Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Hoàn thiện hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông i sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.78 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

PHẠM THỊ KHÁNH LY

HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG I SƠN LA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

SƠN LA, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

PHẠM THỊ KHÁNH LY

HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG I SƠN LA

Chuyên ngành: Kế toán tổng hợp

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: ThS. Vũ Thị Sen

SƠN LA, NĂM 2016



LỜI CẢM ƠN
Khoảng thời gian cuối cùng của sinh viên khi còn ngồi trên ghế nhà trường là
khoảng thời gian quý báu nhất, cần thiết để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ
kiến thức đã học trên giảng đường vào thực tế. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi để mỗi
sinh viên tự học hỏi, tích lũy kinh nghiệm thực tế, nó còn giúp cho sinh viên có được
tác phong khoa học đúng đắn; tư duy sáng tạo để khi ra trường trở thành một kế toán
viên hiểu biết, có trình độ, năng lực làm việc góp phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới
kinh tế của các doanh nghiệp hiện nay.
Khóa luận tốt nghiệp“Hoàn thiện hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông I
Sơn La” của em đến này đã được hoàn thành. Có được cuốn khóa luận này cho phép
em xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới trường Đại học Tây Bắc, khoa Kinh tế và đặc
biệt là cô giáo ThS. Vũ Thị Sen đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt em với những chỉ dẫn
khoa học, quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành bộ thực
thành thực tập cho đến khi phát triển sâu bộ thực tập thành khóa luận tốt nghiệp.
Thông qua cuốn khóa luận tốt nghiệp của mình em xin chân thành cảm ơn các
thầy cô giao trong khoa Kinh tế đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức khoa
học, cần thiết về chuyên ngành Kế toán cho bản thân em trong những năm tháng qua.
Xin gửi tới cán bộ công nhân viên trong công ty tổ phần quản lý và xây dựng
giao thông I Sơn La lời cảm ơn sâu sắc vì đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em học
tập, thu thập số liệu, tích lũy kiến thức thực tế liên quan đến công tác kế toán nói
chung và nghiên cứu cần thiết đến khóa luận tốt nghiệp của bản thân. Kính chúc quý
công ty ngày càng lớn mạnh, gặt hái được nhiều thắng lợi lớn.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó!

Sinh viên
Phạm Thị Khánh Ly


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Mục đích, yêu cầu và phạm vi nghiên cứu ..................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 2
4. Cấu trúc đề tài ..............................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP .......................................................................................4
1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp .......................4
1.1.1. Các khái niệm ........................................................................................................4
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất ......................................................................................5
1.1.3. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp ...................................................................6
1.1.4. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp ................7
1.1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp .......................8
1.1.6. Vai trò và nhiệm vụ hạch toán ...............................................................................9
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ............................................................................12
1.2.1. Đối tượng, phương pháp và trình tự tập hợp chi phí sản xuất ............................. 12
1.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................................................ 15
1.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.....................................................................17
1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung............................................................................20
1.2.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công .................................................................23
1.3. Kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm ................26
1.3.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp ...............................................26
1.3.2. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang ................................................26
1.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ....................................................27
1.3.4. Chứng từ và tài khoản sử dụng ............................................................................29
1.3.5. Phương pháp kế toán, sổ sách kế toán, thẻ tính giá thành công trình .................29



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG I SƠN LA ............................. 33
2.1. Vài nét chung về công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông I Sơn La .33
2.1.1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của công ty ...................................33
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động xây dựng và kết quả kinh doanh tại công ty..........34
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty ..................................................36
2.1.4. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành tại công ty .............................................38
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần quản lý và xây
dựng giao thông I Sơn La .............................................................................................. 41
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .....................................................................41
2.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................................................ 42
2.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.....................................................................50
2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công .................................................................59
2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung............................................................................66
2.3. Kế toán xác định sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm ........................... 76
2.3.1. Phương pháp xác định giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty ..........................76
2.3.2. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ .........................................................76
2.3.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp ............................................................. 76
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG I SƠN
LA ..................................................................................................................................80
3.1. Nhận xét chung và một số đánh giá ưu, nhược điểm của công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng
giao thông I Sơn La .......................................................................................................80
3.1.1. Ưu điểm ...............................................................................................................80
3.1.2. Hạn chế, nguyên nhân .........................................................................................82
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông I Sơn La.

.......................................................................................................................................85


3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp .................................................................................................85
3.2.2. Một số giải pháp hoàn thiện trong công tác quản lý và hạch toán chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp ...........................................................................85
KẾT LUẬN ..................................................................................................................93
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC HỒ SƠ BẢNG BIỂU

TÊN SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

STT

TÊN

1

Sơ đồ 1.1

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

2

Sơ đồ 1.2


Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

3

Sơ đồ 1.3

Kế toán chi phí sản xuất chung

4

Sơ đồ 1.4

Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

5

Sơ đồ 1.5

Quá trình sản xuất

6

Biểu số 1

Thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ

7

Biểu sô 2


Bảng tổng hợp khối lượng giá trị quyết toán công trình

8

Biểu số 3

Sổ chi tiết tài khoản 154(1)

9

Biểu số 4

Sổ cái tài khoản 154(1)

10

Biểu số 5

Sổ chi tiết tài khoản 154(2)

11

Biểu số 6

Sổ cái tài khoản 154(2)

12

Biểu số 7


Sổ chi tiết tài khoản 154(3)

13

Biểu số 8

Sổ cái tài khoản 154(3)

14

Biểu số 9

Sổ chi tiết tài khoản 154(4)

