Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huyện bắc quang – tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.92 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC QUANG –
TỈNH HÀ GIANG

Người hướng dẫn

: Đặng Thị Phượng

Sinh viên thực hiện

: Phạm Thị Thiên Huyền

Ngành đào tạo

: Quản trị Nhân lực

Lớp

: 1205.QTNE

Khóa học

: 2012 - 2016

Hà Nội, tháng 3- 2016




MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển con người là một trong những mục tiêu quan trọng để phát triển kinh
tế, tri thức con người, và là phương tiện tốt nhất để thúc đầy phát triển đất nước. Trong
mỗi tổ chức đều nhận thấy được công tác đào tạo và phát triển nghề cho người lao
động là rất quan trọng nhắm đầy mạnh việc tạo động lực cho người lao động thấy được
khả năng của bản thân và rèn luyện tay nghề. Bên cạnh đó, còn giúp người lao động
cập nhật kiến thức, kỹ năng mới, áp dụng thành công các thay đổi về công nghệ, kỹ
thuật tiên tiến mới. Nhờ công tác đào tạo và phát triển nghề người lao động tránh được
sự đào thải trong quá trình phát triển của tổ chức, xã hội và còn đáp ứng như cầu phát
triển cho người lao động.
Hiện nay, đất nước ta đang bước vào một thời kỳ phát triển mới sau khi đã hội
nhập toàn diện vào nền kinh tế toàn cầu hoá với những cơ hội và thách thức chưa từng
có, đòi hỏi người lao động phải thích ứng. Mặt khác chất lượng nguôn nhân lực nước
ta hiện nay được đánh giá là còn thấp, chưa đáp ứng được với nhu cầu phát triển xã
hội. Thực tế chứng minh rằng, đầu tư vào đào tạo nghề cho người lao động đạt hiệu
quả hơn hẳn so với việc đầu tư đổi mới trang thiết bị kỹ thuật. Chính vì vậy nhu cầu
đào tạo tay nghề cho người lao động ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết.
Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng hoạt động đào tạo nghề tại
phòng Lao Động – Thương Binh và Xã Hội - Huyện Bắc Quang – Tỉnh Hà Giang, em
nhận thấy công tác đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực luôn giữ vai trò quan
trọng và trở thành công tác thường xuyên được chú tâm đúng mức, tuy nhiên vẫn còn
những tồn tại, hạn chế trong công tác đào tạo. Do vậy, làm thế nào để hoàn thiện hơn
nữa hiệu quả công tác đào tạo nghề cho người lao động?? Đây chính là lý do em chọn
đề tài: “Hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn Huyện Bắc
Quang – Tỉnh Hà Giang”.



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đào tạo nghề cho người lao động là một chức năng quan trọng trọng của quản
trị nhân lực. Đây là phương hướng quan trọng để nâng cao chất lượng lao động nghề,
là như cầu không thể thiếu đối với bất kỳ loại hình tổ chức nào.
Đào tạo nghề có tầm ảnh hưởng sâu sắc tới mỗi tổ chức cơ quan nhà nước, đặc
biệt là với Phòng Lao Động – Thương Binh và Xã Hội. Để có một xã hội phát triển
văn minh, tiến bộ không thể sử dụng may móc thay thế sức lao động của con người.
Do vậy, con người là chủ thể quan trọng nhất, dồi dào nhất và hoàn thiện công việc đạt
tiêu chuẩn chất lượng nhất. Đồng thời, để có được những thành tựu và kết quả tốt nhất
thì công tác đào tạo nghề dành cho người lao động phải được đặc biệt chú trọng đầu tư
và kết hợp hoàn hảo với kỹ thuật mới nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả và phát triển
không ngừng của cơ quan tổ chức.
Để góp phần công sức nhỏ bé của mình cho sự phát triển của Phòng Lao Động
– Thương Binh và Xã Hội em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho
người lao động trên địa bàn Huyện Bắc Quang - Tỉnh Hà Giang” để có thể đi sâu
tìm hiểu những công việc trong quản lý và đào tạo nghề.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Về lý thuyết:
Hệ thồng hoá kiến thức đào tạo nghề, đánh giá được hiệu quay tay nghề của
người lao động qua công tác đào tạo nghề và bồi dưỡng nghiệp vụ cho người lao động
tại địa phương.
+ Về thực tiễn:
Áp dụng lý thuyết vào công tác đào tạo, so sánh, đánh giá thực hiện công
việc, tìm ra những tồn tại và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động quản trị nhân lực của cơ quan đơn vị.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu Công tác đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn Huyện Bắc

Quang tại Phòng LĐ – TBXH
4. Phương pháp nghiên cứu
Bằng việc thông qua nghiên cứu giáo trình, tham khảo tại liệu, bài báo cáo áp
dụng một số phương pháp như sau:
• Phương pháp phân tích
• Phương pháp thống kê
• Phương pháp so sánh
4






Phương pháp tổng hợp số liệu
Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp liệt kê
5. Kết cấu đề tài
Chương I: Khái quát về Phòng Lao Động – Thương Binh và Xã Hội
Chương II: Thực trạng đào tạo nghề tại Huyện Bắc Quang
Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nghề

5


CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
1.1.Khái quát chung về Phòng LĐ - TBXH
1.1.1. Giới thiệu về Phòng LĐ – TBXH
Tên cơ quan: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội Huyện Bắc Quang là

một đơn vị cơ quan chuyên trách trực thuộc UBND huyện, thực hiện và chịu trách
nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Hà
Giang.
• Một số thông tin về đơn vị:
- Tên đơn vị: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
- Địa chỉ: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội – Thị trấn Việt Quang –
Huyện Bắc Quang – Tỉnh Hà Giang.
- Số điện thoại cơ quan: Trưởng phòng Vũ Đức Chánh: 0948693683
- Email:
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chung của đơn vị.
Phòng Lao động Thương binh và Xã hội là một cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện thực hiện chức năng tham mưu giúp UBND huyện quản lý nhà nước về
lĩnh vực Lao động - TBXH.
Phòng Lao động - TBXH huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý của UBND huyện,
đồng thời chịu hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động TBXH tỉnh Hà Giang.
Phòng Lao động - TBXH có tư cách pháp nhân và được phép sử dụng con dấu
riêng.
- Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác LĐTBXH trên địa
bàn và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc ngành lao động
TBXH.
- Trình UBND huyện quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về công
tác LĐ-TBXH; Hướng dẫn và kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ cho công tác LĐ-TBXH.
- Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về đánh giá tình
hình, kết quả triển khai công tác LĐ - TBXH trên địa bàn với Chủ tịch UBND huyện
6


và Sở LĐ - TBXH.

- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật; Giải quyết
khiếu nại, tố cáo về công tác LĐ-TBXH trên địa bàn theo quy định của pháp luật và
phân công của UBND huyện.
- Quản lý tổ chức, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, kỷ luật, đào tạo
và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức của ngành, Quản lý
tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và theo phân công của
UBND huyện.
1.1.3. Quá trình phát triển của đơn vị.
Phòng Lao động - TBXH huyện Bắc Quang được tách ra từ Phòng Nội vụ LĐTBXH huyện Bắc Quang theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm
2008 của Chính phủ về việc quy định về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện, Quận, Thị xã thành phố trực thuộc tỉnh. Thông tư số 10/2008/TTLT BLĐTBXH - BNV ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Bộ LĐTBXH và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện, Quận,Thị xã thành phố trực thuộc tỉnh về lao động , người có công và
xã hội.
1.1.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức.
UBND HUYỆN
BẮC QUANG

SỞ LĐ-TBXH TỈNH
HÀ GIANG

PHÒNG LĐ-TBXH HUYỆN BẮC QUANG

1.1.5. Phương hướng trong thời gian tới.
Tiếp tục vận động các cá nhân, tập thể ủng hộ quỹ “Đền ơn đáp nghĩa, tổ chức
xây nhà tình nghĩa và tặng quà cho các đối tượng chính sách, người có công.
Giải quyết chinh sách trợ cấp thường xuyên cho người 90 tuổi trở lên, cứu đói
cho các hộ đói gay gắt trên địa bàn toàn huyện.
7



Thu hồi vốn vay 120 đã quá hạn, điều tra lao động việc làm, điều tra cung cầu
lao động trên địa bàn toàn huyện.
1.2. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của Phòng Lao
động – Thương binh và Xã hội.
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đảm nhiệm chức năng và nhiệm vụ
sau:
Chức năng: Tham mưu giúp Trưởng phòng thực hiện công tác tổ chức, công tác
quản lý lao động, công tác đào tạo nghề, chính sách về nhân sự, chính sách tiền lương,
bảo hiểm xã hội đối với người lao động; tham mưu xây dựng và sửa đổi các quy chế
quản lý, điều hành đơn vị cơ quan.
Nhiệm vụ: Xây dựng nội quy, quy chế cơ quan theo những điều quy định của
nhà nước và pháp luật.
Đề xuất với Ban Lãnh đạo các phương án tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất
phù hợp với từng thời kỳ và nhiệm vụ sản xuất của cơ quan.
Tham mưu giúp Ban Lãnh đạo trong việc: kiện toàn các chức danh quản lý, đề
bạt, bổ nhiệm, tuyển dụng, điều động, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, cử người đi
học đối với cán bộ công nhân viên chức theo chế độ hiện hành.
1.2.1. Công tác hoạch định nhân lực.
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, Phòng đã phân chia bộ máy điều
hành và quản lý phù hợp để công tác này ngày càng hiệu quả. Hiện nay cơ cấu bộ máy
tổ chức của phòng được thể hiện như sau:
Phòng Lao động – TBXH huyện Bắc Quang gồm: 8 biên chế; Tuổi đời từ 30
đến 45 là 4 Đ/c; từ 45 trở lên là 4 Đ/c. Trong đó: Nam 03đ/c, Nữ 05 đ/c.
Về kinh nghiệm trong đó: 5 đến 10 năm có 3đ/c; trên 10 năm có 5đ/c.
Về trình độ chuyên môn: Đại học 06đ/c; Cao đẳng 02 đ/c.
1.2.2. Công tác phân tích công việc.
Phân tích công việc là quá trình thu thập thông tin một cách hệ thống nhằm xác
định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm thuộc phạm vi công việc và những yêu cầu về nghiệp
vụ, kỹ năng cần thiết cùng các điều kiện để thực hiện có hiệu quả các công việc của tổ

chức. Công tác này được trưởng phòng và phó phòng chỉ đạo hướng dẫn các nhân viên
trong phòng thực hiện.
Đây là nhiệm vụ đòi hỏi người thực hiện phải có kinh nghiệm, trình độ, khả
8


năng phân tích và có liên hệ thực tiễn cao, đồng thời công tác này đòi hỏi nguồn kinh
phí lớn. Do số lượng đầu công việc của công ty nhiều nên công tác này mới chỉ thực
hiện ở một số vị trí quan trọng như: kế toán trưởng, tổ trưởng một số tổ chịu trách
nhiệm từng mảng, công nhân kĩ thuật... và chưa có sự trao đổi thông tin hai chiều với
người thực hiện trực tiếp. Kết quả của quá trình phân tích công việc chỉ mới dừng lại ở
việc liệt kê những nhiệm vụ và công việc phải làm chưa đưa ra được bảng tiêu chuẩn
đối với người thực hiện công việc một cách cụ thể và xác thực.
1.2.3. Công tác tuyển dụng nhân lực.
Tuyển dụng là một những bước rất quan trọng để tuyển dụng người lao động
vào làm việc. Không phải ai muốn làm việc cũng được tuyển dụng mà phải là người
đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu của công việc. Mỗi khi có chỉ tiêu biên chế huyện bắt
đầu tuyển chọn như sau:
- Trước tiên người lao động phải nộp hồ sơ trong đó có sơ yếu lí lịch của bản
thân, 2 ảnh 4x6, chứng nhận tốt nghiệp ra trường và chuyên ngành đào tạo khi đã được
tuyển dụng rồi.
- Bước 2 là tiến hành kí kết hợp đồng dài hạn từ 1 đến 2 năm trở lên
- Cuối cùng là tất cả lao động hợp đồng đều phải trải qua một kì thi để xem có
được chính thức vào biên chế ngạch công chức hay không. Hình thức thi vấn đáp và
thi viết gồm 2 nội dung:
+ Thi chuyên môn nghiệp vụ là thi viết
+ Thi ngoại ngữ phải làm tốt 4 kỹ năng: Nói, nghe, đọc, viết.
Ngoài ra còn đòi hỏi phải biết sử dụng vi tính. Khi trải qua tất cả các môn thi
nếu đạt kết quả thì được người tuyển dụng chấp nhận và lúc đó sẽ được nhận vào biên
chế chính thức. Phòng Lao động- TBXH khi tuyển dụng lao động vào làm việc cũng

phải trải qua các bước như trên.
1.2.4. Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí.
Vấn đề tuyển chon và bố trí lao động của huyện hiện nay rất căng thẳng và
gay gắt. Hàng năm, một lực lượng lớn sinh viên ra trường đều mong muốn có việc
làm. Vì vậy việc tuyển chọn những người có đầy đủ khả năng, trình độ, phẩm chất và
tâm huyết trong công việc đó là một vấn đề khó khăn. Vậy khi đã tuyển chọn được
người phù hợp rồi thì việc bố trí sao cho đúng với chuyên môn, ngành nghề đào tạo để
họ phát huy được khả năng, tính sáng tạo cũng là điều mà những người tuyển dụng và
9


