Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô thương hiệu mitsubishi tại công ty TNHH ô tô bắc quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 99 trang )

-1-

PHẦN MỞ ĐẦU

U
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hiệu quả kinh doanh là thước đo tổng hợp, phản ánh năng lực sản xuất và
trình độ kinh doanh của một doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang
là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến. Đây là một
vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn vận động linh hoạt, nhạy bén và tìm tòi
một hướng đi phù hợp trong quá trình kinh doanh của mình.
Là một nước có dân số trẻ, thu nhập bình quân trên đầu người của Việt Nam
ngày càng tăng, chất lượng cuộc sống ngày càng được cải thiện, cơ sở hạ tầng được
mở rộng và phát triển. Do vậy, nhu cầu mua xe ô tô nhằm mục đích phục vụ cho
việc kinh doanh và sinh hoạt gia đình ngày càng tăng. Đây chính là tiền đề để ngành
công nghiệp ô tô nội địa phát triển.
Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, số các doanh nghiệp sản xuất ô tô
trên lãnh thổ Việt Nam đến cuối năm 2010 là 397 doanh nghiệp; trong đó, có 50
doanh nghiệp lắp ráp ô tô, 40 doanh nghiệp sản xuất khung gầm, thân xe và thùng
xe, 210 doanh nghiệp sản xuất linh kiện phụ tùng ô tô và 97 doanh nghiệp sửa chữa
ô tô được rải đều trên 44 tỉnh, thành trong cả nước.
Công ty TNHH ô tô Bắc Quang được biết đến như một đại lý kinh doanh ô tô
có uy tín với 7 năm hoạt động với các dòng xe du lịch có kiểu dáng trẻ trung, sang
trọng, hiện đại, chất lượng cao, tiết kiệm nhiên liệu và giá bán hợp lý.
Với lý do trên, trong quá trình thực tập và tìm hiểu tình hình hoạt động của
công ty, tác giả đã chọn đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XE Ô TÔ THƯƠNG HIỆU
MITSUBISHI TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ BẮC QUANG”.



-2-

2. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU:
Hiện nay, ở trong nước có rất nhiều đề tài nghiên cứu về việc nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các dòng xe ô tô, tiêu biểu như:
9 Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ xe ô tô ở công ty liên doanh Toyota giải
phóng – Nguyễn Đình Sơn – QTKDCN & XD 40B.
9 Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty Cổ Phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc giai đoạn hậu cổ phần hóa,
Nguyễn Thị Lan Hương, Quản trị Kinh tế 44A.
Tuy nhiên, phần lớn các đề tài chỉ đưa ra các giải pháp khắc phục những
nhược điểm tồn tại và phát huy những ưu thế của ngành ô tô nhằm thúc đẩy hoạt
động tiêu thụ xe và xâm nhập trên thị trường.
Với đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
xe ô tô thương hiệu Mitsubishi tại công ty TNHH ô tô Bắc Quang” ngoài việc khái
quát chung nhất về tình hình tiêu thụ xe, doanh thu, lợi nhuận của công ty Bắc
Quang, tác giả còn sử dụng một số ma trận nhằm tìm ra hướng đi mới để đẩy mạnh
tiêu thụ xe, tăng doanh thu, lợi nhuận giúp công ty phát triển trong tương lai.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
¾ Đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ xe, nâng cao chất
lượng dịch vụ, tăng doanh thu, lợi nhuận, phát triển thị phần tại công ty TNHH ô tô
Bắc Quang.
¾ Đề ra một số kiến nghị với công ty, với Nhà Nước nhằm mang lại những
hiệu quả tốt nhất để các giải pháp được thực hiện thành công, góp phần vào sự phát
triển bền vững của công ty TNHH ô tô Bắc Quang.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
™ Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động kinh doanh xe Mitsubishi tại công ty TNHH ô tô Bắc Quang.
™ Phạm vi nghiên cứu:
Thực trạng hoạt động kinh doanh xe ô tô thương hiệu Mitsubishi của công ty

TNHH ô tô Bắc Quang trong giai đoạn 2005-2010.


-3-

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Các phương pháp nghiên cứu đã được tác giả sử dụng trong đề tài này như:
Thống kê, phân tích & tổng hợp các tài liệu; khảo sát ý kiến khách hàng và xử lý
bằng phần mềm SPSS 16.0; ngoài ra tác giả cũng đã sử dụng một số ma trận BCG,
SWOT và QSPM.
6. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG TỒN TẠI:
™ Kết quả đạt được:
Tác giả đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ và nâng cao chất lượng
dịch vụ hậu mãi sau bán hàng đối với các dòng xe ô tô thương hiệu Mitsubishi.
Trong đó, đáng chú ý là các chiến lược về Marketing như truyền thông, quảng cáo,
thiết lập bộ phận Marketing, thành lập website, xây dựng hệ thống khách hàng ruột;
từ đó, giúp cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn và phát triển một cách bền
vững.
™ Những tồn tại:
Tuy đã rất cố gắng nhưng do điều kiện thời gian cũng như kiến thức chuyên
môn của tác giả còn nhiều hạn chế trong việc khảo sát thị trường và tiếp xúc với
khách hàng nên bài báo cáo này chỉ tập trung khảo sát khách hàng tại tp Biên Hòa
với quy mô nhỏ; do đó, kết quả khảo sát còn nhiều hạn chế. Trong tương lai, tác giả
mong muốn tiếp tục thực hiện cuộc khảo sát thị trường trên địa bàn khảo sát mở
rộng hơn với số lượng phiếu điều tra nhiều hơn. Khi đó, thông tin thu thập có mức
độ tin cậy và kết quả chính xác hơn.
7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh xe Mitsubishi tại công ty

TNHH ô tô Bắc Quang.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe
Mitsubishi tại công ty TNHH ô tô Bắc Quang.