15

Biểu số 11

Thẻ tính giá thành công trình

16

Bảng 01

Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty cổ phần
quản lý và xây dựng giao thông I Sơn La


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT


Từ viết tắt

Nội dung

1

CPSX

Chi phí sản xuất

2

TSCĐ

Tài sản cố định

3

NVL

Nguyên vật liệu

4

NVLTT

5

FIFO


Nhập trước xuất trước

6

NCTT

Nhân công trực tiếp

7

SXC

8

SXKD

Sản xuất kinh doanh

9

XDCB

Xây dựng cơ bản

10

CPSXKDDD

11


CCDC

Công cụ dụng cụ

12

BHXH

Bảo hiểm xã hội

13

CNSX

Công nhân sản xuất

14

BHYT

Bảo hiểm y tế

15

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

16


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

17

MTC

Máy thi công

18

CPMTC

19

HĐQT

20

TSCĐHH

21

GTGT

Giá trị gia tăng

22


PKT

Phiếu kế toán

23

BTTL

Bảng thanh toán lương

24

BTKH

Bảng trích khấu hao

Nguyên vật liệu trực tiếp

Sản xuất chung

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Chi phí máy thi công
Hội đồng quản trị
Tài sản cố định hữu hình


DANH MỤC PHỤ LỤC


STT

Phụ lục

Nội dung

1

Phụ lục 01

Sơ đồ tổ chức kế toán tại đơn vị

2

Phụ lục 02

Giấy yêu cầu cung cấp vật tư

3

Phụ lục 03

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyền nội bộ

4

Phụ lục 04

Hóa đơn giá trị gia tăng


5

Phụ lục 05

Hợp đồng giao khoán thi công

6

Phụ lục 06

Bảng chấm công

7

Phụ lục 07

Biên bản nghiệm thu thanh toán

8

Phụ lục 08

Bảng thanh toán lương nhân công

9

Phụ lục 09

Thẻ tính khấu hao tài sản cố định


10

Phụ lục 10

Bảng trích khấu hao tài sản cố định

11

Phụ lục 11

Hợp đồng kinh tế

12

Phụ lục 12

Biên bản thanh lý hợp đồng


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Ngành xây dựng đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế
quốc dân ở nước ta hiện nay và là một trong những mục tiêu phát triển mang tính
chiến lược lâu dài của Đảng và Nhà nước. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng
phát triển ở nước ta, điều đó có nghĩa rằng số vốn đầu tư xây dựng có bản ngày càng
tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục
tình trạng lãng phí và thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải
trải qua nhiều giai đoạn như thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu công trình…
với thời gian kéo dài. Mặt khác, ngành xây lắp là ngành có sản phẩm là những công
trình, hạng mục công trình có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài… nên công tác tập

hợp chi phí sản xuất và tính giá trình sản phẩm là hết sức phức tạp. Mà chi phí sản
xuất có vai trò quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm, đã có nhiều sai lầm
trong việc quản lý chi phí sản xuất không chính xác vì chi phí sản xuất là một chỉ tiêu
chất lượng quan trọng phản ánh tập trung kết quả nhiều mặt hoạt động của doanh
nghiệp, là biểu hiện bằng tiền toàn bộ lao động sống và lao động vật hóa kết tinh trong
sản phẩm, là thước đo nói lên trình độ quản lý của công ty tốt hay xấu, là mục tiêu
phấn đấu của công ty. Do vậy, việc kiểm soát chi phí sản xuất là điều quan trọng ở
nước ta hiện nay.
Giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, đồng thời
nó cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức năng Nhà nước thực hiện công tác
quản lý doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm với các chức năng vốn có của nó đã trở
thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh. Hạch toán giá thành là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ
công tác kế toán tại doanh nghiệp bởi tất cả các nội dung và phương pháp hạch toán về
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương… đều được hạch toán giá thành sử dụng
xuyên suốt. Do đó, người phụ trách kế toán giá thành phải là người am hiểu rộng về
nghiệp vụ chuyên môn, kế toán phải phân loại được chi phí đúng, phải nhận biết chi
phí nào được tính vào giá thành, chi phí nào không được tính vào giá thành.
Hiện nay, nền kinh tế thị trường chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế của nền
kinh tế hành hóa đã bắt buộc các doanh nghiệp phải hết sức tỉnh táo trong kinh doanh
cũng như trong hạch toán chi tiêu. Cạnh tranh để tồn tại là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp. Vì vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách khoa
học hợp lý sẽ cung cấp những điều kiện cần thiết cho việc khai thác, động viên khả
năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp cho phù hợp với tình hình mới.
Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông I Sơn La là doanh nghiệp hoạt
động sản xuất trong lĩnh vực xây lắp, xây dựng cầu đường. Chịu sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong ngành và tác động của thị trường, do vậy để hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, công ty rất chú trọng bộ máy quản lý, bộ máy kế toán của
công ty.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Đồng thời qua nghiên cứu, phân tích tài liệu và tìm hiểu thực tế hoạt
động của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông I Sơn La, em đã chọn đề
tài: “Hoàn thiện hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông I Sơn La”.

