Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

6 SOT KEO DAI o TRE EM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198 KB, 16 trang )

1
CK1 NHI

SỐT- SỐT KÉO DÀI CHƯA RÕ NGUYÊN NHÂN

THS.BS NGUYỄN THI THU BA
MỤC TIÊU
1. Trình bày được định nghĩa sốt kéo dài.
2. Mô tả được các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của những bệnh thường có ở
trẻ em gặp trong sốt kéo dài.
3. Nêu được phương pháp điều trị sốt – sốt kéo dài.

ĐỊNH NGHĨA SỐT-SỐT KÉO DÀI:
Khi thân nhiệt hằng định (37°C ở người), cơ thể mất nhiệt bao nhiêu thì lại
sinh nhiệt bấy nhiêu. Khi sốt, cân bằng nhiệt bị phá vỡ,lượng nhiệt sản sinh trong
cơ thể gia tăng ,trong lúc sự thải nhiệt bị giảm sút.
Trong cơn rét run tất cả năng lượng mà các cơ bắp tiêu phí đều chuyển thành
nhiệt lượng, làm tăng thân nhiệt bên trong đồng thời co mạch ngoại vi, làm giảm mất
nhiệt qua da. Chính vì thế mà da bị tái khi sốt bắt đầu. Bệnh nhân ớn lạnh, tìm mọi cách
để tự sưởi ấm. Tại trung tâm điều hoà thân nhiệt (hạ khâu não) điểm ngưỡng thân nhiệt
đột nhiên được nâng cao lên từ mức bình thường 37°C lên mức cao hơn (40°C) do tác
dụng của các chất gây sốt trên hệ thần kinh trung tâm, cơ chế tự nhiên bị đặt trong điều
kiện thiếu hụt năng lượng, giảm nhiệt -3°C khi sốt lên đến 40°C. Hệ thần kinh phản ứng
lại, tăng thân nhiệt bên trong lên 3°C để chống lạnh.
Lúc bệnh khởi phát, sốt xuất hiện trong khi nhiệt độ bên trong vẫn giữ nguyên trị
số. Đến giai đoạn toàn phát, khi nhiệt độ hình cao nguyên thì hết co mạch; có sự cân bằng
giữa sinh nhiệt (rất lớn) và thải nhiệt. Khi bệnh lui, sốt giảm hoặc tự nhiên hoặc dưới tác
dụng của thuốc hạ sốt. Hình như điểm ngưỡng nhiệt độ từ 400C đã trở về vị trí bình
thường 370C. Cơ thể trong tình trạng thừa nhiệt (+30C) nên phải tìm cách loại trừ. Lúc
này, ngoài da xảy ra dãn mạch làm tăng mức trao đổi nhiệt lượng giữa máu và ngoại môi,
đồng thời vã mồ hôi làm mất nhiệt qua bay hơi. Bệnh nhân lánh xa các nguồn sưởi ấm.


Tóm lại, một bệnh nhân sốt bị giảm thân nhiệt lúc sốt bắt đầu, tăng thân nhiệt khi
bệnh lui và bình nhiệt trong giai đoạn toàn phát.
Như vậy có thể chia quá trình sốt ra làm ba giai đoạn:
1. Sốt tăng: Sinh nhiệt mạnh hơn thải nhiệt
Thường có hiện tượng cường giao cảm (trung khu giao cảm gây nóng), co mạch
ngoại vi, da nhợt nhạt, lạnh, nổi da gà, các thớ thịt co lại, ngưng chảy mồ hôi. Cơn rét run
còn gọi là cơn dông giao cảm, hay gặp trong những bệnh nhiễm khuẩn hướng giao cảm
như sốt rét, nhiễm trùng huyết, sốt hồi qui.
2. Sốt đứng: Sinh nhiệt bằng thải nhiệt
Khi sốt cao, các mao mạch ngoài da dãn dần, mặt đỏ bừn, da khô nóng nước tiểu
giảm.

1


3. Sốt lui: Quá trình sinh nhiệt giảm đến mức bình thường
Khi thải nhiệt tăng mạnh, có hiện tượng cường phó giao cảm (trung khu phó giao
cảm làm hạ thân nhiệt khi bị kích thích): mạch chậm lại, ra mồ hôi nhiều, tiểu nhiều. Sốt
có thể giảm nhanh (thí dụ: cúm, sốt rét, viêm phổi) hoặc giảm từ từ (thương hàn, đậu mùa
…). Khi sốt giảm nhanh thường kèm theo triệu chứng toát mồ hôi và dễ bị trụy mạch.
Đôi khi, sốt tăng vọt lên trước khi tụt xuống đến mức bình thường.
Sốt là một phản ứng của trung khu dưới võ nhưng chịu sự điều hòa của vỏ não.
Võ não hoạt động bình thường có tác dụng cảm ứng âm tính đối với trung khu dưới võ.
Do đó, sốt được giữ trong một giới hạn nhất định.
Ở trẻ nhỏ tuổi, vì võ não chưa được hoàn chỉnh nên hay có sốt cao dù nguyên
nhân gây sốt rất nhẹ. Trên thực nghiệm khi cắt bỏ võ não con vật vẫn còn phản ứng sốt
song sốt rất mạnh.
Trạng thái thần kinh vẫn ảnh hưởng tới sốt. Khi phát sốt, nếu thần kinh ở trạng
thái hưng phấn, các chuyển hóa sẽ tăng cường rõ rệt hơn là ở người thần kinh thăng bằng.
Thanh niên phản ứng sốt mạnh hơn người già. Trẻ em thiếu tháng, suy dinh dưỡng, còi

