Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

ĐIỀU CHẾ TRÀ AN THẦN TỪ DƯỢC LIỆU THIÊN NHIÊN: VÔNG NEM, LÁ SEN TRINH NỮ VÀ LẠC TIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA CÔNG NGHỆ
.................................

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐIỀU CHẾ TRÀ AN THẦN TỪ DƯỢC LIỆU
THIÊN NHIÊN: VÔNG NEM, LÁ SEN TRINH NỮ
VÀ LẠC TIÊN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

SINH VIÊN THỰC HIỆN Võ Văn

Ths.Nguyễn Thị Diệp Chi Ths.

Quốc MSSV: 2082233

Nguyễn Thị Ánh Hồng ThS

Ngành: Công nghệ hóa học - K34

DS. Nguyễn Thị Thúy Lan


LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp và đạt kết quả như ngày hôm nay, em xin chân
thành gởi đến Cô Nguyễn Thị Diệp Chi, Cô Nguyễn Thị Ánh Hồng và Cô Nguyễn Thị Thúy
Lan, đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý báu để thực hiện tốt đề tài
của mình cũng như giúp em trang bị kiến thức cho tương lai sau này. Bên cạnh đó em xin


chân thành cảm ơn đến tất cả Thầy Cô trong bộ môn Hóa Học khoa Khoa Học Tự Nhiên đã
tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành tốt luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn Thầy, Cô đã giảng dạy tôi trong suốt những năm tôi học tại
trường, giúp tôi có nguồn kiến thức để làm hành trang trong cuộc sống.
Cũng rất biết ơn các thầy cô bộ môn Công Nghệ Hóa, khoa Công Nghệ đã giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian tôi làm luận văn và học tại trường.
Chân thành cảm ơn tập thể anh, em lớp Công Nghệ Hóa K34 đã động viên và giúp đỡ
tôi mỗi khi tôi gặp phải khó khăn trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi rất mang ơn cha mẹ đã nuôi dạy tôi nên người, động viên và tạo mọi điều kiện tốt
nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Sau cùng gởi lời cảm ơn đến tất cả những người bạn đã giúp tôi trong suốt quá trình làm
luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn. ! !

GIỚI THIỆU

Võ Văn Quốc

Cùng với nhịp độ phát triển của Xã hội hiện nay, gánh nặng công việc luôn đè nặng lên
vai tất cả mọi người. Áp lực của công việc mỗi ngày làm cho trí óc và cơ thể của chúng ta
luôn ở trong trạng thái căng thẳng và mỏi mệt, quỹ thời gian để nghỉ ngơi cũng trở nên eo hẹp
hơn. Vì vậy, một giấc nhủ ngon vào mỗi đêm là phương thức tốt nhất, và hết sức cần thiết để
cơ thể hồi phục lại được sức khoẻ sau một ngày làm việc mệt nhọc.
Tuy nhiên, không phải mọi người đều có được một giấc ngủ ngon sau một ngày làm
việc, đặc biệt là những người phải làm việc căng thẳng trí óc. Họ thường bị chứng nhức đầu,
khó ngủ và hay mộng mị vào ban đêm. Kết quả là sáng dậy cơ thể họ càng mệt mỏi hơn, dẫn
đến những chứng bệnh: biếng ăn, huyết áp cao... gây rối loạn sinh lý của cơ thể.
Vì vậy, ngày càng có nhiều người tìm đến với bia, rượu, các loại thuốc ngủ để giúp họ
có được một giấc ngủ ngon. Nhưng điều này sẽ gây hại cho cơ thể.
Người dân trên thế giới hiện nay có xu hướng tìm đến với các loại thảo mộc thiên nhiên,

có tác dụng an thần để chữa bệnh. Chúng không những chữa khỏi bệnh mà lại không độc hại
cho cơ thể, và còn có thể thay thế nước giải khát hằng ngày, lại rất dễ chế biến.


Việt Nam ta là một nước có hệ sinh thái rất đa dạng, đặc biệt là thảm thực vật. Hiện đã
tìm thấy được hơn 2000 loại thảo mộc có khả năng chữa bệnh. Và một số bệnh mà Tây y
không chữa khỏi, nhưng sử dụng dược liệu tự nhiên lại có thể chữa trị được.
Ngày nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về một số cây dược thảo giúp
An thần, và các công nghệ chế biến nó thành một dạng trà sử dụng để uống mỗi ngày với
nhiều dạng và công dụng khác nhau: trà gói, trà bánh, trà túi lọc...

MỤC LỤC

Trang


2.1.1.1 Trà nhuận gan
2.1.1.2...................................................................................................

1


1.1
2.1.1.3 TÀI LIỆU THAM KHẢO
2.1.1.4 PHỤ LỤC


2.1.1.5
2.1.1.6 DANH


MỤC HÌNH

2.1.1.7...................................................................................................
2.1.1.8...................................................................................................


2.1.1.9 DANH

MỤC
BẢNG
2.1.1.10



2.1.1.11............................................................................................
2.1.1.12............................................................................................
2.1.1.13

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIÉT TẮT
2.1.1.14

TT: Thuốc thử CD: Chuẩn độ


2.1.1.15
2.1.1.16
2.1.1.17

CHƯƠNG 1


TỔNG QUAN VỀ DƯỢC LIỆU

1.1 Vông nem
2.1.1.18

Tên đồng nghĩa: Enythrina indica Lamk, E.spathacea DC.