1


2. Mục đích, yêu cầu và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích
- Về lý luận: nghiên cứu sâu hơn công tác kế toán nói chung và hệ thống hóa cơ
sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh
nghiệp.
- Về thực trạng: tìm hiểu về thực trạng và tiến hành áp dụng vào hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần quản lý và xây
dựng giao thông I Sơn La.
- Đánh giá ưu, nhược điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông I Sơn La.
Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp này.
2.2. Yêu cầu nghiên cứu
Khóa luận phải được trình bày khoa học, đúng theo quy định của nhà trường.
Quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, thu thập và xử lý số liệu phải khách quan, trung thực.
Việc thực hiện khóa luận được đảm bảo tuân thủ theo quy định của chế độ kế
toán hiện hành và theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006
của Bộ Tài Chính.
Thu thập các dữ liệu chính xác, trung thực, phản ánh đúng đủ quá trình hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành của doanh nghiệp. Nắm được quy trình hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành tại doanh nghiệp.

Đánh giá công tác tổ chức, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp của doanh nghiệp. Từ đó đề ra một số biện pháp phù hợp với điều kiện của
đơn vị để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp trong tương lai.
Các chỉ tiêu đưa ra phải đảm bảo tính bao quát và đánh giá được hiệu quả quản lý
một cách đầy đủ và chính xác nhất.
Trình bày nội dung đề tài phải khoa học, logic, giải pháp đưa ra phải phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên hai phạm vi sau:
Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty cổ phần quản lý và xây
dựng giao thông I Sơn La.
Địa chỉ: tổ 2 – phường Quyết Tâm – Thành phố Sơn La, Sơn La.
Phạm vi nội dung nghiên cứu của đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp của công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông I Sơn La.
Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng phục vụ cho nghiên cứu liên quan đến kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần quản lý và xây
dựng giao thông I Sơn La trong các năm: 2013, 2014, 2015.
3. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
-Qua quan sát thực tế, trực tiếp nhìn thấy, tìm hiểu công việc của kế toán tại công
ty để biết được công tác kế toán của công ty được tổ chức, thực hiện như thế nào, để
thấy được tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
-Phỏng vấn: phỏng vấn các nhân viên kế toán đặc biệt là những nhân viên giàu
kinh nghiệm để thu thập số liệu và các thông tin liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Ngoài ra, còn phỏng vấn một số đối tượng khác

2



như nhà quản lý của công ty để nắm bắt được thêm một số thông tin cần thiết khác liên
quan đến công ty.
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
-Thu thập dữ liệu từ doanh nghiệp như: các báo cáo tài chính, sổ chi tiết, chứng
từ, sổ cái các tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất trong công ty,… quá trình hình
thành và phát triển của doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Những tài liệu này được cung cấp từ phòng kế toán và phòng tổ
chức hành chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra tự tìm hiểu thêm các thông khác bao gồm các loại tài liệu văn bản như:
các quy định, điều lệ, chính sách áp dụng tại doanh nghiệp; các bài viết trên các tạp
chí, nhật báo, internet… để có thêm cơ sở dữ liệu đưa vào đề tài.
3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu: sau khi thu thập được các dữ liệu về chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung,… được
tổng hợp lại để tiến hành hạch toán, phân tích, xác định giá thành của công trình từ đó
đưa ra các đánh giá và biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích: từ dữ liệu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung,… thu thập được để tiến hành phân tích,
đưa ra đánh giá và dự báo về tình hình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp của doanh nghiệp trong tương lai.
- Phương pháp so sánh dữ liệu: đối chiếu số liệu giữa các năm với nhau, giữa các
công trình với nhau về tình hình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
xem có sự bất thường không.
4. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.
Chương 2: Thực trạng hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông I Sơn La.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông
I Sơn La.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1. Các khái niệm
- Chi phí: là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Chi phí của doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh gắn liền với
doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bắt đầu từ
khâu thu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó. Đó là những hao
phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
- Chi phí sản xuất (CPSX): là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa
được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Hay nó cách khác, chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà
doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất có đặc
điểm: vận động, thay đổi không ngừng, mang tính đa dạng, phức tạp, gắn liền với tính
đa dạng phức tạp của ngành nghề sản xuất, quy trình sản xuất.
- Giá thành sản phẩm xây lắp: là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí vật
liệu, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công và các chi phí trực
tiếp khác tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn
thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận

thanh toán. Trong doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm mang tính chất cá biệt, tính
cá biệt này thể hiện trước hết lần mỗi công trình, hạng mục công trình sau khi hoàn thành
đều có giá trị riêng. Mặt khác, sản phẩm xây lắp được xác định giá bán trước khi hoàn
thành do đặc tính của ngành xây dựng là thi công một công trình thì doanh nghiệp phải
tham gia đấu thầu và phải đưa ra một giá nhận thầu phù hợp. Do đó, giá thành thực tế của
một công trình hoàn thành quyết định tới sự lỗ lãi của doanh nghiệp.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí
về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho hoạt
động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp tại đơn vị xây lắp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, chi
phí nguyên vật liệu phụ và chi phí nhiên liệu.
- Chi phí nhân công trực tiếp: chi phí nhân công là các chi phí cho lao động trực
tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công
nghiệp, cung cấp dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp. Chi phí lao động trực tiếp
thuộc hoạt động xây lắp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền
quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
- Chi phí sử dụng máy thi công: chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí
riêng có trong các doanh nghiệp xây lắp thi công theo công thức thi công hỗn hợp và
chiếm tỷ trọng đáng kể trong toàn bộ chi phí sản xuất công trình. Chi phí sư dụng máy

4


thi công ở công ty gồm: chi phí nhiên liệu, động lực máy chạy, chi phí nhân công điều
khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí chung ở bộ phận máy thi công và
các chi phí khác phục vụ máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung của các doanh nghiệp xây lắp là
các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm: lương của nhân viên
quản lý đội, các khoản trích theo lương, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt
động của đội, các chi phí khác…