-4-

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
1.1.1. Khái niệm, bản chất và phân loại hiệu quả kinh doanh trong nền kinh
tế:
1.1.1.1. Các quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh:
7 Ngày nay, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Tùy theo từng lĩnh vực kinh doanh mà người ta đưa ra các quan điểm
khác nhau về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Dưới đây là một
số quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh:
™ Nhà kinh tế học người Anh – Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả là kết
quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Theo quan
điểm này, hiệu quả kinh doanh đồng nhất với kết quả kinh doanh. Adam Smith đã
không đề cập đến các chi phí kinh doanh, tức là nếu hoạt động kinh doanh tạo ra
cùng một kết quả thì có cùng một mức chi chí.

[1-tr.15]

™ Quan điểm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa
phần tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí.” Quan điểm này
đã xác định được hiệu quả trên cơ sở so sánh tương đối giữa kết quả đạt được với
chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Hạn chế của quan niệm là chỉ xem xét hiệu quả
trên cơ sở so sánh phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, nó

không xem xét đến chi phí và kết quả ban đầu.

[1-tr.15]

™ Quan điển thứ ba cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được
mối quan hệ giữa sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ánh
được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất.”

[16-tr.20]

Quan điểm này đã chú ý

đến sự so sánh tốc độ vận động của hai yếu tố phản ánh hiệu quả kinh doanh, đó là
tốc độ vận động của kết quả và tốc độ vận động của chi phí.
7 Để làm sáng tỏ bản chất và đi đến một khái niệm hiệu quả kinh doanh hoàn
chỉnh chúng ta nên xuất phát từ luận điểm của triết học Mác – Lênin và những luận
điểm của lý thuyết hệ thống kinh tế hiện đại.


-5-

1.1.1.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực bao gồm nhân lực, tài lực và vật lực dựa vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu chung là tối đa hóa lợi nhuận với
chi phí thấp nhất.

[12-tr.8]

Như vậy, hiệu quả kinh doanh là thước đo ngày càng trở nên quan trọng

của sự tăng tưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu
kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.1.1.3. Bản chất và đặc điểm của hiệu quả hoạt động kinh doanh:
™ Bản Chất:
Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và
tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả
kinh doanh. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải khai thác, tận dụng triệt để và
tiết kiệm các nguồn lực và chi phí. Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu.

[12-tr.14]

™ Đặc điểm của phạm trù hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phức tạp và khó đánh giá. Khái niệm trên
cho ta thấy hiệu quả kinh doanh được xác định bởi mối tương quan giữa hai đại
lượng là kết quả đầu ra và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Về kết quả, chúng ta
ít xác định được kết quả doanh nghiệp thu được. Ví dụ kết quả thu được của hoạt
động kinh doanh chịu ảnh hưởng của thước đo giá trị đồng tiền – với những thay đổi
trên thị trường của nó.
1.1.1.4. Phân loại hiệu quả:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phạm trù hiệu quả kinh tế được thể
hiện dưới các dạng khác nhau. Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu và định mức
hiệu quả kinh doanh. Sau đây là một số cách phân loại hiệu quả kinh doanh trong
doanh nghiệp:


-6-

™ Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân:
7 Hiệu quả tài chính: phản ánh mối quan hệ lợi ích kinh tế mà doanh

nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế
đó. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Biểu
hiện chung của hiệu quả doanh nghiệp là lợi nhuận cao và ổn định.
7 Hiệu quả kinh tế quốc dân hay còn gọi là hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu
quả kinh tế quốc dân mà doanh nghiệp mang lại cho nền kinh tế là sự đóng góp của
doanh nghiệp vào phát triển xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu ngân sách, giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động.

[20]

™ Hiệu quả chi phí xã hội:
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn với môi trường và thị
trường kinh doanh của nó. Doanh nghiệp nào cũng căn cứ vào thị trường để giải
quyết các vấn đề then chốt như: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho
ai? Và Phân phối ở đâu?
™ Hiệu quả tổng hợp.
Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng
chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất hay kinh doanh. Việc tính toán hiệu
quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung của doanh nghiệp hay nền
kinh tế quốc dân.
™ Hiệu quả của từng yếu tố:
¾ Vốn lưu động: Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy mạnh tốc
độ quay của vốn lưu động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
¾ Vốn cố định: Được thể hiện qua sức sản xuất và mức sinh lời của tài
sản cố định. Hai chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định của
doanh nghiệp càng lớn.
¾ Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp: Đánh giá ở mức sinh
lợi bình quân của lao động trong năm. Năng suất lao động bình quân trên đầu người
của doanh nghiệp.