xương, phản ứng sốt yếu hơn so với trẻ em khác.\
SỐT KÉO DÀI:Là tình trạng bệnh nhân đã sốt có thời gian hơn14 ngày ( LS hơn 7 ngày).
II. CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI SỐT
1. Chẩn đoán sốt
Ở người, thân nhiệt luôn luôn hằng định ở 370C mặc dù nhiệt độ bên ngoài có
nhiều biến động. Đối với một số người, nhiệt độ trên dưới 370C không phải là dấu hiệu
bệnh lý. Trong vòng 24 giờ, thân nhiệt thay đổi thấp nhất lúc sáng sớm và cao nhất lúc 16
– 18 giờ. Biên độ biến đổi thân nhiệt trong ngày trung bình là 0-60C. Cao hơn biên độ này
là sốt, thấp lúc sáng và cao lúc chiều. Trong tăng nhiệt (hyperthermie) không có biên độ
này.
Chẩn đoán tăng thân nhiệt dựa vào bệnh sử có tiếp cận môi trường quá nóng, tăng
sinh nhiệt bên trong (lao động cơ quá nhiều) quá khả năng thải nhiệt hoặc dùng thuốc
ngăn trở ra mồ hôi hay dãn mạch, ngăn trở mất nhiệt bình thường (Aspirin, thuốc hạ sốt).
Bệnh nhân bị u tế bào crôm, cường tuyến giáp, có thân nhiệt cao nhưng thiếu biến động
nên giống tăng nhiệt hơn là sốt.
Có một số bệnh khác trong đó ngưỡng nhiệt ở hạ khâu não bị nâng cao do chấn
thương tại chỗ, xuất huyết, u hay rối loạn chức năng hạ khâu não. Tuy nhiên, phần lớn
bệnh nhân bị tổn thương hạ khâu não có nhiệt độ thấp và không thể thích nghi điều nhiệt
theo biến đổi của nhiệt độ ngoại môi trường.
Ở những bệnh sốt do hạ khâu não phải tìm thêm các rối loạn chức năng khác như
giảm sức chịu đựng lạnh hay không còn nhịp điệu sốt..
2. Phân loại sốt
2.1. Sốt do nhiễm khuẩn

2


Tác nhân gây sốt: có thể là kháng nguyên vi khuẩn hay độc tố hoặc các sản phẩm
của vi khuẩn ly giải. Cũng có thể là một số chất gây sốt tiết ra từ các tổ chức tổn thương,
hoại tử nhất là những tổ chức liên võng nội mô khi bị nhiễm khuẩn.

Cần lưu ý là khả năng gây bệnh không luôn luôn tương ứng với khả năng gây sốt
của vi khuẩn. Một số bệnh nhiễm khuẩn không gây sốt hoặc chỉ sốt nhẹ (lỵ amip, giang
mai…), đôi khi thân nhiệt lại giảm dưới mức bình thường (dịch tả, bạch hầu thể tối độc,
…) .
2.2. Sốt không do nhiễm khuẩn
-

Sốt có thể xuất hiện trong nhiều quá trình bệnh lý rối loạn chuyển hóa đặt biệt

-

Bệnh miễn nhiễm: bệnh collagen, bệnh huyết thanh

-

Bệnh ung thư

-

Bệnh về máu (tán huyết)

-

Bệnh do rối loạn nội tiết (bệnh basedow)

- Bệnh rối loạn chuyển hóa cấp: goutte, porphyria, hypertri glyceridemia, bệnh
Fabry (sex-linked lipidosis) với sự lắng động một chất, chủ yếu là một glycolipid ở trong
cầu thận, ống thận và mạch máu khắp cơ thể.
-


Bệnh do rối loạn thần kinh

+ Khi các thụ thể thần kinh ở một số cơ quan bị kích thích (sỏi mật kích
thích vào thành túi mật và ống mật)
+ Hoặc khi một vùng của hệ thần kinh trung tâm bị tổn thương (vùng đồi
thị), chấn thương sọ não, …
+ Hoặc bị súc cảm mạnh
Sốt còn có thể gây ra do:
-

Những tổ chức bị tổn thương hoại tử hay chảy máu: gãy xương kín, nhồi máu
cơ tim, tai biến mạch máu não,…vv

-

Một protein lạ (vaccine, sữa,…) được tiêm vào cơ thể

-

Một số dược liệu: Adrenalin, cafein, …, thân nhiệt tăng chủ yếu là do quá
trình thải nhiệt bị hạn chế.