1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là nội dụng quan trọng đầu tiên cần phải được thực
hiện để phục vụ cho việc tổ chức theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành
sản phẩm và kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất phát sinh.
Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ mục đích, yêu cầu khác
nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân theo các tiêu thức khác nhau. Một
số cách thức phân loại phổ biến như sau:
* Theo nội dung kinh tế:
- Chi phí nguyên vật liệu bao gồm: chi phí NVL chính, NVL phụ, chi phí nhiên
liệu, phụ tùng thay thế và chi phí vật liệu khác sử dụng vào sản xuất.
- Chi phí nhân công (chi phí tiền lương) gồm: các khoản chi phí cho nhân công
trực tiếp sản xuất như tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất…
- Chi phí khấu hao TSCĐ gồm: toàn bộ chi phí khấu hao của tất cả TSCĐ dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm: chi phí trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền điện, tiền nước, điện thoại,
chi phí quảng cáo, chi phí sửa chữa…
- Chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Theo khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) gồm: chi phí NVL chính, NVL phụ
dùng để sản xuất ra sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu phải tính theo giá thực tế khi
xuất sử dụng. Giá thực tế của nguyên vật liệu có thể được xác định theo một số
phương pháp sau:
Tính theo giá thực tế từng lần nhập (Giá đích danh)
Tính theo giá bình quân gia quyền
Tính theo giá nhập trước xuất trước (FIFO)
Tính giá theo phương pháp hệ số giá
Đơn vị chọn phương pháp tính giá nào, phải đảm bảo tính nhất quán trong suốt
niên độ kế toán.

- Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): chi phí cho nhân công sản xuất
- Chi phí sản xuất chung (SXC) bao gồm các chi phí khác không thuộc 2 loại chi
phí NVLTT và NCTT
- Chi phí máy thi công..

5


* Theo mối quan hệ ứng xử với chi phí:
- Biến phí: là những chi phí thay đổi theo mức độ hoạt động như chi phí NVL
thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất ra, chi phí hoa hồng bán hàng thay đổi theo
số lượng sản phẩm tiêu thụ được.
- Định phí: là những khoản chi phí không thay đổi theo bất kỳ một chỉ tiêu nào
trong kỳ nhất định, ví dụ như: chi phí tiền lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp,
chi phí khấu hao TSCĐ (theo phương pháp đường thẳng),…
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí bao gồm cả 2 yếu tố biến phí và định phí như chi phí
điện thoại cố định.
* Theo hoạt động và công dụng kinh tế:
- Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác có liên quan đến việc sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong
một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền như: chi phí NVL, chi phí tiền lương
nhân công sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ,…
- Chi phí ngoài sản xuất: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
* Theo lĩnh vực hoạt động:
- Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh: là toàn bộ chi phí liên quan đến sản
xuất và bán sản phẩm
- Chi phí của hoạt động đầu tư tài chính: liên quan tới việc dùng tiền đầu tư vào
lĩnh vực khác
- Chi phí hoạt động khác: là chi phí của các nghiệp vụ không xảy ra thường
xuyên trong doanh nghiệp như: giá trị còn lại của TSCĐ do nhượng bán, thanh lý, chi

phí bồi thường bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế…
1.1.3. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
* Giá thành dự toán:
- Giá thành dự toán: Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối
lượng xây lắp công trình, được xác định theo khung giá quy định áp dụng theo từng
vùng lãnh thổ.
Gía thành
Giá trị dự toán
Thu
- nhập chịu
-Thuế GTGT của
=
dự toán (Zdt)
của công trình - thuế tính trước công trình
Trong đó, giá trị dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây
lắp xây dựng kế hoạch sản xuất đồng thời là căn cứ để các cơ quan nhà nước giám sát
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp. Các khoản tính vào giá
trị dự toán gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và
thuế giá trị gia tăng . Thu nhập chịu thuế tính trước là chỉ tiêu nhà nước quy định để
tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng sáng tạo ra. Thuế giá trị gia tăng của công trình
là thuế giá trị gia tăng đầu ra doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách nhà nước.
* Giá thành kế hoạch:
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp được lập trên cơ sở

6


phấn đấu hạ giá thành so với giá dự toán bằng các biện pháp tăng cường quản lý kỹ
thuật, vật tư, xe máy, các định mức và đơn giá áp dụng trong nội bộ doanh nghiệp. Giá
thành kế hoạch được xác định theo công thức:

Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch
Mức hạ giá thành kế hoạch thể hiện trình độ và năng lực quản lý sản xuất của
doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
* Giá thành thực tế:
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của tất cả các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng
xây lắp nhất định và được xác định theo số liệu kế toán cung cấp.
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí trong định
mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế không cần thiết như: chi phí về thiệt hại
phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát hao hụt vật tư... do những nguyên
nhân chủ quan của doanh nghiệp
Việc chia thành ba loại giá trên cho phép doanh nghiệp so sánh giữa giá thành
thực tế với giá thành dự toán để đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp mình với
các doanh nghiệp xây lắp khác, so sánh giữa giá thành thực tế với giá thành kế hoạch
cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay non yếu của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện
cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp đó.
Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cần đảm bảo nguyên tắc:
Giá thành thực tế <= Giá thành kế hoạch <= Giá thành dự toán
1.1.4. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Theo chế độ quy định về hạch toán hiện nay, những khoản chi phí cơ bản trực
tiếp (NVLTT, NCTT) và những chi phí quản lý phân xưởng; chi phí SXC (chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài…) mới được tính vào giá thành sản phẩm.
Còn chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng được hạch toán vào giá thành thực
tế của sản phẩm bán ra. Thực chất, đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí quản lý
doanh nghiệp chủ yếu là chi phí sản xuất. Song về nguyên tắc hạch toán vận dụng thận
trọng trong kế toán nên nó được tính cho sản phẩm bán ra. Điều này không có gì mâu
thuẫn với bản chất của giá thành. Vì đến khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp, giá thành sản phẩm được đảm bảo chứa đựng chi phí doanh nghiệp chi
ra cần được bù đắp.
Những khoản chi phí khác như: chi phí đầu tư, chi phí tài chính… không được