-7-

1.1.2. Vai trò của nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đối với các doanh
nghiệp.
1.1.2.1. Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, hiệu quả kinh doanh được xác định là mục
tiêu cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, mục tiêu
bao trùm và lâu dài của doanh nghiệp chính là tạo ra lợi nhuận, tối ưu hóa hiệu quả
tức là chi phí cho các yếu tố đầu vào ít nhất và bán hàng với giá cao nhất mà thị
trường có thể chấp nhận.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
™ Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh
tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó, để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh tranh
hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Do đó,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh rất quan trọng:
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yếu tố cơ bản để đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp và được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên
thị trường. Do đó, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan
đối với tất cả các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay.

[7-tr.12]

Thứ hai: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Do vậy, yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư
tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh.
Thứ ba: Mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất

kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, các doanh
nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong sản xuất xã hội nhất định.
Như vậy, để đạt được hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh
luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và trở thành vấn đề sống
còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.


-8-

1.2. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH.
Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh bao gồm: các yếu tố
thuộc môi trường vĩ mô, các yếu tố thuộc môi trường vi mô, các yếu tố về
Marketing – Mix và quản trị Marketing.
1.2.1. Tác động của môi trường vĩ mô:
Các yếu tố của môi trường vĩ mô bao gồm: môi trường kinh tế, môi trường tự
nhiên và kỹ thuật công nghệ, môi trường chính trị - pháp luật, môi trường văn hóa –
xã hội – dân số. (xem chi tiết trong PHỤ LỤC 1)
1.2.2. Tác động của môi trường vi mô:
¾ Các yếu tố của môi trường vi mô ảnh hưởng trực tiếp lên hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, quyết định mức độ và tính chất cạnh tranh của sản phẩm
kinh doanh tại các doanh nghiệp.
¾ Môi trường vi mô bao gồm năm yếu tố cơ bản là: Khách hàng, đối thủ
cạnh tranh, nhà cung cấp, đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm thay thế. Mối quan hệ giữa
các yếu tố và sự tác động của nó lên các công ty trong ngành được minh họa như
sau:

Các đối thủ tiềm ẩn
Khả năng mặc cả
của người cung cấp


Nhà cung cấp

Nguy cơ xuất hiện đối
thủ cạnh tranh mới

Khả năng mặc cả
của người mua

Các đố i thủ cạnh tranh
trong ngành.
Sự cạnh tranh giữa các
công ty trong ngành.

Sản phẩm thay thế

Khách hàng

Nguy cơ từ các sản
phẩm thay thế

Sơ đồ 1.1: Mô hình 5 tác động trong môi trường vi mô

[6-tr.35]


-9-

1.2.2.1. Các khách hàng:
™ Đối tượng và mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chính là

khách hàng. Do đó, khách hàng là chìa khóa và là chiến lược quan trọng để nâng
cao doanh số, tăng doanh thu, lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Căn cứ vào nguồn
lợi khách hàng đem lại cho doanh nghiệp, hiện nay thị trường thường phân loại
[27]

khách hàng như sau:
¾ Khách hàng siêu cấp: khách hàng hiện hữu đem lại trên 1% lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
¾ Khách hàng lớn: chiếm khoảng 4% khách hàng hiện có.
¾ Khách hàng vừa: chiếm khoảng 15% trong số khách hàng hiện có,
khách hàng này không mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp như khách hàng lớn.
Nhưng, khách hàng này đem lại giá trị thực tại rất lớn cho doanh nghiệp.
¾ Khách hàng nhỏ: chiếm khoảng 80% còn lại trong số khách hàng hiện
hữu. Giá trị mà khách hàng nhỏ đem lại cho công ty là rất ít, trong khi số lượng
khách hàng này thì lại lớn, tính lưu động cũng rất lớn.
¾ Khách hàng tiềm năng: là những khách hàng tuy từ trước đến nay chưa
từng mua sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, nhưng họ đã bước đầu tiếp xúc
và có nhu cầu mua hàng hóa của doanh nghiệp.
⇒ Như vậy, căn cứ vào các cách phân loại trên thị trường hiện nay, các
doanh nghiệp cũng cần phải lập bảng phân loại các khách hàng hiện tại và tương lai.
Các thông tin thu thập từ bảng phân loại này là cơ sở để định hướng quan trọng cho
việc hoạch định kế hoạch, đưa ra các chiến lược nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhất
là các kế hoạch liên quan trực tiếp đến Marketing.
1.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh:
™ Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng
cùng loại với công ty. Đối thủ cạnh tranh chia sẻ thị phần với công ty, có thể vươn
lên nếu có lợi thế cạnh tranh cao hơn. Tính chất sự cạnh tranh trong ngành tăng hay
giảm tùy theo quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng của ngành và mức độ đầu tư
của đối thủ cạnh tranh.