2.1.1.19
Tên khác: Lá vông, hải đồng, thích đồng, co tóong lang (Thái), bơ tòng
2.1.1.20
(Tày).
2.1.1.21
Tên nước ngoài: Indian bean, indian coral - bean, mochi wood tree, East Indies coral tree (Anh); arbre
au coral, arbre immortel, érythrine au coral, érythrine orientable, bois rouge (Pháp).
2.1.1.22

Họ: Đậu (Fabaceae)

1.1.1
Nguồn gốc^
2.1.1.23 Cây Vông nem (Erythrina orientalis L. Murr., Fabaceae) là một trong những vị thuốc kinh nghiệm trong dân
gian Việt Nam và nhiều nước khác trên thế giới có tác dụng an thần, hạ huyết áp, kháng khuẩn và chống loãng xương.

2.1.1.24 Cây Vông nem còn được gọi bằng nhiều tên gọi khác là cây lá Vông, Hải đồng bì, Thích đồng bì, tên khoa học
là Erythrina orientalis L. Murr, ngoài ra còn có các tên đồng nghĩa khác như Erythrina indica Lam., Erythrina variegata L. var
orientalis (L.) Merr., Erythrina variegata L. Tên vông nem vì nhân nhân thường dùng để gói nem và để phân biệt với cây vông
đồng.
2.1.1.25 Dưới đây là ảnh của cây, hoa và vỏ thân cây Vông nem.
2.1.1.1


2.1.1.26
2.1.1.27

Hình 1.1: Cây Vông nem (Erythrina orientalis L., Fabaceae)


2.1.1.2

2.1.1.28
2.1.1.29 Hình 1.2: Hoa Vông nem (Erythrina orientalis L., Fabaceae)
2.1.1.3

2.1.1.30
2.1.1.31 Hình 1.3: Vỏ thân Vông nem (Erythrina orientalis L., Fabaceae)
1.1.1.1

Mô tả cây[7-]

2.1.1.32 Cây cao từ 2 - 10m, mọc khắp nơi, nhưng đặc biệt ưa mọc ở ven biển. Thân có gai ngắn. Lá gồm 3 lá chét, dài
20 - 30cm, lá chét màu xanh, bóng, lá chét giữa rộng hơn và dài từ 10 - 15cm, hai lá chét hai bên dài hơn, rộng hình ba cạnh.
Hoa màu đỏ tươi, tụ họp từ 1 - 3 chùm dày. Quả giáp dài từ 15 - 30cm đen, hơi hẹp lại ở giữa các hạt. Trong mỗi quả có 5 - 6
hạt hình thận màu đỏ hoặc nâu, tễ rộng, hình trứng đen có vành trắng.
1.1.1.2

Phân bố và thu hái[66

2.1.1.33 Loài phân bố rộng từ Đông Á châu tới Phi châu nhiệt đới. Ở châu Á, loài này phổ biến ở Ấn Độ, Trung Quốc,
Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam, Malaixia, Inđônêxia và Philippin. Thường gặp trong các bụi dọc bờ biển, lân cận với
các rừng ngập mặn và trong rừng thưa, nhiều nơi ở nước ta. Cũng thường được trồng làm cây bóng mát dọc đường ở các khu
dân cư.

2.1.1.34 Người ta thu hái lá vào mùa xuân, chọn lá bánh tẻ, dùng tươi hay phơi khô, thu hái vỏ cây quanh năm.


1.1.2

Tính chất

1.1.2.1

Thành phần hoá học[7]

2.1.1.35 Lá và thân đều chứa một loại alkaloid độc Erythin có tác dụng làm giảm và có khi làm mất hẳn hoạt động thần
kinh trung ương, tuy nhiên không ảnh hưởng đến độ kích thích vận động và sự co bóp của cơ.
2.1.1.36 Có tác giả còn thấy dược chất Daponin gọi là Migarin có tính chất làm giãn đồng tử.
2.1.1.37 Trong hạt còn có alkaloid gọi là Hypaphorine C14H18O2N2.H2O. Hypaphorine là một chất có tinh thể sau khi sấy
khô, chảy ở 225oC - 293oC,
2.1.1.38 Tan trong nước khi chịu tác dụng của KOH đặc, hypaphorine cho trimetylamin và indol. Hypaphorine đã tổng
hợp được chất tăng phản xạ kích thích của ếch và cuối cùng đưa đến trạng thái co giật uốn ván.
2.1.1.4

2.1.1.39

2.1.1.40
1.1.2.2

Tác dụng dược lý

Hình 1.4: Công thức hóa học của hypaphorine
7


2.1.1.41
Ngô Ứng Long ở phòng dược lý trường sĩ quan quân y (1960) có nghiên cứu tác dụng dược lý của lá
vông đi đến kết luận như sau:
- Tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương: Làm yên tĩnh gây ngủ, hạ nhiệt độ, hạ huyết áp.
-

Tác dụng co bóp các cơ.
1.1.2.3

Công dụng và lieu dùng^2]

2.1.1.42 Theo tài liệu cổ, vông nem có vị đắng, tính bình, vào hai kinh can và thận. Có tác dụng khử phong thấp, thông
kinh lạc, sát trùng. Dùng chữa lưng, gối đau nhức, tê liệt, lở ngứa. Người không phong hàn thấp không dùng được.
2.1.1.43 Dùng với liều 6 - 12 g dưới dạng thuốc sắc. Còn dùng làm thuốc xoa bóp, thuốc mỡ.


