Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần may và thương mại quốc tế INDICO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ INDICO

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOÀI
MÃ SINH VIÊN

: A18898

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:



GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ INDICO

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Thị Tuyết

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Phương Hoài

Mã sinh viên

: A18898

Chuyên ngành

: Tài chính - Ngân hàng

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự
hướng dẫn, góp ý nhiệt tình cũng như động viên từ các thầy cô, các anh chị và các bạn.
Thông qua khóa luận này, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo

Trường Đại học Thăng Long, các thầy cô giảng dạy tại trường, những người đã trực
tiếp truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích, xây dựng một môi trường học tập lành
mạnh, giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện nay để có thể hoàn
thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – ThS. Nguyễn Thị Tuyết đã
nhiệt tình chỉ bảo và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình
làm khóa luận tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị trong Công ty cổ
phần may và thương mại quốc tế Indico đã tạo điều kiện, giúp đỡ cũng như cung cấp
số liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em để em hoàn thành khóa luận được tốt hơn.
Cuối cùng, em xin cảm ơn những người trong gia đình, bạn bè, những người thân
đã luôn bên cạnh và ủng hộ em trong suốt thời gian qua.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót, kính
mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 15 tháng 3 năm 2015

Sinh viên

Nguyễn Thị Phương Hoài


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên


Nguyễn Thị Phương Hoài

Thang Long University Library


MỤC LỤC
Trang

LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP........................................................1
1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp......................................................1
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp...........................................................................................................1
1.1.2. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp..............................3
1.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp................................4
1.1.4. Vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh........................................................................4
1.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp..................................5
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh................................................5
1.2.2. Phân loại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.......................................................5
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh..................6
1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh...................6
1.2.5. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp...........................................................................................................................................7
1.2.6. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.................................................................................................................................................11
1.2.6.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty.........................11
1.2.6.2. Phân tích khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.......................11
1.2.6.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán..........................................................................12
1.2.6.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..................................................................................12

1.2.6.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản..................................................................14
1.2.6.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay................................................................18
1.2.6.7. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí..................................................................18
1.2.6.8. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động..............................................................19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp........................................................................................................................................20
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp..................................................................................20


1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp...................................................................................21

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ INDICO........................................................................................24
2.1. Giới thiệu chung về Công ty CP may và thương mại quốc tế INDICO.............24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty..................................................................24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP may và thương mại quốc tế INDICO...............25
2.1.3. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty CP may và thương
mại quốc tế INDICO..................................................................................................................................27
2.2. Phân tích khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty CP may và thương mại quốc tế INDICO...................................................................28
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty...........28
2.2.2. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận của công ty........................36
2.2.3. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua
các chỉ tiêu tài chính..................................................................................................................................40
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.............................58
2.3.1. Kết quả đạt được.............................................................................................................................58
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................................................59
2.3.2.1. Hạn chế............................................................................................................................................59
2.3.2.2. Nguyên nhân.................................................................................................................................60


CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP MAY VÀ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ INDICO........................................................................................62
3.1. Định hướng phát triển của công ty..........................................................................................62
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của CTCP May và TMQT Indico.....................................................................................................63
3.2.1. Các biện pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty...........................................63
3.2.1.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng tiền và các khoản tương đương tiền.....................63
3.2.1.2. Giải pháp nâng cao năng lực vốn......................................................................................63
3.2.1.3. Giải pháp xây dựng chính sách các khoản phải thu................................................64
3.2.1.4. Quản lý hàng tồn kho, đảm bảo dự trữ hợp lý.............................................................65

Thang Long University Library


3.2.1.5. Các biện pháp hoàn thiện hoạt động marketing của công ty...............................65
3.2.1.6. Các biện pháp nâng cao chất lượng và trình độ nguồn nhân lực.....................67
3.3. Kiến nghị................................................................................................................................................68
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước......................................................................................................68
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ, Ngành chức năng liên quan......................................................69