[6-tr.36]


- 10 -

™ Đối thủ cạnh tranh bao gồm đối thủ sơ cấp và đối thủ thứ cấp. Nếu doanh
nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên
khó khăn rất nhiều. Lúc này, doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh
bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao dịch vụ chăm
sóc khách hàng để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của
vốn để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng
loại, mẫu mã.

[22]

1.2.2.3. Nhà cung cấp:
7 Nhà cung cấp là những cá nhân hay công ty cung ứng những yếu tố đầu
vào phục vụ cho quá trình sản xuất – kinh doanh của công ty.
7 Nhà cung cấp tạo ra cơ hội cho công ty khi giảm giá, tăng chất lượng sản
phẩm, tăng chất lượng các dịch vụ đi kèm, đồng thời có thể gây ra những nguy cơ
cho công ty khi tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm, không đảm bảo số lượng và
thời gian cung cấp.

[8-tr.16]

1.2.2.4. Sản phẩm thay thế:
7

Các sản phẩm thay thế


mới là kết quả

của cải tiến hoặc bùng nổ

công

nghệ mới. Các công ty muốn đạt được lợi thế cạnh tranh phải dành nguồn lực phát triển
hoặc vận dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào chiến lược phát triển kinh doanh
của mình. Sự xuất hiện các sản phẩm thay thế tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.

[27]

1.2.2.5. Các đối thủ tiềm ẩn:
Đối thủ tiềm ẩn là những đối thủ cạnh tranh có thể sẽ tham gia vào thị trường
trong tương lai hình thành những đối thủ cạnh tranh mới. Khi đối thủ cạnh tranh
mới xuất hiện sẽ khai thác các năng lực sản xuất mới, giành lấy thị phần, gia tăng áp
lực cạnh tranh ngành, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của

công ty. [6-tr.42]


- 11 -

1.2.2.6. Nguồn nhân lực:
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lực lượng lao động có tác
động trực tiếp lên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
™ Trình độ lao động: Nếu lực lượng lao động của doanh nghiệp có trình
độ quản lý giỏi, nhân viên có kinh nghiệm, có khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa
học kỹ thuật tốt, công nhân có tay nghề, kinh nghiệm sẽ góp phần quan trọng vận

hành có hiệu quả các yếu tố về nhân sự, vật chất trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp.
™ Cơ cấu lao động: Nếu doanh nghiệp có cơ cấu lao động hợp lý, phù hợp
sẽ góp phần vào việc sử dụng có hiệu quả tối đa nguồn lao động trong quá trình sản
xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
™ Ý thức, tinh thần, trách nhiệm, kỷ luật của người lao động: Đây là yếu
tố quan trọng để phát huy nguồn lao động trong công ty. Vì vậy, doanh nghiệp chỉ
có thể đạt hiệu quả kinh doanh chừng nào doanh nghiệp tuyển dụng và tạo lập được
đội ngũ lao động có ý thức, tinh thần, trách nhiệm, có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng
suất cao trong công việc.
1.2.2.7. Nguồn vật lực:
™ Nguồn lực tài chính:
Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng, quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp, khả năng phân phối, đầu tư và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn
kinh doanh. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và đánh giá về hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
™ Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật tạo nên cơ hội để nắm bắt thông tin
trong quá trình hoạch định kinh doanh cũng như trong quá trình điều chỉnh, định
hướng lại hoặc chuyển hướng kinh doanh. Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động đến
việc tiết kiệm chi phí vật chất, sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.


- 12 -

™ Tổ chức quản lý doanh nghiệp:
¾ Quản trị doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc định hướng cho
doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày nay.
¾ Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phụ

thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu
tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong
cơ cấu tổ chức là cần thiết.
™ Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin:
Kinh tế thị trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hóa. Để đạt
được thành công khi kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, các
doanh nghiệp cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hóa, về kỹ
thuật công nghệ, về người mua, về các đối thủ cạnh tranh … Ngoài ra, doanh nghiệp
còn rất cần các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các
doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, các thông tin về sự thay đổi trong các
chính sách kinh tế của Nhà nước.

[4-tr.10]

1.2.2.8. Các nguồn lực vô hình:
™ Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường:
Đây chính là tiềm lực và sức mạnh vô hình của doanh nghiệp, nó tác động rất
lớn tới sự thành bại của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Một hình
ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến hàng hóa, chất lượng sản phẩm, giá
cả, dịch vụ chăm sóc khách hàng … là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách đến sản
phẩm của doanh nghiệp.
™ Các yếu tố khác:
Các yếu tố khác của nguồn lực vô hình bao gồm công nghệ, danh tiếng và
nhân lực của doanh nghiệp. Tất cả những tiềm lực vô hình ấy sẽ tạo dựng nên sức
mạnh cho doanh nghiệp, tạo ra khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh, thu nguồn
lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp.