2.1.1.44 Bài thuốc có vông nem tác dụng an thần[7]
2.1.1.45 Rượu lá vông dùng 1 - 2g/ngày, cao lá vông dùng với liều 2 - 4g/ngày,
hoặc sirô lá vông (rượu tươi
lá vông
: 150ml;
Chương
1 : 1/5
Tổng
quan vềSirô vừa đủ 500ml) uống mỗi ngày
20ml trước khi đi ngủ. Có thể dùng uống hảm hoặc sắc thuốc, ngày uống 2 - 4g lá.
1.2 Sen
2.1.1.46

Tên đồng nghĩa: Nelumbium nelumbo (L.) Druce, N.


spescionsum Willd.
2.1.1.47
Tên khác: Liên, ngậu (Tày), bó bua (Thái), lìn ngó (Dao).
2.1.1.48
Tên nước ngoài: Sacred lotus, chínese water - lily, indian lotus,
egyptian bean, baladi bean (Anh); lotus sacré, nénuphar de Chine, fève d’Égypte, lis
rose du Nil, nélombo (Pháp).
2.1.1.49
1.2.1

Họ: Sen súng (Nelumbonaceae).

Nguồn gốc[9]

2.1.1.50 Sen có khá nhiều tương quan với các Tôn giáo như Phật giáo, Ản
giáo...; Sen được xem là một “thánh vật” (sacred lotus) tại Trung Đông và Đông Á.
2.1.1.51 Sen có tên khoa học là Nelumbo nucífera thuộc họ thực vật
Nelumbonaceae.
2.1.1.52
Tên trong Anh ngữ là Sacred Lotus, East Indian Lotus,
Lotus Lily...
2.1.1.53
Nelumbo là tên của Sen bằng tiếng Singhalese (Sri Lanka) và
nucfera nghĩa là “có hột“. Tên Anh ngữ Lotus do từ tiếng Do Thái Lot, nghĩa là myrrh
(một loài hương).
2.1.1.54

Dưới đây là một số hình ảnh về Sen:
2.1.1.5


2.1.1.6
1.6: Hoa Sen
2.1.1.55

Hình 1.5: Cánh đồng Sen

Hình


Hình 1.9: Hạt

1.2.1.1

2.1.1.56
Chương 1 : Tổng quan về
Ngó
Mô tả cây[TI

Hình 1.11: Lá

Hình 1.12:

2.1.1.57 Sen là một cây mọc ở dưới nước, thân rễ hình trụ mọc ở trong bùn gọi
là ngó sen, ăn được, lá mọc lên khỏi mặt nước, cuống lá dài có gai nhỏ, phiến lá hình
kiên to, đường kính 60 - 70cm, có gân toả tròn. Hoa có màu trắng hay đỏ hồng đều,
lưỡng tính, dài 3 - 5cm, màu lục. Tràng gồm nhiều cánh màu hồng hay trắng một
phần; những cánh dài còn có màu lục như lá đài, nhị nhiều, bao phấn hai ô nứt theo
một kẽ dọc. Trung đới mọc dài ra thành một phần hình trắng thường gọi là gạo sen
dùng để ướp trà. Nhiều lá noãn rời nhau đựng trong một đế hoa loe ra thành hình nón

ngược gọi là gương sen hay liên phòng. Mỗi lá noãn có một đến hai tiểu noãn. Quả
thường gọi là hạt sen, chứa một hạt không nội nhũ, hai lá mầm dày, chồi mầm (liên
tâm) gồm bốn lá non gập vào phía trong.


1.2.1.2

Phân bố và thu hái[7]

2.1.1.58 Cây Sen có nguồn gốc từ các nước Châu Á nhiệt đới như Ản Độ,
Pakistan, Malaysia, TrungChương
Hoa... 1Tại
Việt quan
Namvềcây mọc trên khắp nơi trong nước
: Tổng
trong các hồ ao, đầm nhiều bùn. Ở Việt Nam, Đồng Tháp có lẽ là vùng có nhiều sen
nhất.
2.1.1.59 Sen được trồng để ăn và dùng làm thuốc. Mùa thu hái vào tháng bảy
đến tháng
2.1.1.60
1.2.2

chín.

