Tải bản đầy đủ (.pdf) (218 trang)

Giáo trình tâm lý học nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.33 KB, 218 trang )

phần I: Tâm lý học đại cơng (General Psychology)
Chơng I: Những vấn đề chung của Tâm lý học
I. Tâm lý học l một khoa học
1. Khái quát về tâm lý (Psyche)
a. Tâm lý là gì?
Đời sống tâm lý của con ngời đợc bao gồm nhiều hiện tợng phong phú, đa
dạng, phức tạp nh cảm giác, tri giác, trí nhớ, t duy, tởng tởng, tình cảm, ý chí, khí
chất, năng lực, lý tởng, niềm tin..v.v
Trong tiếng Việt, thuật ngữ tâm lý, tâm hồn đã có từ lâu. Từ điển tiếng Việt
(1988) định nghĩa một cách tổng quát rằng: tâm lý là ý nghĩ, tình cảm làm thành
đời sống nội tâm, thế giới bên trong của con ngời.
Theo nghĩa đời thờng thì từ tâm đợc dùng với các cụm từ nhân tâm, tâm
đắc, tâm địa, tâm can có nghĩa nh chữ lòng, thiên về tình cảm, còn chữ
hồn lại dùng diễn đạt t tởng, tinh thần, ý thức, ý chí của con ngời. Tâm
hồn, luôn đợc gắn với thể xác.
Nói một cách tổng quát nhất, khái niệm tâm lý bao gồm tất cả những hiện tợng
tinh thần đang xảy ra trong đầu óc con ngời. Các hiện tợng này luôn tồn tại gắn liền
và điều hành mọi hoạt động cũng nh quan hệ của con ngời. Các hiện tợng tâm lý
luôn có vai trò quan trọng đặc biệt trong đời sống của con ngời cũng nh trong quan
hệ giữa con ngời với con ngời và cả xã hội. Tâm lý là một loại hiện tợng tinh thần
đợc nảy sinh trong não của chủ thể, do sự tác động của thế giới khách quan vào não
mà sinh ra, có tác dụng định hớng, chuẩn bị, điều khiển toàn bộ hoạt động cũng nh
giao tiếp của họ. Tính chất của tâm lý mang tính chủ quan trong nội dung và hình thức
biểu hiện. Nó luôn sống động trong đời sống tinh thần của mọi chủ thể.
b. Chức năng của tâm lý

- Tâm lý có chức năng phản ánh thực tại để đem lại cho chủ thể những hiểu
biết, thái độ về nó.
- Nhờ có các chức năng định hớng, điều khiển, điều chỉnh nói trên mà tâm
lý sẽ giúp cho con ngời không chỉ biết cách thích ứng với hoàn cảnh khách



1


quan mà còn nhận thức, cải tạo và sáng tạo ra thế giới. Chính trong quá trình đó,
con ngời sẽ lại nhận thức và cải tạo đợc chính bản thân mình.
Nhờ chức năng điều hành nói trên mà nhân tố tâm lý sẽ giữ một vai trò cơ bản,
có tính quyết định trong tiến trình thực hiện hệ thống nhiệm vụ của hoạt động và giao
tiếp của con ngời.
c. Phân loại hiện tợng tâm lý
Có nhiều cách phân loại hiện tợng tâm lý đợc tiến hành theo những luận
điểm khác nhau.
- Dựa trên cơ sở có sự tham gia chỉ đạo của ý thức đối với tâm lý, có thể phân nó
thành loại hiện tợng tâm lý có ý thức và không có ý thức nh tiềm thức, siêu thức, vô
thức.
- Dựa trên cơ sở có sự biểu hiện của hoạt động tâm lý ra bên ngoài hành vi, quan hệ
mà ngời ta có thể chia nó ra làm loại tâm lý sống động và tâm lý tiềm tàng.
- Theo tính chủ thể của tâm lý, ngời ta chia nó ra thành tâm lý cá nhân và tâm lý
xã hội.
- Theo nội dung cũng nh hình thức biểu hiện của tâm lý ở từng chủ thể ra bên
ngoài mà ngời ta gọi chúng là tâm lý cá nhân.
Những hiện tợng tâm lý đợc tồn đọng trong sống tâm lý chung của nhóm xã
hội, mang những nét đặc thù cho đời sống tinh thần của từng nhóm lớn - nhỏ nh
phong tục, tập quán, tâm trạng, d luận xã hội và bầu không khí tâm lý nhóm đợc gọi
là tâm lý xã hội.
Trong tâm lý học đại cơng, nhìn chung, các học giả đã chia các loại hiện tợng
tâm lý con ngời thành ra ba phạm trù lớn là quá trình, trạng thái và thuộc tính tâm

Quá trình tâm lý đợc coi là những hiện tợng tâm lý đợc diễn biến ngắn.
Chúng có mở đầu, diễn biến, kết thúc tơng đối rõ ràng và có đối tợng riêng biệt. Có

các quá trình nhận thức, xúc cảm và ý chí. Nhận thức, ý chí, xúc cảm - tình cảm luôn
đợc biểu hiện ra trong hành động và giao tiếp của chủ thể.
Trạng thái tâm lý đợc coi là các hiện tợng tâm lý diễn ra trong thời gian tơng
đối dài, với cờng độ xác định. Chúng không có sự mở đầu và kết thúc rõ rệt. Chúng
không có đối tợng riêng mà thờng đi kèm theo các quá trình và các thuộc tính tâm lý
khác nh các trạng thái chú ý, tâm trạng, xúc động, say mê, căng thẳng, lo âu, tâm thế.



2


Các thuộc tính tâm lý cá nhân đợc coi là những hiện tợng tâm lý tơng đối ổn
định, mang tính bền vững tơng đối, khó hình thành và cũng khó mất đi để tạo thành
những nét riêng cho cá tính của từng nhân cách nh xu hớng, tính cách, năng lực, khí
chất.
2. Khái quát về tâm lý học (Psychology)
a. Tâm lý học là gì?
Tâm lý học là khoa học nghiên cứu về bản chất và tính quy luật của tâm lý, ý thức,
nhân cách. Nó nghiên cứu quy luật của sự hình thành, nảy sinh, phát triển, diễn biến,
biểu hiện của hiện tợng tâm lý.
b. Đối tợng của tâm lý học
Cái tâm lý là đối tợng của tâm lý học. Những hoạt động và giao tiếp là nơi biểu
hiện cũng nh vận hành của tâm lý nên chúng cũng trở thành đối tợng của tâm lý học.
Tâm lý học nghiên cứu quy luật của sự chuyển tiếp từ vận động đối tợng sang
vận động xã hội, tìm ra bản chất của sự phản ánh thế giới khách quan vào não con
ngời để sinh ra cái tâm lý với t cách là hiện tợng tinh thần.
Khi tiếp cận đối tợng này, tâm lý học sẽ nghiên cứu bản chất và quy luật của
tâm lý - ý thức để xác định các vấn đề cốt lõi của nó.
Nó tìm ra bản chất của các hoạt động tâm lý, xác định đặc tính của quá trình

nảy sinh, phát triển và cơ chế hình thành của chúng. Các phạm trù cơ bản của nó là tâm
lý, ý thức, nhân cách, hoạt động và giao tiếp.
Nó tìm hiểu những đặc trng của các nét tâm lý của cá nhân và của nhóm xã
hội, các đặc điểm tâm lý của hoạt động cũng nh giao tiếp nhóm của chủ thể.
Các hiện tợng tâm lý đợc tồn tại với t cách là một hiện tợng tinh thần, do sự
vật và hiện tợng của thực tại theo thời gian, không gian tác động vào não ngời mà
sinh ra. Cái đó sẽ đợc gọi chung là hoạt động tâm lý. Tâm lý học nghiên cứu quy luật
của sự hình thành, vận hành, biểu hiện và phát triển của cái tâm lý.
c. Nhiệm vụ, phơng pháp của tâm lý học
Nghiên cứu lý luận, phát triển khoa học và phục vụ thực tiễn là ba nhiệm vụ cơ
bản của tâm lý học. Để làm đợc việc đó, nó phải giải quyết các vấn đề sau:
1) Nó sẽ vạch ra cơ sở khoa học của sự nảy sinh ra các hiện tợng tâm lý, xác
định rõ mối tơng quan giữa cái sinh lý với cái xã hội và cái tâm lý.



