, ngược lại có thể từ chối đối với những khách hàng tốt của mình.
12


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIÊN TỆ

Thứ ba: Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho vay
gián tiếp, vì khi đó khách hàng sẽ xử lí tốt các phát sinh, hơn nữa có khả năng
làm thỏa mãn quyền lợi của cả khách hàng và ngân hàng.
Thứ tư: Do đối tượng khách hàng rất rộng do đó việc đưa ra các dịch vụ tiện ích
mới là rất thuận lợi động thời là hình thức để tăng cường quảng bá hình ảnh của
ngân hàng đến với khách hàng.
2.4.3 Một số phương pháp cho vay tiêu dùng
2.4.3.1 Phương pháp hệ thống điểm (Score system)
Là tập hợp các tiêu thức khác nhau liên quan đến từng đối tượng khách hàng.
Mỗi tiêu thức ứng với một điểm số nhất định, tùy theo từng tiêu thức và tầm quan
trọng của hệ thống các tiêu thức.
Tuy nhiên phương pháp hệ thống điểm số trên phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau như môi trường, kinh tế xã hội…nếu các yếu tố này có biến động lón thì ngân
hàng cần phải xem xét điều chỉnh lại các tiêu thức cho phù hợp bảo đảm chất lượng
cho vay và thu hồi nợ.
2.4.3.2Phương pháp phán đoán (Judgement method)
Là quá trình trong đó ngân hàng tiến hành phân tích, đánh giá toàn bộ thông tin
định tính và định lượng về khách hàng nhằm hạn chế các khoản cho vay có rủi ro cao.
Vì khi quyết định cho vay ngân hàng cần phải quan tâm tới nhiều vấn đề khác như khả
năng trả nợ của khách hàng, điều kiện kinh tế của khách hàng có phù hợp vói cơ chế,
chính sách của ngân hàng hay không …

2.4.3.3.Xu hướng cho vay tiêu dùng tại Việt Nam
Cho vay mua, xây dựng và sửa chữa lớn nhà ở: Để làm được điều này người tiêu
dùng tích lũy nguồn tài chính và các điều kiện khác, nếu họ còn thiếu nguồn tài chính
thì chủ yếu là vay của người thân hoặc bạn bè, rất ít vay tiền từ ngân hàng. Vấn đề này
xuất phát từ thói quen ngại vay mượn của người Việt Nam, song cũng một phần do thị
trường tài chính chưa phát triển. Trong 5 năm trở lại đây, các dịch vụ tiện ích của ngân
hàng đã phát triển với tốc độ khá cao, đã tạo điều kiện cho người dân dễ dàng hơn
trong việc tiếp cận nguồn vốn từ ngân. Các ngân hàng đang hướng tới cung cấp dịch vụ
bán lẻ để đáp ứng nhu cầu của cá nhân và hộ gia đình. Trong đó việc cho vay với mục
đích mua, xây dựng hoặc sửa chữa lớn nhà ở đã có rất nhiều ngân hàng triển khai thực
hiện như Ngân hàng AgriBank, Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long
(MHB), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB), Ngân hàng SacomBank,
Ngân TechcomBank…
13


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIÊN TỆ

Tuy nhiên, các khoản cho vay đó trong thời gian vừa qua chủ yếu là tổ chức tín
dụng của nhà nước chiếm tỷ trọng lớn, riêng AgriBank đã chiếm khảng 86% các khoản
vay liên quan đến nhà ở. Theo quy hoạch tổng thể định hướng cho phát triển đô thị đến
năm 2020 thì dân số đô thị sẽ chiếm khoảng 45% dân số cả nước, như vậy sức ép về
nhà ở càng lớn. Do đó, các ngân hàng thương mại cần tổ chức điều tra các cuộc điều tra
xã hội rộng rãi để nắm bắt nhu cầu thực sự của người dân, từ đó xây dựng chiến lược
khách hàng và đề ra các giải pháp đẩy manh hoạt động cho vay về lĩnh vực nhà ở.
Cho vay qua thẻ: Số lượng tài khoản cá nhân trong toàn hệ thống ngân hàng cuối
năm 2004 tăng gần 10 lần so với năm 2000 (từ 135 nghìn tài khoản lên tới 1 triệu 297
nghìn tài khoản), năm 2005 đã tăng lên 5 triệu tài khoản với số dư khoảng 20.000 tỷ
đồng. Tốc độ tăng trung bình mỗi năm khoảng 150% về số tài khoản và 120% về số
dư. Đến tháng 6 năm 2006, lượng ATM tại hệ thống ngân hàng là 2.154 máy, số lượng

