Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Tăng cường quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI THẾ HỌC

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI THẾ HỌC

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ THỊ BẠCH TUYẾT

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa
được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn
thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn
đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Bùi Thế Học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Tăng cường quản lý vốn ngân sách
nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh
Phú Thọ”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá

nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá
nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau
Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
- Đa ̣i ho ̣c Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Vũ Thị Bạch Tuyết.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Bùi Thế Học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Đóng góp thực tế của luận văn ...................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN .......... 5
1.1. Cơ sở lý luận về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc NSNN .......................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm, phân loại vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây
dựng cơ bản ..................................................................................................... 13
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với nền kinh tế ............ 16
1.2. Nội dung quản lý vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản ..................... 18
1.2.1. Các yếu tố quản lý vốn đầu tư ngân sách Nhà nước cho xây
dựng cơ bản ..................................................................................................... 18
1.2.2. Nội dung quản lý vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng
cơ bản .............................................................................................................. 21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.2.3. Hệ thống luật pháp, chính sách và các công cụ quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước .................................................... 33
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ......................... 35
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN tại huyện, tỉnh, thành phố........................................... 35
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Lâm Thao. ........................... 39
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 41
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 42
2.1. Khung nghiên cứu .................................................................................... 42
2.2 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 42
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 42
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................ 42
2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin ............................................................. 43
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin ...................................................... 43
2.4. Các tiêu chí đánh giá việc quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN ....... 44
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 45
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI HUYỆN LÂM
THAO - PHÚ THỌ ....................................................................................... 46
3.1. Tình hình kinh tế xã hội của huyện Lâm Thao ........................................ 46
3.1.1. Đặc điểm địa bàn huyện Lâm Thao .................................................. 46
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Lâm Thao ..................................... 48
3.2. Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN của
huyện Lâm Thao những năm gần đây ............................................................. 50
3.2.1. Tổng vốn đầu tư XDCB .................................................................... 50
3.2.2. Tỷ trọng đầu tư XDCB trong tổng vốn ngân sách huyện ................. 51
3.2.3. Tình hình đầu tư XDCB bằng vốn NS huyện ................................... 52
3.2.4. Kết quả đạt được ............................................................................... 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v
3.3. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách nhà nước .................................................................................................. 53
3.3.1. Thực trạng công tác quy hoạch, kế hoạch định hướng đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ............................................................... 53
3.3.2. Hệ thống luật pháp, chính sách và các công cụ quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước .................................................... 57
3.3.3. Quản lý việc triển khai các dự án đối với vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách của Nhà nước.................................................................. 58
3.3.4. Công tác thanh, kiểm tra các dự án đối với vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách của Nhà nước.................................................................. 65
3.4. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Lâm Thao từ 2010 - 2014 ................................. 67
3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 67
3.4.2. Những tồn tại..................................................................................... 69
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ........................................................ 69
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 72
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN LÂM THAO - PHÚ THỌ .............................. 73
4.1. Định hướng của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Phú Thọ và huyện Lâm
Thao trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước ................................................................................................. 73
4.1.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN trong đầu tư XDCB là nghĩa
vụ và trách nhiệm của toàn dân, trực tiếp là các chủ thể có liên quan,
đứng đầu là các cơ quan nhà nước .................................................................. 73
4.1.2. Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho

nhân dân vừa là cơ sở, nền tảng, vừa là mục đích của nâng cao hiệu quả
sử dụng ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB........................................... 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
4.1.3. Huy động sức mạnh tổng hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản ......................................... 75
4.2. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Lâm Thao đến 2020 ................ 76
4.2.1. Mục tiêu chung.................................................................................. 76
4.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 77
4.3. Một số giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Lâm Thao ................................. 80
4.3.1. Giải pháp về quản lý và sử dụng ....................................................... 80
4.3.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện ......................................................... 83
4.3.3. Giải pháp về nguồn nhân lực ............................................................ 89
4.3.4. Giải pháp về tăng cường huy động các nguồn vốn khác cho đầu
tư XDCB trên địa bàn huyện Lâm Thao ......................................................... 90
Kết luận chương 4 ........................................................................................... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQLDA

:

Ban quản lý dự án

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

GTVT

:

Giao thông vận tải

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KBNN

:


Kho bạc nhà nước

KTXH

:

Kinh tế xã hội

NS

:

Ngân sách

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XDCB

:


Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng vốn đầu tư XDCB của huyện Lâm Thao 5 năm gần đây ...... 50
Bảng 3.2. Tỷ trọng đầu tư XDCB trong tổng chi NS huyện Lâm Thao ......... 51
Bảng 3.3. Tình hình đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NS huyện Lâm Thao .... 52
Bảng 3.4. Tỷ lệ giải ngân qua từng năm ......................................................... 53
Bảng 3.5: Tình hình tạm ứng vốn đầu tư XDCB giai đoạn năm 2010 2014............................................................................................... 60
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trên địa bàn huyện Lâm Thao đến năm 2020 ........................... 77
Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu về phát triển xã hội của Huyện đến năm 2020 ...... 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN .............................. 18
Hình 1.2. Quy trình thực hiện dự án đầu tư XDCB ........................................ 20
Hình 3.1: Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN ............... 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng,
tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, là tiền đề
cơ bản để thực hiện quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp
và luôn luôn biến động nhất là trong điều kiện môi trường pháp lý, các cơ chế
chính sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn chỉnh, hay thay đổi và mới đang dần
đồng bộ như hiện nay.
Huyện Lâm Thao nằm ở phía Đông của tỉnh Phú Thọ, phía Bắc giáp thị
xã Phú Thọ và huyện Phù Ninh, phía Đông giáp thành phố Việt Trì và huyện
Ba Vì (Hà Nội), phía Tây và phía Nam giáp huyện Tam Nông. Lâm Thao có
tổng diện tích đất tự nhiên là 9.769,11 ha với 99.700 nhân khẩu, có 2 thị trấn
(Lâm Thao và Hùng Sơn) và 12 xã: Xuân Huy, Thạch Sơn, Tiên Kiên, Sơn
Vi, Hợp Hải, Kinh Kệ, Bản Nguyên, Vĩnh Lại, Tứ Xã, Sơn Dương, Xuân
Lũng và Cao Xá.
Lâm Thao là huyện trọng điểm sản xuất lương thực của tỉnh Phú Thọ,
có ruộng đồng bằng phẳng, đất đai màu mỡ. Sát di tích lịch sử văn hoá Đền
Hùng cùng mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nối các
tỉnh Tây Bắc với Thủ đô Hà Nội, Lâm Thao nằm trong tam giác công nghiệp
của tỉnh Phú Thọ (Việt Trì - Bãi Bằng - Lâm Thao) đã đem lại cho huyện
những tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội.
Lâm Thao hiện đang là vùng kinh tế động lực của tỉnh (cùng với thành
phố Việt Trì, huyện Phù Ninh và thị xã Phú Thọ), đồng thời cũng là huyện đi
đầu trong công cuộc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về Nông thôn

mới, đóng góp rất lớn vào sự nghiệp đổi mới kinh tế của tỉnh. Trong những
năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện khá cao; các lĩnh vực văn hóa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
xã hội cũng đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Đầu tư xây dựng trên
địa bàn huyện diễn ra hết sức mạnh mẽ, tuy nhiên, việc quản lý nhà nước nói
chung và của huyện Lâm Thao nói riêng còn nhiều hạn chế, bất cập: Luật Đầu
tư công mới có hiệu lực, vẫn còn mới mẻ, một số luật pháp, chính sách, cơ
chế vẫn còn hiệu lực nhưng lại không còn phù hợp, chồng chéo, thiếu và chưa
đồng bộ; tình trạng buông lỏng quản lý dẫn đến lãng phí, thất thoát, tham
nhũng vốn của Nhà nước, làm suy giảm chất lượng các công trình, dự án có
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước, bên cạnh đó các nguồn
vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản hết sức đa dạng từ nguồn vốn ngân sách
huyện xã, nguồn vốn đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện, nguồn
vốn ngân sách tỉnh đến nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung
ương và các nguồn vốn khác, đòi hỏi phải có sự quản lý, phối hợp chặt chẽ,
hiệu quả để ngăn chặn được tình trạng trên. Huyện Lâm Thao cần phải đổi
mới quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, tránh thất thoát, lãng phí, đầu tư dàn trải
gây nợ đọng xây dựng cơ bản. Đây thực sự là vấn đề quan trọng cần được
nghiên cứu làm rõ cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài “Tăng cường quản lý vốn ngân sách
nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh
Phú Thọ” để làm luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước, xử lý có hiệu quả tình trạng thất thoát lãng phí

vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lâm Thao.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn NSNN cho
đầu tư XDCB.
- Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