-

Xanh methylen, α-dinitrophenol,… tác dụng trên chuyến hóa tế bào, tăng
cường quá trình oxy hóa làm cho nhiệt lượng tăng sinh quá nhiều mà không
được thải trừ kịp thời.

3. Diễn biến của sốt:
3.1. Theo mức độ:

- Nhẹ:

T0 : dưới 380C

- Vừa :

T0 : 380 – 390C

- Cao:

T0 : 390 – 400C

3


- Rất cao:

T0: trên 410C

3.2. Theo cách tiến triễn:
a- Sốt cao liên tục: nhiệt độ lúc nào cũng trên 390C, dao động sáng chiều không
quá 1 C.
0

- Sốt dao động: thân nhiệt lúc nào cũng cao trên mức bình thường, song dao động
mạnh, sáng chiều dao động trên lệch từ 105C trở lên.
b- Sốt từng cơn: thân nhiệt có lúc bình thường, lúc tăng cao. Thường gặp trong
bệnh sốt rét, nung mủ sâu.
c- Sốt hồi qui: cứ sau mỗi độ sốt 3-7 ngày lại có một đợt không sốt, tiếp theo là
một đợt sốt trở lại. Điển hình là sốt hồi qui do Borrelia recurrentis.

d- Sốt làn sóng: thân nhiệt từ từ lên cao, sau đó ít lâu lại từ từ giảm xuống đến
mức bình thường. Sau một thời gian dài ngắn, tùy trường hợp, sốt lại tái phát (bệnh
Brucella).
e- Sốt không theo qui luật nào.
Phân loại sốt kéo dài ở trẻ em theo nguyên nhân
- Sốt kéo dài do các bệnh nhiễm khuẩn: Là nhóm nguyên nhân cơ bản chiếm đa số
trường hợp sốt kéo dài ở trẻ em.(nhiễm vi trùng, nhiễm virus, nhiễm ký sinh trùng)
- Sốt kéo dài do các bệnh tổ chức tân sản.
- Sốt kéo dài do các bệnh thuộc tổ chức mô liên kết.
- Sốt kéo dài do các bệnh khác ít gặp hơn.
4. Các bệnh cảnh lâm sàng có sốt thường gặp ở trẻ em
4.1. Viêm phổi
Đây là bệnh lý chiếm tỷ lệ cao, rất thường gặp ở trẻ em, theo số liệu của cơ quan
giám sát sức khỏe quốc gai (NHS) năm 1992 có hơn 1,3 triệu lượt trẻ em viêm phổi ở Mỹ
trong đó 56% lượt gặp ở trẻ < 5 tuổi ở Việt Nam viêm phổi là nguyên nhân gây tử vong
cao nhất (theo giáo sư Nguyễn Đình Hường).
Viêm phổi bao gồm:
a)Viêm phế quản phổi (VQPV) chiếm 80% tổng số viêm phổi thường gặp ở trẻ dưới 3
tuổi, đặt biệt trẻ dưới 12 tháng tuổi chiếm tỉ lệ 65%.
b) Viêm phổi thùy: gặp trẻ trên 3 tuổi
c) Viêm phổ kẻ: gặp ở mọi lứa tuổi của trẻ
d) Áp xe phổi
f) Viêm phổi quản
4.1.1. Yếu tố thuận lợi
- Hoàn cảnh kinh tế -xã hội thấp
- Môi trường đông đúc- kém vệ sinh
- Cha, mẹ hút thuốc lá, khói bụi trong nhà, trong môi trường sống.
- M«i trêng ®«ng ®óc - kÐm vÖ sinh

4



-Cha, mẹ hút thuốc lá, khói bụi trong nhà, trong môi trờng sống.
-Sanh non, nhẹ cân, suy dinh dỡng, sởi, thiếu vitamin A.
-Thời tiết lạnh, không biết cách chăm sóc trẻ.
4.1.2.Nguyên nhân thờng gặp
-Virus : chiếm hàng đầu 80% - 85% nguyên nhân gây viêm phổi ở trẻ em Mỹ bao
gồm: hợp bào virus ( RSV), á cúm, cúm, Adenovirus, Piornavirus.
-Vi khuẩn:
+ Trẻ sơ sinh: Streptococci nhóm B, từ 0 -- 6 thán: Chlamydia, trực khuẩn đờng
ruột gram âm.
+ Từ 1 tháng -- 6 tuổi: Streptococcus pneumoniae, Haemmophilus Influenzae
Type B, Staphylococcus, Streptococcus nhóm A, ho gà, lao.
+ Trên 6 tháng tuổi: Mycoplasma pneumoniae, Streptococcus pneumoniae,
Clamydia Pneumoniae.
- Trẻ nằm viện kéo dài hoặc suy giảm miển dịch: Klebsiella Psedomonas,
E.coli, Serratia marcescens, Candida albicans Pneumocystic Carinii ( AIDS).
- Không do vi sinh: hít, sặc ( dị vật đờng thở). quá mẫn, thuốc, chất phóng xạ.
4.1.1