đơn vị chấp nhận thẻ khoảng 12.000. Song, số lượng thẻ phát hành và tỷ trọng thanh
toán qua thẻ không cao so với tiềm năng và so với các nước khác. Theo tính toán, thị
trường Việt Nam sẽ có khoảng hơn 10 triệu người có khả năng sử dụng các loại thẻ
thanh toán - trong khi hiện nay số lượng khách hàng sử dụng thẻ mới đạt tới con số 2
triệu. Đây là cơ hội và cũng là những thách thức đối với các Ngân hàng thương mại
Việt Nam.
Cho vay tiêu dùng thông thường: Nhu cầu tiêu dùng của người dân là rất lớn như
mua phương đi lại, mua tiện nghi sinh hoạt để cải thiện cuộc sống… Tuy nhiên thời
gian qua chỉ có một số ngân hàng thực hiện cho vay phục vụ các nhu cầu này và thời
hạn thường ngắn, chủ yếu là từ 1 đến 3 năm, các trường hợp được vay với thời hạn 5
năm trở lên không nhiều.
2.5
Tín dụng quốc tế
2.5.1 Khái niệm
Tín dụng quốc tế là mối quan hệ tín dụng giữa các Nhà nước, giữa các cơ quan của
các Nhà nước với nhau, hoặc với Ngân hàng quốc tế và các tổ chức quốc tế, các cá
nhân người nước ngoài và giữa các doanh nghiệp của các nhà nước với nhau.
2.5.2 Đặc điểm
Tín dụng quốc tế phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế của một
quốc gia với các chủ thể kinh tế của các quốc gia khác và các tổ chức quốc tế.

14


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIÊN TỆ

Đối tượng tín dụng quốc tế có thể là hàng hóa (dây chuyền sản xuất, thiết bị hàng
hóa), cũng có thể là tiền tệ.
Chủ thể tham gia có thể là chính phủ, các cơ quan của nhà nước, các Ngân hàng
nước ngoài, ngân hàng quốc tế, các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp, các cá nhân.

Tín dụng quốc tế có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã
hội khi mà nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp, góp phần nâng cao trình độ khoa học kỹ
thuật và kiến thức chuyên môn của người lao động.
Tuy nhiên, nguồn vốn này còn bị động do phụ thuộc bởi các yếu tố từ bên ngoài.
Ngoài những rủi ro tín dụng nói chung, tín dụng quốc tế còn bị ảnh hưởng bởi rủi ro tỷ
giá, các điều kiện về chính trị, ngoại giao quốc tế.
2.5.3 Phân Loại
2.5.3.1..Căn cứ vào đối tượng tín dụng, tín dụng quốc tế chia thành hai loại


Tín dụng hàng hóa: là loại tín dụng mà nhà xuất khẩu cấp cho nhà nhập
khẩu dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa giữa hai bên.



Tín dụng tiền tệ: là loại tín dụng mà các NHTM cấp cho các nhà doanh
nghiệp dưới hình thức cho vay bằng tiền.

2.5.3.2.Căn cứ vào chủ thể tín dụng, thì tín dụng quốc tế có ba loại:


Tín dụng thương mại: là tín dụng giữa các doanh nghiệp (xuất khẩu, nhập
khẩu), không có sự tham gia của ngân hàng.