Tính chất

1.2.2.1
Thành phần hóa học[9]
2.1.1.61 Lá Sen: chứa nhiều alkaloid 0,77-0,84% trong đó có nuciferin,
nornuciferin, roemerin, pronuciferin, liriodenin, ỡ-nornuciferin, armepavin, Nnorarmepavin, methylcoclaurin, nepherin, anonain, dehydroroemerin, dehydro

nuciferin, dehydroanonain, N-methylisococlaurin. Ngoài ra còn có: quercetin,
isoquercetin, leucocyanidin, leucodelphinidin, nelumbosid.
2.1.1.7

2.1.1.62
2.1.1.8

2.1.1.63
2.1.1.64 Hình 1.13: Công thức của Nuxiferin
2.1.1.65 Hạt Sen: chứa tinh bột (thành phần chính), protein 14,81% gồm các
acid amin: threonin 2,42%, methionin 0,82%, leucin 3,23%, isoleucin 1,11%,
phenylalanin 12,64%. Ngoài ra, còn có 2,11% dầu béo gồm các acid béo như: acid
myristic 0,04%, acid palmitic 17,3%, acid oleic 21,91%, acid linoleic 54,17%. Phần
không xà phòng hoá gồm yổ-amyrin, a-amyrin, stigmasterol, yổ-sitosterol, campestrol.


2.1.1.66 Tâm Sen: chứa alkaloid 0,85-0,96% gồm methylcorypalin, anonain,
armepavin, 4'-ỡ-methyl-N-methyl coclaurin, lotusin, N-methyl isococlaurin,
demethylcoclaurin, isoliensinin,
neferin,
roemerin,
Chương
1 : Tổng
quan vềpronuciferin.
2.1.1.67 Gương Sen: chứa 4 alkaloid là nuciferin, N-nornuciferin, Nnorarmepavin, liriodenin và các flavonoid quercetin và isoquercetin.
2.1.1.68 Nhị Sen: có 61 thành phần thơm, dễ bay hơi trong đó các hydrocacbon
mạch thẳng 73%.
1.2.2.2

Tác dụng dược lý-2’[7]


2.1.1.69 Nuciferin có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, có tác dụng an
thần, kéo dài giấc ngủ.
2.1.1.70 Các công trình nghiên cứu trên cây sen mọc ở Việt Nam cho kết quả
như sau: Dịch chiết và alkaloid toàn phần của tâm và lá sen có tác dụng an thần rõ rệt,
tác dụng an thần của tâm sen yếu hơn so với lá sen. Lá sen cũng có tác dụng chống
loạn nhịp tim gây ra do bari clorid và kích thích điện. Alkaloid của lá sen có tác dụng
ức chế loạn nhịp tim thực nghiệm.
1.2.2.3

Cộng dụng và liều dùng1-7-1

2.1.1.71 Dùng chữa tim hồi hộp, mất ngủ, di mộng tinh. Ngày uống 4 - 10g tâm
sen khô dưới dạng thuốc sắc hay thuốc pha, có thể thêm đường cho dễ uống.
2.1.1.72

Một số bài thuốc có Sen tác dụng an thần2

2.1.1.73 Thuốc an thần gây ngủ[2]
a. Viên nén lá Sen: Cao mềm lá Sen 0,03 gam, bột mịn lá Sen 0,09 gam, thêm tá
dược làm thành 1 viên. Uống 3 - 6 viên 3 giờ trước khi đi ngủ.
b.
Viên sen vông gồm: Cao khô lá sen 0,05 gam (bằng 1 gam lá khô), cao
khô lá vông 0,06 gam (bằng 1 gam lá khô), DL hoặc L.tetrahydropalmatin 0,03 gam.
c. Sirô lá sen gồm cao mềm lá sen 4 gam, cồn 45° 20mL, sirô ĐV 1000mL.
Liều dùng một ngày trước khi đi ngủ: người lớn 15mL, trẻ em 5mL.
2.1.1.74 Chữa suy nhược thần kinh[2]
a. Liên nhục, thổ địa, thạch hộc, quy bản, hoài sơn, địa cốt bì, hà thủ ô, táo nhân,
kim anh, mỗi vị 12 gam. Lai quy 8 gam. Sắc uống ngày một thang.
b. Liên nhục, thục địa, hoài sơn, tang ký sinh, hà thủ ô, kim anh, mỗi vị 12 gam,

quy bản, kỷ tử, thỏ ty tử, ngưu tất, lai quy, táo nhân mỗi vị 8 gam. Sắc uống mỗi ngày
một thang.


2.1.1.75
Liên nhục, ba kích, thục địa, kim anh, khiếm thực,
đảng sâm, bạch truật mỗi vị 12 gam, phụ tử chế, quy bản, táo
nhân, bá tử nhân mỗi vị 8 gam, nhục quế 4 gam. Sắc uống
Chương
1 : Tổng quan về
ngày một
thang.


2.1.1.76 Cháo hạt Sen: Dùng để trị mất ngủ, căng thẳng tinh thần, bớt tiểu ban
đêm. Hạt Sen 3/4 cốc, gạo nâu 1 cốc 1/2, nước 8 cốc. Nấu đến chín nhừ hạt Sen. Có
thể thêm đường phèn, mậtChương
ong để làm
thànhquan
chè vê
ngọt.
1: Tổng
1.3 Cây Trinh Nữ
2.1.1.77

Tên khác: Trinh nữ, cỏ thẹn, hàm tu thảo.