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ


BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

CBDD

Cơ bản dở dang

CĐKT

Cân đối kế toán

CNV

Công nhân viên

CP

Chi phí

CPQL

Chi phí quản lý

CPBH


Chi phí bán hàng

CSH

Chủ sở hữu

CTCP

Công ty cổ phần

DH

Dài hạn

DTT

Doanh thu thuần

GTGT

Giá trị gia tăng

GVHB

Giá vốn hàng bán

HTK

Hàng tồn kho


KNTT

Khả năng thanh toán



Lao động

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

NH

Ngắn hạn

NSLĐ

Năng suất lao động

NV

Nguồn vốn

PTNB


Phải trả người bán

SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

Thang Long University Library


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động


TSNH

Tài sản ngắn hạn

TTS

Tổng tài sản

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐÔ
Trang
Sơ đồ 1.1 Mô hình phân tích tài chính Dupont...............................................................................10
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty................................................................................................25
Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản của CTCP May và TMQT INDICO..................................................29
Bảng 2.2: Tỷ trọng của từng giá trị theo tổng tài sản....................................................................30
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của CTCP May và TMQT Indico ..............................................33
Bảng 2.4: Tỷ trọng của từng giá trị theo tổng nguồn vốn...........................................................34
Bảng 2.5: Báo cáo kết quả kinh doanh................................................................................................37
Bảng 2.6: Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của công ty..................................................40
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời.........................................................................42
Bảng 2.8: Phương pháp phân tích Dupont.........................................................................................45
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng tổng tài sản............................................................................................46

Bảng 2.10: Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSNH......................................................................48
Bảng 2.11: Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH...................................................51
Bảng 2.12: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay.............................................................53
Bảng 2.13: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí................................................................54
Bảng 2.14: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động............................................................57
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng VCS H của CTCP May và TMQT Indico..................................35
Biểu đồ 2.2: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu so với ngành (ROS)..........................................42
Biểu đồ 2.3: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản so với ngành (ROA)......................................43
Biểu đồ 2.4: Tỷ suất sinh lời trên VCSH so với ngành (ROE).................................................44
Biểu đồ 2.5: So sánh vòng quay TTS với trung bình ngành......................................................47
Biểu đồ 2.6: Sức sinh lời từ tổng chi phí............................................................................................54
Biểu đồ 2.7: Tỷ suất sinh lời từ chi phí quản lí................................................................................56

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đối với mỗi doanh nghiệp dù là mới thành lập hay đã hoạt động lâu năm trong
ngành, mục tiêu lớn nhất của nhà quản trị luôn là tối ưu hóa năng suất và tối đa hóa lợi
nhuận. Bên cạnh đó, trong điều kiện đất nước ta đang ngày càng đổi mới, mỗi doanh
nghiệp dù ở bất cứ thành phần kinh tế nào, ở bất cứ ngành nghề nào đều phải đối mặt
với những khó khăn thử thách và sự cạnh tranh khốc liệt. Đứng trước những khó khăn
thử thách này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải đưa ra những giải pháp để không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao năng lực quản
lý, sử dụng nguồn nhân lực và tài sản của doanh nghiệp một cách có hiệu quả. Để
mang lại lợi thế cạnh tranh lớn nhất cho doanh nghiệp của mình, nhằm thỏa mãn cao
nhất nhu cầu của thị trường và lợi nhuận cao nhất của doanh nghiệp.
Từ vấn đề trên, qua quá trình tìm hiểu và thực tập tại Công ty CP may và thương
mại quốc tế INDICO, em nhận thấy công ty đã đạt được những hiệu quả nhất định

trong quá trình sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó cũng còn tồn tại những vấn đề chưa
tốt làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa được như mong muốn và cần được cải
thiện. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình là “Giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty CP may và
thương mại quốc tế INDICO”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản, những thực trạng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP may và thương mại quốc tế
INDICO, từ đó đánh giá ưu điểm, nhược điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận: hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của khoá luận: Tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty CP
may và thương mại quốc tế INDICO trong khoảng thời gian 2011 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận là phương pháp thu thập
thông tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua quá trình thực
tập trực tiếp tại công ty, phỏng vấn cán bộ công nhân viên của công ty, các báo cáo tài


chính năm,… Phương pháp phân tích là phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích các
thông tin thu thập được trong quá trình thực tập và tình hình thực tế của công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP
may và thương mại quốc tế INDICO

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty CP may và thương mại quốc tế INDICO

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
a. Khái niệm doanh nghiệp
Hiện nay có khá nhiều định nghĩa thế nào là doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều
mang trong nó một nội dung và giá trị nhất định.
Theo quan điểm luật pháp, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân,
có con dấu, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh. Theo đó, quá trình kinh doanh phải được thực hiện một cách liên tục, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Theo quan điểm chức năng, doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại
đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất khác nhau do nhân viên của công ty thực hiện
nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được
khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy.
(M.Francois Peroux)
Theo quan điểm phát triển, doanh nghiệp là “một cộng đồng người sản xuất ra
những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc
vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu
vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được”.
Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem xét doanh
nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về doanh nghiệp đều

có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại có thể phát biểu về định nghĩa
doanh nghiệp như sau: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ
các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản
xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người
tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp
lý các mục tiêu xã hội.
b. Các loại hình doanh nghiệp
Cũng giống như khái niệm về doanh nghiệp, căn cứ vào mỗi hình thức, doanh
nghiệp được phân loại thành nhiều loại hình khác nhau. Hiện nay, nước ta có 7 loại
hình doanh nghiệp chính như sau:
1