3


Cái tâm lý

Cái sinh lý

Cái xã hội

2) Nó sẽ nghiên cứu để xác định rõ các yếu tố khách quan, chủ quan nào đã quy định
sự phát triển của tâm lý ngời và các quy luật của chúng mà thực hiện những tác động
hình thành nên tâm lý - ý thức - nhân cách cho chủ thể,
3) Nó sẽ mô tả, nhận diện các biểu hiện của từng loại hiện tợng tâm lý trong đời sống
tinh thần của mỗi cá nhân để từ đó, chỉ ra đợc mối quan hệ của các hiện tợng tâm lý

cá nhân theo quan điểm cuả lý luận hệ thống - cấu trúc cũng nh của học thuyết tâm lý
học hoạt động - giao tiếp - nhân cách,
4) Nó sẽ phải tìm hiểu để vạch ra mối quan hệ qua lại giữa các hiện tợng tâm lý cụ
thể khác trong đời sống tinh thần thống nhất của từng nhân cách khi thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể của các dạng hoạt động và giao tiếp .
Phơng pháp nghiên cứu nh là một tổng thể khi tiếp cận đối tợng.
- Phơng pháp có tính chất kinh điển của tâm lý học nh test, anket, quan sát, đàm
thoại, nghiên cứu sản phẩm của hoạt động, phỏng vấn và thực nghiệm tự nhiên.
Phơng pháp có tính chất hiện đại nh phân tích lý luận, phân tích hoạt động - giao
tiếp của nhân cách và thực nghiệm hình thành.
Mặt khác, để đảm bảo đợc độ tin cậy cho các kết luận, nhà nghiên cứu còn phải
có kỹ năng sử dụng tri thức toán thống kê - xác suất vào xác định hàm số tơng quan
giữa các thông số - chỉ số biểu hiện của đối tợng khi tiếp cận..
3. Một số quan điểm khác nhau về hiện tợng tâm lý

a. Quan niệm duy tâm
Có t tởng duy tâm chủ quan và khách quan trong tâm lý học.
Quan niệm của tâm lý học duy tâm có nội dung sau:
1) Bản chất của thế giới là tinh thần;
2) Tâm lý, tinh thần là cái thứ nhất - cái có trớc còn thực tại là cái thứ hai, có sau;
3) Tinh thần, tâm lý có tác dụng quyết định thực tại.



4


Chúng đợc tồn tại không phụ thuộc vào ý thức của con ngời cũng nh thực tại
mà lại do cái gọi là trí tuệ toàn cầu, ý chí tối cao quyết định. Đại diện nổi tiếng của
dòng tâm lý học duy tâm là Platon (428 - 348 TCN)

b. Quan niệm duy vật thô sơ
Quan niệm tâm lý học duy vật thô sơ đợc thể hiện ở những luận điểm cơ bản
sau :
1) Bản chất của thế giới là vật chất;
2) Vật chất là cái thứ nhất, có trớc còn tinh thần là cái thứ hai, có sau. Mọi đối
tợng, hiện tợng của thể giới vật chất đều có linh hồn ;
3) Vật chất quyết định tinh thần. Vật chất tạo ra tinh thần và tâm lý theo một cơ
chế đơn giản giống nh gan tiết ra mật vậy. Đại diện cho dòng tâm lý học duy vật thô
sơ là Arittôte ( 348 - 322 TCN) và Démocrite (460- 370 TCN).
Trong suốt tiến trình lịch sử triết học, hai dòng tâm lý học duy vật và duy tâm
đã luôn tồn tại và có những quan điểm đối nghịch nhau. Đến thể kỷ thứ XVII đã xuất
hiện t tởng tâm lý học nhị nguyên luận của Déscartes (1569 -1650). Luận điểm nổi
tiếng của ông ta là : Tôi t duy tức là tôi tồn tại.
c. Quan điểm S. Freud
Học thuyết tâm lý học phân tâm do S. Freud (1859- 1939) - một bác sĩ ngời áo dựng
lên. Luận điểm cơ bản của S.Freud là tách cái tâm lý của con ngời thành ra ba khối
nh cái nó, cái tôi và cái siêu tôi.
Quan niệm của dòng tâm lý học phân tâm đợc biểu hiện một cách khái quát ở
các vấn đề sau:
1) Bản năng tình dục (Libido) đợc coi là cội nguồn của toàn bộ thế giới tinh
thần cũng nh hành vi, quan hệ và sự sáng tạo nghệ thuật của con ngời.
2) Nhân cách đợc hợp thành bởi ba khối vô thức (Inconscient), tiềm thức
(Préconscient) và ý thức (Conscience). Khối vô thức đợc coi là khối của các bản năng
mà bản năng tình dục đợc coi là quan trọng nhất. Các bản năng này có tác dụng đảm
bảo đợc năng lợng, trơng lực cho mọi hành vi, quan hệ cũng nh hoạt động tâm lý
của con ngời. Khối tiềm thức đợc coi là khối quá độ mà năng lợng từ khối bản năng
sẽ thoát ra tới đó hoặc bị ngăn cản rồi sẽ lại bị lao vào khối ý thức. Khối ý thức chứa




5


đựng những nội dung thông tin có giá trị xã hội, mang tính chuẩn mực sẽ không cho
phép ý tởng từ khối bản năng qua đợc khối tiềm thức để vào mình.
3) ở trong đời sống tâm lý con ngời sẽ luôn luôn tồn tại cả ba yếu tố cơ bản
nh cái Nó (It-Es), cái Tôi (Le moi - Ego) và cái Siêu Tôi (Le Surmoi - Superego). Cái
Nó đợc coi là con ngời trung tính, con ngời bản năng để tồn tại theo nguyên tắc
thoả mãn. Cái Tôi đợc coi là con ngời thờng nhật, tồn tại theo nguyên tắc hiện thực.
Cái Siêu Tôi đợc coi là cái có giá trị siêu phàm mà con ngời không bao giờ vơn tới
và thực hiện theo nguyên tắc chèn ép, kiểm duyệt không cho cái bản năng cũng nh cái
tiềm thức thâm nhập vào mình.
d. Tâm lý học hành vi
T tởng hành vi là một trờng phái của tâm lý học Mĩ do E. Thorndike, J.
Watson và B. Skinner sáng lập. Chính J. Watson đã cho rằng các nhà tâm lý học không
tiến hành mô tả, giảng giải các trạng thái của ý thức mà chỉ nghiên cứu hành vi của cơ
thể. ở con ngời cũng nh động vật, hành vi đợc hiểu là tổng số các cử động bên
ngoài, nẩy sinh trong cơ thể nhằm đáp lại một kích thích nào đó.
Toàn bộ nội dung tâm lý của hành vi, phản ứng của con ngời và động vật đợc
phản ánh bằng công thức:
S R. ( S là kích thích và R là phản ứng )
Về sau này các đại biểu của chủ nghĩa hành vi mới nh Tônmen, Hulơ, Skinner
vv có đa bổ xung vào công thức S - R những biến số trung gian đợc bao gồm
một số yếu tố nh nhu cầu, trạng thái chờ đón, kinh nghiệm sống của con ngời hoặc
hành vi thao tác- opéranto nhằm đáp lại các kích thích có lợi cho cơ thể. Về cơ bản,
chủ nghĩa hành vi mới vẫn mang tính máy móc, thực dụng theo t tởng hành vi cổ
điển của J.Watsơn.
Tâm lý học hành vi - Behavior là một trờng phái của tâm lý học Mỹ với các đại
biểu nổi tiếng nh J.Watson, E.Thorndike, B.Skinner.
T tởng chung của dòng tâm lý học hành vi có thể đợc nêu ra ở những ý cơ

bản nh sau:
1) Nhà tâm lý học hành vi không mô tả hay giải thích các trạng thái của ý thức
mà tiến hành nghiên cứu tâm lý qua quan sát trực tiếp các biểu hiện hành vi của chủ