2.1.1.78

Tên nước ngoài: Sensitive plant, humble plant, mimosa,


shamebush.
2.1.1.79
1.3.1

Họ: Trinh nữ (Mimosaceae)

Nguồn gốc^ [7]

1.3.1.1
Mô tả câyí2]’[7]
2.1.1.80 Cây nhỏ mọc quanh lòa xòa ở ven đường cái, than có gai hình nón. Lá
hai lần kép lông chim, nhưng cuống phụ xếp như hình chân vịt, khẽ động vào lá cụp
xuống. Cuống chung gầy, mang nhiều lông, dài 4cm, cuống phụ 2 đôi, có lông trắng
cứng. Lá chét 15 - 20 đôi nhỏ, gần như không có cuống.

2.1.1.9

2.1.1.81
2.1.1.82

Hình 1.14: Cây trinh nữ

2.1.1.83 Hoa màu tím đỏ, tụ thành hình đầu trái xoan. Quả giáp dài 2cm, rộng
3mm, tụ thành hình ngôi sao, ở phần giữa các hạt quả hẹp lại, có lông cứng ở mép.
Hạt gần như hình trái xoan, dài 2mm, rộng 1,5mm.
1.3.1.2

Phân bố, thu hái và chế biến[77


2.1.1.84 Mọc hoang ở khắp nơi trong cả nước ta, không thấy ai trồng. Người ta
đào rễ vào quanh năm, rửa sạch đất cát, thái mỏng, phơi khô hay sấy khô.


1.3.2

Tính chấtm7/

1.3.2.1
Thành phần hóa học[2]
2.1.1.85 Rễ, lá, thân
cây trinh
nữ chứa
Chương
1: Tổng
quanmột
vê loại alkaloid độc gọi là mimosin
tương tự như chất leucenin có trong cây keo giậu. Lá chứa một chất tương tự như
adrenalin crocetin và crocetin dimethyl este, các flavonoid, acid amin, acid hữu cơ.
2.1.1.86 NH2
O
2.1.1.87
2-amino-3-(3-hydroxy-4-oxopyridin-1(4ff)-yl)propanoic
acid
2.1.1.88

Hình 1.15: Công thức hóa học của mimosine

2.1.1.89 Hạt trinh nữ chứa chất nhầy (17%) gồm các thành phần d. xylose và
acid d. glucuronic. Thành phần chất béo gồm các acid palmitic 8,7%; stearic 8,9%;

oleic 31%; linoleic 51%; linolenoic 0,4%.
1.3.2.2

H2c- - -C----

2.1.1.90

Tác dụng dược lý-2-1
Đàm Trung Bảo đã nghiên cứu tác dụng của cây trinh nữ như sau:

2.1.1.91 Tác dụng ức chế thần kinh trung ương: Những kết quả nghiên cứu
chứng minh kinh nghiệm trong nhân gian dùng cây trinh nữ chống mất ngủ.
2.1.1.92 Tác dụng kéo dài thời gian ngủ: Cao toàn cây trinh nữ có tác dụng kéo
dài thời gian ngủ do thuốc ngủ barbituric như hexobarbital và cả meprobamat.
2.1.1.93 Tác dụng chống co giật: Gây co giật cho chuột nhắt trắng bằng
pentetrazol. Cao toàn cây trinh nữ có tác dụng làm chậm xuất hiện các cơn co giật so
với lô đối chứng.
1.3.2.3

Công dùng và liều dùng[2]’[7

2.1.1.94 Chỉ mới thấy được dùng trong phạm vi nhân dân. Với những công
dụng, dạng và liều dùng như sau:
2.1.1.95

- Lá cây trinh nữ được dùng làm thuốc ngủ và dịu thần kinh.


2.1.1.96


Liều dùng hàng ngày 6 - 12 g dưới dạng thuốc sắc, uống

trước khi đi ngủ.
Chương 1: Tổng quan vê
2.1.1.97 Bài thuốc có trinh nữ có tác dụng an thần
2.1.1.98

Chữa suy nhược thần kinh, mất ngủ:

2.1.1.99 Cả cây trinh nữ 15g hoặc lá 6 - 12g, dùng riêng hoặc phối hợp với cây
nụ áo tím 15g, chua me đât 30g, sắc uống hàng ngày vào buổi tối. Có thể phối hợp với
lạc tiên, mạch nôn, thảo quyết minh.
1.4 Lạc tiên
2.1.1.100
Tên khác: Chùm bao, dây nhãn lồng, dây lưới, mắn nêm, dây
bầu đường (Đà Nẵng), tây phiên liên, mò phì, mác quánh mon (Tày), co hồng tiên
(Thái).
2.1.1.101
Tên nước ngoài: Stinking passion - flower, granadilla, tagua
passion - flower (Anh); passiflore, passion (Pháp).
2.1.1.102
1.4.1

Họ: Lạc tiên (Passifloraceae).

Nguồn gốc/2/

2.1.1.10

2.1.1.103

2.1.1.104 Hình 1.16: Cây Lạc tiên
1.4.1.1

Mô tả cây[2]

2.1.1.105
Cây leo bằng tua cuốn. Thân mềm, tròn và rỗng, có lông thưa.
Lá mọc so le, chia 3 thùy, thùy giữa lớn hơn hai thùy bên, mép uốn lượn có lông mi
nhỏ, gốc hình tim, đầu nhọn, gân lá hình chân vịt, hai mặt có lông mịn; tua cuốn mọc
ở kẻ lá, đầu cuộn lại như lò xo.