 Doanh nghiệp nhà nước: là tổ chức kinh tế nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều
lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty
nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Các hình thức doanh
nghiệp nhà nước bao gồm Công ty nhà nước, Công ty cổ phần nhà nước,
Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
 Doanh nghiệp tư nhân: là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân đứng lên
xây dựng làm chủ chịu trách nhiệm với pháp luật về các hoạt động cũng như
tài sản của doanh nghiệp và chịu một số giới hạn so với doanh nghiệp nhà
nước. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ một loại chứng
khoán nào. Mỗi một cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ đến
hạn của doanh nghiệp, có nghĩa là chủ doanh nghiệp có trách nhiệm chịu toàn
bộ các tài sản của mình trong kinh doanh lẫn ngoài kinh doanh của doanh
nghiệp đó và doanh nghiệp tư nhân không đươc phát hành chứng khoán để
huy động vốn trong kinh doanh và các doanh nghiệp tư nhân không có tư cách
pháp nhân.
 Hợp tác xã: đây là một loại hình tổ chức tập thể do các cá nhân, hộ gia đình,

pháp nhân có nhu cầu góp vốn xây dựng lập ra, mục tiêu lợi nhuận dễ dàng
đạt được hơn khi có nhiều cá nhân chung vốn, góp sức tiến hành các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Góp vốn là việc xã viên Hợp tác xã khi
tham gia hợp tác xã phải góp vốn tối thiểu là số tiền hoặc giá trị tài sản mà xã
viên bắt buộc phải góp khi gia nhập hợp tác xã. Góp sức là việc xã viên tham
gia xây dựng hợp tác xã dưới các hình thức trực tiếp quản lý, lao động sản
xuất, kinh doanh, tư vấn và các hình thức tham gia khác.
 Công ty cổ phần: Đây là loại hình doanh nghiệp vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần (theo điều 77 Luật doanh nghiệp). Người
sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng
cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Việc góp vốn vào
công ty được thực hiện bằng việc mua cổ phần. Mỗi cổ đông có thể mua
nhiều cổ phần. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công
chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
 Công ty trách nhiệm hữu hạn: Đây là loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện
nay bao gồm Công ty TNHH hai thành viên trở lên và Công ty TNHH 1 thành
viên. Đối với công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên, thành viên của công
ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên công ty không vượt quá 50.
Đối với công ty TNHH một thành viên (Điều 63 Luật doanh nghiệp 2005), là
2

Thang Long University Library


doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu
công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
 Công ty hợp danh: Đây là loại hình đặc trưng của công ty đối nhân trong đó
có các cá nhân và thương nhân cùng hoạt động lĩnh vực thương mại dưới một
hãng và cùng nhau chịu mọi trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. Theo

đó công ty hợp danh được định nghĩa là một loại hình doanh nghiệp, với
những đặc điểm sau: có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty
cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài
các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn.
 Công ty liên doanh: là loại hình doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác
thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định giữa
Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài nhằm tiến hành hoạt động
kinh doanh các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân Việt Nam.
1.1.2. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Hiện nay, sản xuất được hiểu là một quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Sản
xuất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người. Đối với nhiều
người, thuật ngữ sản xuất làm liên tưởng đến những hình ảnh về nhà xưởng, máy móc
hay các dây chuyền lắp ráp. Thực chất, một hệ thống sản xuất sử dụng các yếu tố đầu
vào là nguyên vật liệu thô, con người, máy móc, nhà xưởng, kỹ thuật công nghệ, tiền
mặt và các nguồn tài nguyên khác để chuyển đổi nó thành sản phẩm hoặc dịch vụ. Con
người đưa ra quyết định sản xuất dựa trên các câu hỏi sau: sản xuất cái gì? Sản xuất
như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử
dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết để làm ra sản phẩm? Trong doanh nghiệp,
sản xuất là quá trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị để chuyển những chi phí là
vật chất và dịch vụ thành sản phẩm là vật chất hoặc dịch vụ khác. Tất cả những hàng
hóa và dịch vụ được sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường hoặc có khả năng
cung cấp cho một đơn vị khác.
Kinh doanh, dưới góc độ pháp lý được hiểu là “Việc thực hiện liên tục một, một
số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. (theo khoản 2 điều 4
luật doanh nghiệp 2005). Hoạt động kinh doanh trong một số trường hợp được hiểu
như hoạt động thương mại, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư
nhằm múc đích sinh lợi. Nhìn chung, kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế
trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hóa, gồm tổng thể những phương pháp, hình
thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của