Triệu chứng lâm sàng
Bao gồm:
+ Sốt, ho, sổ mũi, nhức đầu, quấy khóc, ói, ọc, biếng ăn, đau bụng, chớng bụng,
tiêu chảy, rối loạn nhịp thở, suy hô hấp, hội chứng đông đặc phổi, hội chứng 3
giảm ở phổi, nghe phổi phế âm thô tiếng vang thanh khí quản, giảm phế âm, ran
nổ, ẩm nhỏ hạt, đau ngực khi thở, ( tùy mỗi tác nhân gây bệnh mà có các triệu
chứng trên).
+ Triệu chứng đi kèm: nhọt ngoài da ( liên cầu nhóm A hoặc tụ cầu), viêm tai giữa,
viêm xoang, viêm màng não ( phế cầu H.I.b), viêm thanh thiệt, viêm màng ngoài
tim ( H.I.b).


4.1.2

Cận lâm sng cần thiết
-

Chụp tim phổi thẳng, nghiêng; có thể gặp một trong những hình ảnh sau ( tùy
mỗi tác nhân và bệnh cảnh lâm sàng) : viêm phổi thùy, tràn dịch màng phổi,
viêm phổi mô kẻ, phế quản phế viêm.

-

Công thức máu: thờng gặp số lợng bạch cầu tăng do vi khuẩn gây nên.

-

Máu lắng, CRP

-

Xét nghiệm đàm: nhuộm gram và soi dới kính hiển vi, cấy và làm KSĐ

-

Cấy máu

-

Xét nghiệm xác định kháng nguyên vi khuẩn: điện di miển dịch đối lu ngng kết
hạt latex.


-

Nhuộm gram và cấy dịch màng phổi, làm sinh hoá dịch màng phổi.

-

Nội soi.

5


-

Sinh thiết mù hoặc chọc hút qua da.

4.2 Bệnh tiêu chảy
Theo OMS tiêu chảy là nguyên nhân hàng đà6u gây bệnh và tử vong cao cho trẻ em
các nớc nghèo và các nớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam của chúng ta ,
nhiều chơng trình quốc gia ra đời đã làm giảm tỉ lệ mắc và tử vong cho trẻ em trong
đó có chơng trình phòng chống bệnh tiêu chảy (CDD)
Bệnh tiêu chảy bao gồm:
-

Tiêu chảy cấp: Thời gian tiêu chảy không quá 14 ngày chiếm 70 - 80%

-

Hội chúng lỵ: tỉ lệ gặp 10 -20% ( lỵ trực tràng và lỵ amíp)


-

Tiêu chảy kéo dài: thời gian kéo dài trên 14 ngày gặp từ 3 - 10%

4.2.1 Yếu tố thuận lợi
Đây là bệnh lý gây ra do tác nhân theo đờng tiêu hoá ( phân -miệng) nên yếu tố nguy cơ
mắc bao gồm:
- Yếu tố vật chủ:
+ Tuổi: 2 năm đầu cuộc sống, cao nhất 6 tháng - 11 tháng
+ Tình trạng suy dinh dỡng
+ Tình trạng suy giảm miển dịch
-

Tính chất muà trong năm
+ Vùng ôn đới tiêu chảy di vi khuẩn gặp nhiều ở muà nóng
+ Vùng ôn đới tiêu chảy di virus gặp nhiều ở mùa đông
+ Vùng nhiệt đới tiêu chảy di vi khuẩn xảy ra nhiều vào mùa ma và nóng
+ Vùng nhiệt đới tiêu chảy do Rotavirus xảy ra nhiều vào mùa khô lạnh

-

Thói quen tập quán:
+ Bú bình
+ Ăm sam
+ Uống nớc không sạch, dụng cụ chứa nớc bị nhiễm khuẩn.
+ Thói quen không rửa tay sau khi đi tiêu và trớc khi ăn.
+ Không xử lý phân tốt hợp vệ sinh
+ Môi trờng sống không sạch.

4.2.2. Nguyên nhân gây bệnh

-

Phẩy khuẩn tả (Vibrio - Cholezae 01) và lỵ Shigella dysenteria type 1 có thể
gây nên dịch với tỷ lệ mắc bệnh cao và tử vong cao ở mọi lứa tuổi.

-

Rotavirus gây tiêu chảy nặng và đe dọa mạng sống của trẻ dới 2 tuổi,
Adenovirus, Norwalk virus cũng gây tiêu chảy đợc.