[19]



- 13 -

1.2.4. Yếu tố Marketing – Mix và quản trị Marketing:
™ Quản trị Marketing.
Quản trị Marketing là sự phân tích, hoạch định, thực hiện và kiểm tra các
chương trình đã đề ra, nhằm tạo dựng, bồi đắp và duy trì những trao đổi có lợi với
người mua mà mình muốn hướng đến, trong mục đích đạt được các mục tiêu của tổ
chức đó là tối đa hóa tiêu thụ, tối đa hóa doanh thu, tạo sự thỏa mãn cho khách
hàng bằng chất lượng - dịch vụ và tối đa hóa sự lựa chọn.
™ Yếu tố Marketing – Mix.
Hoạt động Marketing trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng, quyết định
đến việc giữ vững, nâng cao vị thế và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Marketing-mix đã trở thành công cụ
sắc bén trong việc đưa ra các chiến lược nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố
của Marketing – mix truyền thống là chiến lược về
sản phẩm (product), giá cả (price), kênh phân phối
(place) và xúc tiến hỗn hợp (promotion). Từ cơ sở
đó, Marketing hiện đại đã phát triển thêm thành 7P:
thêm Con người (People), quy trình (Progress) và cơ sở vật chất (Physical
Evidence). Trong đó, yếu tố không thể thiếu trong việc đưa ra các chiến lược, chính
sách phát triển của công ty, đó chính là “nhân tố con người”.

[5-tr.25]

1.3. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ĐỂ LỰA CHỌN:
1.3.1. PHÂN TÍCH MA TRẬN BCG: (Boston Consulting Group)
Ma trận BCG là ma trận quan hệ tăng trưởng và thị phần. Vấn đề BCG đưa
ra chính là khả năng tạo ra lợi nhuận thông qua phân tích danh mục SBU (Strategic

Business Unit) của một công ty và được thể hiện trên cùng một mặt phẳng gồm 4
phần là: Ngôi sao, Dấu chấm hỏi, Bò sữa và con Chó trong đó:
¾ Trục hoành: thể hiện thị phần tương đối của SBU, được xác định bằng tỷ
lệ giữa doanh số của SBU với doanh số của đối thủ đứng đầu.


- 14 -

Nguồn: [6-tr.81]
đánh giá các yếu tố ngoại vi: (EFE Matrix = Enternal Factor
-tr.43,44]

[6

¾ Trục tung: Biểu thị tỷ lệ % tăng trưởng thị phần hàng năm của cả ngành
hàng.
¾ Ma trận BCG được thể hiện theo mô hình sau:
Mức

+20%

tăng

+15%
+10%

Stars

Question Marks


Cash Cows

Dogs

trưởng
của thị +5%
trường 0%
(MGR) -5%

-10%


-15%
-20%
0.9

0.8

0.7

0.6 0.5

0.4

0.3

0.2

0.1


Thị phần tương đối (RMS)
Mô hình 1.1: Phân tích ma trận BCG
1.3.2. Ma trận
Evaluation Matrix)
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) tổng hợp và tóm tắt những cơ
hội và nguy cơ chủ yếu của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến công ty. Để xây
dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài cần thực hiện 5 bước sau:
¾ Bước 1: Lập danh mục từ 10 đến 20 yếu tố cơ hội và nguy cơ chủ yếu, có
ảnh hưởng lớn đến sự thành công của công ty trong ngành kinh doanh.
¾ Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất
quan trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của mỗi yếu tố tùy thuộc vào mức độ
ảnh hưởng của yếu tố, đến sự thành công của công ty trong ngành kinh doanh. Tổng
số tầm quan trọng của tất cả các yếu tố phải bằng 1,0.
¾ Bước 3: Xác định trọng số từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, trọng số của mỗi
yếu tố tùy thuộc vào mức độ phản ứng của công ty với yếu tố, trong đó 4 là phản


- 15 -

ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình và 1 là phản ứng
yếu.
¾ Bước 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác
định số điểm của các yếu tố.
¾ Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của
ma trận.
Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố
có trong ma trận, cao nhất là 4 điểm và thấp nhất là một điểm.
+ Nếu tổng số điểm là 4, công ty đang phản ứng tốt với những cơ hội và nguy cơ.
+ Nếu tổng số điểm là 2,5; công ty đang phản ứng trung bình với những cơ hội và
nguy cơ.

+ Nếu tổng số điểm là 1, công ty đang phản ứng yếu với những cơ hội và nguy cơ.
1.3.3. Ma trận các yếu tố nội bộ: (IEF Matrix = Internal Factor Evaluation

Matrix) [6-tr.58,59]

Ma trận các yếu tố nội bộ (IEF) tóm tắt và đánh giá những điểm mạnh và

điểm yếu cơ bản của doanh nghiệp, cho thấy lợi thế cạnh tranh cần khai thác và các
điểm yếu cơ bản của doanh nghiệp cần cải thiện. Để hình thành ma trận IFE, doanh
nghiệp cần thực hiện 5 bước như sau:
¾ Bước 1: Lập danh mục khoảng từ 10 đến 20 yếu tố, gồm những điểm
mạnh và điểm yếu cơ bản có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp.
¾ Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất
quan trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của từng yếu tố tùy thuộc vào mức độ
ảnh hưởng của nó đến sự thành công của doanh nghiệp. Tổng số tầm quan trọng của
tất cả các yếu tố phải bằng 1,0.
¾ Bước 3: Xác định trọng số cho từng yếu tố theo thang điểm từ 1 đến 4,
trong đó 4 điểm là rất mạnh, 3 điểm là khá mạnh, 2 điểm là khá yếu, 1 điểm là rất
yếu.
¾ Bước 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó, để xác
định số điểm của các yếu tố.