6


thể. Hành vi đợc hiểu là tổng số các cử động bên ngoài của cơ thể nảy sinh nhằm đáp
lại các kích thích nhất định theo công thức S - R. Các cử động này đợc thực hiện
nhằm giúp cho cơ thể thích ứng với môi trờng xung quanh.
2) Trong quá trình thực hiện mỗi một hành vi, nhờ có cái gọi là điều kiện hoá
mà cơ thể sẽ tiếp thu đợc những kinh nghiệm sống cần thiết theo phơng thức thử sai. Điều này có ý nghĩa lý luận đối với việc xây dựng các điều kiện cho các tác động
s phạm.
3) Những phát kiến về cơ chế tâm lý và cấu trúc của sự lĩnh hội cũng nh vai
trò, vị trí của kích thích, phản ứng trong công thức S - R của học thuyết tâm lý học
hành vi đã góp phần xây dựng tâm lý học trở thành một ngành khoa học khách quan.
Những luận điểm của tâm lý học hành vi có tính chất sinh vật hoá con ngời, không
thấy đợc bản chất xã hội của nhân cách.
4. Quan điểm Macxít về hiện tợng tâm lý
a. Bản chất của hiện tợng tâm lý
Quan điểm tâm lý học macxít cho rằng tâm lý, ý thức của con ngời là sự phản
ánh hiện thực khách quan bởi não. Nó đợc coi là hình ảnh chủ quan về thế giới khách
quan. Tâm lý ngời là kinh nghiệm xã hội - lịch sử loài ngời đã đợc chuyển vào
thành cái riêng của từng cá nhân.
b. Hoạt động, giao tiếp trong sự phát triển của tâm lý
Nếu ta thừa nhận rằng tâm lý, ý thức của chủ thể là sự phản ánh thực tại thì tồn
tại đó chính là cuộc sống thực, những quá trình hoạt động và những mối quan hệ giao
tiếp đan xen vào nhau trong suốt cuộc đời của họ. Những hoạt động và những mối quan

hệ giao tiếp của chủ thể mà càng phong phú, đa dạng thì thế giới tâm lý của họ sẽ lại
càng phát triển. Để có thể tổ chức đợc một cách khoa học các quá trình hoạt động và
giao tiếp nhằm hình thành nên tâm lý cho ngời học, chúng ta cần tìm hiểu rõ về khái
niệm hoạt động và giao tiếp.
b1. Hoạt động (Action)
Hoạt động thể hiện mối quan hệ, sự tác động qua lại giữa con ngời và thế giới
đối tợng - khách thể để tạo ra sản phẩm. Hoạt động đợc hiểu là quá trình tác động
của chủ thể vào đối tợng nhằm đạt tới những mục đích xác định để làm thoả mãn



7


những nhu cầu của mình. Trong hoạt động, một mặt chủ thể sẽ bộc lộ rõ lực lợng tâm
lý và thể chất của mình khi tác động vào đối tợng, ghi dấu ấn của mình vào sản phẩm
hoạt động, tự khách quan hoá những phẩm chất cùng năng lực của mình ra bên ngoài
bằng cơ chế xuất tâm. Mặt khác, chủ thể sẽ lĩnh hội, phản ánh đợc những thuộc tính
của đối tợng, của những công cụ, phơng tiện mà mình sử dụng trong quá trình mình
hoạt động để tự làm phong phú, phát triển tâm lý, trí khôn của mình bằng các quá
trình chủ thể hoá theo cơ chế nhập tâm.
Những đặc điểm của hoạt động sẽ đợc chúng ta phân tích theo nội dung của
các ý dới đây.
Hoạt động bao giờ cũng đợc hiểu là hoạt động có đối tợng.
Hoạt động bao giờ cũng có tính đối tợng, tính gián tiếp, tính mục đích và tính
chủ thể. Hoạt động do chủ thể thực hiện. Chủ thể của hoạt động có thể là một hoặc
nhiều ngời trong nhóm xã hội .
Hoạt động bao giờ cũng có tính mục đích. Mục đích của hoạt động là làm biến
đổi thế giới đối tợng thành sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu, thông qua đó, nó cũng
làm biến đổi chính bản thân chủ thể. Tính mục đích đợc gắn liền với tính đối tợng.

Tính mục đích của hoạt động sễ luôn luôn bị bị chế ớc bởi nội của cái tâm lý - xã hội.
Hoạt động đợc vận hành theo nguyên tắc gián tiếp.
Có nhiều cách mô tả cấu trúc của hoạt động. Nhìn một cách chung nhất, có thể
phân tích cấu trúc vĩ mô của hoạt động theo sơ đồ nh sau:
1) Hoạt động cụ thể đợc thực hiện nhằm vào một đối tợng xác định để chiếm lĩnh
chính nội dung của đối tợng đó sẽ trở thành động cơ kích thích hoạt động;
2) Hành động đợc thực hiện thông qua một hệ thống các thao tác để giải quyết những
nhiệm vụ nhất định nhằm đạt tới một mục đích cụ thể không thể chia nhỏ hơn;
3) Thao tác đợc chủ thể thực hiện sẽ gắn liền với việc sử dụng công cụ, phơng tiện
trong những điều kiện cụ thể. Có điều kiện tâm - sinh lý cá nhân, tâm lý - xã hội của
nhóm và kinh tế - văn hóa - xã hội . Có phơng tiện vật chất và tinh thần.
Nh vậy, hoạt động có thành phần của hoạt động và nội dung đối tợng của
hoạt động. Nội bộ từng thành phần cũng nh cả hai mặt của hoạt động luôn có mối
quan hệ khăng khít, tác động qua lại và chuyển hoá lẫn nhau theo những quy luật rất
phức tạp. Có thể mô hình hóa cấu trúc vĩ mô của hoạt động theo sơ đồ sau:



8


Chủ thể

Dòng các hoạt động

Khách
Kháchthể
thể

Chủ thể


Hoạt
Hoạt động
độngcụ
cụthể
thể

Động cơ

Mục đích

Hành động
động
Hành

Thao
Thaotác
tác

Phơng
tiện
Phơng
tiện, điều
kiện

Sản phẩm

Hoạt động có vai trò quyết định đối với sự nảy sinh, biểu hiện, vận hành, phát
sinh và sự phát triển của tâm lý - ý thức - nhân cách.
Khi có sự gặp gỡ giữa chủ thể và đối tợng của hoạt động thì nhu cầu của họ

vốn ở dạng tiềm tàng sẽ đợc hiện thực hoá. Khi tác động vào đối tợng, nhu cầu sẽ
kích thích chủ thể vơn tới chiếm lĩnh và biến nội dung của nó thành động cơ thúc đẩy
hoạt động.
b2. Giao tiếp (Contact)
Giao tiếp đợc hiểu là quá trình thiết lập mối quan hệ hai chiều lẫn nhau giữa
ngời - ngời - nhóm, sự tác động qua lại về mặt tâm lý giữa hai hay nhiều ngời diễn
ra trong quá trình trao đổi thông tin hoặc có tính chất định hớng giá trị.
Giao tiếp có những nét đặc thù, khác với hoạt động đối tợng.
Giao tiếp còn có chức năng truyền thông tin trong nhóm ngời và xã hội. Ví dụ
nh có thông tin quảng cáo, quản lý xã hội, thông tin về hoạt động của mọi ngời,
những mệnh lệnh nhằm đảm bảo tính thống trong sản xuất, chiến đấu vv... Những



9


thông tin này đều mang tính chất khách quan, trung tính, khác với nội dung của giao
tiếp tâm tình.
Có loại hình giao tiếp trực tiếp, gián tiếp, chính thức, không chính thức, định
hớng cá nhân, định hớng nhóm xã hội, vật chất, ngôn ngữ và giao tiếp tín - ký hiệu.
II. Nhân cách
1. Khái niệm nhân cách (Personality)
a. Định nghĩa
Trớc hết, chúng ta cần chú ý đến các khái niệm nhân cách, chủ thể, con ngời,
cá nhân và cá tính.
Khái niệm con ngời đợc dùng để chỉ một đại biểu của loài Homosapiens có ý
thức, có lao động, ngôn ngữ và sống thành xã hôị. Con ngời đợc coi là một thực thể
tự nhiên - xã hội có ý thức.
Cá nhân đợc hiểu là con ngời cụ thể, một thành viên của cộng đồng, sống

trong các điều kiện xã hội - lịch sử xác định.

Khi dùng khái niệm cá tính là ta muốn chỉ cái đơn nhất, có một không
hai, không lặp lại trong tâm - sinh lý của cá thể ngời - cá nhân.
Nhân cách đợc coi là tổ hợp những thuộc tính tâm lý của cá nhân,
biểu hiện bản sắc và quy định giá trị x hội của họ.
Vậy, nhân cách của một chủ thể sẽ không phải là sản phẩm của sự bảm sinh và
di truyền. Nó sẽ phải đợc hình thành dần dần bằng hoạt động và giao tiếp của chủ thể
trong suốt cuộc đời từ ấu thơ đến khi trởng thành. Giá trị của nhân cách sẽ không bị
mất đi cùng với cái chết sinh học của chủ thể. Giá trị đó sẽ đợc tồn tại trong sản vật
mà họ đã làm ra cũng nh trong đời sống tâm lý - xã hội của nhóm.
Đặc điểm của nhân cách
Nhân cách một khi đã hình thành sẽ đợc biểu hiện ở ba mức độ - cấp độ khác
nhau là cá tính, quan hệ liên nhân cách và siêu cá nhân.
Nhân cách con ngời trớc hết sẽ đợc thể hiện dới dạng cá tính của họ. Cái
đó thể hiện rõ sự khác biệt cùng sự độc đáo về thế giới tâm lý của ngời này so với
ngời khác. Trên bình diện này, nhân cách của mỗi một chủ thể sẽ đợc biểu lộ ra ở



10


tính không đồng nhất giữa cá tính của nó với các nhân cách khác cũng nh với những
cái chung về mặt tâm lý giữa mọi ngời. Do vậy, giá trị đích thực của nhân cách sẽ
đợc biểu hiện rõ nét ở tính tích cực của chủ thể trong việc khắc phục những khó khăn
do hoàn cảnh sống đem lại cũng nh những hạn chế của bản thân mình để thực thi có
hiệu quả toàn bộ những nhiệm vụ của các hoạt động và giao tiếp. ở đây, chúng ta đã
xem xét nhân cách từ góc độ bên trong bản thân của cá nhân nh là một đại diện của
toàn x hội.