3


mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ,...) nhằm đạt
mục tiêu vốn sinh lời cao nhất.
Trước đây trong nền kinh tế hiện vật, chúng ta thường chỉ nói đến sản xuất (tạo ra
sản phẩm vật thể). Trong nền kinh tế thị trường, khái niệm sản xuất được hiểu theo
nghĩa rộng hơn, khái niệm sản xuất được hiểu theo nghĩa rộng hơn, bao gồm quá trình
tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ tức là đầu ra bao gồm cả vật thể và phi vật thể. Sự
chuyển hoá các đầu vào thành các đầu ra được thực hiện nhằm mục tiêu lợi nhuận đó
là hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Tùy thuộc vào chức năng, ngành nghề và loại hình doanh nghiệp đã đăng kí trong
giấy phép hoạt động, mỗi doanh nghiệp sẽ có những đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh riêng. Doanh nghiệp sản xuất tập trung vào việc sản xuất ra sản phẩm. Hoạt
động kinh doanh của công ty thương mại là thực hiện việc trao đổi, lưu thông hàng
hóa. Giữa thương mại và sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Doanh
nghiệp thương mại tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp sản
xuất sẽ nhường lại một phần lợi nhuận cho doanh nghiệp thương mại. Bên cạnh đó,
hoạt động kinh doanh hàng hóa của doanh nghiệp thương mại không chỉ tác động đến
quá trình lưu thông hàng hóa mà thông qua các hoạt động mua bán đó, doanh nghiệp
tác động đến quá trình sản xuất. Hoạt động thương mại có thể thúc đẩy tái sản xuất
hoặc gây đình trệ quá trình sản xuất.
1.1.4. Vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh
tế của một đất nước nói chung, hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò vô cùng quan
trọng.
Đối với một quốc gia, hoạt động SXKD là công cụ giúp làm tăng nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước thông qua hoạt động thu thuế. Bên cạnh đó, đây cũng là hoạt
động nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Có thể thấy, hoạt động SXKD

chính là thước đo, là cơ sở đánh giá và là biểu hiện rõ ràng nhất về tình hình phát triển
của nền kinh tế quốc gia.
Đối với doanh nghiệp, hoạt động SXKD không chỉ đơn thuần là hoạt động mang
lại doanh thu cho doanh nghiệp mà nó là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh với nhau
một cách khốc liệt. Sự phát triển bền vững của doanh nghiệp được đánh giá qua trình
độ và khả năng sử dụng nguồn lực trong hoạt động SXKD. Doanh nghiệp muốn tồn tại
và tăng khả năng cạnh tranh thì hoạt động SXKD phải vững bền và ngày càng phát
triển.
4

Thang Long University Library


Đối với xã hội, hoạt động SXKD là hoạt động tạo ra việc làm và thu nhập cho
người dân, giúp Nhà nước giải quyết phần nào các vấn đề về việc làm. Bên cạnh đó,
nó còn phản ánh trình độ khai thác và sử dụng nguồn nhân lực sẵn có của đất nước để
đưa bản thân doanh nghiệp và cả nền kinh tế đi lên.
1.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhắc đến hiệu quả hoạt động SXKD trong doanh nghiệp, chắc hẳn sẽ có nhiều ý
kiến cho rằng đây là hoạt động kinh doanh có lãi. Tuy nhiên, cách nhìn này chỉ là sự
tổng kết về kết quả cuối cùng của một chu kỳ kinh doanh. Vì vậy, để hiểu rõ bản chất
của hiệu quả, chúng ta cần phân biệt được khái niệm hiệu quả và kết quả hoạt động
SXKD. Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh mức độ thu lại được kết quả tương ứng với
nguồn lực phải bỏ ra trong quá trình thực hiện một hoạt động nhất định. Kết quả
thường được biểu hiện bằng giá trị tổng sản lượng, doanh thu hoặc lợi nhuận. Yếu tố
đầu vào bao gồm lao động, chi phí, tài sản và nguồn vốn. Quan điểm này cho thấy hiệu
quả hoạt động SXKD phải dựa vào cả đầu ra và đầu vào, đó là khi doanh nghiệp mang
về được nhiều doanh thu hơn chi phí bỏ ra, nó phản ánh trình độ khai thác các nguồn