bố trí phải quan tâm.
Việc bố trí lao động trong khối UBND huyện đa số là phù hợp với trình độ đào
tạo, do vậy hiệu quả làm việc rất cao và ít lãng phí thời gian lao động. Bên cạnh đó
vẫn còn một bộ phận nhỏ người lao động bị bố trí trái với trình độ và chuyên môn đào
tạo nên vào làm việc người lao động phải mất một thời gian dài mới quen dần được
công việc.Cho nên hiệu quả lao động thấp và tâm lí người lao động hay chán nản và
điều này làm họ không phát huy được khả năng của mình.
Phòng LĐ- TBXH bố trí lao động vào làm việc tương đối phù hợp với trình độ
và chuyên môn đào tạo, tuy nhiên còn một bộ phận nhỏ bố trí trái với chuyên ngành
đào tạo.
* Nguyên nhân: Do những ý kiến chủ quan của các lãnh đạo huyện khi họ bố trí
lao động không xem xét kỹ lưỡng mà chỉ qua loa, dẫn đến việc bố trí trái với chuyên
môn đào tạo. Trong khi đó người lao động chỉ muốn tìm được một công việc mà
không để ý đến hoặc cũng có khi họ biết như vậy nhưng tìm được việc làm hiện nay là
rất khó khăn, cho nên họ bắt buộc phải chấp nhận.
1.2.5. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi tiến bộ khoa học kỹ thuật đang đạt
đến đỉnh cao, muốn sử dụng và đáp ứng các công việc đòi hỏi mỗi người lao động phải
có trình độ chuyên môn nhất định. Do vậy đào tạo và đào tạo lại lao động của huyện

mang tính cấp thiết.
Đôí với lực lượng lao động trong khu vực nông thôn, huyện đã chỉ đạo đến tất
cả các xã, khuyến khích động viên người lao động không ngừng học hỏi, trao đổi các
kinh nghiệm sản xuất ngoài ra huyện còn sắp xếp cho khoảng 350 lao động nông thôn
đi đào tạo và làm công nhân.
Đối với lao động quản lí thì huyện đã và đang tạo điều kiện cho tất cả cán bộ
công nhân viên đều được học tập và được nâng cao trình độ để phù hợp với trình độ
quản lí hiện nay. Chỉ tính trong khối UBND huyện tổng số 169 lao động trong đó có
tới 61 lao động tham gia học các lớp lí luận cao cấp, các lớp đại học địa chính và lớp
nông nghiệp, 2 lớp Đại học kinh tế quốc dân tại huyện.
Song song với việc đào tạo thì huyện còn kết hợp dạy thêm tin học, mây tre
đan. may, ngoại ngữ... nhằm đưa hiệu quả công tác tốt hơn. Về vấn đề thi chuyển
10


ngạch cho cán bộ công nhân viên được sự chỉ đạo của cán bộ lãnh đạo trong khối
UBND với cán bộ công nhân viên đang hưởng lương ở hệ số lương cuối cùng của
ngạch do nhà nước quy định, thì họ phải thi tuyển lên ngạch lương mới cao hơn. nếu
đạt yêu cầu thì họ được chuyển ngạch và thường mỗi năm huyện tổ chức thi chuyển
ngạch một lần cho những trường hợp đủ tiêu chuẩn.
1.2.6. Công tác đánh giá kết quả thực hiện được.
* Công tác Thương binh liệt sỹ và người có công với cách mạng.
Tổ chức thực hiện tốt việc chi trả chế độ chính sách cho hơn 1000 đối tượng
thuộc diện ưu đãi là Thương binh, Bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người nhiễm chất độc
hoá học và người có công với cách mạng. Vận động các đoàn thể, cá nhân, doanh
nghiệp quyên góp ủng hộ quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” được trên 100 triệu đồng, đã sử
dụng vào trợ cấp khó khăn, hỗ trợ làm nhà, thăm hỏi các đối tượng chính sách.
* Công tác bảo trợ xã hội
Quan tâm thực hiện tốt công tác xã hội, giải quyết kịp thời trợ cấp thường
xuyên cho 1.264 xuất trong đó (Bao gồm trẻ mồ côi, Người tâm thần, Tàn tật, Người

cô đơn và người cao tuổi).
* Công tác Lao động việc làm.
Trong những năm qua đã thẩm định cho vay nhiều đợt gần 700dự án với số tiền
trên 14 tỷ đồng giải quyết việc làm cho hơn 3000 lao động. Tập trung chủ yếu là kinh
doanh, trồng trọt.
Các Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp Nhà nước, các cơ sở kinh doanh,
dịch vụ, Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp đã tạo việc làm cho 4500 lao động.
Tổ chức tốt công tác tuyển lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài, đạt
98,5% so với kế hoạch tỉnh giao.
Tổng số lao động tăng thêm đầu năm2010 là 2.000 người
* Thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo.
Đầu năm 2010 số hộ nghèo đã giảm mạnh, số hộ nghèo tính đến 31/12/2009 là
1.067 hộ thì 6 tháng đầu năm 2010 đã giảm 366 hộ, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện hiện
còn 0,34%.
Ngân hàng chính sách xã hội huyện tính đến 30/6/2010 (Sáu tháng đầu năm
2010) cho hộ nghèo vay theo chương trình dự án là trên 12 tỷ đồng.
* Công tác phòng chống tệ nạn xã hội.
11


Tổ chức mở các lớp dạy nghề may, mây tre đan xuất khẩu được đông đảo người
lao động tham gia.
Thành lập Trung tâm dạy nghề với nhiều ngành nghề đào tạo như: Tin học,
Ngoại ngữ, Điện Dân dụng, Mây tre đan, Sửa chữa ô tô, xe máy, May....
Tổ chức cai nghiện cộng đồng cho nhiều người nghiện ma tuý.
1.2.7. Quan điểm trả lương cho người lao động.
Tiền lương vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa của mỗi công nhân viên chức của cơ
quan nhà nước. Vì vậy cần có những quan điểm trả lương cho công nhân viên một
cách hợp lý và là điều kiện quan trọng để khai thác hiệu quả nguồn nhân lực của đơn
vị cơ quan.