-

Vi khuẩn:
+ Escherichia coli (E.coli) gây 25% tiêu chảy cấp có 5 type ( xem bài tiêu chảy)
1. ETEC

6


2. EAEC
3. EIEC
4. EPEC
5. EHEC
+ Lỵ trực trùng Shigella có 4 nhóm huyết thanh: S.plexneri, S.Dysenterial,
S.Boydi, S. Sonei.
+ Campylobacter Jejuni, Salnonella không gây thơng hàn, tả.
+ Ký sinh trùng: Entamoeba histolytica, Giardia Lamblia, Cryptosporidium.
4.2.3. Triệu chứng lâm sàng
a) Tùy mỗi tác nhân gây bệnh có các bệnh cảnh lâm sàng khác nhau bao gồm: sốt, nôn,
ói, đau bụng, mót rặn, tiêu phân đàm máu, tiêu phân lỏng tóe nớc.

b) Dấu hiệu đi kèm:
- Mất nớc và rối loạn điện giải: tăng Natri máu trong mất nớc u trơng, mất Natri nhiều
hơn mất nớc trong mất nớc nhợc trơng , nhiễm toan chuyển hóa thiếu Kali, có thể gặp
nhiễm trùng huyết, co giật,...v.v.
- Suy dinh dỡng
4.2.4. Cận lâm sàng
-

Công thức máu: số lợng bạch cầu tăng cao trong tiêu chảy nhiễm trùng.

-

Nhuộm gram và soi phân tơi: Hồng cầu, bạch cầu, amíp ăng cầu hoặc phẩy
trùng tả.

-

Cấy phân - KSĐ

4.3 viêm màng não mủ
Đây là bệnh nhiễm trùng cấp tính màng não, ở Việt Nam đứng hàng th 3 sau bệnh
nhiễm khuẩn đờng hô hấp và đờng tiêu hóa ; tỉ lệ tử vong cao ( 18 -30%)để laị di chứng
nặng nề ( 15,2 - 20% tác giả Ngô Thị Phi ) : nh động kinh, mù, điếc, chậm phát triển trí
tuệ.
4.3.1.Yếu tố thuận lợi
a) Môi trờng sống: thiếu ánh sáng, ở nơi chật chội, đông đúc ( bộ đội, ký trúc xá,
nhà trẻ, mẫu giáo, chung c, ...v.v. Thờng gặp do Haemophilus Influenza Type B,
thói quen tắm hồ bơi gặp não mô cầu.
b) Mùa ( thời tiết): mùa nóng và những tháng chuyển mùa từ mùa ma sang mùa
khô hay gặp nõa mô cầu.

c) Cơ địa: trẻ suy dinh dỡng, dị tật bẩm sinh...v.v gặp do phế cầu H.I, não mô cầu,
Hodgkin thờng gặp Listeria monocytogens.
d) Tuổi:
+ Sơ sinh: gặp vi khuẩn gram âm đờng ruột, Streptococci nhóm B và listeria
monocytogens
+ Trẻ nhũ nhi: Haemophilus Influenza type B, phế cầu, não mô cầu.
+ Trẻ lớn: thờng gặp do phế cầu, não mô cầu

7


e) Các bệnh đi kèm: nhiễm trùng huyết ( 20% - 60% do não mô cầu ), viêm phổi (
do phế cầu) chiếm 30%, viêm tai giữa ( phế cầu, H.I) áp xe răng miệng, viêm
xoang ( tụ cầ cầu), phẫu thuật thần kinh, nhọt ngòai da, viêm nội tâm mạc ( tụ cầu)
4.3.2.Nguyên nhân thờng gặp
Vi trùng sinh mủ, 3 loại vi trùng thờng gặp , chiếm tỉ lệ cao 80% các trờng hợp
VMNM ở trẻ em là: Streptococcus Pneumoniae, Haemophilus Influenza, E. coli, listeria
monocytogens, Streptococci nhóm B, Staphylococcus aureus, Salmonella Spp.
4.3.3..Triệu chứng lâm sàng
Rất đa dạng và phong phú, tùy việc sử dụng kháng sinh, theo lứa tuổi theo cơ địa và
thời gian trớc khi nhập viện: Sốt, đôi khi lạnh run, đau nhức cơ, môi khô, lỡi dơ, nhức đầu
dữ dội, sợ ánh sáng, buồn nôn và nôn vọt, táo bón, cổ cứng, kernig(+), Brudzinski (+), trẻ
sơ sinh vọt sữa, bỏ bú, quấy khóc, li bì, thóp phồng, cổ gợng, tăng cảm giác da, bụng chớng, vàng da, gan to, lách to, thiếui loạn thần kinh ( co giật, li bì, lơ mơ, hôn mê, rối
loạntrơng lực cơ, rối lọan phản xạ nguyên phát, rối loạn hô hấp, rối lọan tuần hoàn....v.v
4.3.4.C.ận lâm sàng
-

Công thức máu: số lợng bạch cầu tăng, chủ yếu là Neutrophile.

-


Chọc dò tủy sống: tiểu cầu tăng khi phản ứng viêm mạnh, giảm trong nhiễm
trùng nặng.