3
nhà nước trên địa bàn huyện Lâm Thao.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là quản lý vốn của NSNN cho đầu tư XDCB.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn vấn đề đầu tư XDCB từ
vốn NSNN do UBND cấp huyện quản lý.
- Về không gian: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, học viên tiến hành
điều tra nghiên cứu việc quản lý các công trình đầu tư xây dựng trên địa bàn
huyện Lâm Thao.
- Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp: sử dụng các báo cáo về quản lý vốn NSNN trong đầu
tư XDCB và các báo cáo có liên quan từ năm 2010-2014.
+ Số liệu sơ cấp: Điều tra các công trình đang xây dựng tại huyện Lâm
Thao có sử dụng vốn NSNN.
4. Đóng góp thực tế của luận văn
Phân tích, đánh giá một cách toàn diện vấn đề quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước của huyện Lâm Thao từ đó để rút

ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó đề xuất
những phương hướng, giải pháp nhằm quản lý tốt hơn nữa vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện Lâm Thao.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được kết cấu thành 4 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn ngân sách nhà
nước cho đầu tư xây dựng cơ bản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây
dựng cơ bản tại huyện Lâm Thao - Phú Thọ.
Chương 4: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý vốn ngân sách
nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Lâm Thao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Cơ sở lý luận về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý vốn đầu tư

xây dựng cơ bản thuộc NSNN
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Vốn và vốn đầu tư
* Vốn được hiểu là các của cải vật chất do con người tạo ra và tích lũy
lại. Nó có thể tồn tại dưới dạng vật thể hoặc vốn tài chính.
Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam thì từ “vốn” được sử dụng với nhiều
nghĩa khác nhau, nên có nhiều hình thức vốn khác nhau. Trước hết, vốn được
xem là toàn bộ những yếu tố được sử dụng vào việc sản xuất ra các của cải;
vốn tạo nên sự đóng góp quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Theo nghĩa hẹp thì: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi
doanh nghiệp, mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố
trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các
kiến thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về
trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này
có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền
kinh tế thị trường. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó
khăn phức tạp nhất là khi nước ta trình độ quản lý kinh tế còn chưa cao và
pháp luật chưa hoàn chỉnh.
Theo quan điểm của Mác thì: vốn (tư bản) không phải là vật, là tư
liệu sản xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại
giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
nhà tư bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra

các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong
việc tạo ra giá trị thặng dư. Mác chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản
khả biến. Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu
sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng) mà giá trị của nó được chuyển
nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại
dưới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về lượng, tăng
lên do sức lao động của hàng hoá tăng.
* Vốn đầu tư cùng với lao động và đất đai là một trong những yếu tố
đầu vào cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Lý thuyết kinh tế hiện đại ngày
nay đề cập vốn đầu tư theo quan điểm rộng hơn, đầy đủ hơn, bao gồm cả đầu
tư để nâng cao tri thức, thậm chí bao gồm cả đầu tư để tạo ra nền tảng, tiêu
chuẩn đạo đức xã hội, môi trường kinh doanh (nguồn vốn xã hội) cũng là
những đầu tư quan trọng của quá trình sản xuất.
Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt
động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp. Vốn đầu tư
là nguồn lực tích luỹ được của xã hội, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, tiết
kiệm của dân, huy động từ nước ngoài được biểu hiện dưới các dạng tiền tệ
các loại hoặc hàng hoá hữu hình, hàng hoá vô hình và hàng hoá đặc biệt khác.
Vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường, việc tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định là điều kiện quyết định đến sự tồn tại
của mọi chủ thể kinh tế, để thực hiện được điều này , các tác nhân trong nền
kinh tế phải dự trữ tích luỹ các nguồn lực. Khi các nguồn lực này được sử
dụng vào quá trình sản xuất để tái sản xuất ra các tài sản cố định của nền kinh
tế thì nó trở thành vốn đầu tư.
Vốn đầu tư: là số vốn được sử dụng để thực hiện mục đích đầu tư đã dự
định, là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu tư.
Vốn đầu tư có những đặc trưng cơ bản sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7
Một là, vốn được biểu hiện bằng giá trị của nguồn tài sản. Có nghĩa là vốn
phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
Hai là, vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Do vậy, nếu ở đâu
không xác định được đúng chủ sở hữu vốn, thì ở đó việc sử dụng vốn sẽ lãng
phí kém hiệu quả.
Ba là, trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là hàng hoá đặc biệt.
Vốn là hàng hoá vì: cũng giống như các hàng hoá khác, nó có giá trị và giá trị
sử dụng. Có chủ sở hữu và là một giá trị đầu vào của quả trình sản xuất. Nó là
hàng hoá đặc biệt vì : Thứ nhất, nó có thể tách rời quyền sở hữu vốn và quyền
sử dụng vốn. Thứ hai, vốn là yếu tố đầu vào phải tính chi phí như các hàng
hoá khác; nhưng bản thân nó lại được cấu thành trong đầu ra của nền kinh tế.
Thứ ba, chí phí vốn phải được quan niệm như chi phí khác (vật liệu, nhân
công, máy ...) kế cả trong trường họp vốn tụ’ có bở ra.
Bốn là, vốn có giá trị về mặt thời gian. Tại các thời điếm khác nhau thì
giá trị của đồng vốn cũng khác nhau. Đồng tiền càng dàn trải theo thời gian,
thì nó càng bị mất giá, độ rủi ro càng lớn. Bởi vậy khi thẩm định (hay xác
định) hiệu quả của một dự án đầu tư người ta phải đưa các khoản thu và chi
về cùng một thời điểm đế đánh giá và so sánh.
Năm là, vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ
sức đế đầu tư cho một dự án kinh doanh.
Sáu là, vốn phải vận động trong đầu tư kinh doanh và sinh lãi. vốn
được biểu hiện bằng tiền, nhưng chưa hẳn tiền là vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm
năng của vốn, đế tiền trở thành vốn, thì đồng tiền đó phải vận động trong môi
trường của hoạt động đầu tư, kinh doanh và sinh lãi.
Từ những phân tích trên, ta có thể khái niệm về vốn đầu tư như sau:
Vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội (bao gồm tài sản tài chính, tài sản
hữu hình, tài sản vô hình) được bỏ vào đầu tư nhằm mang lại hiệu quả trong

tương lai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
Trong tác phẩm “Của cải của dân tộc” (1776), Adam Smith, một đại
diện điển hình của trường phái kinh tế học cổ điển đã cho rằng: “Tiết kiệm là
nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích luỹ cho
quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng không có
tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên” của nhà nước và xã hội.
Như vậy, nguồn vốn đầu tư là các kênh tập trung và phân phối cho vốn
đầu tư phát triển đáp ứng nhu cầu chung. Xét về bản chất, nguồn hình thành
vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy
động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội.
1.1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Theo Luật Đầu tư của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, tại Điều 3 - Giải thích từ
ngữ, khái niệm đầu tư được hiểu:
“Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc
vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Đầu tư có nhiều loại: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp (cho vay); đầu
tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đầu tư dài hạn thường gắn với đầu tư xây
dựng tài sản cố định - gắn với đầu tư xây dựng cơ bản. Do vậy, có thể hiểu
như sau:
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là
việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua

các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa
hay khôi phục các tài sản cố định.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi phí để đạt được mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