Những phẩm chất nhân cách của chủ thể sẽ luôn luôn đợc biểu hiện ra một
cách sinh động và rõ nét ở toàn bộ những mối quan hệ cũng nh liên hệ với mọi
ngời trong các hoạt động cùng nhau. Trong các mối quan hệ này, toàn bộ những phẩm
chất nhân cách của mọi ngời sẽ không bị hoà tan vào nhau. Phẩm chất tâm lý của
từng nhân cách sẽ luôn luôn đợc biểu hiện một cách tập trung trong toàn bộ hành vi,
cử chỉ, thái độ và các mối quan hệ của chủ thể.
Chính những mối quan hệ giao tiếp giữa những con ngời với nhau trong một
nhóm xác định sẽ đợc coi là những nhân tố khách quan quy định nội dung tâm lý của
từng nhân cách. Trên bình diện thứ hai này nội dung tâm lý của nhân cách sẽ luôn luôn
đợc xem xét, phân tích và đánh giá ở mức độ cũng nh tính chất của những mối
quan hệ giữa các cá nhân trong qúa trình giao tiếp nhóm - tập thể mà nó gia nhập vào.
Khi nhân cách đã đợc phát triển thì những phẩm chất của nó sẽ có thể có khả
năng vợt ra khỏi khuôn khổ của cá tính cũng nh các mối quan hệ liên nhân cách để
đợc coi nh là một chủ thể đang thực hiện một cách tích cực và có chủ định những tác
động biến đổi các nhân cách khác thông qua mọi hành vi, quan hệ của mình. Bằng
những hành động - quan hệ của mình khi tiếp xúc, những nhân cách phát triển sẽ có
thể luôn luôn để lại đợc những dấu ấn rất sâu đậm của mình trong đời sống tinh thần
của những nhân cách khác. Điều đó tựa nh là đã có những đóng góp về mặt tinh thần
của nhân cách này vào việc xây dựng nên những phẩm chất nhân cách tốt đẹp ở các
nhân khách khác. Những phẩm chất nhân cách cao đẹp của ngời giáo viên sẽ mãi mãi
để lại đợc những dấu ấn sâu đậm trong đời sống tinh thần của mọi thế hệ học sinh.
Có thể cho rằng toàn bộ những biến đổi cơ bản mà cá nhân này tạo ra đợc ở
những chủ thể khác thông qua những hoạt động đối tợng cũng nh giao tiếp sẽ tạo
thành những nét tính cách đặc trng và có giá trị nhất của nhân cách của nó. Dĩ nhiên,



11



nhân cách chỉ có thể đợc xem xét trong sự thống nhất của cả ba bình diện cái tôi (F:
Le moi), cái nó (F: It) và cái siêu tôi (F:Surmoi).
Nhân cách có thể đợc coi nh là sự đại diện một cách lý tởng của một cá
nhân trong đời sống tinh thần của những cá nhân khác cũng nh trong các mối
liên hệ của nó với họ và trong chính bản thân nó nh là một đại biểu của cái toàn
thể đ đợc khám phá ra thông qua thực tế x hội (A.V.Petrovskij). Việc xem xét
nhân cách ở trên cả ba bình diện này sẽ giúp cho chúng ta có đủ điều kiện tâm lý để
nhận thức đợc một cách rõ ràng những đặc điểm của nhân cách. Và nh vậy, nó sẽ có
ý nghĩa rất quan trọng đối với những quá trình thực thi những tác động giáo dục để đào
tạo ra đợc những phẩm chất nhân cách tốt cho học sinh. Nhân cách có những đặc
điểm cơ bản nh tính ổn định cũng nh tính thống nhất, tính tích cực và tính giao
tiếp.
Toàn bộ những phẩm chất của nhân cách sẽ luôn luôn đợc tồn tại ở trạng thái
vận động và phát triển trong tiến trình thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động cũng nh
giao tiếp của chủ thể. Tất cả những nét tính cách, những phẩm chất này đều sẽ đợc kết
hợp lại thành một chỉnh thể có cấu trúc xác định và ổn định. Tuy nhân cách đợc phát
triển, vận động và thay đổi đi cùng với sự biến đổi của hoàn cảnh nhng những phẩm
chất của nó vẫn có sự ổn định tơng đối. Nhờ đó, ở chúng ta mới có đợc những cơ sở
tâm lý để có thể tiến hành chẩn đoán sự phát triển nhân cách của học sinh một cách có
luận cứ cũng nh thực hiện tốt những tác động giáo dục cá biệt hoá. Những phẩm chất
nhân cách đều có sự bền vững thờng xuyên, tơng đối ổn định và biểu hiện những
đặc trng cho từng cá nhân mà dựa vào đó, ngời ta có thể phân biệt đợc nó với
ngời khác. Những phẩm chất này sẽ dợc coi là những thuộc tính tâm lý cá nhân.
Nhân cách đợc coi là sự phức hợp của những phẩm chất tâm lý cá nhân. Nó là
một cấu trúc thống nhất của tất cả những nét nhân cách đợc vận động trong một chỉnh
thể. Đây không phải là một phép cộng đơn giản của các thuộc tính tâm lý cá nhân mà
là một hệ thống - cấu trúc thống nhất. Điều đó sẽ làm cho toàn bộ các phẩm chất tâm
lý của nhân cách đều có đợc những mối quan hệ tơng tác, quy định và đặt điều
kiện cho sự vận động của nhau. Chính vì vậy, cần phải đảm bảo đợc quan điểm toàn
diện khi phân tích những vấn đề của tâm lý học nhân cách. Nhân cách sẽ luôn luôn

đợc hình thành nh một thể thống nhất thông qua các quá trình hoạt động và giao
tiếp. ở trờng nghề, chúng ta phải tiến hành các tác động giáo dục học sinh theo một



12


hệ thống cấu trúc thống nhất để làm hình thành nên ở các em những nhân cách hoàn
chỉnh.
Nhân cách không phải là sản phẩm tiêu cực của hoàn cảnh. Nó đợc hình thành
thông qua các quá trình hoạt động - giao tiếp tích cực, chủ động, sáng tạo, gắng sức
và say sa của chủ thể. Tính tích cực của nhân cách sẽ đợc coi là một điều kiện,
phơng tiện và sản phẩm tất yếu của các quá trình hoạt động cũng nh giao tiếp của
chủ thể. Tính tích cực này sẽ đợc thể hiện tập trung ở những hoạt động cũng nh quan
hệ đa dạng và muôn vẻ nhằm biến đổi, cải tạo thế giới đối tợng của chủ thể. Trên cơ
sở đó, chủ thể sẽ phát hiện ra đợc logic của đối tợng mà tiến hành chiếm lĩnh, biến
đổi nội dung của nó để làm thành ra các phẩm chất nhân cách của mình.
Trong nhà trờng nghề, khi thực thi bất kỳ tác động s phạm nào, ngời giáo
viên cũng phải biết cách tiến hành định hớng tính tích cực của học sinh vào tiếp
nhận và giải quyết tốt những nhiệm vụ của hoạt động học tập. Nhu cầu học tập đã
đợc coi là nguồn gốc của tính tích cực thực hiện những nhiệm vụ của hoạt động học
tập của học sinh. Vì vậy, trong giáo dục - đào tạo kỹ thuật, giáo viên cần thiết phải biết
cách hình thành cho bằng đợc những nhu cầu này ở mọi học sinh.
Nhân cách chỉ đợc nảy sinh, phát triển, biểu hiện và tồn tại trong tiến trình
thực hiện các nhiệm vụ của những hoạt động và giao tiếp. Thông qua các quá trình
thực hiện hoạt động cùng nhau và giao tiếp nhóm, học sinh sẽ nhận thức đợc nội
dung của thế giới đối tợng cũng nh mới lĩnh hội đợc các chuẩn đạo đức theo đúng
nh những định hớng giá trị xã hội. Nhất là thông qua các điều kiện tâm lý xã hội xác
định của nhóm và tập thể ở nhà trờng, gia đình cũng nh x hội mà các phẩm chất

tâm lý của nhân cách của các em sẽ đợc phát triển một cách vững chắc.
Trong các điều kiện cụ thể của các quá trình giao tiếp sẽ diễn ra sự truyền đạt ý
đồ, t tởng, tình cảm, ý nghĩ cho nhau cũng nh sự gây ảnh hởng qua lại lẫn nhau
và để lại dấu ấn trong nhau. Vì vậy, các em sẽ luôn luôn có thể học tập và tiếp thu
đợc những phẩm chất nhân cách tốt của nhau, làm cơ sở cho sự phát triển toàn diện
phẩm hạnh của mình. Theo luận điểm này thì khi thực thi các tác động s phạm trong
nhà trờng, ngời giáo viên kỹ thuật cần phải biết cách quan tâm đến việc tổ chức và
chỉ đạo cho tốt các quá trình giao tiếp của trẻ với nhau cũng nh với ngời lớn.