hạch toán vào chi phí sản xuất và không tính vào giá thành sản phẩm. Ngoài việc tập
hợp toàn bộ chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng thì kế toán phải tiến hành phân bổ
chi phí trực tiếp và gián tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng theo tiêu thức phân bổ.
Việc xác định nguyên tắc hạch toán chi phí vào giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất
lớn trong việc tính đúng, đủ, hợp lý chi phí vào giá thành sản phẩm cũng như đảm bảo
tính nhất quán trong kế toán chi phí và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế. Để tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành ở doanh nghiệp, kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện các nguyên tắc sau:

7


+ Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
phù hợp với điều kiện thực hiện của doanh nghiệp.
+ Vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (theo phương pháp kế khai
thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp lựa chọn.
+ Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất đã xác định theo yếu tố chi phí hay khoản mục tính giá thành.
+ Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, từng loại sản phẩm, chỉ ra khả năng và biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý,
hiệu quả.
+ Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình,
hạng mục công trình, kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành,
cung cấp chính xác thông tin về chi phí sản xuất, giá thành phục vụ yêu cầu quản lý
doanh nghiệp.
- Mỗi doanh nghiệp, mỗi đơn vị kế toán chỉ có thể áp dụng một trong hai phương
pháp hạch toán hàng tồn kho, hoặc phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc phương

pháp kiểm kê định kỳ. Khi doanh nghiệp đã lựa chọn được phương pháp hạch toán
hàng tồn kho thì phương pháp đó phải được áp dụng nhất quán ít nhất trong một niên
độ kế toán.
- Đối với tài khoản dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ thì ngoài việc hạch toán tổng hợp, còn phải hạch toán chi tiết
theo nơi phát sinh chi phí: phân xưởng, tổ, đội sản xuất, theo sản phẩm, nhóm sản
phẩm, dịch vụ.
Đối với những chi phí sản xuất, kinh doanh không có khả năng hạch toán trực
tiếp vào các đối tượng chịu chi phí như chi phí sản xuất chung thì trước hết phải tập
hợp các chi phí này vào tài khoản tập hợp chi phí, sau đó tiến hành phân bổ chi phí sản
xuất, kinh doanh đã tập hợp cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phù hợp.
1.1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt thống nhất của quá
trình xây lắp. Chi phí sản xuất thể hiện mặt hao phí còn gía thành sản phẩm thể hiện
kết quả của quá trình sản xuất. Do đó chúng giống nhau về chất, đều là biểu hiện bằng
tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra. Tuy
nhiên giữa chúng lại có sự khác nhau cơ bản: nếu nói chi phí sản xuất là tổng hợp tất
cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ thì giá thành lại là sự tổng hợp của các
khoản phí gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp
nhất định để nghiệm thu và bàn giao. Giá thành không bao gồm chi phí dở dang cuối
kỳ, những khoản chi phí thực tế đã chi ra nhưng còn chờ phân bổ cho kỳ sau, nhưng
giá thành lại bao gồm chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí đã trích trước nhưng thực tế
chưa chi và những khoản chi phí kỳ trước phân bổ cho kỳ này. Điều đó thể hiện ở sơ
đồ sau:

8


Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ


Chi phí SXKD phát sinh trong
kỳ
Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ

Tổng giá thành sản phẩm

Bản chất của giá thành chính là một bộ phận chi phí chuyển dịch vào giá trị sản
phẩm, đó là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp.
Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về bản chất, đều
là những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác cần thiết mà
doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất.
Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không đồng nhất với nhau về
phạm vi chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm lại gắn
với khối lượng sản phẩm hoàn thành. Về mặt lượng, chi phí sản xuất liên quan đến cả
sản phẩm dở dang và cả sản phẩm hoàn thành, còn giá thành chỉ là chi phí sản xuất
cho khối lượng sản phẩm hoàn thành.
1.1.6. Vai trò và nhiệm vụ hạch toán
* Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nói riêng là một công cụ quản lý kinh tế, phục vụ cho hoạt động quản lý giám sát bằng
việc thực hiện quan sát, đo lường, tính toán ghi chép các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Kế toán là phương pháp đo lường và thông tin của những người có liên quan,
đặc biệt là các nhà quản lý.
Để đảm bảo tính đồng bộ thống nhất và phát huy vai trò cung cấp thông tin cho
việc điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh, cần thiết phải cải tiến, đổi mới, hoàn
thiện hệ thống kế toán. Việc tổ chức tốt công tác kế toán tính giá thành sản phẩm giúp
cho nhà quản lý biết được tình hình các yếu tố chi phí là tiết kiệm hay lãng phí. Khi so
sánh với chi phí định mức, chi phí thực tế, từ đó đề ra những biện pháp thích hợp

nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và có quyết định phù hợp với
sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp những
thông tin sinh động về sự tuần hoàn của tài sản, toàn bộ quá trình sản xuất từ khâu đầu
tiên cung cấp nguyên vật liệu cho đến khâu cuối là tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm đều được phản ánh thật đầy đủ và sinh động qua thông tin kế toán. Kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng đòi hỏi ngày càng được đổi mới và
hoàn thiện hơn để phù hợp với tổ chức quản lý kinh doanh ngày càng thay đổi trong
thời buổi kinh tế thị trường hiện nay.
Thông tin kế toán mang tính chất hai mặt là chi phí và kết quả. Nhờ đó mà người ta
xác định được hiệu quả của một thời ỳ kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.