- 16 -

¾ Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố, để xác định tổng số điểm của
ma trận.
Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận nằm trong khoảng từ 1 điểm đến 4
điểm, sẽ không phụ thuộc và số lượng các yếu tố trong ma trận.
+ Nếu tổng số điểm dưới 2,5; công ty yếu về nội bộ.

+ Nếu tổng số điểm trên 2,5; công ty mạnh về nội bộ.
1.3.4. Phân tích ma trận SWOT:
Bảng 1.1: Ma trận SWOT.

[6-tr.75]

Ma trận SWOT
Cơ hội (O)
Nguy cơ (T)
Mặt mạnh (S)
Phối hợp S/O
Phối hợp S/T
Mặt yếu (W)
Phối hợp W/O
Phối hợp W/T
* Trong đó:
S (strengths)
: Các mặt mạnh.
O (Opportunities) : Các cơ hội.
W (Weaknesses) : Các mặt yếu.
T (Threats)
: Các nguy cơ.
™ Để xây dựng ma trận SWOT ta phải thực hiện 8 bước sau:

[8-tr.75]

9 Liệt kê các cơ hội chủ yếu từ môi trường bên ngoài (O1, O2,…).
9 Liệt kê các đe dọa chủ yếu từ mô trường bên ngoài (T1, T2,…).
9 Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu của công ty (S1, S2,…).
9 Kiệt kê các điểm yếu chủ yếu của công ty (W1, W2).

9 Kết hợp các điểm mạnh với cơ hội hình thành các chiến lược (SO).
9 Kết hợp các điểm yếu với cơ hội hình thành các chiến lược (WO).
9 Kết hợp các điểm mạnh với đe dọa hình thành các chiến lược (ST).
9 Kết hợp các điểm yếu đe dọa hình thành các chiến lược (WT).
1.3.5. Ma trận QSPM:
™ Để thực hiện việc phân loại xác định tính hấp dẫn tương đối của các chiến
lược khả thi, nhà quản trị phải dùng một kỹ thuật là ma trận hoạch định chiến lược
có thể định lượng (Quantitative Strategic Planning Matrix – QSPM).
™

Các bước xây dựng một ma trận QSPM như sau:

[6-tr.92, 93]

¾ Bước 1: Liệt kê các cơ hội và đe dọa bên ngoài, các điểm mạnh và các
điểm yếu bên trong ở cột bên trái của ma trận QSPM. Các yếu tố này lấy trong ma


- 17 -

trận SWOT, ma trận QSPM bao gồm tối thiểu 10 yếu tố bên trong và 10 yếu tố bên
ngoài.
¾ Bước 2: Phân loại mỗi yếu tố bên trong và bên ngoài.
* Các yếu tố bên ngoài: 1 là phản ứng yếu, 2 phản ứng trung bình, 3 phản ứng
trên trung bình, 4 phản ứng tốt nhất.
* Các yếu tố bên trong: 1 yếu nhất, 2 ít yếu nhất, 3 ít mạnh nhất, 4 mạnh nhất.
¾ Bước 3: Ghi các chiến lược có thể thay thế lên hàng đầu của ma trận
QSPM.
¾ Bước 4: Xác định số điểm hấp dẫn của chiến lược đối với từng yếu tố bên
trong và bên ngoài. Số điểm là 1 không hấp dẫn, số điểm 2 ít hấp dẫn, số điểm là 3

khá hấp dẫn, số điểm là 4 hấp dẫn.
¾ Bước 5: Tính tổng số điểm hấp dẫn bằng cách nhân điểm phân loại với
điểm hấp dẫn tương ứng cho từng yếu tố bên trong và bên ngoài.
¾ Bước 6: Tính tổng số điểm hấp dẫn của từng chiến lược bằng cách cộng
tổng số điểm hấp dẫn của tất cả yếu tố bên trong và bên ngoài. Chiến lược nào có
tổng cộng số điểm hấp dẫn cao hơn sẽ hấp dẫn hơn.
Bảng 1.2: Ma trận QSPM

Các yếu tố quan trọng

Phân loại

Chiến lược có thể thay thế
Đào tạo, thu hút
Cạnh tranh về
nguồn nhân lực.
giá
AS
TAS
AS
TAS

Các yếu tố bên trong
1
2


Các yếu tố bên ngoài
1
2


Tổng số điểm hấp dẫn
Nguồn: [6-tr.93]
* Trong đó: + AS: Số điểm hấp dẫn.
+ TAS: Tổng số điểm hấp dẫn.