Tín dụng ngân hàng: là tín dụng của ngân hàng cấp cho các nhà xuất
nhập khẩu dưới hình thức tiền tệ.




Tín dụng của các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế.

2.5.3.3.Căn cứ vào thời hạn cho vay, tín dụng quốc tế có ba loại:


Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 1-12 tháng.



Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1-5 năm.



Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm.

2.5.4 Ưu, nhược điểm của tín dụng quốc tế:


Ưu điểm: Đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội khi
mà các nguồn vốn trong nước còn hạn chế.

15


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIÊN TỆ



Tín dụng quốc tế có rủi ro do bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của tỷ giá hối

đoái quốc tế.

2.6

Tín dụng nhà nước (Government Credit)

2.6.1 Khái niệm
Tín dụng Nhà nước phản ánh mối quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với dân cư và
các chủ thể kinh tế khác, trong đó Nhà nước vừa là người đi vay vừa là người cho vay
để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong quản lý kinh tế xã hội.
2.6.2 Đặc điểm
Đối tượng của tín dụng Nhà nước là tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội
Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng này là Nhà nước, dân cư, các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, các tổ chức tín dụng.
Chính phủ vay nợ trong nước được thực hiện chủ yếu dưới hình thức trái phiếu
Chính phủ do Bộ tài chính phát hành. Nước ta hiện nay, có các hình thức trái phiếu
chính phủ sau:
-Tín phiếu kho bạc: là loại trái phiếu ngắn hạn dưới 1 năm, phát hành với mục đích
là để bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách Nhà nước và tạo thêm công cụ của thị
trường tiền tệ
-Trái phiếu kho bạc: là loại trái phiếu có thời hạn từ một năm trở lên, được phát
hành nhằm mục đích huy động vốn theo kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm đã
được Quốc hội phê duyệt.
Trái phiếu đầu tư: là loại trái phiếu chính phủ có thời hạn một năm trở lên bao gồm
các loại sau:
-

Trái phiếu huy động vốn cho từng công trình cụ thể thuộc diện ngân sách đầu
tư, theo kế hoạch đầu tư đã được Chính phủ phê duyệt nhưng chưa được bố trí


-

vốn ngân sách trong năm kế hoạch.
Trái phiếu huy động vốn cho Quỹ hỗ trợ phát triển theo kế hoạch tín dụng đầu
tư phát triển hàng năm được chính phủ phê duyệt.

Nhà nước có thể sủ dụng số vốn huy động được để cho vay ưu đãi nhằm thực hiện
chính sách quản lí kinh tế vĩ mô của nhà nước, thực hiện các chương trình cho vay ưu
đãi của chính phủ (lãi suất ưu đãi, hoặc bảo lãnh cho vay).

16


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIÊN TỆ

Tín dụng nhà nước có mức độ an toàn cao và các công cụ huy động vốn có độ
thanh khoản cao. Tín dụng nhà nước không chỉ bù đắp bội chi ngân sách, mà nó còn là
công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế góp phần điều chỉnh lạm phát, điều hòa lưu thông
tiền tệ, thực hiện chính sách xã hội của nhà nước. Tuy nhiên nếu mức độ điều hòa
không hợp lí thì có thể dẫn đến tình trạng lấn át đầu tư của tư nhân, do chính phủ huy
động vốn qua phát hành trái phiếu, gây sức ép tăng lãi suất khiến cho đầu tư của tư
nhân giảm xuống.
2.6.3 Ưu, nhược điểm của tín dụng nhà nước:
2.6.3.1Ưu điểm
-

Duy trì hoạt động thường ngày của nhà nước;

-


Góp phần xây dựng cơ sở vật chất hiện đại;

-

Góp phần vào nghĩa vụ quốc tế, vì quan hệ ngày càng phát triển, đôi khi
nhà nước không thể từ chối nghĩa vụ cho vay đối với nước ngoài;

-

Tạo điều kiện phát triển tín dụng ngân hàng.
2.6.3.2 Nhược điểm

-

Rủi ro là vỡ nợ của nhà nước, do tính toán kỹ nhu cầu vay và sử dụng
vốn vay không hiệu quả;

-

Khó khăn trong việc huy động vốn, khi thị trường chứng khoán chưa
thực sự phát triển.