9


Nó có ý nghĩa rất lớn đối với việc ứng dụng hạch toán kinh doanh với nội dung
cơ bản là độc lập về tài chính lấy thu bù chi. Hơn nữa thông tin kế toán có hai đặc
trưng cơ bản là thông tin và kiểm tra. Thông tin về hoạt động đồng thời kiểm tra về
tiến độ, đơn giá, định mức sử dụng lao động, vật tư hay dự toán chi phí. Ví dụ như:
Thông tin kế toán trong sổ kế toán chi tiết vật tư cung cấp cho nhà quản lý mức vật tư
đã tiêu hao đồng thời cho phép kiểm tra xem mức sử dụng như thế đã khớp với dự toán
hay không? Hay nói cách khác việc sử dụng có lãng phí không?
Một trong các bí quyết giúp các nhà quản lý kinh tế thành công trong việc lựa
chọn và ra các quyết định kinh doanh chính xác là sử dụng thông tin do kế toán cung
cấp. Theo quan điểm truyền thống xưa nay người ta thường so sánh giữa giá bán và giá
thành của sản phẩm. Trong đó nhân tố giá bán không do Doanh nghiệp định đoạt mà
phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường (trừ mặt hàng độc quyền). Bởi vậy các
hoạt động kinh doanh, các thương vụ nào đó có mức lợi nhuận cao theo cách so sánh
trên thị trường không được tính đến, thậm chí còn bị loại bỏ. Các nhà quản lý do vậy
thường ra quyết định trên cơ sở giá thành do kế toán cung cấp mà chi phí lại là cơ sở

để tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Vì vậy việc hạch toán chính xác chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với Doanh nghiệp, nếu không được
tính đúng tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sẽ có thể dẫn đến các quyết định kinh
doanh sai lầm làm Doanh nghiệp chẳng những bỏ lỡ mất thời cơ kinh doanh mà còn có
thể đi đến phá sản. Đồng thời thực hiện tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm còn là cơ sở để thực hiện giám đốc các hoạt động, phát hiện và khắc phục
kịp thời các tồn tại, phát hiện tiềm năng mới đảm bảo cho Doanh nghiệp tồn tại và phát
triển trong cơ chế tự hạch toán kinh doanh trong nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Hơn nữa, XDCB là nghành sản xuất tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế
quốc dân, hàng năm chiếm 30% vốn đầu tư của cả nước. Sản phẩm của ngành là
những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa kinh tế
quan trọng. Hiện nay khối lượng công việc XDCB của ngành tăng nhanh và song
song với nó là vốn đầu tư XDCB cũng tăng nhanh. Vì vậy việc hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp càng trở nên có ý nghĩa quan trọng góp
phần đắc lực vào việc quản lý, sử dụng vốn một cách có hiệu quả, khắc phục tình
trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp qua nhiều
khâu. Có thể nói hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn đã là
một phần hành cơ bản trong công tác kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với
Doanh nghiệp xây lắp và xã hội. Bên cạnh đó nó cũng là cơ sở để Nhà nước kiểm
soát vốn đầu tư XDCB và thu thuế.

10


*Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Để thực hiện được mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản
phẩm thì đơn vị kinh doanh xây lắp phải sử dụng vào sản xuất nhiều biện pháp khác
nhau. Đứng trên giác độ quản lý, cần phải biết nguồn gốc hay con đường hình thành
của nó, nội dung cấu thành của giá thành, để từ đó biết được nguyên nhân cơ bản nào,
những nhân tố cụ thể nào đã làm tăng hoặc giảm giá thành và chỉ có trên cơ sở đó,

người quản lý mới đề ra được biện pháp cần thiết để hạn chế loại trừ ảnh hưởng của
nhân tố tiêu cực tác động nên và phát huy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
tích cực, khai thác khả năng, tiềm năng trong việc quản lý, sử dụng nguồn vật tư, lao
động và tiền vốn. Một trong những biện pháp quan trọng và không thể thiếu được, phải
kể đến biện pháp quản lý công cụ kế toán. Bởi vậy phải tính đúng, tính đủ chi phí sản
xuất vào giá thành mới đảm bảo phát huy công dụng của công tác kế toán trong quản
lý sản xuất. Do đó nhiệm vụ chủ yếu của công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Cần nhận thức đúng đắn, vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán của doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận
liên quan khác.
- Xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt
ra, vận dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành
một cách khoa học, hợp lý.
Đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ các số liệu cần thiết cho
công tác quản lý cụ thể là:
- Phản ảnh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh cho từng
đối tượng.
- Kiểm tra tình hình chi phí về vật tư, lao động, chi phí sử dụng máy thi công và
các chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí
khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại mất mát hư hỏng... trong sản xuất từ đó đề
xuất các biện pháp ngăn chặn và khắc phục kịp thời.
- Thực hiện phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất để có những
kiến nghị cho các nhà quản trị Doanh nghiệp ra các quyết định phù hợp.
- Tổ chức tập hợp phân bổ từng lọai chi phí sản xuất theo đúng đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất đã xác định bằng phương pháp thích hợp, xác định đúng giá trị
sản phẩm dở dang cuối kỳ.