2.1.1.106
Hoa to, đều, lưỡng tính, mọc riêng lẽ ở kẻ lá; tổng bao gồm 3 lá
bắc rời nhau chia thành những dãi nhỏ như sợi; bao hoa gồm 5 lá đài màu xanh lục,
mép viền trắng, mỗi lá đàiChương
có một1:
phần
phụ
hìnhvêsừng nhọn ở mặt ngoài; 5 cánh hoa
Tổng
quan
rời nhau, màu trắng pha tím nhạt ở giữa, xếp xen kẽ với các lá dài; một vòng tua gồm
rất nhiều phần phụ của cánh hoa hình sợi chỉ, màu tím; ở giữa hoa, có một cột nhỏ
hình trụ (cuống nhị nhụy) mang 5 nhị có bao phấn đính lưng, màu vàng; bộ nhụy có 3
lá noãn; bầu thượng một ô.
2.1.1.107
Quả mộng, hình trứng, dài khoảng 3cm, bao bọc bởi tổng bao lá
bắc tồn tại; vỏ quả mỏng khi chín màu vàng; hạt nhiều, có áo hạt thơm, ăn được.
2.1.1.108

1.4.1.2

Mùa hoa: tháng 5 - 7; mùa quả: tháng 8 - 10.
Phân bố và thu hài1-2-1

2.1.1.109
Trong số 15 loài thuộc chi Passiflora L. ở Việt Nam, lạc tiên là
loài mọc tự nhiên, có vùng phân bố rộng rãi nhất. Cây phân bố ở khắp các tỉnh trung
du, vùng núi thấp (dưới 1000m) và đôi khi cả vùng đồng bằng. Những tỉnh có nhiều
lạc tiên là Bắc Giang, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Tuyên Quang, Yên Bái, Phú
Thọ, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và một số tỉnh ở phía
đông Trường Sơn. Trên thế giới, lạc tiên có ở Nam Trung Quốc, Lào, Campuchia và
một số nước Đông Nam Á khác.
2.1.1.110Lạc tiên là cây ưa ẩm và sáng, thường mọc trùm lên các cây bụi ở ven
rừng, đồi, nhất là ở các trảng cây bụi tái sinh sau nương rẫy. Cây sinh trưởng mạnh từ
khoảng giữa từ tháng 3 đến tháng 8. Hoa quả nhiều hàng năm. Mùa đông cây có hiện
tượng hơi rụng lá. Tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Sau khi chặt, phần còn lại tái sinh
cây chồi khỏe.
2.1.1.111Nguồn lạc tiên ở Việt Nam nhìn chung khá dồi dào. Lượng khai thác
làm thuốc hàng năm không ảnh hưởng nhiều tới dự trữ tự nhiên. Cây bị tàn phá chủ
yếu do nạn phá rừng làm đất công tác.
1.4.2

Tính chất

1.4.2.1
Thành phần hóa học[2]
2.1.1.112Lạc tiên chứa pachypodol, 4’, 7 - O - dimethyl - apigenin, ermanin - 4’,
7 - O dimethyl - naringenin; 3,5 - dihydroxy - 4,7 - dimethyloxyflavanon, chrysoerpol,
2” - xylosylvitexin (Trung dược từ hải I, 1993), vitexin.

2.1.1.113Hàm lượng flavonoid toàn phần là 0,074%. Ngoài ra, cây còn chứa
alkaloid 0,033%, trong đó có harman.


2.1.1.11
2.1.1.12

Glc

Chương 1: Tổng quan vê

2.1.1.13
arman
Vitexin

2.1.1.114
2.1.1.115
1.4.2.2

H

Hình 1.17: Công thức của Harman và Vitexin.

Tác dụng dược lý-2-1

- Alkaloid toàn phần chiết từ cây lạc tiên đã được chứng minh là có tác dụng làm
giảm hoạt động của chuột nhắt trắng được kích thích do dùng cafein và kéo dài thời
gian gây ngủ của hexobarbial (Vũ Ngọc Lộ, Hoàng Tích Huyền).
- Bùi Chí Hiếu và cộng sự đã thử tác dụng dược lý của chế phẩm Passerynum
gồm lạc tiên, vông nem, lá sen, thảo quyết minh, hạt tơ hồng, lá dâu, hạt keo giấu, sâm

đại hành và kết luận như sau: Passerynum dùng với liều 0,2g/20g chuột, có tác dụng
làm giảm trạng thái hưng phấn thần kinh ở chuột nhắc trắng đã được dùng cafein, pha
loãng với nồng độ 1:10, chế phẩm có tác dụng gây hạ huyết áp, tăng tần số và biên độ
hô hấp của thỏ thí nghiệm, đồng thời làm giảm nhịp tim và sức co bóp cơ tim.
2.1.1.116
Ở các nước châu Âu, người ta dùng cây Passiflora coerulea và
P.incarnat. P.coerula được coi là có tác dụng an thần, chống co thắt. P.incarnata đã
được ghi trong dược điển Pháp cũng như là thuốc an thần và chống co thắt. H. Leclerc
còn cho rằng P.incarnata có tác dụng hạ huyết áp, giảm co bóp cơ trơn ruột.
1.4.2.3