3. Các tổ chức cung cấp tín dụng ở Việt Nam hiện nay
3.1 Ngân hàng nhà nước Việt Nam(xem thêm ở phụ lục 7)
Hoạt động của ngân hàng nhà nước Việt Nam gồm:
 Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia;phát hành tiền
 Hoạt động tín dụng; mở tài khoản thanh toán và hoạt đông ngân quỹ
 Quản lí ngoại hối và hoạt động ngoại hối
 Thanh tra ngân hàng
3.2Ngân hàng thương mại( xem thêm ở phụ lục 8)

3.2.1.Hoạt động của NHTM
 Hoạt động tạo lập nguồn vốn
 Hoạt động sử dụng và khai thác nguồn vốn:
 Các hoạt động khác

17


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIÊN TỆ

3.2.2 Một số loại ngân hàng thương mại
3.2.2.1Ngân hàng thương mại cổ phần đô thị
Danh sách NHTM cổ phần đô thị (xem phụ lục 2)
Nội dung hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần đô thị:
 Huy động vốn dưới các hình thức sau:
− Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
− Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc
NHNN chấp thuận.
− Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
chức tín dụng nước ngoài.
− Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
− Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
 Hoạt động tín dụng
 Ngân hàng cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các
hình thức khác theo quy định của NHNN.
 Các hình thức vay
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,

dịch vụ, đời sống.
Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản

-

xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
 Xét duyệt cho vay, kiểm tra và xử lý
- Ngân hàng được quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh
phương án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo
lãnh trước khi quyết định cho vay; có quyền chấm dứt việc cho vay, thu hồi
nợ trước hạn khi phát hiện khác hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm
-

hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng vay, tài
sản của người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu hồi nợ
theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ
chức tín dụng; khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng và người
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo
quy định của pháp luật.

18


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIÊN TỆ

-

Ngân hàng được miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân hàng; gia hạn nợ;


mua bán nợ theo quy định của NHNN.
 Bảo lãnh
- Ngân hàng bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức
-

tín dụng, cá nhân theo quy định của NHNN.
Ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế được thực hiện bảo lãnh
vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác mà người

nhận bảo lãnh là tổ chức cá nhân nước ngoài theo quy định của NHNN.
 Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác
- Ngân hàng được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định pháp luật hiện hành. Người chủ
sở hữu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác phải chuyển giao
ngay mọi quyền, lợi ích hợp pháp phát sinh từ các giấy tờ đó cho Ngân hàng.
- Ngân hàng được cấp tín dụng dưới hình thức cầm cố thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định pháp luật hiện hành. Ngân hàng
được thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp phát sinh trong trường hợp chủ
sở hữu các giấy tờ đó không thực hiện đầy đủ những cam kết trong hợp đồng
tín dụng.
- Ngân hàng được tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác theo quy định pháp luật
hiện hành.
- Ngân hàng có thể được Ngân hàng Nhà nước tái chiết khấu và cho vay trên
cơ sở cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã được
chiết khấu theo quy định pháp luật hiện hành.
 Công ty cho thuê tài chính: Ngân hàng phải thành lập Công ty cho thuê tài chính
khi hoạt động cho thuê tài chính.