Để đảm bảo tính toàn diện của một quan điểm trả lương, quan điểm trả lương
được thể hiện:
+ Các ngạch lương được xây dựng trên cơ sở mức độ phức tạp và tầm quan
trọng của công việc (không phụ thuộc vào trình độ và thâm niên vốn có của người lao
động).
+ Các bậc trong mỗi ngạch lương được thiết kế nhằm phản ánh thâm niên công
tác đối với đơn vị cơ quan và có tình kết kết quả và hiệu quả công tác của công nhân
viên trong thời kỳ xem xét.
Vấn đề trả lương thường được Tổ Kế toán đảm nhiệm kiểm tra, tính tiền lương
cho công nhân viên chức của Phòng và sẽ cấp phát lương vào ngày quy định của
Trưởng phòng ký và phê duyệt.
Cách tính lương: Tiền lương theo cấp bậc. Ở mỗi vị trí đều có những mức
lương khác nhau và được công khai minh bạch đối với từng người.
Các khoản giảm trừ: trích nộp BHXH, BHYT, thuế thu nhập cá nhân, ủng hộ tai
nạn thiên tai, người khuyết tật cần giúp đỡ (nếu có).
1.2.8. Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản.
- Được hưởng các loại hình BHYT và BHXH để đảm bảo sức khoẻ của công
nhân viên được chăm sóc tốt nhât.
- Hưởng các chính sách của bảo hiểm thất nghiệp.
- Tạo cho công nhân viên cảm giác an toàn và được quan tâm chu đáo.
- Hàng tháng, căn cứ vào kết quả làm việc của công nhân viên, khen thưởng
theo mức độ hoàn thành mực tiêu cá nhân, tạo động lực làm việc.
12


- Tạo một môi trương thi đua lành mạnh để Công nhân viên phát huy tiềm năng
bản thân thúc đẩy cơ quan phát triển vững mạnh.
1.2.9. Công tác giải quyết các quan hệ lao động.
Qua thực tiễn cho thấy, quan hệ lao động đã hình thành và từng bước phát triển.
Để công tác giải quyết các quan hệ lao động được ổn định, hài hoà thì phải phát huy

các vai trò, vị trí phối hợp thực hiện.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật lao động cho
người lao động và người sử dụng lao động, hướng dẫn kiếm tra, giám sát việc thực
hiện pháp luật lao động, xây dựng thang lương, bảng lương, chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động…
Các ngành chức năng tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn, học tập pháp luật
lao động, pháp luật có liên quan đến Nhà nước, quyền và nghĩa vụ của người lao động
và người sử dụng lao động trong quan hệ lao động.
Các hoạt động đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ,
chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động ngày càng được các
cấp chính quyền cũng như cơ quan đơn vị Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
quan tâm.
Nhận thức được các vai trò quan trọng này, đơn vị cơ quan luôn lo lắng, quan
tâm và chú trọng đến việc đào tạo và phát triển lao động, khích lệ tinh thần làm việc,
đáp ứng đúng tâm tư nguyện vọng của người lao động.

13


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC QUANG
2.1. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo nghề tại huyện Bắc Quang
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan.
2.1.1.1. Đào tạo nhân lực chuyên môn - Kỹ thuật
Đào tạo nhân lực chuyên môn – kỹ thuật là hoạt động cung cấp những kiến
thức, kỹ năng và rèn luyện những phẩm chất mới cho người lao động, sự kết hợp và
tương tác của các yếu tố này tạo nên năng lực chuyên môn-Kỹ thuật của người lao
động để họ đảm nhận được các công việc nhất định.
2.1.1.2. Lao động chuyên môn – kỹ thuật
Theo đề án nghiên cứu tổng thể về giáo dục- Đào tạo và nguồn nhân lực Việt

Nam (VIE/89/2002) do UNESCO,UNDP và Bộ giáo dục- Đào tạo đưa ra thì lao động
kỹ thuật ở nghĩa rộng bao gồm toàn bộ những người lao động đã qua đào tạo chuyên
môn - Kỹ thuật, được cấp bằng hoặc chứng chỉ. Cụ thể bao gồm các loại lao động đã
qua đào tạo có bằng hoặc chứng chỉ sau đây:
- Trên Đại học
- Cao đẳng và Đại học
- Trung học chuyên nghiệp
- Công nhân kỹ thuật
Những năm gần đây, trong quá trình cấu trúc lại hệ thống đào tạo nhân lực, khái
niệm lao động kỹ thuật được các nhà chuyên môn xác định lại phạm vi hẹp hơn. Theo
đó, lao động kỹ thuật bao gồm những người được đào tạo có bằng hoặc chứng chỉ các
cấp trình độ công nhân kĩ thuật, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, trên đại
học nhưng được đào tạo thiên về kỹ năng thực hành, sau ra trường có thể thực hiện
được các công việc phức tạp với công nghệ khác nhau phù hợp với ngành, nghề của
các cấp đào tạo.


Phân loại lao động chuyên môn - Kỹ thuật trong nguồn nhân lực
Giáo dục và đào tạo đều cho đầu ra là lao động chuyên môn -Kĩ thuật, nhưng
trong đó có hai loại: Loại thứ nhất bao gồm lao động thiên về kiến thức hàn lâm (đào
tạo kiến thức nhiều hơn) và loại thứ hai bao gồm lao động thiên về kỹ năng thực hành
(Đào tạo kỹ thuật thực hành nhiều hơn).
Việc phân loại nguồn nhân lực theo laođộng chuyên môn - Kỹ thuật phản ánh
14


sơ đồ sau:
Nguồn nhân lực

NLĐ thuộc LLLĐ


NLĐ không thuộc LLLĐ

Lao động chuyên môn kỹ thuật ( qua đào tạo: có bằng, có chứngLao
chỉ)động không qua đào tạo

Lao động kỹ thuật hệ thực hành

Lao động không qua đào tạo

Lao động kỹ thuật trình độ cao

Lao động kỹ thuật lành nghê
Lao động kỹ thuật bán lành nghề
Trong đó, lao động chuyên môn, hệ kiến thức hàn lâm bao gồm chủ yếu các
loại lao động qua đào tạo ở cấp trình độ đại học, sau đại học, đào tạo thuộc hệ đào tạo
nặng hơn về kiến thức hàn lâm, kiến thức lí thuyết và làm các công việc như: Nghiên
cứu khoa học, phân tích thống kê kinh tế, nhà quản lý.
Lao động kỹ thuật thực hành là lao động đã qua đào tạo qua các cấp trình độ
nghề kỹ thuật (dạy nghề), trung cấp kĩ thuật, cao đẳng kĩ thuật thực hành, đại học kĩ
thuật thực hành, sau đại học kĩ thuật thực hành. Hệ thống đào tạo này thực hiện việc
đào tạo các chuyên ngành về kĩ thuật, công nghệ, nghiệp vụ nhưng đào tạo nặng hơn
về thực hành. Lao động này làm các công việc như: Kỹ sư công nghệ, kỹ sư thiết kế,
kỹ thuật viên, kỹ sư chỉ đạo sản xuất, công nhân kĩ thuật trên các dây chuyền sản xuất.
Như vậy qua sơ đồ trên chúng ta có thể thấy công nhân kỹ thuật là một loại của
nhân lực chuyên môn kĩ thuật. Sau đây là những cơ sở lí luận liên quan đến vấn đề đào
15


tạo công nhân kĩ thuật.