9
đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng , mua sắm,
lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
1.1.1.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
a) Ngân sách nhà nước
Điều 1 Luật của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 về ngân sách nhà nước: “Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Năm ngân sách (còn được gọi là niên độ ngân sách hay năm tài chính
hoặc tài khóa), mà trong đó, dự toán thu, chi tài chính của Nhà nước đã được
phê chuẩn của Quốc hội có hiệu lực thi hành. Hiện nay, ở tất cả các nước, năm
ngân sách đều có thời hạn bằng một năm dương lịch, nhưng thời điểm bắt đầu
và kết thúc năm ngân sách ở mỗi nước một khác. Đa số các nước, năm ngân
sách trùng với năm dương lịch tức là bắt đầu từ 01/01 kết thúc vào 31/12, như:
Pháp, Bỉ, Hà Lan, Trung Quốc, Lào, Triều Tiên, Malaisia, Philippin,…
Việc quy định năm ngân sách hoàn toàn là ý định chủ quan của Nhà
nước. Tuy nhiên, ý định này cũng bắt nguồn từ những yếu tố tác động khác
nhau, trong đó có 2 yêu cầu cơ bản là:
- Đặc điểm hoạt động của nền kinh tế có liên quan tới nguồn thu
của NSNN.
- Đặc điểm hoạt động của cơ quan lập pháp (các kỳ họp của Quốc hội

hoặc Nghị viện để phê chuẩn NSNN).
Ở nước ta, năm Ngân sách bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng
năm. Điều này phù hợp với các kỳ họp của Quốc hội.
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI nền kinh tế nước ta bắt đầu
chuyển từ cơ chế hành chính quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước thì công cuộc đổi mới lúc này ngày càng được diễn ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
toàn diện và sâu sắc nhất là những năm gần đây. Vai trò của NSNN trong thời
kỳ này cũng có những chuyển biến tích cực rõ rệt và đóng vai trò quan trọng
của NSNN trong nền kinh tế thị trường, nó có những đặc điểm sau:
+ Nhà nước công nhận sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế phải
coi việc tồn tại của nhiều thành phần kinh tế là hoàn toàn mang tính chất
khách quan. Do đó quyền sở hữu hợp pháp về vốn và tài sản của các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải được đảm bảo bằng pháp luật của
Nhà nước. Điều này sẽ khuyến khích các doanh nghiệp phát huy tính năng
động sáng tạo của mình trong việc cạnh tranh giành thắng lợi về mình. Không
có doanh nghiệp độc lập, tự chủ thì không có kinh tế thị trường thực sự. Nhà
nước cho phép và khuyến khích các doanh nghiệp được tự do sản xuất và
phân phối sản phẩm, tự do liên doanh liên kết, thuê mướn công nhân. Tuy
nhiên tất cả các hoạt động này của doanh nghiệp phải tuân thủ khuôn khổ
pháp luật và phải được pháp luật thừa nhận.
+ Nhà nước từ bỏ can thiệp trực tiếp và kiểm soát vào các hoạt động
kinh tế, xã hội, Nhà nước giảm bớt vai trò làm kinh tế để thực hiện vai trò
người quản lý trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc không can thiệp sâu vào cơ chế
thị trường, có các chính sách đảm bảo cạnh tranh công bằng và giải quyết

những vấn đề còn tồn tại trong nền kinh tế mà cơ chế thị trường không giải
quyết nổi. Trong cơ chế mới “cơ chế thị trường” Nhà nước phải dùng các
công cụ chính sách để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế đây là đặc trưng cơ bản
nhất của nền kinh tế thị trường.
+ Sự phát triển đa dạng của thị trường và các yếu tố tích cực của nó
được Nhà nước tôn trọng và khuyến khích. Cùng với thị trường hàng hóa, cơ
chế thị trường khi phát triển đến một giai đoạn nhất định còn là tiền đề cho sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
ra đời của thị trường tài chính, thị trường sức lao động. Những đặc trưng cơ
bản của cơ chế thị trường cho thấy những bước phát triển mới, tiến bộ so với
cơ chế bao cấp. Bên cạnh đó, cơ chế thị trường còn bộc lộ nhiều mặt trái tác
động tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế - xã hội.
-Về mặt xã hội: Trong cơ chế thị trường Nhà nước đảm bảo được sự
công bằng xã hội như các hình thức thuế, phí và lệ phí đảm bảo nhu cầu
chính đáng cho người lao động kích thích họ đầu tư vốn, đầu tư chất xám
để tăng năng suất hạ giá thành sản phẩm nâng cao tinh thần trách nhiệm với
người lao động.
- Về kinh tế: Sự phát triển của nhiều hình thức sở hữu, mở rộng quyền
tự chủ trong sản xuất kinh doanh sẽ dẫn đến cạnh tranh, tạo ra hàng hóa
phong phú đa dạng, đồng thời vì mục đích lợi nhuận mà nhiều nhà sản xuất
cho ra những sản phẩm không đảm bảo chất lượng trên thị trường hoặc tạo ra
môi trường cạnh tranh không bình đẳng.
Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí;
các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của
các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định