lực nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh.
Tóm lại, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất,
mức chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Hiệu quả hoạt
động SXKD không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn
đề sống còn của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Để phân loại hiệu quả hoạt động SXKD, chúng ta dựa vào hai tiêu chí: phân loại
theo tính chất và phân loại theo thời gian.
Theo tính chất, hiệu quả hoạt động SXKD bao gồm hiệu quả kinh doanh tổng
hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái
quát về kết quả hoạt động sau toàn bộ quá trình SXKD của cả doanh nghiệp hoặc một
bộ phận nào đó trong thời kỳ xác định. Còn hiệu quả SXKD bộ phận là hiệu quả chỉ
xét ở từng lĩnh vực hay hoạt động cụ thể như sử dụng tài sản, liên kết bán hàng,...
Theo thời gian, hiệu quả hoạt động SXKD được chia thành hai loại là ngắn hạn
và dài hạn. Hiệu quả ngắn hạn được xem xét ở từng khoảng thời gian ngắn, tùy theo
cách giới hạn của doanh nghiệp như tuần, tháng, quý,... Ngược lại, hiệu quả dài hạn
được thống kê sau khoảng thời gian có thể kéo dài 5 năm, 10 năm hay 20 năm,...

5


1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Như đã nói, hiệu quả hoạt động SXKD không chỉ là thước đo trình độ quản lý
của doanh nghiệp mà còn là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp, nó có ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với doanh nghiệp và các thực thể bên ngoài khác.
Trong một số trường hợp, hiệu quả hoạt động SXKD được coi là nhiệm vụ, mục
tiêu để thực hiện. Đối với nhà quản trị, nói đến hoạt động SXKD là nói đến tính hiệu
quả của nó, đặc biệt là mục tiêu cao nhất – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động SXKD đóng vai trò là công cụ để các nhà quản

trị thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh. Khi tiến hành một hoạt động kinh doanh,
các doanh nghiệp đều phải tính toán dựa trên những thông tin thu thập được để phục
vụ cho việc huy động đúng các nguồn lực. Việc tính toán hiệu quả hoạt động SXKD
chính là cách giúp nhà quản trị kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp,
từ đó dễ dàng có biện pháp điều chỉnh thích hợp trên hai phương diện giảm chi phí,
tăng doanh thu. Do vậy có thể thấy, hiệu quả hoạt động SXKD là một trong các công
cụ hữu hiệu để nhà quản trị thực hiện chức năng của mình.
Ngoài ra, một doanh nghiệp có báo cáo tình hình hoạt động SXKD rõ ràng và đạt
hiệu quả cao sẽ có lợi thế hơn trong việc thu hút vốn đầu tư, vay vốn ngân hàng hay
được nhà cung cấp tin tưởng với nhiều ưu đãi.
Chính vì vậy có thể khẳng định hiệu quả hoạt động SXKD vừa có vai trò là công
cụ để thực hiện nhiệm vụ, vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh và là căn cứ để các
thực thể bên ngoài đưa ra những quan điểm, đánh giá về doanh nghiệp.
1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đối với nền kinh tế nói chung: hiệu quả hoạt động SXKD là phạm trù kinh tế
quan trọng, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ
hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất ngày càng hoàn thiện, càng nâng cao
hiệu quả trong doanh nghiệp. Tóm lại, hiệu quả hoạt động SXKD đem lại cho quốc gia
sự phân bổ, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý và đem lại hiệu quả cao cho
doanh nghiệp.
Đối với chính doanh nghiệp: hiệu quả hoạt động SXKD chính là lợi nhuận thu
được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống công nhân viên. Đối với
mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thì
việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn giúp doanh nghiệp cạnh tranh trên thị
trường, đầu tư, mở rộng, hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ cho việc sản xuất kinh
doanh.
6