2.1.2. Đào tạo nghề cho người lao động
2.1.2.1. Khái niệm đào tạo nghề.
Đào tạo nghề là quá trình cung cấp một cách có hệ thống các kiến thức, kĩ năng
và rèn luyện những phẩm chất lao động mới nhằm hình thành năng lực thực hiện cụ
thể cho người lao động để qua đó họ có thể thực hiện được công việc định hướng.
2.1.2.2. Phân loại cấp trình độ đào tạo nghề.
Trong xu thế hội nhập về đào tạo lao động kĩ thuật, thực hành của thế giới, việc
đào tạo công nhân kĩ thuật ở nước ta đang được các cơ quan chức năng nghiên cứu, tạo
ra bước chuyển mới có tính đột phá trong đào tạo công nhân kĩ thuật. Trong hệ thống
này, công nhân kĩ thuật được đào tạo theo các cấp trình độ sau:
Kỹ thuật viên trình độ cao
Kỹ thuật viên
Công nhân lành nghề trình độ cao
Công nhân lành nghề
Công nhân bán lành nghề
Công nhân phụ việc, đào tạo phổ cập nghề
Trong sơ đồ trên thì:
- Công nhân phụ việc: Là những công nhân đào tạo phổ cấp nghề (Nghề bậc1),
thực hiện những công việc giản đơn của một nghề và thường phụ việc cho công nhân ở
bậc cao hơn. Đào tạo bậc công nhân này chủ yếu là hướng dẫn, kèm cặp thực tế, học ít
lí thuyết.
- Công nhân bán lành nghề: Là công nhân được đào tạo ngắn hạn dưới 1 năm,
học lí thuyết chuyên môn và chủ yếu là đào tạo thực hành. Công nhân qua đào tạo cấp
trình độ này làm được những công việc cơ bản của nghề một cách độc lập.
- Công nhân lành nghề: Là công nhân được đào tạo nghề dài hạn, thời gian đào
tạo từ 1 đến 2 năm, đào tạo theo mục tiêu chương trình chuẩn của nhà nước. Sau đào
tạo công nhân thực hiện được những công việc phức tạp của một nghề một cách độc
lập; có thể phân tích, giám sát, điều chỉnh quá trình thực hiện công việc; Đánh giá
được chất lượng sản phẩm; có khả năng phối hợp với hướng dẫn người khác thực hiện.
16



- Công nhân lành nghề trình độ cao: là những công nhân được đào tạo với thời
gian từ 2 đến 3 năm, đào tạo theo mục tiêu chương trình chuẩn của nhà nước quy định.
Sau đào tạo có thể làm được các công việc có độ phức tạp cao của nghề một cách độc
lập và sáng tạo; có thể quản lý, chỉ đạo hoạt động của một tổ , nhóm sản xuất.
- Kỹ thuật viên: Là những người được đào tạo với thời gian từ 2 đến 3 năm, đào
tạo theo mục tiêu chương trình chuẩn của nhà nước quy định. Sau đào tạo nắm vững lý
thuyết nghề, có thể làm được các công việc có độ phức tạp cao của nghề một cách độc
lập và sáng tạo; Có khả năng tiếp thu và tổ chức thực hiện công nghệ sản xuất đảm bảo
quy trình và tiêu chuân rkĩ thuật.
- Kỹ thuật viên trình độ cao: Là những người được đào tạo với thời gian từ 3
năm trở lên, đào tạo theo mục tiêu chương trình chuẩn của nhà nước quy định. Sau đào
tạo nắm vững lí thuyết và thực hành nghề ở trình độ cao, có thể làm được các công
việc có độ phức tạp rất cao của nghề một cách độc lập và sáng tạo. Tổ chức thực hiện
quy trình công nghệ sản xuất đảm bảo năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
Hiện nay, đào tạo nghề của Việt Nam đang được đổi mới hình thành hệ thống
đào tạo kĩ thuật thực hành ở 3 cấp trình độ là sơ cấp nghề (bán lành nghề), trung cấp
nghề (lành nghề) và cao đẳng nghề (trình độ cao) để đáp ứng nhu cầunhân lực của các
ngành, lĩnh vực.
2.1.3. Mục tiêu, vai trò đào tạo nghề
Mục tiêu chung của đào tạo nghề nhằm sử dụng tối đa nguồn lao động hiện có
trên đại bàn Huyện Bắc Quang và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc
giúp cho người lao động hiểu rõ hơn tầm quan trọng của đào tạo nghề và phát triển kỹ
năng nghề. Nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình, có ý thức thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng
thích ứng của họ với nghề nghiệp trong tương lai.
Có nhiều lí do cho rằng, đào tạo nghề là quan trọng và cần được quan tâm đúng
mực. Trong đó có 3 lí do chủ yếu:



Để đáp ứng các yêu cầu của công việc hay nói cách khác là để đáp ứng nhu cầu tồn tại




và phát triển nghề nghiệp cho người lao động.
Đáp ứng nhu cầu học tập, rèn luyện cho người lao động.
Đào tạo nghề là phương thức phát triển tạo ra lợi thế cạnh tranh và đấy mạnh kinh tế
của Huyện.
Đào tạo nghề là điều kiện quyết định để một tổ chức quy môn có thể tồn tại và
17


đi lên trong cạnh tranh. Đào tạo nghề giúp:








Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc.
Nâng cao chất lượng của thực hiện công việc
Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo có khả năng tự giám sát.
Nâng cao tính năng động và ổn định.
Duy trì và nâng cao chất lượng của người lao động.
Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kỹ thuật.
Tạo ra được lợi thế cạnh tranh.