của pháp luật.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước;
chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
b) Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư
trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính công rất
quan trọng của quốc gia.
Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
NSNN cũng như các nguồn vốn khác - đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị
đầu tư, bao gồm các chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư,
nghĩa là bao gồm toàn bộ chi phí đầu tư. Theo Luật Đầu tư (2005) của Việt
Nam: "Vốn đầu tư là tiền và tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động
đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp".
Dưới giác độ một nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu tư XDCB
từ NSNN là một bộ phận của quỹ NSNN trong khoản chi đầu tư của
NSNN hàng năm được bố trí cho đầu tư vào các công trình, dự án XDCB
của Nhà nước.
Từ khái niệm đầu tư XDCB và sự phân tích về NSNN có thể hiểu khái
niệm Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước là một phần của vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước
được hình thành từ sự huy động của Nhà nước dùng để chi cho đầu tư XDCB
nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh

tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân.
Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN
thành: Vốn đầu tư từ NSNN Trung ương và vốn đầu tư từ NSNN địa phương.
- Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương
- Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các
cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân.
1.1.1.5.Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Theo Bách khoa toàn thư thì quản lý là chức năng và hoạt động của hệ
thống có tổ chức thuộc các giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã hội), bảo
đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo
đảm thực hiện những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó.
Như vậy, với những khái niệm đã làm rõ ở trên chúng ta có thể hiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



13
việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước là chức năng
và hoạt động của hệ thống tổ chức nhằm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách Nhà nước một cách có hiệu quả đảm bảo việc xây dựng và phát
triển cơ sở vật chất - kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế
phát triển.
1.1.2. Đặc điểm, phân loại vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây
dựng cơ bản
1.1.2.1. Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Từ quan niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN, có thể thấy nguồn vốn
này có hai nhóm đặc điểm cơ bản: gắn với hoạt động đầu tư XDCB và gắn
với NSNN.
Gắn với hoạt động đầu tư XDCB, nguồn vốn này chủ yếu được sử

dụng để đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại
đầu tư như đầu tư chuyển dịch, đầu tư cho dự phòng, đầu tư mua sắm công
v.v., đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kết
cấu hạ tầng... Đây là hoạt động đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có
tính dài hạn.
Gắn với hoạt động NSNN, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được quản lý
và sử dụng đúng luật, theo các quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tư trong
kinh doanh, đầu tư từ NSNN chủ yếu nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho
nền kinh tế, trong nhiều trường hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp. Từ
những đặc điểm chung đó, có thể đi sâu phân tích một số đặc điểm cụ thể của
vốn đầu tư XDCB từ NSNN như sau:
Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ ngân sách gắn với hoạt động NSNN nói
chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo
phân cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân
phối, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn này được thực hiện chặt chẽ,
theo luật định, được Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền (chủ yếu là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
Hội đồng Nhân dân tỉnh) phê duyệt hàng năm.
Thứ hai, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư
cho các công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ
tầng theo đối tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác.
Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên
cơ sở đánh giá tác động cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Thứ ba, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự
án, chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án

đến khâu kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng
nguồn vốn này gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các
khâu liên hoàn với nhau từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư,
thực hiện dự án, kết thúc dự án. Các dự án này có thể được hình thành dưới
nhiều hình thức như:
- Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây
dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch ngành được Chính phủ cho phép.
- Dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
như đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước v.v..
- Dự án cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển một số ngành
nghề, lĩnh vực hay sản phẩm.
- Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham
gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội
dung, đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà người ta
phân thành các loại vốn như: vốn để thực hiện các dự án quy hoạch, vốn để
chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện đầu tư. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có thể
được sử dụng cho đầu tư xây mới hoặc sửa chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ
tầng hoặc mua sắm thiết bị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×