Thang Long University Library


Đối với người lao động: hiệu quả hoạt động SXKD là động lực thúc đẩy người
lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của chính mình, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng chính là nâng cao đời sống, tạo động lực thúc
đẩy, tăng năng suất lao động, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
1.2.5. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Để phân tích hiệu quả hoạt động SXKD, người ta thường dùng các biện pháp cụ
thể mang tính chất nghiệp vụ kỹ thuật. Tùy thuộc vào tính chất và đặc điểm riêng biệt
của từng đơn vị kinh tế mà lựa chọn từng phương pháp cụ thể để áp dụng sao cho có
hiệu quả nhất.
1.2.5.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác
định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Nó cho phép chúng ta tổng hợp
được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng kinh tế đem ra
so sánh, từ đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển để tìm giải pháp
hợp lý trong từng trường hợp cụ thể. Để thực hiện phương pháp này, chúng ta cần tiến
hành theo các bước sau:
Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh
Trước tiên phải lựa chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh, được gọi là
kỳ gốc. Tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc để so sánh cho thích hợp.
 Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc
là chỉ tiêu ở kỳ trước.
 Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng
thời gian trong năm, thường so sánh với cùng kỳ năm trước.
 Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh mức
thực tế với mức hợp đồng.
Bước 2: Điều kiện so sánh được

Để thực hiện phương pháp này có ý nghĩa thì điều kiện là các chỉ tiêu được sử
dụng trong so sánh phải đồng nhất. Trong thực tế, chúng ta cần quan tâm cả về thời
gian và không gian của các chỉ tiêu và điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu
kinh tế. Về thời gian: các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch
toán và thống nhất trên ba mặt nội dung, phương pháp tính toán và đơn vị đo lường.
Về mặt không gian: yêu cầu các chỉ tiêu đưa ra phân tích cần phải được quy đổi về
cùng quy mô tương tự nhau (cụ thể là cùng một bộ phận, phân xưởng, một ngành,...)
7


Bước 3: Kỹ thuật so sánh
So sánh tuyệt đối: là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trị về một chỉ tiêu
kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Đơn vị tính là hiện vật, giá trị, giờ
công. Mức giá trị tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với
kỳ gốc.
So sánh tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ
gốc. Kết quả so sánh này biểu hiện tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu
kinh tế.
So sánh bằng số bình quân: biểu hiện tính đặc trưng chung về mặt số lượng,
nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị kinh tế, một bộ phận hay một tổng thể
chung có cùng tính chất. So sánh bằng số bình quân ta sẽ đánh giá được tình hình
chung, sự biến động về số lượng, chất lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đánh
giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
1.2.5.2. Phương pháp chi tiết
Phương pháp chi tiết được thực hiện theo ba hướng: chi tiết theo các bộ phận cấu
thành chỉ tiêu, chi tiết theo thời gian, chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh.
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Chi tiết chỉ tiêu theo các bộ phận cấu thành cùng với sự biểu hiện về lượng của
các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được.
Do đó phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong phân

tích mọi mặt về kết quả sản xuất kinh doanh.
Chi tiết theo thời gian:
Kết quả kinh doanh luôn luôn là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên
nhân khác nhau mà tiến độ thực hiện quá trình đó thường không đều nhau. Việc chi
tiết theo thời gian giúp đánh giá được nhịp điệu, tốc độ phát triển của hoạt động sản
xuất kinh doanh qua các thời kỳ khác nhau, phát hiện những yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến tiến độ thực hiện các chỉ tiêu trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó tìm
nguyên nhân và giải pháp có hiệu lực để nâng cao hiệu quả SXKD.
Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh:
Kết quả SXKD của doanh nghiệp được thực hiện bởi các bộ phận, phân xưởng,
đội, tổ sản xuất,... hay của các cửa hàng, xí nghiệp trực thuộc doanh nghiệp. Thông qua
các chỉ tiêu khoán khác nhau như khoán doanh thu, khoán chi phí,...cho các bộ phận
mà đánh giá mức khoán đã hợp lý hay chưa và việc thực hiện định mức khoán của các
bộ phận như thế nào. Cũng thông qua đó để phát hiện các bộ phận tiên tiến, lạc

8

Thang Long University Library


hậu trong việc thực hiện các chỉ tiêu, khai thác khả năng tiềm tàng trong việc sử dụng
các yếu tố SXKD.
1.2.5.3. Phương pháp thay thế liên hoàn
Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần
lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ
tiêu thay đổi và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích bằng cách
cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế. Để áp dụng phương pháp này cần
thực hiện theo trình tự như sau:
 Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân tích, thiết lập
một công thức biểu thị mối liên hệ này. Công thức gồm tích số các nhân tố

ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
 Tiến hành so sánh lần lượt số thực hiện hiện với số liệu gốc để xác định ảnh
hưởng của từng nhân tố trong điều kiện giả định các nhân tố khác không thay
đổi.
 Lấy kỳ gốc làm cơ sở, lần lượt thay thế các kỳ phân tích cho các số cùng kỳ
gốc của từng nhân tố.
 Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích. Số chênh lệch
giữa kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố được thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích.
 Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố và đưa ra các biện pháp khắc phục
những nhân tố chủ quan ảnh hưởng không tốt đến chất lượng kinh doanh.
1.2.5.4. Phương pháp phân tích Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của BCKQKD và bảng CĐKT. Trong kinh tế, người ta vận dụng mô
hình này để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Từ đó có thể phát hiện ra
những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ.
Bản chất của phân tích Dupont là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lời
của doanh nghiệp như ROA (tỷ suất sinh lời trên TTS) hoặc ROE (tỷ suất sinh lời trên
VCSH) thành tích của các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau:
ROA

= LNST
DTT

x

DTT
TTS


ROE

= LNST

x

DTT

DTT

x TTS

TTS

VCSH
9


ROE

= Tỷ lệ lãi theo DT x Vòng quay tài sản x Đòn bẩy tài chính

Từ tỷ số trên, qua triển khai chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được
cấu thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận sau thuế, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài
chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh
nghiệp có ba sự lựa chọn là tăng một trong ba yếu tố trên. Có thể đánh giá tác động
của từng yếu tố lên chỉ tiêu ROA, ROE dựa trên mô hình phân tích tài chính Dupont
dưới dạng sơ đồ như sau:
Sơ đồ 1.1 Mô hình phân tích tài chính Dupont
Tỷ suất lợi nhuận theo TS


Tỷ lệ lãi theo DT

LNST

DTT

Vòng quay của TS

DTT

Tổng chi phí

DTT

Đòn bẩy tài chính

TTS

Tổng TSDH

VCSH

TTS

Tổng TSNH

Chi phí

Chi phí


Vốn vật tư

Vốn bằng

SX

ngoài SX

hàng hóa

tiền, phải thu

(Nguồn: Dựa theo Giáo trình Phân tích BCTC – PGS.TS Nguyễn Năng Phúc)
Mô hình trên cho thấy tỷ lệ lãi theo DTT phụ thuộc vào hai nhân tố cơ bản, đó là
tổng LNST và DTT. Hai nhân tố này có quan hệ cùng chiều, nếu DTT tăng thì LNST
cũng tăng và ngược lại. Vì thế để tăng quy mô về DTT ngoài việc giảm các khoản
giảm trừ doanh thu, còn phải giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,... Bên cạnh
đó, vòng quay của tài sản dựa vào DTT và TTS. Hai yếu tố này thông thường cũng
quan hệ theo tỷ lệ thuận, nghĩa là TTS tăng thì DTT cũng tăng. Số vòng quay của tài
sản càng cao thì sức sản xuất của tài sản càng lớn. Để nâng cao tỷ lệ sinh lời của tài
sản, một mặt phải nâng cao quy mô DTT, mặt khác sử dụng tiết kiệm, hợp lý TTS.
Nhân tố cuối cùng tác động đến chỉ tiêu cần phân tích theo phương pháp Dupont là
đòn bẩy tài chính, phụ thuộc vào TTS và VCSH. Tác động đòn bẩy tài chính mang tính
tích cực khi tỷ suất sinh lời kinh tế cao hơn lãi suất tiền vay và ngược lại.
10

Thang Long University Library



Như vậy, phương pháp phân tích Dupont có giá trị rất lớn đối với doanh nghiệp.
Nó không chỉ giúp đánh giá hiệu quả SXKD một cách sâu sắc, toàn diện, mà còn thể
hiện đầy đủ, khách quan những nhân tố ảnh hưởng. Từ đó, các nhà quản trị sẽ dễ dàng
hơn trong việc đề ra các biện pháp tỉ mỉ, xác thực nhằm tăng cường công tác quản lý,
nâng cao hiệu quả SXKD ở các kỳ tiếp theo.
1.2.6. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1.2.6.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty
Nhằm đạt được mục tiêu mong muốn, mỗi doanh nghiệp đều phải chuẩn bị cho
mình một tiềm lực vững chắc. Tiềm lực ấy chính là tài sản và nguồn vốn mà doanh
nghiệp đang sở hữu. Vì vậy, doanh nghiệp cần thường xuyên xem xét, phân tích cơ cấu
tài sản – nguồn vốn cũng như mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử
dụng vốn, từ đó tìm ra phương thức phân bổ, sử dụng hợp lý nguồn lực để đạt được
hiệu quả cao trong hoạt động SXKD.
 Thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể xem xét quan hệ cân đối từng bộ
phận vốn và nguồn vốn, cũng như các mối quan hệ khác, từ đó giúp cho
người quản lý thấy rõ tình hình huy động nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vay
nợ để mua sắm từng loại tài sản, kiểm tra các quá trình hoạt động,…đánh giá
tổng quát năng lực sản xuất kinh doanh và trình độ sử dụng vốn của công ty.
 Phát hiện được tình trạng mất cân đối, và có phương hướng, biện pháp kịp
thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự trở
nên có hiệu quả, tiết kiệm và có lợi cho doanh nghiệp.
1.2.6.2. Phân tích khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Mục tiêu cơ bản của việc phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là
tìm hiểu nguồn gốc, thực trạng và xu hướng của thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh
nghiệp đó. Quá trình này tập trung vào những vấn đề cơ bản sau:
 Thu nhập, chi phí lợi nhuận có thực không và tạo ra từ những nguồn nào, sự
hình thành như vậy có phù hợp với chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp hay không.
 Thu nhập, chi phí, lợi nhuận thay đổi có phù hợp với đặc điểm chi phí, hiệu

quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh hay không.
Việc xem xét này cần được kết hợp so sánh theo chiều ngang và so sánh theo
chiều dọc các mục trên báo cáo kết quả kinh doanh trên cơ sở am hiểu về những chính
sách kế toán, những đặc điểm sản xuất kinh doanh, những phương hướng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
11


1.2.6.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành =

TSNH
Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán hiện hành (hệ số thanh toán ngắn hạn) đánh giá khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn trong vòng 1 năm bằng các tài sản có khả năng
chuyển hóa thành tiền trong vòng 1 năm tới. TSLĐ thông thường bao gồm tiền, các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho,... Còn nợ ngắn hạn thường bao gồm
các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các
khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản phải trả, phải nộp khác,... Cả TSLĐ và nợ
ngắn hạn đều có thời hạn nhất định và dưới một năm. Hệ số này phản ánh khả năng
chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này lớn hơn 1
được coi là an toàn, còn nhỏ hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp có thể đang dùng các
khoản vay ngắn hạn để tài trợ cho các tài sản dài hạn, dẫn đến VLĐ ròng âm.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh=

TSNH – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn


Khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn
hạn. Hệ số khả năng thanh toán nhanh đánh giá khả năng sẵn sàng thanh toán nợ ngắn
hạn cao hơn so với hệ số thanh toán ngắn hạn. Hệ số này lớn hơn 0,5 được coi là an
toàn đối với doanh nghiệp. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu.
Hàng tồn khi là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng TSLĐ.
Hệ số thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời=

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Đây là tỷ số giữa tiền và các khoản tương đương tiền với các khoản nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng ứng phó nhanh nhất với các khoản nợ đến hạn của
doanh nghiệp. Tỷ số thanh toán tức thời cho biết một công ty có thể trả nợ được các
khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài
sản có tính thanh khoản cao nhất.
1.2.6.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Đây là nhóm chỉ số đánh giá khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả
SXKD và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
12

Thang Long University Library


Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA)
ROA

LNST


=

Tổng tài sản trong kỳ
Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA-Return on asset) là tỷ lệ lãi ròng trên tổng tài
sản. Tỷ số này được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng (LNST) trong kỳ báo cáo chia
bình quân tổng tài sản trong cùng kỳ. Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau
thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này cho
biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp càng tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
ROS

=

LNST
Doanh thu

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (Hệ số lãi ròng – Return on sales) là tỷ số dùng để
theo dõi tình hình sinh lợi của công ty cổ phần. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận
ròng dành cho cổ đông và doanh thu của công ty. Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận
chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là
công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Chỉ tiêu mang giá trị âm
nghĩa là công ty làm ăn thua lỗ. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm kinh
doanh từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, ta cần so sánh tỷ
số này của công ty với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty tham gia.
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE)
ROE


=

Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu

Hay:
ROE

= ROA x Đòn bẩy tài chính

ROE

= Tỷ lệ lãi theo DT x Vòng quay tài sản x Đòn bẩy tài chính

Tỷ suất sinh lời trên VCSH (Return on equity) là một chỉ tiêu quan trọng vì nó
phản ánh khả năng sinh lời trên phần vốn của chủ doanh nghiệp. Tỷ suất này cho biết
cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nếu tỷ suất này mang giá trị dương tức là công ty làm ăn có lãi, nếu mang giá trị âm là
công ty làm ăn thua lỗ. Tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh cũng như quy mô
13


×