11



- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành theo đối
tượng thích hợp, tính đúng theo các khoản mục đã quy định và kỳ tính giá thành đã
xác định.
- Thực hiện phân tích tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm, kịp thời có những biện pháp tích cực để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1. Đối tượng, phương pháp và trình tự tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Để phục vụ cho việc tính giá thành chính xác công việc đầu tiên đòi hỏi nhà quản
lý phải làm là xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Xác định đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn tập hợp chi phí sản xuất thực chất là
xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Sản phẩm của ngành xây lắp thường
là đơn chiếc và có giá trị lớn, mỗi sản phẩm được tiến hành theo hợp đồng riêng với
yêu cầu kỹ thuật, tiến độ thi công bàn giao, chi phí khác nhau. Do đó đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp xây lắp được xác định theo công trình hoặc hạng
mục công trình.
Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp, cần
căn cứ vào các yếu tố như:
- Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: giản đơn
hay phức tạp…
- Loại hình sản xuất: đơn chiếc hay hàng loạt…
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi
giới hạn của đối tượng tập hợp chi phí. Thực tế có nhiều phương pháp tập hợp chi phí

khác nhau cần dựa vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp như đặc điểm tổ chức sản
xuất, yêu cầu quản lý để lựa chọn phương pháp thích hợp cho doanh nghiệp. Trong
doanh nghiệp xây lắp có những phương pháp tập hợp chi phí sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí theo công trình hay hạng mục công trình: Hàng
tháng chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp
cho công trình, hạng mục công trình đó. Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng
tập hợp chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ công trình hay hạng mục công trình.
- Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng: Chi phí phát sinh hàng tháng
sẽ được phân loại cho từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì
tổng chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành sản phẩm. Phương

12


pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi
phí là đơn đặt hàng.
- Phương pháp tập hợp chi phí theo tổ đội thi công: Các chi phí phát sinh trong
kỳ được tập hợp theo từng tổ đội thi công công trình, trong từng tổ đội đó chi phí lại
được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như hạng mục công trình, nhóm hạng
mục công trình. Thực tế có nhiều chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, cuối
kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí đã tập hợp cho các đối tượng chịu phí một cách
chính xác và hợp lý theo phương pháp phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp. Phương pháp
này thường được sử dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có thực hiện khoán.
Ngoài ra, còn có các phương pháp tập hợp chi phí khác như:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng các chi phí có liên quan đến từng công
trình, hạng mục công tình cụ thể. Phương pháp ghi trực tiếp đòi hỏi tổ chức việc ghi
chép ban đầu theo từng đối tượng, trên cơ sở đó, kế toán tập hợp số liệu từ những
chứng từ gốc theo từng đối tượng liên quan, chi tiết theo đúng đối tượng. Phương pháp
này đảm bảo việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng chi phí với mức độ
chính xác cao.

- Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng đối với những loại chi phí có liên
quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, không thể tập hợp trực tiếp mà phải
tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phù hợp.
Việc tính toán phân bổ cần 2 bước:
Bước 1: Tính hệ số phân bổ
Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Bước 2: Phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan
Chi phí phân bổ cho
=
Tiêu chuẩn phân bổ X
Hệ số
đối tượng i
cho đối tượng i
phân bổ
Trong chế độ kế toán hiện hành có 2 phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là
hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp
kiểm kê định kỳ. Tùy vào đặc điểm, quy mô sản xuất kinh doanh của đơn vị mà kế
toán sử dụng phương pháp hạch toán chi phí cho phù hợp. Trong giới hạn khóa luận
chỉ đi sâu nghiên cứu phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Đối với chi phí sử dụng máy thi công, trong quá trình theo dõi, ghi chép chi phí
sử dụng máy thi công có những khoản mục chi phí không được chi tiết cho từng công
trình, từng hạng mục công trình riêng rẽ thì cuối kỳ kế toán cần tiến hành phân bổ chi
phí này cho các đối tượng xây lắp theo phương pháp thích hợp căn cứ vào số ca máy
hoặc khối lượng phục vụ thực tế.

13



-Trường hợp, các chi phí sử dụng máy được theo dõi riêng biệt cho từng loại
máy, xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng như sau:
Chi phí sử dụng Tổng chi phí sử dụng máy phải phân bổ Số ca máy thực tế
máy thi công =
x (hoặc khối lượng
phân bổ cho từng Tổng sổ ca máy hoạt động thực tế hoặc
công tác) máy đã
đối tượng
khối lượng công tác do máy thực hiện
phục vụ cho từng
đối tượng
-Trường hợp không theo dõi tập hợp chi phí cho từng loại máy riêng biệt, phải
xác định ca máy tiêu chuẩn thông qua hệ số quy đổi. Hệ số quy đổi thường được xác
định căn cứ vào đơn giá kế hoạch. Giá kế hoạch của một ca máy thấp nhất được lấy
làm ca máy chuẩn. Xác định hệ số quy đổi H như sau:
Giá kế hoạch của một ca máy
H=
Giá kế hoạch của một ca máy thấp nhất
Sau đó, căn cứ vào hệ số quy đổi và số ca máy đã thực hiện của từng loại máy để
quy đổi thành số ca máy chuẩn:
Chi phí sử dụng
Tổng chi phí sử dụng máy
máy phân bổ cho
phải phân bổ
Số ca máy đã được quy đổi
từng đối tượng =
x
phục vụ cho
Tổng số ca máy chuẩn (đã