Đối với người lao động, đào tạ nghề thể hiện ở chỗ:





Tạo ra sự gắn bó giữa những người lao động và người đào tạo lao động
Tạo ra tính chuyên nghiệp cho người lao động
Tạo ra sự thích ứng giữa người lao động với công việc hiện tại cũng như trong tương

lai.
• Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động
• Tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc.
• Cơ sở phát huy sáng tạo cho người lao động
2.1.4. Các phương pháp đào tạo nghề.
2.1.4.1. Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc
Đây là phương pháp đào tạo đơn giản và phù hợp với nhiều loại lao động
khác nhau, phương pháp này có thể áp dụng được với lao động sản xuất trực tiếp và cả
một số công việc quản lý. Với phương pháp này quá trình đào tạo được thực hiện bằng
cách: người hướng dẫn học viên về công việc bằng cách chỉ bảo, quan sát người học
việc, sau đó cho làm thủ đến khi làm việc thành thạo. Phương pháp này có ưu điểm
làm giảm thời gian cho người học việc, gắn kết người làm việc với nhau, đồng thời tạo
cho người hướng dẫn có thêm một khoản thu nhập. Tuy nhiên phương pháp này còn
một số hạn chế. Người lao động không được hệ thống kiến thức lý thuyết, có thể học
cả thao tác đúng và thao tác không cần thiết từ người hướng dẫn họ, người hướng dẫn
không có kỹ năng sư phạm. Đồng thời phương pháp này không hoàn toàn phù hợp cho
mọi lứa tuổi, đặc biệt là học sinh lớn tuổi.
2.1.4.2. Đào tạo theo kiểu học nghề
Với phương pháp này học viên sẽ được học lý thuyết có hệ thống một cách
cụ thể sau đó được đưa xuống các cơ sở để làm việc dưới sự giám sát và hướng dẫn

của các lao động lành nghề đến khi học viên làm việc thành thạo. Thời gian để thực
hiện phương pháp này thường là thời gian dài. Phương pháp này có ưu điểm là giúp
học viên nắm chắc được cả lý thuyết và thực hành, tuy nhiên phương pháp này tốn
18


nhiều thời gian để hoàn thành khoá đào tạo nên tốn khá nhiều kinh phí.
2.1.4.3. Phương pháp kèm cặp và chỉ bảo
Đây là phương pháp giúp cho người lao động học được những kỹ năng cần
thiết cho công việc thông qua sự chỉ bảo của những lao động giỏi hơn. Phương pháp
này thường áp dụng đào tạo cho cán bộ quản lý. Có ba cách thường dùng để thực hiện:




Kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp
Kèm cặp bời người cố vấn
Kèm cặp bởi người có kinh nghiệm hơn.
Phương pháp kèm cặp này được thực hiện rất nhanh, ít tốn thời gian, tiết kiệm
được chi phí đào tạo. Thông qua đó, có thể học hỏi được những kinh nghiệm của
người hướng dẫn. Bên cạnh đó phương pháp này cũng có hạn chế, người học viên
không được học lý thuyết và thực hành, chỉ chú trọng vào học kinh nghiệm, kìm hãm
khả năng sáng tạo, không nắm chắc được kiến thức cơ bản. Đồng thời cũng ảnh hưởng
bởi những tư tưởng tiêu cực của người hướng dẫn.
2.1.4.4. Phương pháp luân chuyển và thuyên chuyển công việc
Với phương pháp đào tạo này học viên sẽ lần lượt làm các công việc khác
nhau trong cùng một lĩnh vực hay các lĩnh vực khác nhau. Với phương pháp này học
viên sẽ tích luỹ được kinh nghiệm và kiến thức khác nhau trong từng lĩnh việc hoặc
từng công việc họ được làm, do đó họ có thể thực hiện các công việc sau quá trình đào
tạo với khả năng cao hơn. Có 3 cách đào tạo, đó là:




Chuyển đổi người lao động sang bộ phận khác trong tổ chức khi tham gia thực hiện



công việc, nhưng vẫn giữ quyền hạn và nhiệm vụ như cũ.
Người lao động được chuyển đến làm công việc ở bộ phận, lĩnh vực khác ngoài

chuyên môn của họ
• Người lao động được luân chuyển trong phạm vi nội bộ công việc chuyên môn của
mình.
Phương pháp luân chuyển và thuyên chuyển công việc giúp học viên hiểu biết
được nhiểu nghề khác nhau, đồng thời kinh nghiệm vả kỹ năng của học viên được tăng
lên đáng kể khi họ được tiếp xúc trực tiếp với công việc và họ chịu áp lực khá lớn nên
phải cố gắng rất nhiều. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những mặt tồn tại, nếu
người lao động không có khả năng thì rất khó có thể thực hiện được phương pháp này
ví áp lực và đòi hỏi khá cao, đồng thời học viên không được học tập một cách có hệ
thống.
2.2. Thực trạng công tác đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn
19


Huyện Bắc Quang.
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề trên địa bàn Huyện
Bắc Quang.
2.2.1.1 Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Bắc Quang là một huyện nằm ở phía nam của tỉnh Hà Giang, Phía bắc giáp
huyện Vị xuyên, Hoàng Su Phì, Phía nam giáp huyện Hàm Yên, phía đông giáp huyện

Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang, phía tây giáp huyện LụcYên tỉnh Yên Bái và huyện
Bảo Yên tỉnh Lào Cai. Đều có đường ô tô đi thông đến các Tỉnh bạn.
Tổng diện tích tự nhiên là 160.524 ha trong đó đất lâm nghiệp chiếm 70% đất
nông nghiệp chiếm 10% còn lại là các loại đất khác.Toàn huyện được chia thành 21 xã
và 2 thị trấn trong đó có 2 xã đặc biệt khó khăn.
Về mặt địa lí: Đặc điểm khí hậu của Bắc Quang có lượng mưa nhiều (lượng
mưa lớn nhất miền bắc) trong một năm lượng mưa trung bình từ 4.500mm đến
5.000mm, đây cũng là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sản xuất nông lâm nghiệp
nói riêng, phát triển kinh tế xã hội nói chung.
Mặt khác do địa hình được chia cắt nhiều sông suối, hồ lạch nếu được khai thác
có hiệu quả đây cũng là điều kiện tốt cho sản xuất phát triển.
Về cơ sở hạ tầng: Nhìn chung các xã đã có đường giao thông được giải nhựa
đến tận trụ sở UBND các xã, Trạm y tế, Trường học đã được cứng hoá đặc biệt đối với
2 thị trấn và 15 xã đã có trụ sở làm việc là nhà 3 tầng.100% các xã đã có điện lưới
quốc gia.
2.2.1.2. Hệ thống cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn huyện Bắc Quang.
Hiện nay trên địa bàn huyện Bắc Quang có 2 cơ sở dạy nghề. Mạng lưới cơ sở
đào tạo nghề của huyện Bắc Quang được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1: Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn huyện Bắc Quang.
STT
1
2