13


Con ngời đợc hiểu là một thực thể tự nhiên - xã hội có ý thức. Đó là đại diện
của loài homosapiens mà cái sinh lý của nó sẽ bị chi phối bởi những quy luật sinh học
và đời sống tâm lý của nó lại do tính xã hội - lịch sử quy định. Hoạt động tâm lý đặc
trng, cơ bản của con ngời là có ngôn ngữ và ý thức. Bản chất của đời sống tâm linh
của nó sẽ luôn luôn đợc hiện thực hoá ở trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội cũng
nh mọi tiến trình thực hiện các nhiệm vụ hoạt động của chủ thể. Một con ngời cụ thể
- một thành viên của xã hội đang tồn tại thực trong những dạng hình hoạt động hay
giao tiếp xác định sẽ đợc gọi là cá nhân - cá thể ngời. Khi cá nhân tiến hành thực
hiện những nhiệm vụ của một hoạt động hoặc giao tiếp xác định một cách có ý thức, có
mục đích nhằm nhận thức đối tợng cũng nh tác động cải tạo - nắm bắt - biến đổi nó
thành ra những giá trị vật chất - tinh thần nào đó và đang tồn tại trong các mối quan hệ
xã hội cụ thể sẽ đợc coi là một chủ thể. Nếu một chủ thể đang đợc tồn tại trong các
dạng hoạt động - giao tiếp cụ thể thì do những đặc điểm của thể tạng cũng nh kiểu
hình thần kinh và cấu tạo cơ thể của họ quy định mà đời sống tâm lý của nó sẽ có sự
độc đáo, khác biệt, không đợc lặp lại ở ngời thứ hai. Cái đó sẽ tạo ra cái gọi là cá
tính ở chủ thể. Phức hợp toàn bộ những nét cá tính quy định bản chất con ngời với t

cách là một thành viên của xã hội cũng nh một công dân, ngời lao động, một nhà
hoạt động xã hội có ý thức sẽ làm thành nhân cách.
Có thể coi nhân cách nh là toàn bộ những đặc điểm cùng với những phẩm
chất tâm lý cá nhân có tác dụng quy định giá trị và hành vi x hội của một chủ thể.
Tất cả những cái đó sẽ góp phần tạo nên đợc nét đặc trng của bản sắc và giá trị x
hội trong nhân cách của họ. Nhân cách đợc coi là tổng hoà không phải mọi đặc điểm
cá thể của con ngời mà chỉ những phẩm chất chung nào quy định nó nh là một thành
viên của xã hội cũng nh một công dân, ngời lao động và một nhà hoạt động xã hội
có ý thức. Nhân cách của chủ thể sẽ luôn luôn đợc sống động hiện thực qua toàn bộ
những hành vi, quan hệ xã hội trong suốt tiến trình của cuộc sống của họ.
Có thể cho rằng việc tổng hoà tất cả những thuộc tính của thể chất cũng nh tài
năng, phong cách, ý thức, đạo đức, vai trò xã hội của chủ thể để tạo thành một hệ thống
- cấu trúc xác định với một bản sắc riêng và có cá tính rõ nét sẽ góp phần làm hình
thành đợc một cấu tạo tâm lý đặc biệt là nhân cách. ở con ngời, cái sinh lý cũng nh
cái x hội và cái tâm lý sẽ luôn luôn có sự tác động biện chứng với nhau trong mọi
thời gian - không gian sống để tạo ra những nét đặc trng của nhân cách. Tất cả ba yếu



14


tố này đều có sự ảnh hởng, tác động qua lại và quy định lẫn nhau trong việc hình
thành nhân cách. Vì vậy, cần thiết phải có cách tiếp cận cụ thể, toàn diện và đặc thù
khi phân tích quá trình phát triển nhân cách của trẻ, để từ đó, biết cách xác định đợc
nội dung các tác động giáo dục - đào tạo cho phù hợp. Bằng cách đó, chúng ta sẽ tránh
đợc những quan điểm sai lầm của học thuyết duy sinh vật - Biologisme cũng nh
thuyết duy xã hội - Sociologisme và thuyết duy tâm lý - Psychologisme về bản chất của
sự hình thành nên những cấu tạo tâm lý mới trong nhân cách của con ngời.
Nhìn chung có thể có một quan niệm khái quát cho rằng, ở mỗi một chủ thể đều

có một nhân cách gốc (F. Personnalité de base) do nội dung của cơ cấu xã hội quy
định. Cơ cấu này sẽ đợc bao gồm những đặc điểm của thể chế ở hạ tầng cơ sở mà
trong đó, chủ yếu là những phơng thức tổ chức gia đình và phong cách sinh hoạt nh
ăn uống, hình thức cai sữa, kỷ cơng đại - tiểu tiện. sự cấm kỵ tình dục ... Những yếu
tố của cơ cấu hạ tầng này đã tác động mạnh đến trẻ, làm nảy sinh ra thái độ của chúng
đối với ngời lớn. Đồng thời, do những yếu tố khác nh sự hẫng hụt cùng những tác
động muôn vẻ của đời sống kinh tế - văn hoá - xã hội và vai trò của chủ thể quy định
mà nhân cách của nó sẽ đợc biểu lộ ra. Vì vậy, trong những điều kiện xã hội sẽ biểu
hiện ra loại hình nhân cách do cơng vị x hội (F. Personnalité statutaire). Khi mỗi
một cá nhân tiến hành đảm nhận những vai trò xã hội nhất định thì vị thế đó sẽ góp
phần làm hình thành nên đợc những nét bề ngoài cũng nh nội dung và chí hớng của
từng nhân cách. ở trong mỗi một điều kiện xã hội xác định đều sẽ có một hệ thống
nhân cách theo cơng vị tơng ứng dùng để làm mẫu cho sự phát triển của các phẩm
chất tâm lý cá nhân của trẻ khi các em đóng một vai trò nào đó của một nhóm xã hội.
Nhân cách một khi đã hình thành sẽ đợc biểu hiện ở ba mức độ - cấp độ khác
nhau là cá tính, quan hệ liên nhân cách và siêu cá nhân.
Nhân cách con ngời trớc hết sẽ đợc thể hiện dới dạng cá tính của họ. Cái
đó thể hiện rõ sự khác biệt cùng sự độc đáo về thế giới tâm lý của ngời này so với
ngời khác. Trên bình diện này, nhân cách của mỗi một chủ thể sẽ đợc biểu lộ ra ở
tính không đồng nhất giữa cá tính của nó với các nhân cách khác cũng nh với những
cái chung về mặt tâm lý giữa mọi ngời. Do vậy, giá trị đích thực của nhân cách sẽ
đợc biểu hiện rõ nét ở tính tích cực của chủ thể trong việc khắc phục những khó khăn
do hoàn cảnh sống đem lại cũng nh những hạn chế của bản thân mình để thực thi có
hiệu quả toàn bộ những nhiệm vụ của các hoạt động và giao tiếp. ở đây, chúng ta đã