Công dụng và liều dùng1-2-1

2.1.1.117
Lạc tiên được dùng làm thuốc an thần, chữa mất ngủ, suy
nhược thần kinh. Ngọn non của cây thường được thu hái để luộc ăn vào buổi chiều
hoặc trước khi đi ngủ vài giờ. Dạng thuốc thường là cao lỏng có đường và được pha
chế như sau: Lạc tiên 400g, lá vông 400g, lá gai 100g, rau má 100g. Tất cả nấu với


nước, cô đặc được 100ml. Đường nấu thành Sirô. Pha 6 phần cao với 4 phần Sirô.
Ngày uống 40ml, chia làm 2 lần.
2.1.1.118
Ở châu
Âu, 1:
cây
P.coerulea
Chương
Tổng
quan vêđược dùng làm thuốc dịu thần kinh

rất công hiệu, dưới dạng cồn thuốc tươi với liều 30 đến 50 giọt/ngày, hay dạng cao
lỏng với 1 - 3 g/ngày. Cây P.incarnata cũng được làm thuốc an thần chữa mất ngủ, hồi
hộp, suy nhược thần kinh, động kinh, dưới dạng cồn thuốc tươi, với liều 30 đến 50
giọt/ngày hay dạng cao lỏng với liều 1 - 5 g/ ngày.
2.1.1.119

Bài thuốc có lạc tiên2

2.1.1.120
Chữa thần kinh suy nhược, mất ngủ, hồi hộp:
2.1.1.121
Lạc tiên 150g, lá vông 130g, tâm sen 2,2g, lá dâu
10g, đường 90g. Tất cả nấu thành cao lỏng vừa đủ 100ml.
Ngày dùng 2 - 4 thìa to, uống trước khi đi ngủ.


2.1.1.122

2.1.1.123
2.1.1.124

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN VỀ TRÀ AN THẦN

2.1 Giới thiệu về trà dược liệu
2.1.1.125
Trà dược liệu là dạng thuốc bao gồm một trong nhiều loại dược liệu đã được chế biến, phân chia đến
một mức độ nhất định, được sử dụng dưới dạng nước hãm.
2.1.1.126

Dược liệu dùng để pha trà có thể là rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt và có khi lấy cả ở động vật và khoáng vật.
Thực chất trà dược liệu là thang thuốc đặc biệt, thường áp dụng cho những dược liệu có cấu tạo mỏng manh, dễ chiết xuất,
không chịu được nhiệt độ khi đun lâu.
2.1.1.127
Danh từ “trà dược liệu”, “trà thuốc” có thể là do phương thức điều chế và dạng sử dụng giống như trà
uống hằng ngày trong cuộc sống, chứ thực chất chưa hẳn trà dược liệu là phải có trà trong đó.
2.1.1.128
Nếu như trà là tài sản quý của loài người thì các loại thảo mộc cũng đóng góp trong việc phát triển, nâng
cao nền kinh tế của đất nước. Hiện nay nhiều nước đã và đang sản xuất trà dược liệu ở quy mô lớn và quy mô tự động hoá,
hiện đại nước ta có nhiều cây dược liệu, nhu cầu sử dụng lớn, có thể phát triển rộng dạng trà này.
2.1.1.129
Thực tế trên thị trường nước ta đã xuất hiện và bày bán nhiều loại trà có tác dụng chữa bệnh như: Trà
tiêu độc, trà nhuận gan, trà lợi tiểu, trà hạ huyết áp, trà sâm, trà an thần . . . Và cùng tồn tại, phát triển với nó là các sản phẩm ở
dạng rượu thuốc, nước giải khát chữa bệnh, thực phẩm chữa bệnh . . .
2.2 Môt số loai trà dược liệu hiện đang có trên thí trường
2.2.1
2.1.1.16
2.1.1.18
2.1.1.20
đất
2.1.1.22
2.1.1.24

Công thức các dạng trà thuốc thường dùng
2.1.1.14
2.2.1.1
■ Lá lứcTrà
■ Bạc hà
■ Cam thảo
■ Nhân trần

■ Amidon
2.1.1.26
2.1.1.130


2.1.1.28

2.1.1.27
2.2.1.2
Trà lợi tiểu
■ Mã đề

2.1.1.30

■ Râu bắp

2.1.1.32

■ Rễ tranh

2.1.1.34

■ Amidon
2.1.1.36
2.2.1.3
Trà an thần
■ Lá sen
■ Nhãn lồng

2.1.1.37

2.1.1.39
2.1.1.41
2.1.1.43
minh
2.1.1.45

2.1.1.33
6%

2.1.1.48

■ Lá vông
■ Thảo quyết 2.1.1.44
20
■ Amidon
2.1.1.47
2.2.1.4
Trà nhuận gan
■ Nhân trần