 Tài khoản tiền gửi của Ngân hàng
- Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi tại NHNN (Sở giao dịch hoặc chi nhánh
NHNN tỉnh, thành phố) nơi Ngân hàng đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư
tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định của NHNN;
- Chi nhánh của Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh,
thành phố, nơi đặt trụ sở của sở giao dịch, chi nhánh.
- Ngân hàng mở tài khoản cho khác hàng trong nước và ngoài nước theo quy
định của pháp luật.
 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
19


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIÊN TỆ







Ngân

Cung ứng các phương tiện thanh toán.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khác hàng.
Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép .
Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
hàng tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh


toán liên ngân hàng trong nước. Tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế khi
được NHNN cho phép.
 Các hoạt động khác
-Dùng Vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và
của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
- Góp vốn với tổ chức tín dụng nước ngoài để thành lập tổ chức tín dụng liên
doanh tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ
chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
- Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của NHNN.
- Kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế
khi được NHNN cho phép.
- Được quyền uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến
hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo hợp đông uỷ thác và đại lý.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm; được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh
để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Cung ứng các dịch vụ:
 Tư vấn tài chính và tiền tệ trực tiếp cho khách hàng hoặc qua các công ty
trực thuộc được thành lập theo quy định của pháp luật
 Bảo quản tài sản có giá trị và các giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, nhận cầm
cố và các dịch vụ khác theo quy định của luật pháp
- Thành lập các công ty trực thuộc để thực hiện các hoạt động kinh doanh có liên
quan tới hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật
 Bất động sản: Ngân hàng không được phép trực tiếp kinh doanh bất động sản.
 Tỷ lệ an toàn: Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng phải tuân thủ các quy định
về bảo đảm an toàn theo quy định tại Mục V, Chương II của Luật các tổ chức tín
dụng và theo quy định của NHNN; thực hiện phân loại tài sản ”có” và trích lập
dự rủi ro để xử lý các rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp
luật hiện hành.Tất cả các Ngân hàng thương mại cổ phần được phép hoạt động
đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng.

3.2.2.2.Ngân hàng TMCP Nông thôn
20


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIÊN TỆ

Hiện nay, ở Việt nam chỉ có duy nhất một Ngân hàng TMCP Nông thôn là Ngân
hàng Mỹ Xuyên.
 Nội dung hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn:
-

Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn của mọi tổ chức và dân cư thuộc các
thành phần kinh tế với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn

-

bằng đồng Việt nam;
Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước;
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác;
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân tuỳ

-

theo tính chất và khả năng nguồn vốn;
Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;
Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật hiện hành;
Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng;
Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy động
các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ


với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
3.3.Các tổ chức tín dụng nhà nước
Danh sách Các tổ chức tín dụng nhà nước (xem phụ lục 2)
Hoạt động của tổ chức tín dụng nhà nước:
− Đa năng: cho vay ngắn, trung và dài hạn tùy theo tính chất nguồn vốn huy
động. Hoạt động cả trong và ngoài nước và các dịch vụ khác theo pháp luật.
− kinh doanh tiền tệ đối với mọi thành phần kinh tế, thuộc lĩnh vực sản xuất,
lưu thông, xây dựng trong và ngoài nước. Tuy nhiên mỗi loại ngân hàng có
một định hướng trong hoạt động của nó.
 Ngân hàng công thương chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp thương
nghiệp, dịch vụ, giao thông, vận tải, bưu điện.
 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn: chủ yếu trong lĩnh vực
nông nghiệp và nông thôn.
 Ngân hàng ngoại thương: chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại
 Ngân hàng đầu tư và phát triển: chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư và xây
dựng cơ bản.
3.4.Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
Danh sách các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam( xem phụ lục 3)
Nội dung hoạt động chính của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài có thể được thực hiện một số hoặc toàn bộ các
nghiệp vụ sau đây:
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn theo quy định của NHNN;
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá;
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước ;
21


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIÊN TỆ

-


Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước;
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, giấy tờ có giá;
Bảo lãnh ngân hàng;Kinh doanh ngoại hối;
Thực hiện dịch vụ thanh toán và dịch vụ ngân quỹ;
Mở tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của