15



xem xét nhân cách từ góc độ bên trong bản thân của cá nhân nh là một đại diện của
toàn x hội.
Những phẩm chất nhân cách của chủ thể sẽ luôn luôn đợc biểu hiện ra một
cách sinh động và rõ nét ở toàn bộ những mối quan hệ cũng nh liên hệ với mọi
ngời trong các hoạt động cùng nhau. Trong các mối quan hệ này, toàn bộ những phẩm
chất nhân cách của mọi ngời sẽ không bị hoà tan vào nhau. Phẩm chất tâm lý của
từng nhân cách sẽ luôn luôn đợc biểu hiện một cách tập trung trong toàn bộ hành vi,
cử chỉ, thái độ và các mối quan hệ của chủ thể.
Chính những mối quan hệ giao tiếp giữa những con ngời với nhau trong một
nhóm xác định sẽ đợc coi là những nhân tố khách, quan quy định nội dung tâm lý của
từng nhân cách. Trên bình diện thứ hai này nội dung tâm lý của nhân cách sẽ luôn luôn
đợc xem xét, phân tích và đánh giá ở mức độ cũng nh tính chất của những mối
quan hệ giữa các cá nhân trong qúa trình giao tiếp nhóm - tập thể mà nó gia nhập vào.
Khi nhân cách đã đợc phát triển thì những phẩm chất của nó sẽ có thể có khả
năng vợt ra khỏi khuôn khổ của cá tính cũng nh các mối quan hệ liên nhân cách để
đợc coi nh là một chủ thể đang thực hiện một cách tích cực và có chủ định những tác
động biến đổi các nhân cách khác thông qua mọi hành vi, quan hệ của mình. Bằng
những hành động - quan hệ của mình khi tiếp xúc, những nhân cách phát triển sẽ có
thể luôn luôn để lại đợc những dấu ấn rất sâu đậm của mình trong đời sống tinh thần
của những nhân cách khác. Điều đó tựa nh là đã có những đóng góp về mặt tinh thần
của nhân cách này vào việc xây dựng nên những phẩm chất nhân cách tốt đẹp ở các
nhân khách khác. Những phẩm chất nhân cách cao đẹp của ngời giáo viên sẽ mãi mãi
để lại đợc những dấu ấn sâu đậm trong đời sống tinh thần của mọi thế hệ học sinh.
Có thể cho rằng toàn bộ những biến đổi cơ bản mà cá nhân này tạo ra đợc ở
những chủ thể khác thông qua những hoạt động đối tợng cũng nh giao tiếp sẽ tạo
thành những nét tính cách đặc trng và có giá trị nhất của nhân cách của nó. Dĩ nhiên,
nhân cách chỉ có thể đợc xem xét trong sự thống nhất của cả ba bình diện cái tôi (F:
Le moi), cái nó (F: It) và cái siêu tôi (F:Surmoi).
Nhân cách có thể đợc coi nh là sự đại diện một cách lý tởng của một cá
nhân trong đời sống tinh thần của những cá nhân khác cũng nh trong các mối

liên hệ của nó với họ và trong chính bản thân nó nh là một đại biểu của cái toàn



16


thể đ đợc khám phá ra thông qua thực tế x hội (A.V.Petrovskij). Việc xem xét
nhân cách ở trên cả ba bình diện này sẽ giúp cho chúng ta có đủ điều kiện tâm lý để
nhận thức đợc một cách rõ ràng những đặc điểm của nhân cách. Và nh vậy, nó sẽ có
ý nghĩa rất quan trọng đối với những quá trình thực thi những tác động giáo dục để đào
tạo ra đợc những phẩm chất nhân cách tốt cho học sinh. Nhân cách có những đặc
điểm cơ bản nh tính ổn định cũng nh tính thống nhất, tính tích cực và tính giao
tiếp.
Toàn bộ những phẩm chất của nhân cách sẽ luôn luôn đợc tồn tại ở trạng thái
vận động và phát triển trong tiến trình thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động cũng nh
giao tiếp của chủ thể. Tất cả những nét tính cách, những phẩm chất này đều sẽ đợc kết
hợp lại thành một chỉnh thể có cấu trúc xác định và ổn định. Tuy nhân cách đợc phát
triển, vận động và thay đổi đi cùng với sự biến đổi của hoàn cảnh nhng những phẩm
chất của nó vẫn có sự ổn định tơng đối. Nhờ đó, ở chúng ta mới có đợc những cơ sở
tâm lý để có thể tiến hành chẩn đoán sự phát triển nhân cách của học sinh một cách có
luận cứ cũng nh thực hiện tốt những tác động giáo dục cá biệt hoá. Những phẩm chất
nhân cách đều có sự bền vững thờng xuyên, tơng đối ổn định và biểu hiện những
đặc trng cho từng cá nhân mà dựa vào đó, ngời ta có thể phân biệt đợc nó với
ngời khác. Những phẩm chất này sẽ đợc coi là những thuộc tính tâm lý cá nhân.
Nhân cách đợc coi là sự phức hợp của những phẩm chất tâm lý cá nhân. Nó là
một cấu trúc thống nhất của tất cả những nét nhân cách đợc vận động trong một chỉnh
thể. Đây không phải là một phép cộng đơn giản của các thuộc tính tâm lý cá nhân mà
là một hệ thống - cấu trúc thống nhất. Điều đó sẽ làm cho toàn bộ các phẩm chất tâm
lý của nhân cách đều có đợc những mối quan hệ tơng tác, quy định và đặt điều kiện

cho sự vận động của nhau. Chính vì vậy, cần phải đảm bảo đợc quan điểm toàn diện
khi phân tích những vấn đề của tâm lý học nhân cách. Nhân cách sẽ luôn luôn đợc
hình thành nh một thể thống nhất thông qua các quá trình hoạt động và giao tiếp. ở
trờng nghề, chúng ta phải tiến hành các tác động giáo dục học sinh theo một hệ thống
cấu trúc thống nhất để làm hình thành nên ở các em những nhân cách hoàn chỉnh.
Nhân cách không phải là sản phẩm tiêu cực của hoàn cảnh. Nó đợc hình thành
thông qua các quá trình hoạt động - giao tiếp tích cực, chủ động, sáng tạo, gắng sức
và say sa của chủ thể. Tính tích cực của nhân cách sẽ đợc coi là một điều kiện,
phơng tiện và sản phẩm tất yếu của các quá trình hoạt động cũng nh giao tiếp của



17


chủ thể. Tính tích cực này sẽ đợc thể hiện tập trung ở những hoạt động cũng nh quan
hệ đa dạng và muôn vẻ nhằm biến đổi, cải tạo thế giới đối tợng của chủ thể. Trên cơ
sở đó, chủ thể sẽ phát hiện ra đợc lôgic của đối tợng mà tiến hành chiếm lĩnh, biến
đổi nội dung của nó để làm thành ra các phẩm chất nhân cách của mình.
Trong nhà trờng nghề, khi thực thi bất kỳ tác động s phạm nào, ngời giáo
viên cũng phải biết cách tiến hành định hớng tính tích cực của học sinh vào tiếp
nhận và giải quyết tốt những nhiệm vụ của hoạt động học tập. Nhu cầu học tập đã
đợc coi là nguồn gốc của tính tích cực thực hiện những nhiệm vụ của hoạt động học
tập của học sinh. Vì vậy, trong giáo dục - đào tạo kỹ thuật, giáo viên cần thiết phải biết
cách hình thành cho bằng đợc những nhu cầu này ở mọi học sinh.
Nhân cách chỉ đợc nảy sinh, phát triển, biểu hiện và tồn tại trong tiến trình
thực hiện các nhiệm vụ của những hoạt động và giao tiếp. Thông qua các quá trình
thực hiện hoạt động cùng nhau và giao tiếp nhóm, học sinh sẽ nhận thức đợc nội
dung của thế giới đối tợng cũng nh mới lĩnh hội đợc các chuẩn đạo đức theo đúng
nh những định hớng giá trị xã hội. Nhất là thông qua các điều kiện tâm lý xác định

của nhóm và tập thể ở nhà trờng, gia đình cũng nh x hội mà các phẩm chất tâm lý
của nhân cách của các em sẽ đợc phát triển một cách vững chắc.
Trong các điều kiện cụ thể của các quá trình giao tiếp sẽ diễn ra sự truyền đạt ý
đồ, t tởng, tỉnh cảm, ý nghĩ cho nhau cũng nh sự gây ảnh hởng qua lại lẫn nhau
và để lại dấu ấn trong nhau. Vì vậy, các em sẽ luôn luôn có thể học tập và tiếp thu
đợc những phẩm chất nhân cách tốt của nhau, làm cơ sở cho sự phát triển toàn diện
phẩm hạnh của mình. Theo luận điểm này thì khi thực thi các tác động s phạm trong
nhà trờng, ngời giáo viên kỹ thuật cần phải biết cách quan tâm đến việc tổ chức và
chỉ đạo cho tốt các quá trình giao tiếp của trẻ với nhau cũng nh với ngời lớn.
b. Cấu trúc nhân cách
Trong tâm lý học nhân cách còn hiện tồn nhiều loại quan điểm khác nhau về
nhân cách cũng nh về cấu trúc tâm lý của nó. Nghiên cứu để nắm vững đợc những
thành phần tâm lý trong cấu trúc của nhân cách sẽ đợc coi là một việc làm rất cần
thiết và có ý nghĩa về mặt lý luận cũng nh phơng pháp luận cơ bản, chỉ đạo cho việc
thực hiện những tác động hình thành nhằm phát triển đầy đủ tất cả những yếu tố hợp
thành đó cho học sinh. Sau đây, chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung của một số quan niệm cơ