từng đối tượng
quy đổi) cảu các loại máy
1.2.1.3. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác, nhanh chóng cần
tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tính giá thành. Tùy
theo từng đối tượng tập hợp chi phí, công việc hạch toán chi tiết chi phí sản xuất có thể
khác nhau nhưng ta có thể khái quát lại thành các bước sau:
Bước 1: Mở sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi
phí (từng công trình, hạng mục công trình…). Sổ được mở riêng cho từng loại tài
khoản: 154(1), 154(2), 154(3), 154(4), 154, 632… Căn cứ để ghi vào sổ là sổ chi tiết
các tài khoản tháng trước và các chứng từ gốc, các bảng phân bổ, bảng kê chi phí theo
dự toán. Sổ có thể mở riêng cho từng đối tượng hoặc mở chung cho nhiều đối tượng.
Bước 2: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng đối tượng
hạch toán.
Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng đối
tượng hạch toán vào cuối kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành. Đồng thời lập thẻ tính
giá thành sản phẩm. Căn cứ để lập thẻ tính giá thanh là thẻ tính giá thành kỳ trước, sổ
hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này và biên bản kiểm kê, đánh giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ.

14


1.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
* Chứng từ của kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm những loại
chứng từ chủ yếu sau:
Ở đơn vị có 2 loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp. Đó là:
- Mua vật tư về xuất thẳng đến chân công trình bao gồm các chứng từ: hợp đồng

kinh tế (phụ lục 11); hóa đơn giá trị gia tăng (phụ lục 04); biên bản kiểm kê vật tư,
công cụ, sản phẩm, hàng hóa; biên bản thanh lý hợp đồng (phụ lục 12).
Nhu cầu
mua
NVL

Làm
hợp
đồng

Thu thập
HĐ, chứng
từ

Mua bán,
Hóa đơn
GTGT

Hạch
toán

Phòng
tài vụ

Khi đội thi công có nhu cầu mua thêm nguyên vật liệu phục vụ cho công trình
thì đội trưởng đội thi công sẽ làm phiếu đề nghị mua vật tư và chuyển lên phòng tài vụ.
Phòng tài vụ xem xét và chuyển cho giám đốc ký duyệt. Sau khi đã được duyệt mua,
thành lập hợp đồng kinh tế với bên bán, thực hiện mua, bán, nhận vật tư… Đội trưởng
đội thi công sẽ thu thập các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ mua bán vật tư đó và
chuyển lên cho phòng kế toán của công ty để hạch toán.

- Vật tư được xuất từ kho công ty bao gồm các chứng từ: phiếu yêu cầu xuất vật
tư (phụ lục 02); phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (phụ lục 03).
Phiếu yêu
cầu xuất
vật tư

Phòng tài
vụ viết
phiếu xuất
kho

Giám đốc
phê duyệt

Thủ kho
xuất vật tư

Phòng kế
toán hạch
toán

Khi có nhu cầu sử dụng vật tư phục vụ cho công trình thi công thì đội trưởng đội
thi công phải làm phiếu yêu cầu xuất vật tư và chuyển lên phòng tài vụ của công ty.
Sau khi xem xét, phòng tài vụ sẽ chuyển cho giám đốc phê duyệt. Sau khi được duyệt,
phòng tài vụ sẽ viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ bao gồm 3 liên: Liên 1:
lưu tại cuống, Liên 2 và 3 được chuyển xuống thủ kho để xuất vật tư. Sau khi xuất vật
tư xong thì đội trưởng đội thi công sẽ giữ liên 2, còn liên 3 thủ kho sẽ giữ để ghi vào
thẻ kho sau đó chuyển lên cho phòng kế toán để hạch toán.
* Tài khoản sử dụng:
- Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản 154(1) – Chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp. Trong đó có mở chi tiết theo từng công trình và từng loại chi
phí. Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm.

15


Kết cấu của tài khoản này như sau:
Nợ
TK154(1)-NVLTT



Phát sinh tăng chi Phát sinh giảm chi
phí( mua vật liệu…) phí (kết chuyển để tính
giá thành, vật liệu không
sử dụng hết…)
Tổng
Tổng

1.2.2.2. Phương pháp kế toán và sổ kế toán
* Phương pháp kế toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu…dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Trường hợp doanh
nghiệp mua nửa thành phẩm để chế tạo, lắp ráp, gia công thêm thì nửa thành phẩm
mua ngoài cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp ghi:
Nợ TK 154(1) (NVLTT)- Chi tiết cho từng đối tượng
Có TK 152:
-Trường hợp, mua nguyên vật liệu sử dụng không qua kho cho hoạt động xây lắp

thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì:
Nợ TK 154(1) (NVLTT): Giá mua chưa có VAT
Nợ TK 133:

VAT

Có TK 331, 111, 112...:
-Trường hợp, mua nguyên vật liệu sử dụng không qua kho cho hoạt động xây lắp
thược đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ghi:
Nợ TK 154(1) (NVLTT): Giá có VAT
Có TK 331, 111, 112…:
-Trường hợp, số nguyên vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động xây lắp cuối
kỳ nhập lại kho và phản ánh các khoản là giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, ghi:
Nợ TK 152, 111, 112…
Có TK 154(1) (NVLTT):
-Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán
nội bộ mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng, ghi:
Nợ TK 141:
Có TK 152,111,112…

16


×