-

Dịch não tủy đục, áp lực tăng, đạm tăng, đờng giảm, tế bào tăng phản ứng
pandy (+), Lactate tăng trên 4 mmol/ l, phản ứng ngng kết với hạt latex nhuộm gram, cấy DNT và làm kháng sinh đồ.

-

CRP : tăng

-

Cấy máu - KSĐ

-

Ion đồ

-

Chụp tim phổi.

-

Siêu âm xuyên thóp

-


Chụp cắt lớp điện tóan

-

Nớc tiểu: tổng phân tích nớc tiểu, cấy nớc tiểu...

4.4 Sốt rét:
Bệnh gây ra do cơ thể bị nhiễm ký sinh trùng sốt rét, do muội Anopheles (muỗi đòn
xóc) làm trung gian; hoặc do nhiễm từ việc truyền máu tiêm chích xì ke ma túy- mang tính
xã hội cao.
Có 4 loại gây bệnh cho ngời.
- Plasmodium falciparum(80%)
- P. vivax
- P. malariae
- P. ovale.
ở Việt Nam, gặp hai loại P. falciparum và P. vivax.
4.4.1. Yếu tố thuận lợi:

8


- Môi trờng:thuận lợi về nhiệt độ, độ ẩm, tình trạng nớc ao tù....thuận lợi cho sự sinh sản
của muỗi; điều kiện vệ sinh kém giúp cho sự tiếp xúc muỗi và ngời gia tăng, đồng thời
cũng làm gia tăng sự lan truyền mầm bệnh
- Tiêm chích:
Truyền máu: máu có sẵn Hồng cầu bị nhiễm KSTSR hoặc kim tiêm chích có dính máu bị
nhiễm(ngời nghiện ma túy-xì ke)
- Cơ địa: Suy giảm miễm dịch dễ bị nhiễm
+ Dân tộc phi châu có một số Miễm dịch tự nhiên với P.Vivax

+ Ngời có Hemoglobus S có khả năng đối kháng kị sự nhiễm Pfalciparum
+ Trẻ em 4-6 tháng tuổi có mẹ bị sốt rét có thề miễm nhiễm trong thời gian này
+ Những ngời sốt lâu trong vùng dịch Tể có các kháng thể kháng sốt rét
cao(Igli,IgH),(từ 5-10 năm)
+ Cơ điạ cắt lách, thai kỳ, bị bệnh ác tính lên thay đổi tính miễm dịch chủ
động(làm giảm đi) họ sẽ bị sốt rét nặng và tử vong
- Yếu tố dịch tể: có trên 100 quốc gia nằm trong vùng nhiễm sốt rét và trên 270 triệu ngời
bị nhiễn, tử vong hằng năm từ 2 - 3 triệu ; Việt Nam cũng nằm trong vùng dịch tể; có trên
35 triệu ngời sống trong vùng dịch tể sốt rét lu hành.
4.4.2. Nguyên nhân
- Do ký sinh trùng sốt rét gây nên qua đờng máu hoặc qua trung gian truyền bệnh
là muỗi đòn xóc Anopheles.
- Theo Vũ Thị Phan ở Việt Nam:
+ P. falciparum chiếm 80% - 85%
+ P. vivax chiếm 15% - 20%
+ P. malariae chiếm 1% -2%
+ P. ovale hầu nh không có
4.4.3. Triệu chứng lâm sàng
-Đây là một bệnh toàn thân, gây tổn thơng ở nhiều cơ quan nội tạngkhác nhau, có
bệnh cảnh lâm sàng rất phong phú, có thể tahy đổi từ nhẹ đến nặng tùy thuộc vào nhiều
yếu tố nh loại ký sinh trùng mắc phải, tình trạng miển nhiễm của ký chủ, cơ địa ký chủ
( thay ghén suy dinh dỡng, cắt lách, bệnh ác tính...v.v)
- Bao gồm: sốt cơn, thiếu máu, vàng da tan huyết, tổn thơng thận, biểu hiện đờng
tiêu hóa, tiểu huyết sắc tố,...v.v.
4.4.4. Cận lâm sàng
-

Tìm KSTSR trên lam máu ngoại biên hoặc phết tủy xơng, lách qua que kỷ thuật
giọt dày và giọt mỏng


-

Công thức máu:

-

Số lợng bạch máu tăng cao ( ghi nhận của một vài tác giả)

9


-

Số lợng hồng cầu giảm ( ở bệnh nhân nặng ); thiếu máu đẳng sắc, khi HCT
giảm dới 20% hoặc Hb dới 7g/dl, tiểu cầu giảm ( mức độ thiếu sắc nặng)

-

Chức năng gan: Thay đổi ở thể vàng da Bilirubin tăng, Transaminae tăng nhẹ,
Albumin máu giảm, thời gian Prothrombine kéo dài ( có xuất huyết)

-

Chức năng thận: trờng hợp nặng có biểu hiện suy thận, urê máu tăng trên
60mg/dl hay Creatinin máu trên 3mg/dl; nớc tiểu có albumin, protein niệu tăng
cao.