Ngân hàng Nhà nước;
- Đại lý chi trả thẻ tín dụng; thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ;
- Thực hiện các dịch vụ uỷ thác và quản lý tài sản; tư vấn tài chính, tiền tệ.
− Nội dung hoạt động cụ thể của từng chi nhánh Ngân hàng nước ngoài được quy
định trong Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
− Khi có nhu cầu và được Ngân hàng Nhà nước cho phép, chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài được phép thực hiện các nghiệp vụ khác phù hợp với pháp luật liên
quan của Việt Nam.
3.5 Ngân hàng Liên doanh
( danh sách ngân hàng liên doanh xem phụ lục 6)
 Nội dung hoạt động chính của Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam
Ngân hàng liên doanh có thể được thực hiện một số hoặc tất cả các nghiệp vụ sau:
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn;
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá;
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước;
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước;
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
- Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, giấy tờ có giá;
- Bảo lãnh ngân hàng; kinh doanh ngoại hối;
- Thực hiện dịch vụ thanh toán và dịch vụ ngân quỹ;
- Mở tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của
-


Ngân hàng Nhà nước; đại lý chi trả thẻ tín dụng;
Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ;
Thực hiện các dịch vụ ủy thác và quản lý tài sản; tư vấn tài chính, tiền tệ.

Nội dung hoạt động cụ thể của từng Ngân hàng liên doanh được quy định trong
Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh. Khi có nhu cầu và được
Ngân hàng Nhà nước cho phép, ngân hàng liên doanh được phép thực hiện các
nghiệp vụ khác phù hợp với pháp luật liên quan của Việt Nam.
3.6 Các Công ty tài chính
Danh sách các công ty tài chính (xem phụ lục 4)
Nội dung hoạt động chính của các công ty tài chính:
 Công ty tài chính được huy động vốn từ các nguồn:

22


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIÊN TỆ

- Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước;
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác
để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật hiện hành;
- Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong, ngoài nước và các tổ chức tài chính
quốc tế;
- Tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nước.
 Công ty tài chính được cho vay dưới các hình thức:
- Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà

-

nước.
Cho vay theo uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước

theo quy định hiện hành của Luật các Tổ chức tín dụng và hợp đồng uỷ thác.
- Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp.
 Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác
- Công ty tài chính được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, cầm cố thương
-

phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với các tổ chức và cá nhân.
Công ty tài chính được tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các
giấy tờ có giá khác với các tổ chức tín dụng khác.

 Bảo lãnh: Công ty tài chính được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính

của mình đối với người nhận bảo lãnh. Việc bảo lãnh của công ty tài chính phải
được thực hiện theo quy định tại Điều 58, Điều 59, Điều 60 Luật Các Tổ chức
tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
 Công ty tài chính được cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
 Mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ
- Mở tài khoản
- Công ty tài chính được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi công
ty tài chính đặt trụ sở chính và các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Việc mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng ngoài lãnh thổ Việt Nam phải được
-

Ngân hàng Nhà nước cho phép.

Công ty tài chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước
và duy trì tại đó số dư bình quân không thấp hơn mức quy định của Ngân hàng

-

Nhà nước.
Dịch vụ ngân quỹ: Công ty tài chính được thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt

cho khách hàng.
 Công ty tài chính được thực hiện các hoạt động khác sau đây:
23


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIÊN TỆ

-

Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng khác;
Đầu tư cho các dự án theo hợp đồng;
Tham gia thị trường tiền tệ;
Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng;
Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho các

-

doanh nghiệp;
Được quyền nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ

-


chức, cá nhân theo hợp đồng;
Cung ứng các dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tư cho khách