18


bản về cấu trúc của nhân cách có liên quan đến phơng thức thực hiện các quá trình s
phạm trong nhà trờng.
Quan niệm đơn giản nhất cho rằng nhân cách đợc cấu thành bởi các thuộc tính
của hoạt động nhận thức cũng nh tình cảm và ý chí của cá nhân. ở đây, các phẩm
chất của tri thức cũng nh năng lực nhận cảm, t duy và tởng tợng của chủ thể sẽ
đợc coi là thành phần cốt yếu của tiểu cấu trúc các thuộc tính nhận thức. Những
thuộc tính của tình cảm cũng nh tính xã hội, tính khái quát, tính ổn định, tính chân
thực và tính đối cực của đời sống tình cảm của chủ thể sẽ đợc coi là những yếu tố hợp

thành của tiểu cấu trúc thứ hai. Các phẩm chất của ý chí nh tính mục đích, tính độc
lập, tính kiên cờng cùng những thuộc tính của kỹ xảo, kỹ năng và thói quen trong
hành động - quan hệ của chủ thể sẽ làm thành tiểu cấu trúc thứ ba.
Ngời ta đã nêu ra quan niệm khác cho rằng nhân cách đợc cấu thành bởi bốn
tiểu cấu trúc bộ phận nh sau:
1) Xu hớng cá nhân đợc bao gồm các thuộc tính của thế giới quan, nhân sinh quan,
lý tởng, niềm tin, hứng thú và tâm thế sẵn sàng thực hiện các hoạt động cũng nh
quan hệ với ngòi khác của chủ thể;
2) Kinh nghiệm sống của cá nhân đợc bao gồm những phẩm chất của tri thức cũng
nh những thuộc tính của năng lực, kỹ xảo, kỹ năng và thói quen thực hiện hành động quan hệ;
3) Đặc điểm của các quá trình tâm lý đợc bao gồm các thuộc tính của nhận thức, xúc
cảm và ý chí của chủ thể;
4) Những đặc điểm sinh lý - thần kinh đợc bao gồm các thuộc tính của thân thể,
chức phận, thể tạng con ngời cũng nh của khí chất, giới tính, bệnh lý, lứa tuổi và
phong cách sống của chủ thể.
Thông thờng, ngời ta lại nêu ra quan niệm cho rằng nhân cách đợc bao gồm
bởi hai tiểu cấu trúc đức và tài. Những thành tố hợp thành tiểu cấu trúc đức có thể
đợc xác định theo nội dung nh sau:
1) Các phẩm chất đạo đức - chính trị mang tính xã hội của chủ thể đợc bao gồm thế
giới quan, nhân sinh quan, lý tởng, niềm tin, lập trờng, thái độ chính trị, quan điểm
sống - lao động;



19


2) Các phẩm chất của t cách đạo đức cá nhân, lòng ham muốn, sự hứng thú, các nết và
cái thói của chủ thể;
3) Đặc trng của những phẩm chất ý chí nh tính kỷ luật, tính tự chủ, tính mục đích,

tính quả quyết, tính phê phán của cá nhân;
4) Những phẩm chất của lối sống và cung cách hành vi - ứng xử với mọi ngời nh tác
phong, phong cách sống theo lễ tiết, tính khí và phơng thức đối nhân xử thế.
Những phẩm chất của tiểu cấu trúc tài có thể đợc xác định theo nội dung của
sơ đồ sau:
1) Những phẩm chất của năng lực x hội hoá của chủ thể sẽ đợc biểu hiện ra ở khả
năng thích ứng, phong thái sống hoà đồng cũng nh khả năng biết thiết lập ra đợc các
mối quan hệ giao tiếp với mọi ngời một cách sáng tạo, cơ động, mềm dẻo và linh hoạt
của chủ thể;
2) Những phẩm chất của năng lực chủ thể hoá đợc biểu hiện ở kỹ năng thực hiện
hoàn hảo các thao tác hành vi cùng các mối quan hệ, khả năng biểu hiện bản lĩnh - cái
riêng của mình ra ngôn ngữ, cử chỉ, hành động một cách độc đáo và đặc sắc;
3) Những phẩm chất của năng lực tiến hành hoạt động một cách tích cực, tự giác, say
sa, độc lập, chủ động, đạt hiệu quả tối u, sáng tạo đợc

bao gồm kỹ năng định

hớng cũng nh thực hiện và kiểm tra - đánh giá kết quả - hiệu chỉnh việc thực hiện bất
kỳ một hành động, một quan hệ nào của chủ thể;
4) Những phẩm chất của năng lực giao tiếp đợc biểu hiện ở kỹ năng định hớng cũng
nh định vị khi tiếp xúc theo mục tiêu, khả năng biết thiết lập và duy trì các mối quan
hệ tốt đẹp lẫn nhau giữa mọi ngời, kỹ năng cảm hoá, biết cách làm cho đối phơng
phải tiến hành tự suy nghĩ và thực hiện hành động theo ý nghĩ của mình, năng lực hiểu
ngời và khả năng để lại dấu ấn mạnh, những biểu tợng tốt đẹp về mình ở các chủ thể
khác sau mỗi lần tiếp xúc.
Đứng trên quan điểm phân tích các thành tố tâm lý của nhân cách, ngời ta đã cho
rằng nó đợc bao gồm bốn khối cơ bản nh sau:
1) Khối xu hớng cá nhân sẽ đợc cấu thành bởi các phẩm chất của nhu cầu, hứng
thú, niềm tin, lý tởng sống, thế giới quan, nhân sinh quan;




20


2) Khối khả năng hành động - quan hệ sẽ đợc bao gồm những phẩm chất của khả
năng, năng lực, kỹ năng;
3) Khối phong cách hành vi - quan hệ sẽ đợc bao gồm các phẩm chất của lối sống,
kỹ xảo, thói quen;
4) Khối hệ thống điều khiển sẽ đợc bao gồm các phẩm chất của tâm thế, động cơ và
động cơ hoá.
Nhân cách đợc cấu thành bởi hai thành phần phẩm chất và năng lực hay đức và
tài. Hai mặt đức và tài của nhân cách thống nhất với nhau. Có thể biểu diễn nội dung
của cấu trúc này theo sơ đồ sau:
Đức (phẩm chất)

Tài (năng lực)

- Phẩm chất xã hội nh t tởng, đạo đức, - Năng lực xã hội hoá nh: khả năng thích
chính trị, thế giới quan, nhân sinh quan niềm ứng, năng lực sáng tạo, cơ động, mềm dẻo,
tin, lý tởng, lập trờng, thái độ

linh hoạt trong toàn bộ cuộc sống xã hội.

- Phẩm chất cá nhân nh đạo đức, t cách các - Năng lực chủ thể hoá nh: khả năng biểu
nết, các thói, các thú, phong cách, t cách, hiện tính độc đáo, đặc sắc, khả năng biểu
lối sống,

hiện cái riêng, cái bản lĩnh của cá nhân
ra hành vi, ngôn phong và quan hệ


- Phẩm chất ý chí nh tính kỷ luật, tính tự - Năng lực hành động, kỹ năng hành động
chủ, tính mục đích, tính quả quyết, tính phê có mục đích, có ý thức, chủ động, tích cực,
phán, phẩm chất của hoạt đọng và giao tiếp.

sáng tạo, hăng say.

- Cung cách ứng xử, hành vi, ngôn phong tác - Năng lực giao tiếp nh: khả năng biết
phong, lễ tiết, tính khí, thói quen

thiết lập và duy trì mối quan hệ tốt đẹp
với ngời khác.

Nhân cách đợc cấu thành bởi ba thành phần nh thuộc tính nhận thức, tình cảm
và ý chí.
Theo A.G Côvaliôv, trong cấu trúc của nhân cách có các thuộc tính của quá
trình tâm lý cũng nh trạng thái tâm lý và các thuộc tính tâm lý cá nhân.