Cơ sở đào tạo CNKT

Tổng số Cơ quan quản lý
TW
Tỉnh
1
1

1
2
1

Tung tâm dạy nghề
Các TTDVVL có tham gia DN
Tổng

huyện
1
1

Qua số liệu trên về mạng lưới cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn huyện Bắc
Quang, cho ta thấy được cơ sở dạy nghề còn ít so với tốc độ phát triển kinh tế của
huyện. Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề đang có xu hướng ngày càng tăng nhằm đáp ứng
20


nhu cầu phát triển của huyện với 2 cơ sở đào tạo chính thức, trong đó có 1 cơ sở công
lập,1cơ sở ngoài công lập.Như vậy, với con số đã thống kê này lại thể hiện được sự
chênh lệch giữa các cơ sở thuộc công lập và các cơ sở ngoài công lập là tương đối
nhiều. Điều này cũng phản ánh được thực tế đầu tư vào đào tạo nghề của khối kinh tế
tư nhân ở huyện Bắc Quang là chưa phát triển, trong khi đó nhu cầu lao động có trình
độ tay nghề ở khối kinh tế tư nhân là cao hơn và đó cũng là vấn đề mà hiện nay tỉnh
đang quan tâm để đẩy mạnh việc đào tạo nghề ghắn với nhu cầu lao động sản xuất trực
tiếp trong các doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
Như vậy qua số liệu ở bảng 1 cho thấy mặc dù, số cơ sở tham gia đào tạo nghề
nhìn chung có tăng tuy nhiên với con số nói trên thì vẫn còn khá khiêm tốn so với xu
thế phát triển kinh tế của huyện nhà.
2.2.1.3. Đội ngũ giáo viên.

Giáo viên đào tạo nghề là lực lượng có tác động trực tiếp lên chất lượng
công tác giảng dạy, đào tạo nghề. Năng lực của giáo viên đào tạo nghề quyết định sự
phát triển của công tác đào tạo nghề, nó được thể hiện một cách cụ thể thông qua chất
lượng của lao động sau khi đã qua đào tạo. Tuy vậy, hiện nay số lượng và chất lượng
của đội ngũ giáo viên đào tạo nghề còn nhiều hạn chế. Chúng ta có thể đánh giá một
cách tổng quát qua bảng sau:

21


Bảng 2.2: Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức đào tạo nghề huyện Bắc
Quang.
TT

Chỉ tiêu
Tổng số CBCNVC
Cán bộ giảng dạy (CBGD)
ĐCBG chia theo trình độ chuyên môn
Trên đại học
Cao đẳng, Đại học
THCN
Trình độ khác
CBGD chia theo thâm niên giảng dạy
Dưới 5 năm
5-10 năm
10-20 năm
Trên 20 năm

Số lượng
40

32

%

30
6
4

0,75
0,15
0,1

10
30

0,25
0,75

0,8

Trung tâm dạy nghề hiện nay có 40 cán bộ giáo viên, trong đó có 32 giáo viên
trực tiếp giảng dạy gồm 25 giáo viên có trình độ Đại học; 05 cao đẳng; 06 THCN và
04 giáo viên có trình độ CNKT; Trình độ năng lực của đội ngũ giáo viên trực tiếp
giảng dạy còn nhiều bất cập, tỉ lệ giáo viên trực tiếp giảng dạy có trình độ.
Cao đẳng, Đại học chiếm: 0,75%
Trung học chuyên nghiệp: 0,15
Công nhân kĩ thuật chiếm: 0,1%
Như vậy: tỷ lệ giáo viên dạy nghề có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học
là tương đối cao và tỷ lệ giáo viên có trình độ trung học chuyên nghiệp và công nhân
kĩ thuật cũng khá lớn.Tuy nhiên chỉ có khoảng 52% số giáo viên được đào tạo từ các

trường sư phạm kĩ thuật và được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm bậc 1 và bậc 2 là được
trang bị kiến thức về sư phạm. Còn lại 48% là chưa đào tạo kiến thức ban đầu về sư
phạm.. Do đó khả năng truyền đạt kiến thức cho người học còn hạn chế, ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng đào tạo và dạy nghề. Vì vậy để đưa công tác đào tạo nghề
cho người lao động của huyện lớn mạnh hơn nữa đòi hỏi trình độ giáo viên trực tiếp
dạy nghề phải được bồi dưỡng, nâng cao hơn nữa cả về trình độ chuyên môn (tay
nghề, lẫn trình độ sư phạm để đáp ứng yêu cầu giảng dạy).
Như vậy, qua đây ta thấy được đội ngũ giáo viên đào tạo nghề của huyện Bắc
quang còn yếu về chất lượng và thiếu về số lượng (do sự gia tăng về quy mô tuyển
sinh, đào tạo) năng lực giảng dạy cũng như khả năng sư phạm còn chưa đảm bảo. Đội
22


ngũ giáo viên dạy lý thuyết và thực hành chưa đồng bộ. Bên cạnh đó chính sách đãi
ngộ không thoả đáng nên chưa phát huy được khả năng và nhiệt huyết của họ. Vì thế
đội ngũ giáo viên dạy nghề chuyên nghiệp bị phân tán và giảm dân, trình độ giảng dạy
không được bồi dưỡng nên kiến thức giảng dạy trở lên lạc hậu so với sự phát triển của
nền khoa học kĩ thuật hiện đại.
2.2.2. Thực trạng công tác đào tạo nghề cho người lao động tại Huyện Bắc
Quang.
2.2.2.1. Chương trình đào tạo nghề.
Chương trình đào tạo nghề có vai trò đặc biệt quan trọng đối với chất lượng đầu
ra của hệ thống đào tạo nghề. Trong thời gian qua, các trường, các cơ sở dạy nghề đã
tập trung cải tiến, đối mới nội dung và phương pháp đào tạo nhằm đáp ứng phần nào
sự thay đổi và phát triển của khoa học công nghệ. Tuy nhiên, hiện nay kế hoạch đào
tạo ở một số trường, cơ sở đào tạo nghề đã có sự kết hợp hợp lý hơn giữa lý thuyết và
thực hành. Kết cấu chương trình có sự liên kết chặt chẽ giữa các bậc đào tạo nghề và
giữa các môn học như chương trình giảng dạy của trung tâm dạy nghề huyện bắc
Quang; Nhưng cơ sở dạy nghề ở Bắc Quang chưa chủ động biên soạn được nội dung
chương trình và giáo trình đào tạo. Do không đủ đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên

môn và sư phạm cần thiết nên các cơ sở dạy nghề chủ yếu sử dụng chương trình đào
tạo của Trường dạy nghề Hà Giang có sự điều chỉnh, cải tiến cho phù hợp với mục
tiêu, đối tượng và thời gian đào tạo. Chính vì sự chậm đổi mới đó nên chất lượng đào
tạo không đảm bảo, thiếu tính đồng bộ và không có tính hệ thống. Cũng vì thực tế đó
nên trong những năm gần đây, ngành đào tạo đã có những nỗ lực lớn nhằm đổi mới
nội dung chương trình đào tạo phù hợp và có hệ thống hơn, sự chuyển đổi này bước
đầu đã thu được những kết quả nhất định song còn chưa tương xứng với tiềm năng và
yêu cầu chất lượng của đào tạo nghề.
2.2.2.2. Đối tượng đào tạo nghề.
Việc lựa chọn đối tượng đào tạo nghề được dựa trên kế hoạch đào tạo và phù
hợp với mục tiêu đào tạo và dựa trên nhiều chỉ tiêu, tiêu chuẩn để lựa chọn sao cho
chính xác.
Các khoá học về an toàn lao động, quy trình sản xuất, an toàn phòng chống
cháy nổ,…thì đối tượng đào tạo là toàn bộ công chức, cán bộ cùng toàn bộ học viên
thuộc tổ chức nhằm đảm bảo sự an toàn hiệu quả trong quá trình hoạt động sản xuất.
23