-

hàng;
Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ

và các dịch vụ khác.
 Công ty tài chính được thực hiện các nghiệp vụ dưới đây sau khi được Ngân
hàng Nhà nước hoặc các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan cho phép:
- Hoạt động ngoại hối; hoạt động bao thanh toán;
- Các hoạt động khác.
3.7 Các Công ty cho thuê tài chính
Danh sách công ty cho thuê tài chính (phụ lục 5)
Nội dung hoạt động chính của các công ty cho thuê tài chính
 Công ty cho thuê tài chính được phép huy động vốn từ các nguồn:
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của các tổ chức, cá nhân.
- vay vốn ngắn, trung và dài hạn của các TCTD trong và ngoài nước.
- Phát hành các loại giấy tờ có giá(có kỳ hạn trên một năm khi NHNN cho
phép)
- Tiếp nhận các nguồn vốn khác theo quy định của NHNN.
 Công ty cho thuê tài chính được thực hiện các nghiệp vụ sau:
- Cho thuê tài chính,
- Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính,
- Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài
chính,
- Thực hiện các dịch vụ uỷ thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến hoạt
động cho thuê tài chính,

- Các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
 Hoạt động ngoại hối:
- Hoạt động ngoại hối của công ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho
thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được quy định tại Giấy phép hoạt động,
- Các công ty cho thuê tài chính khác muốn hoạt động ngoại hối đều phải có đơn
và hồ sơ xin phép NHNN theo quy định.
3.8 Văn phòng đại diện Ngân hàng Nước ngoài ở Việt Nam
24


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIÊN TỆ

Danh sách các văn phòng đại diện (xem phụ lục 6)
Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện Ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam:
Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài có thể được thực hiện toàn bộ
hoặc một phần các hoạt động dưới đây theo nội dung ghi trong Giấy phép do Ngân
hàng Nhà nước cấp:
 Làm chức năng văn phòng liên lạc; Nghiên cứu thị trường;
 Xúc tiến xây dựng các dự án đầu tư của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt
Nam;
 Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng, thoả thuận đã ký giữa tổ
chức tín dụng nước ngoài với các tổ chức tín dụng Việt Nam và các doanh
nghiệp Việt Nam, các dự án do tổ chức tín dụng nước ngoài tài trợ tại Việt
Nam;
 Các hoạt động khác phù hợp với pháp luật Việt nam khi được Ngân hàng Nhà
nước cho phép.

KẾT LUẬN
Như vậy, tín dụng là một hình thức giao dịch đã xuất hiện từ rất sớm với nhiều

hình thức còn đơn giản và sơ khai. Mãi đến khi ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác xuất hiện thì tín dụng mới thực hiện được các chức năng và phát huy hết vai trò
của mình.
Tín dụng giúp điều tiết, phân phối lại vốn trong xã hội, góp phần thúc đẩy sản
xuất phát triển, diễn ra thường xuyên và liên tục. Tín dụng không chỉ có vai trò giúp
các doanh nghiệp có vốn để tiếp tục sản xuất, mà còn giúp nhà nước thực hiện chính
sách tiền tệ thích hợp để ổn định nền kinh tế khi có dấu hiệu bất ổn. Ngoài ra tín
dụng còn có vai trò ổn định đời sống nhân dân, giúp thực hiện các chương trình xóa
đói giảm nghèo, chính sách việc làm…
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì các hình thức tín dụng ngày càng đa
dạng. Sự đa dạng này giúp cho sự giao dịch giữa các chủ thể trong nền kinh tế trở
nên dễ dàng hơn, mỗi hình thức tín dụng phù hợp cho từng loại đối tượng.
Song song với sự đa dạng của các hình thức tín dụng thì các tổ chức tín dụng cũng
xuất hiện ngày càng nhiều để thực hiện những vai trò đó. Trong đó, NHTW và
NHTM có vai trò quan trọng trong điều tiết, phân phối trong xã hội, làm cho nguồn
vốn được chuyển đến tay người cần, và người cho vay cũng được hưởng lợi.
25


×