- 18 -

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

U
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là một điều tất yếu trong nền kinh
tế thị trường. Nó đóng vai trò rất quan trọng, không những quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp, mỗi tổ chức, mà còn đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế xã
hội của đất nước.
Trên cơ sở lý luận học tập hoạt động kinh doanh, hoạt động Marketing, quản
trị Marketing, … với mục tiêu mở rộng phát triển, tăng doanh thu, lợi nhuận. Công
ty TNHH ô tô Bắc Quang phải tìm kiếm những cơ hội mới và hướng đi mới nhằm
nhanh chóng phát triển thị phần nội địa nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tổng hợp của công ty nói chung và nâng cao hiệu quả kinh doanh xe Mitsubishi nói
riêng, với những chính sách, chiến lược phù hợp với khả năng, điều kiện của công
ty.


- 19 -

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XE
MITSUBISHI TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ BẮC QUANG.
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH Ô TÔ BẮC QUANG:

2.1.1. Quá trình hình thành và các bước phát triển quan trọng của công ty
TNHH ô tô Bắc Quang:
™ Công ty TNHH ô tô Bắc Quang được thành lập vào ngày 15/10/2003 theo
quyết định số 58/2003/NĐ–CP của Chính Phủ do Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng
Nai ban hành với số đăng ký kinh doanh là 4702000768, mã số thuế là 3600655564.
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty TNHH ô tô Bắc Quang.
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Bac Quang Motors Co.,
LTD - Tên công ty viết tắt: BQ Motors Co, LTD.
- Với số vốn điều lệ ban đầu: 4.500.000.000 đồng.
- Địa chỉ trụ sở chính: KCN Biên Hòa 1, đường số 1, phường An Bình, tp
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
- Điện thoại: 061.835531

Fax: 061.835516

- Email:
™ Công ty TNHH ô tô Bắc Quang là doanh nghiệp tư nhân, hoạt động độc
lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản được mở tại ngân hàng Công Thương – chi
nhánh tỉnh Bình Dương, có con dấu riêng theo mẫu quy định của nhà nước. Công ty
hoạt động độc lập theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, hạch toán kinh doanh theo cơ
chế thị trường.

Hình 2.1 - Trụ sở chính của công
TNHH ô tô Bắc Quang.


- 20 -

™


Một số sản phẩm được trưng bày tại showroom của công ty TNHH

ô tô Bắc Quang: (Phụ lục 4 và 14)

Mitsubishi Grandis
Xe 7 chỗ - Động cơ MIVEC 2.4L –
2.378cc xi lanh, tiêu chuẩn Euro II

Hình 2.2 – Xe Grandis

Mitsubishi Zinger
Xe 8 chỗ - Động cơ SOHC 2.4L – 2.351cc xi
lanh.
Hình 2.3 – Xe Zinger

Mitsubishi Triton
Xe 5 chỗ - Động cơ 4D56Di-D – 2.477cc xi
lanh.

Hình 2.4 – Triton
Mitsubishi Fuso Canter
Xe tải Canter – 4.7 LW, 6.5 Wide, 7.5
Great, động cơ Diesel

Hình 2.5 – Xe tải Canter


- 21 -

Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH ô tô Bắc Quang:

Công ty TNHH ô tô Bắc Quang có quá trình hình thành và phát triển chưa dài,
nhưng công ty đã không ngừng phấn đấu để phát triển và đứng vững trên thị trường.
Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể qua các giai đoạn phát triển của mình.
™ Trong những ngày đầu hoạt động, công ty mới chỉ là một Gara sửa chữa,
bảo dưỡng và buôn bán các loại thiết bị, phụ tùng xe. Đầu năm 2004 công ty tiếp tục
xây dựng thêm hai nhà xưởng và một showroom nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng
hoạt động kinh doanh.
Trong năm 2004 với “quyết định số 177/2004/QD-TTg của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm
2010 và tầm nhìn đến năm 2020”

[39]

, ban lãnh đạo công ty đã có những chính sách

và chiến lược cho sự phát triển bền vững của công ty. Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu
thị trường các hãng xe tại Việt Nam. Ngày 1/04/2004 Ban lãnh đạo đã quyết định ký
kết hợp đồng đại lý bán xe theo số: 1604/04/SM/VSM với đối tác chính là công ty
liên doanh sản xuất ô tô Ngôi Sao (VSM). Địa chỉ trụ sở chính: Xã An Bình, huyện
Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Công ty liên doanh sản xuất ô tô Ngôi Sao thành lập năm
1994 và được biết đến như là nhà phân phối độc quyền các nhãn hiệu ô tô lừng danh
thế giới – Mitsubishi và Proton, công ty luôn được đánh giá là một công ty lắp ráp
và phân phối ô tô có uy tín trên toàn Việt Nam.
™ Từ năm 2004 - 2006: Công ty đã có những bước chuyển mình khá rõ rệt, là
đại lý của Vinastar Motors, công ty luôn phấn đấu vươn lên, chủ động tìm kiếm thị
trường để ký kết hợp đồng bán xe với nhiều khách hàng tiềm năng. Hàng năm, công
ty luôn tổ chức các hoạt động Marketing, khuyến mại, quảng cáo, đào tạo nhân viên
kinh doanh giỏi, đồng thời nâng cao cơ sở vật chất, mở rộng hoạt động có quy mô
lớn và tìm ra những giải pháp, chiến lược để tiết kiệm các chi phí tối đa, nâng cao
lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh của công ty.