-

Dịch não tủy: khi có phản ứng mànng não thì áp lực tăng, albumin tăng nhẹ, tế

bào tăng ít đa số lympho, lactate tăng nhẹ, đờng bình thờng.

-

Ngoài các bệnh kể trên chúng ta còn có thể gặp sốt trong các bệnh khác nh : sốt
thơng hàn, viêm não, viêm họng, viêm tai giữa, sởi, sốt phát ban, nhiễm trùng
tiểu, ...v.v.( xem chi tiết ở mỗi bài bệnh học)

5. CC BNH NHIM KHUN THNG GY ST KẫO DI TR EM:
5.1. Cỏc bnh do vi khun:
5.1.1. Lao:
Thng gp lao s nhim xy ra tr em t 2-5 tui vi cỏc triu chng: St v
chiu, chỏn n, gy sỳt, cú ngun lõy (gp t 40-50%), Cỏc th lao hch, lao mng nóo,
lao phỳc mc... xỏc nh chn oỏn lao tr em cn khai thỏc k tin s lõy nhim,
chp phim phi, lm phn ng tuberculin...
5.1.2. Thng hn:
Bnh cnh thng hn tr em hin nay thng khụng in hỡnh. Tr thng st
kộo di kốm theo cỏc ri lon tiờu húa (y hi, a lng, au bng,...)gan lỏch thng to ớt
hoc nhiu...chn oỏn da vo cỏc biu hin lõm sng rt phonng phỳ, cỏc xột nghim vi
khun (cy mỏu, cy phõn, cy ty xng,...vv) v phn ng Widal.
5.1.4. Cỏc nung m sõu:
- p xe gan- ng mt: Thng xy ra tr cú tỡnh trrng giun chui ng mt
trc ú.
-p xe phi: Thng xy ra sau viờm phi, d vt ng th. Trờn lõm sng cú
th chn oỏn xỏc nh khi cú khc m.
-Ct ty viờm: Cú th n c hoc nm trong bnh cnh nhim khun huyt.
-p xe nóo: Him gp hn, thng th phỏt sau viờm mng nóo m, tc mch
nhim khun, viờm tai xng chm, chn thng s nóo,...
-Ngoi ra cú th do ỏp xe di c honh, ỏp xe rut tha...
Cỏc nung m sõu cú c im chung l tỡnh trng nhim khun rừ rt, st cao dao

ng... v thng chn oỏn xỏc nh da vo siờu õm hoc X quang, chp ct lp...
5.1.5. Cỏc bnh nhim khun tit niu:
St kộo di thng xy ra tr em viờm i b thn.
2.1.6. Viờm ni tõm mc bỏn cp hoc cp tớnh:bnh tim cú sn, ting tim thay i...
5.1.7. Cỏc nhim khun huyt:
-Nhim khun huyt do liờn cu: Him khi xy ra n c m thng ng thi
vi bnh viờm ni tõm mc bỏn cp (Osler)

10


-Nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu: Thường bắt đầu từ các nhiễm khuẩn ngoài da và
diễn biến rất nặng, tổn thương nhiều phủ tạng.
-Nhiễm khuẩn huyết do trực tràng Gram (-): Thường thứ phát sau viêm ruột,
nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ nhỏ, hay gây sốc nhiễm khuẩn .
5.1.8. Bệnh do xoắn khuẩn Leptospira:
Bệnh của súc vật hoang dại và gia súc lan truyền cho người ,bệnh cảnh lâm sàng
là sốt kiểu làn sóng, đau cơ bắp, xuất huyết, vàng da, gan lách to ít nhưng ấn đau, đái
đò... và có thể có viêm màng não.... Chẩn đoán xác định dựa vào phản ứng bất động xoắn
khuẩn trên kính hiển vi nền đen (soi phết máu đầy nhuộm Nitrate bạc) hoặc cấy máu,
nước tiểu và dịch não tủy, huyết thanh chẩn đoán (Martin pettit,ELISA) điều trị bằng
PNC G,Tetracyclin,C3 hoặc Doxycycline.
5.1.9. Các viêm não nhiễm khuẩn:
Mặc dù bệnh cảnh của viêm màng não nhiễm khuẩn thường cấp tính và dễ xác
định với 2 hội chứng cơ bản là hội chứng nhiễm khuẩn và hội chứng màng não, nhưng
không ít những trường hợp trẻ đến vì sốt kéo dài (đặc biệt do điều trị kháng sinh dở dang
gây nên) vì vậy việc chọc dò dịch não tủy ở trẻ sốt kéo dài không rõ căn nguyên (đặc biệt
ở trẻ nhỏ) nên được đặt ra.
5.1.10. Các bệnh nhiễm vi khuẩn khác:
-Nhiễm Listeria: Ở trẻ sơ sinh do mẹ truyền cho con qua nhau thai với bệnh cảnh