Đối với người lao động được cử đi học ngắn hạn thường là người đào tạo trực
tiếp và một số những học viên có tay nghề cứng, khả năng thích ứng tốt với công việc
mới, đủ tiêu chí đáp ứng nhu cầu công việc và ham học hỏi, sáng tạo.
Danh sách đối tượng được đào tạo luôn được đính kèm với phương pháp đào
tạo và các chi tiết có liên quan đến quá trình đào tạo như: tạo điều kiện về vật chất, tạo
điều kiền về thời gian hay phương tiện đi lại nếu cần thiết…sau khi danh sách được
trình lên ban Giám Đốc trung tâm đào tạo và được xét duyệt thì người lao động sẽ
được đưa vào kế hoạch đào tạo trong năm.
Như vậy, để đáp ứng nhu cầu hoạt động giảng dạy và sản xuất, việc xác định
đối tượng để đào tạo, thực hiện dựa trên sự đánh giá của người hướng dẫn đối với học
viên, cũng như sự đánh giá chủ quan của người quản lý.
2.2.2.3. Chương trình, giáo trình giảng dạy

Một mối quan tâm đối với Trung tâm dạy nghề của huyện đó chính là hệ
thống giáo trình. Mặc dù trong thời gian qua đã được đổi mới khá nhiều song vẫn chưa
hoàn chỉnh. Một số giáo trình có được cải tiến, bổ sung song trên nhiều phương diện
vẫn còn lạc hậu, chưa theo kịp được sự thay đổi của khoa học, kĩ thuật. Chính vì vậy,
việc tập trung đầu tư để tạo điều kiện cho trung tâm xây dựng một hệ thống giáo trình
phù hợp với sự thay đổi của nền khoa học kĩ thuật là một đòi hỏi bức xúc hiện nay.
Chính vì vậy, để có được một hệ thống giáo trình tốt đảm bảo tính khoa học,
vừa có tính sát hợp lại vừa mang tính hiện đại phục vụ cho công tác giảng dạy, để đảm
bảo đào tạo được một đội ngũ lao động có chất lượng cao thì chúng ta phải giải quyết
những vấn đề sau:
Từng bước xây dựng và hoàn thiện chương trình, giáo trình đào tạo nghề cho
các ngành nghề khác nhau theo Quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
Huy động sự tham gia, đóng góp ý kiến của cơ sở dạy nghề, của học sinh và mọi người
về chương trình, giáo trình phục vụ cho công tác giảng dạy, đảm bảo phù hợp với yêu
cầu chung. Loại bỏ những nội dung không thiết thực, bổ sung những nội dung phù hợp
theo hướng đảm bảo kiến thức cơ bản, có tính cập nhật tiến bộ khoa học công nghệ.
Nhà nước, trung tâm dạy nghề cần tập trung xây dựng một số chương trình đào
tạo theo hướng.
Phần cơ bản cho tất cả các ngành nghề, một số phổ biến cần có nội dung chuẩn.
Phần cơ sở (hủ yếu là phần cứng) cho một số ngành, nghề phổ biến và những
24


nghề mũi nhọn để tiếp tục với công nghệ hiện đại tiên tiến đáp ứng nhu cầu phát triển
của huyện theo đó xây dựng các chuẩn đánh giá.
Cần xây dựng một trung tâm xây dựng chương trình (bộ phận lao động có trình
độ đủ mạnh để xây dựng nội dung chương trình, giáo trình cho đào tạo cẩptình độ
công nhân kĩ thuật).
2.2.2.4. Quy mô, tốc độ đào tạo nghề.
Trong các năm vừa quan với sự phát triển của nền kinh tế và đặc biệt là giai

đoạn trước và sau cơn bão hội nhập kinh tế quốc tế thì công tác đào tạo nghề được
Đảng và Nhà nước quan tâm chú trọng, bên cạnh đó nhận thức của nhân dân về vai trò
của học nghề tăng lên. Chính vì vậy, trong những năm qua công tác đào tạo nghề đã
góp phần nâng cao tỉ lệ lao động được đào tạo có trình độ CNKT lên cao. Quy mô đào
tạo nghề ở Bắc Quang tăng dần qua các năm, cùng với sự tăng lên của cơ sở dạy nghề
là sự tăng lên trong số lao động được đào tạo với trình độ CNKT, tỉ lệ CNKT được đào
tạo. Để hiểu rõ hơn về quy mô đào tạo nghề ta có số liệu trong bảng sau:
Bảng 2.3: Tốc độ tăng tổng số lao động giai đoạn 2007 - 2010
Năm
2007
2008
2009
2010

Tổng số
Số lượng Tốc độ tăng Số
(Người)
2.500
2.700
3.400
4.100

(%)
3,5
12,0
10,7

Dài hạn
lượng Tốc


(người)
700
1.100
1.150
1.250

Ngắn hạn
độ Số lượng Tốc

tăng (%)
13,6
4,0
7,69

(người)
1.800
1.600
2.250
2.850

độ

tăng (%)
1,11
14,28
11,5

Nhìn vào bảng trên ta thấy, trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2010 tổng số
lao động đã qua đào tạo nghề với trình độ CNKT của huyện Bắc Quang liên tục tăng
qua các năm, với tốc độ tăng bình quân là 6,55%/năm. Trong năm 2009 mới chỉ có

2.500 lao động được đào tạo nghề nhưng đến năm 2010 con số này đã tăng gấp 1,28
lần so với năm 2007 và đạt 4.100 lao động được đào tạo nghề.
Và một điều nữa là trong tổng số lao động được đào tạo nghề với trình độ
CNKT thì số CNKT được đào tạo ngắn hạn lại chiếm một tỷ lệ tương đối lớn, năm
2007 chiếm 80,35 nà năm 2010 tỷ lệ này tăng lên 80,55% trong tổng số lao động được
đào tạo trình độ CNKT. Như vậy, thực tế cho thấy hiện nay cơ cấu đào tạo nghề đang
có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ lệ CNKT được đào tạo ngắn hạn.
2.2.2.5. Chất lượng đào tạo nghề.
25


×