21


Xem xét cấu trúc nhân cách theo bốn thành phần nh các thuộc tính của xu
hớng, tính cách, khí chất và năng lực sẽ đợc phân tích cụ thể ở phần III Thuộc tính
tâm lý của giáo trình này.
2. Một số yếu tố ảnh hởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
a.Vai trò chi phối của bẩm sinh di truyền và hoàn cảnh
a1. Bẩm sinh, di truyền
Để trả lời câu hỏi rằng nhân cách từ đâu mà sinh ra, chúng ta phải chú ý đầy đủ

đến bốn yếu tố bẩm sinh - di truyền, hoàn cảnh- môi trờng sống, giáo dục, hoạt động giao tiếp, rèn luyện - tự rèn luyện, tự tu dỡng.
a2. Hoàn cảnh
Có quan điểm lại cho rằng ở bầu thì tròn, ở ống thì dài. Họ cho rằng hoàn
cảnh là cái quyết định tâm lý, nhân cách, trong khi lại gạt bỏ tính tích cực, chủ động
và vai trò chủ thể của con ngời. Đối với sự phát triển, vận hành và biểu hiện của các
đặc điểm, thuộc tính tâm lý thì hoàn cảnh cũng có một vai trò nhất định.
C. Mác đã cho rằng con ngời tạo ra hoàn cảnh đến mức nào thì hoàn cảnh
cũng tạo ra con ngời đến mức ấy. Nhân cách của con ngời không phải do hoàn
cảnh quyết định một cách máy móc. Trong một hoàn cảnh nhất định có sự tồn tại của
vô vàn sự vật, đối tợng, hiện tợng và các mối quan hệ xã hội. Chỉ sự vật, đối tợng,
hiện tợng, quan hệ nào mà con ngời tác động hoặc có quan hệ với thì mới có ảnh
hởng tới sự hình thành các đặc điểm tâm lý trong nhân cách của họ. Khi thực hiện các
hoạt động và quan hệ nếu chủ thể càng hết mình thì nội dung của các sự vật, đối tợng,
quan hệ... mà họ tác động tới sẽ càng đợc thấm sâu vào nhân cách của mình.
b.Vai trò quyết định trực tiếp của hoạt động và giao tiếp
Thông qua hoạt động và giao tiếp mà nhân cách của chủ thể sẽ đợc hình thành.
Bằng các quá trình hoạt động và giao tiếp, trẻ em sẽ gia nhập vào những mối quan hệ
xã hội, tiếp nhận các hiện tợng tâm lý ngời đợc sống động hoặc tồn đọng trong các
sự vật, đối tợng và quan hệ ấy, nhập tâm chúng để làm thành các thuộc tính nhân
cách của chính mình. Hoạt động và giao tiếp của trẻ em đã là nhân tố quyết định đối
với việc hình thành và phát triển của nhân cách của chúng. Mặt khác, bắt đầu từ khi có
sự tự ý thức rõ về mình thì cũng thông qua hoạt động và giao tiếp của bản thân, trẻ em



22


sẽ làm xuất tâm lại kinh nghiệm lịch sử xã hội đã đợc khúc xạ qua cá nhân mình
vào cả xã hội để tạo thành sự đại diện tâm lý của mình ở ngời khác.

Giao tiếp đợc coi là điều kiện cho sự tồn tại của cá nhân và xã hội loài ngời.
Nhu cầu giao tiếp là một trong những nhu cầu xã hội cơ bản, xuất hiện sớm nhất ở con
ngời. C.Mác đã chỉ ra rằng sự phát triển của một cá nhân đợc quy định bởi sự phát
triển của tất cả các cá nhân khác mà nó giao tiếp một cách trực tiếp và gián tiếp với họ
- C.Mác. F. Ănghen. Toàn tập, Tập 3, NXB ST. HN 1976.
Nhờ có giao tiếp, con ngời sẽ gia nhập vào các mối quan hệ xã hội để lĩnh hội
đợc nền văn hoá - xã hội và biến nội dung của nó thành ra các phẩm chất nhân cách
của mình.
Tóm lại, giao tiếp là hình thức đặc trng cho mối quan hệ ngời ngời - nhóm
xã hội - một nhân tố cơ bản, quyết định việc hình thành, phát triển của tâm lí, ý thức,
nhân cách. Mọi quá trình hoạt động và giao tiếp của con ngời chỉ có thể đợc diễn ra
trong các điều kiện cụ thể của cộng đồng, nhóm và tập thể.
c.Vai trò chủ đạo của nhân tố giáo dục
Giáo dục là một hiện tợng xã hội. Đó là sự tác động có mục đích, có kế hoạch
có biện pháp, thống nhất từ trung ơng đến địa phơng, đợc pháp luật bảo trợ và có
tiền lực về kinh tế vô cùng to lớn. Giáo dục đóng vai trò chủ đạo trong sự hình thành và
phát triển nhân cách của chủ thể.
Vai trò chủ đạo của giáo dục đợc hiểu theo nội dung của các ý sau:
1) Giáo dục biết vạch ra phơng hớng cho sự hình thành và phát triển nhân cách. Vì
nó là quá trình tác động có mục đích xác định nhằm hình thành một mẫu ngời cụ thể
cho xã hội một mô hình nhân cách phát triển, đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống.
2) Thông qua giáo dục, thế hệ trớc sẽ tổ chức cho thế hệ sau lĩnh hội, tiếp thu nền văn
hoá xã hội lịch sử để tạo nên nhân cách của mình theo các mẫu hình xác định.
3) Giáo dục biết cách tác động vào vùng phát triển gần nhất của trí tuệ để làm hình
thành nên cái mới, tạo cho nhân cách thế hệ trẻ có đợc sự phát triển nhanh, mạnh,
hớng về tơng lai.



23



4) Giáo dục biết phát huy tối đa những mặt mạnh của các yếu tố chi phối sự hình
thành và phát triển nhân cách cũng nh biết cách bù đắp cho những thiếu hụt, hạn chế
do chúng sinh ra.
5) Giáo dục có thể uốn nắn đợc những sai lệch về một mặt nào đó so với các chuẩn
mực do tác động tự phát của môi trờng gây nên và làm cho nó phát triển theo hớng
mong muốn của xã hội qua các tác động giáo dục lại
Giáo dục giữ vai trò chủ đạo, quy định sự hình thành và phát triển nhân cách.
Không nên tuyệt đối hoá vai trò của giáo dục. Giáo dục không phải là vạn năng. Cần
phải thực hiện các tác động giáo dục trong mối quan hệ hữu cơ với việc tổ chức hoạt
động, giao tiếp, hoạt động cùng nhau trong các mối quan hệ xã hội, nhóm và tập thể.
Mọi tác động giáo dục không đợc tách rời với các quá trình tự giáo dục, tự rèn luyện,
tự hoàn thiện nhân cách ở mỗi cá nhân.
Câu hỏi và bài tập
1. Tâm lý là gì? Chức năng, các loại hình, cơ chế hình thành và bản chất của nó?
Tâm lý học là gì? Đối tợng, nhiệm vụ và phơng pháp của nó?
2. Chứng minh rằng tâm lý có bản chất hoạt động và giao tiếp. Qua đó, hãy
phân tích ý nghĩa s phạm của vấn đề này.
3. Nhân cách là gì? Đặc điểm, cấu trúc và cơ chế tâm lý của việc hình thành nó?
Tại sao lại cho rằng nhân cách có bản chất hoạt động, giao tiếp và điều đó có ý nghĩa
gì đối với việc giải quyết hệ thống các nhiệm vụ của quá tình s phạm kỹ thuật.
Chơng II: Quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý,
thuộc tính tâm lý
I. Quá trình tâm lý
1. Quá trình nhận thức
a. Cảm giác (Sensation)
a1. Định nghĩa
Cảm giác là một qúa trình tâm lý phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính của sự
vật, hiện tợng trong thực tại khách khi chúng đang tác động trực tiếp vào giác quan

của ta



24


Cảm giác có những đặc điểm sau:
1) Nó là một quá trình tâm lí có sự nảy sinh, diễn biến và kết thúc một cách rõ
rệt, do kích thích của bản thân các sự vật, hiện tợng trong hiện thực khách quan vào
giác quan và não mà sinh ra.
2) Nó chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tợng. Đặc điểm
này cho thấy cảm giác là mức độ nhận thức thấp nhất. Phản ánh của cảm giác mang
tính đơn nhất.
3) Nó phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp. Nghĩa là sự vật, hiện
tợng phải trực tiếp tác động vào giác quan của ta mới gây ra cảm giác. Đặc điểm này
cũng nói lên mức độ thấp cuả cảm giác, nói riêng và nhận thức cảm tính, nói chung
trong sự phản ánh hiện thực khách quan.
Cũng nh những hiện tợng tâm lý khác, cảm giác của con ngời có bản chất xã
hội - lịch sử đợc thể hiện ở những điểm sau:
1) Đối tợng phản ánh của cảm giác ở con ngời không phải chỉ là những sự
vật, hiện tợng vốn có trong tự nhiên mà còn bao gồm cả những sản phẩm do lao động
tạo ra.
2) Cơ chế sinh lý của cảm giác ở con ngời không chỉ giới hạn ở sự tác động
của hệ thống tín hiệu thứ nhất mà cả ở hệ thống tín hiệu thứ hai nữa.
3) Cảm giác của con ngời đợc phát triển mạnh mẽ và phong phú dới ảnh
hởng của hoạt động và giao tiếp.
Có các loại cảm giác bên trong nh cảm giác vận động, cảm giác thăng bằng và
cảm giác cơ thể.
Có năm loại cảm giác bên ngoài nh cảm giác nhìn, cảm giác nghe, cảm giác

ngửi, cảm giác nếm, xúc giác.
a2. Các quy luật cơ bản của cảm giác
Cảm giác có một số quy luật sau:
Quy luật về ngỡng cảm giác.



25


×