¾ Năm 2006 công ty tiếp tục nâng cấp và mở rộng hoạt động kinh doanh
bao gồm phòng trưng bày xe, cửa hàng phụ tùng, xưởng sửa chữa với quy mô lớn


- 22 -

nhằm đáp ứng nhu cầu về dịch vụ sửa chữa, bảo trì, bảo hành và cung ứng phụ tùng
cho khách hàng.

Hình 2.6. Phân xưởng sửa chữa, bảo dưỡng tại công ty Bắc Quang.

™ Từ năm 2007 đến nay doanh số của công ty ngày càng phát triển, công ty
luôn phấn đấu vươn lên trở thành những doanh nghiệp đi đầu trong hoạt động kinh
doanh ngành công nghiệp ô tô. Với thương hiệu Mitsubishi luôn khẳng định vị trí
đứng trong hàng ngũ tốp đầu đạt doanh thu và số lượng tiêu thụ xe khá lớn tại Việt
Nam. Là đại lý chính thức được ủy quyền kinh doanh xe ô tô của VSM công ty Bắc
Quang đã và đang khẳng định vị trí và thương hiệu trên thị trường.
⇒ Như vậy, trong suốt quá trình từ khi thành lập đến nay, công ty luôn hoàn
thành tốt kế hoạch đặt ra, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ đối với Nhà Nước. Công ty
đã được tặng nhiều bằng khen của Bộ Công Nghiệp, UBND thành phố Biên Hòa về
các thành tích đã đạt được.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH ô tô Bắc Quang.
Hoạt động của công ty là hoạt động độc lập, tự chủ, tự hạch toán trên cơ sở
lấy thu bù chi, khai thác các nguồn vật tư, nhân lực, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
trong ngành công nghiệp ô tô, tăng thu lợi nhuận góp phần vào công cuộc xây dựng
và phát triển kinh tế. Từ những đặc điểm ngành nghề mà công ty tiến hành hoạt
động kinh doanh, công ty có những chức năng và nhiệm vụ sau:
™ Chức năng:
¾


Hoạt động chính là đại lý bán xe Mitsubishi, dịch vụ sửa chữa, bảo hành,

bảo dưỡng ô tô.


- 23 -

¾ Kinh doanh, mua bán các loại phụ tùng, phụ kiện chính hiệu các loại xe ô
tô.
¾ Trực tiếp xây dựng tổ chức các chương trình hậu mãi sau bán hàng.
™ Nhiệm vụ:
¾ Quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đồng thời tạo nguồn vốn cho hoạt
động kinh doanh, đầu tư mở rộng, đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, đảm bảo
hoạt động kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà Nước.
¾ Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh, nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ.
¾ Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản chính phân
phối theo lao động tiền lương, đảm bảo công bằng xã hội, đào tạo bồi dưỡng để
không ngừng nâng cao trình độ văn hóa, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong
công ty.
2.1.3. Tình hình lao động của Công ty TNHH ô tô Bắc Quang.
2.1.3.1. Tình hình tổ chức lao động.
7 Hiện nay, tổng số lao động của công ty gồm 67 người. Trong số đó
công nhân – nhân viên trong phòng Dịch Vụ là 38 người chiếm 57% , phòng Kinh
Doanh là 16 nhân viên chiếm 24%, phòng Hành Chính Nhân Sự là 10 nhân viên
chiếm 15% và phòng Kế Toán là 3 người chiếm 4%.
Biểu Đồ Thể Hiện Cơ Cấu Lao Động Tại Các Phòng Ban Của Công
Ty TNHH Ô Tô Bắc Quang Năm 2010
24%


Phòng Kinh Doanh
Phòng Kế Toán
4%
57%

Phòng Hành Chính Nhân Sự
Phòng Dịch Vụ

15%

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu lao động tại các phòng ban của công ty TNHH ô tô Bắc

Quang năm 2010.
Nguồn: [11]


- 24 -

7
Công ty

Do tính chất

đặc thù của nhiệm vụ, chức năng hoạt

động của

nên công ty phải đảm nhiệm đội ngũ lao động có trên 25% tốt nghiệp đại

học trở lên. Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện như sau:

9 Lao động nam chiếm 70,5%
9 Lao động nữ chiếm 20,5%
9 Lao động có trình độ đại học chiếm 25%
9 Lao động có trình độ khác chiếm 75%
⇒ Như vậy, lực lượng lao động có trình độ như trên là phù hợp với hoạt
động kinh doanh của công ty. Với đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ và kinh
nghiệm như trên đã đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của công ty và góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh cả công ty trong thời gian qua.
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH ô tô Bắc Quang.
Cùng với sự phát triển, công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức
quản lý của mình. Đến nay, công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hệ trực tuyến gồm
4 phòng ban và 2 phân xưởng
2.1.3.2.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty TNHH ô tô Bắc Quang.
™

Bộ máy tổ chức và quản lý kinh doanh của công ty TNHH ô tô Bắc

Quang được thể hiện ở sơ đồ sau:


×