2.1.1.50

■ Lá trâm bầu

2.1.1.52
bầu
2.1.1.54

■ Cọng trâm


2.1.1.57

■ Amidon
2.1.1.56
2.2.1.5
Trà tiêu độc
■ Kinh giới

2.1.1.59

■ Muồng trâu

2.1.1.61
2.1.1.63

■ Vòi voi
■ Sài đất

2.1.1.65
linh
2.1.1.67

■ Thổ phục

2.1.1.70
hành
2.1.1.72

■ Amidon
2.1.1.69

2.2.1.6
Trà sâm đại hành
■ Sâm đại
■ Lá dứa tươi

2.1.1.74

■ Quế loại 2

2.1.1.76

■ Amidon
2.1.1.78

2.1.1.75
1%
2.1.1.77
7%


2.1.1.132

2.2.1.7 Trà an thần hạ huyết áp
2.1.1.79
Hoa
2.1.1.81
Hoa
2.1.1.83
Hạ
2.1.1.85

2.1.1.86
Ami
2%
2.1.1.87

2.1.1.80
18
2.1.1.82
44
2.1.1.84
36

2.1.1.133
2.3 Các loại trà dược liệu đang lưu hành trên thị trường
2.3.1

Loại trà túi lọc

2.3.1.1

Trà linh chi

■ Nơi sản xuất: Sở y tế - Xí nghiệp liên hiệp dược Hà Nội.


Thành phần: Cao linh chi,vông nem, lá sen, lạc tiên, dương tam cúc, tá dược vừa đủ.

■ Tác dụng: Điều hoà huyết áp, giảm cholesterol, ăn ngon, ngủ tốt, tinh thần sảng khoái, tăng cường chất năng gan, lợi tiểu,
sức dẻo dai của cơ thể được tăng cường.
2.3.1.2


Trà Raspam

■ Nơi sản xuất: Xí nghiệp dược phẩm trung ương 24
■ Thành phần: Táo nhân, rễ nhàu, mã đề, trạch tả, thục địa, cỏ xước, hoa hoè.
■ Tác dụng: Trị huyết áp cao, hạ cholesterol, huyết lợi tiểu
2.3.1.3

Trà Rutivon

■ Nơi Sản xuất: Xí nghiệp chế biến Đông nam dược Quận 5.
■ Thành phần: Hoa hoè, thảo quyết minh, lá vông men, tá dược.
■ Tác dụng: Trị huyết áp cao, an thần, dễ ngủ, giúp bền vững thành mao mạch trong các chứng dễ xuất huyết.
2.3.1.4

Trà sâm túi lọc

■ Nơi sản xuất: Trung tâm giống cây thuốc cấp 1 Lâm đồng.
■ Thành phần: Nhân sâm, hoa cúc, râu bắp
■ Tác dụng: Bổ huyết, tăng lực, tiêu hoá, tiêu độc, giải nhiệt, giúp giảm tiểu đường, ăn ngon.
2.3.1.5
Trà sâm túi lọc
■ Nơi sản xuất: Trung tâm sinh học thực nghiệm.
■ Thành phần: Nhân sâm, Dương quy, Thục địa, Quế chi, Ngũ gia bì, Đinh lăng, Cam thảo.


■ Tác dụng: Tăng lực, sáng mắt, nhuận tràng, an thần, lợi tiểu, bền mao mạch.
2.3.1.6

Trà seravotea


■ Nơi sản xuất: Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 24.
■ Thành phần: Lá sen, vông nem, lạc tiên, thảo quyết minh.
■ Tác dụng: Công dụng an thần, tạo giấc ngủ tự nhiên, tinh thần sảng khoái, ổn định nhịp tim, chống lo âu.
2.3.2

Loại Trà hoà tan

2.3.2.1

Trà Atiso

■ Nơi sản xuất: Xí nghiệp chế biến Atiso Lâm Đồng.
■ Thành phần: Thân, rễ, hoa Atiso.


Tác dụng: Mát gan, thông mật, lợi tiểu, tăng bài tiết mật, hạ cholesterol và ure huyết.
23.2.2

Trà Atiso

■ Nơi sản xuất: Công ty Đông nam dược Bảo long.
■ Thành phần: Thân, rễ, hoa Atiso.
■ Tác dụng: Thanh nhiệt, tiêu độc, lợi tiểu, sảng khoái tinh thần, kích thích tiêu hoá, trị cao huyết áp.
2.1.1.134

23.23 Trà Bát Bảo

■ Nơi sản xuất: Xí nghiệp Đông nam dược Bảo long.
■ Thành phần: Bạch cúc, chí tử, long đóm thảo, rau má, bạch mao, nhân trần, hoè hoa.

■ Tác dụng: Thanh nhiệt, tiêu độc, lợi tiểu, sảng khoái tinh thần, kích thích tiêu hoá, trị cao huyết áp.
23.2.4

Trà sâm cúc

■ Nơi sản xuất: Xí nghiệp Đông nam dược Bảo long.
■ Thành phần: Nhân trần, mạch môn, thảo quyết minh, cam thảo hoàng kỳ, phụ trần hoa cúc.


Tác dụng: Tăng lực, trị ù tai, mờ mắt, phổi yếu, ho nhiều, khó thở.
2.3.3

Loại trà gói

2.3.3.1

Trà an thần

■ Nơi sản xuất: Công ty Dược phẩm Trung ương 2.
■ Thành phần: Lá sen, lá vông, lạc tiên, thảo minh quyết.
■ Tác dụng: An thần, trị mất ngủ, ổn định nhịp tim, chống lo âu.
2.3.3.2

Trà an thần


×