nhiễm khuẩn huyết, vàng da, ban đỏ, suy hô hấp... và có thể viêm màng não. Chẩn đoán
xác định qua cấy máu.
-Nhiễm Brucella: Thường lây từ súc vật (đại gia súc) do uống sữa tươi với bệnh
cảnh: sốt kéo dài, đau đầu, và đau xương khớp và có thể nổi ban đỏ, gan lách hạch to.
Chẩn đoán xác định dựa vào các phản ứng huyết thanh đặc hiệu (phản ứng tủa của Rait).
5.2. Các bệnh do virus và Rickettsia:
5.2.1. Bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn (do nhiễm virus Epstein Barr):
Thường gặp ở trẻ từ 2-10 tuởi với bệnh cảnh sốt kéo dài chủ yếu về chiều, viêm
đau họng, hạch to, phát ban, gan lách to có hoặc không kèm theo da vàng. Đặc biệt xét
nghiệm máu cho thấy bạch cầu tăng và tỉ lệ monocyt thường từ 10-30%, phản ứng ngưng
kết Paul-Bunnell (+). Hiện vẫn chưa có điều trị đặc hiệu.
5.2.2. Các viêm gan virus:
Một số trường hợp không điển hình có thể khởi đầu bằng sốt nhẹ kéo dài và suy
nhược cơ thể. Khám thường thấy gan to, ấn đau. Chẩn đoán xác định bằng các xét
nghiệm sinh hoá và các xét nghiệm tìm các dấu hiệu đánh dấu (markers) của các virus
viêm gan.
5.2.3. Các bệnh do Rickettsia:
Rickettsia là những vi sinh vật sống ở đường tiêu hóa ở một số côn trùng và gây
bệnh cho người. Trừ sốt Q (sốt ve mò) (lây truyền do các loại ve sống ở động vật thuần
chủng hoặc hoang dã với biểu hiện bệnh là sốt kéo dài và viêm phối, chẩn đoán khó
khăn) tất cả các loại Rickettsia khác đều có bệnh cảnh sốt kéo dài, viêm hạch , nốt đốt
của côn trùng và phát ban. Chẩn đoán xác định dựa vào các xét nghiệm huyết thanh tìm
kháng thể đặc hiệu (PƯ Weil-Felix, kết hợp bổ thể,kháng thể huỳnh quang). Phân lập
mầm bệnh. Điều trị bằng tetracyclin hoặc chloramphenicol,hoặc Ciprofloxacin.
5.2.4. Nhiễm HIV và bệnh AID (Human Immunodeficiency Virus):
Bệnh lây tương tự như viêm gan siêu vi B. Tỉ lệ bệnh này ở trẻ em đang tăng
nhanh, đặc biệt là khu vực Châu Phi và Châu Á. Chẩn đoán bằng ELISA lần đầu :

11



+ Nếu (-) làm lại 1 tháng sau [giai đoạn cửa sổ].
+ Nếu (+) làm lại ELISA lần 2. Nếu lần 2 (-) coi như không bị nhiễm .
Nếu lần 2 (+) cần làm tiếp XN Western Blot nếu:
* (+) kết luận bị nhiễm .
* (-) không thể chẩn đoán bị nhiễm .
* Không xác định thì cần phải làm lại sau 1 tháng kèm PCR. (PCR + Western
Blot + = bị nhiễm ; PCR-Western Blot không thay đổi = chưa kết luận bị nhiễm).
5.3. Các bệnh kí sinh trùng:
5.3.1. Hàng đầu là bệnh sốt rét( Có bài riêng ):
5.3.2. Bệnh do Amibe:
Hay gặp nhất là biến chứng áp xe gan do amibe.
5.3.3. Các viêm phổi hoặc viêm màng não do nấm:
Bệnh thường xảy ra trên trẻ có tình trạng suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc
phải, hoặc do sử dụng (kháng viêm) kháng sinh chống vi khuẩn kéo dài. Chẩn đoán xác
định dựa vào xét nghiệm soi và cấy tìm nấm gây bệnh.
5.3.4. Các bệnh giun sán:
Ở nước ta các bệnh nhiễm giun đũa và giun móc thường gây sốt kéo dài với các
bệnh cảnh phong phú như tình trạng nhiễm độc, tăng bạch cầu acid, hội chứng Loeffler ở
phổi, nhiễm trùng đường mật do giun đũa, viêm tá tràng mạn tính và thiếu máu do giun
móc... hiếm gặp các căn nguyên do giun xoắn, sán lá gan (ở miền trung) sán lá phổi.
5.4. SỐT KÉO DÀI DO BỆNH CỦA TỔ CHỨC TÂN SẢN:
5.4.1.Các bệnh về máu và cơ quan sinh máu:
.5.4.1.1. Bạch cầu cấp:
Thường hay gặp ở các thể giảm bạch cầu (thể giống suy tủy). Việc chẩn đoán xác
định phải dựa vào xét nghiệm tủy xương.
5.4..1.2. Bệnh Hodgkin:
Giai đoạn đầu sốt kéo dài từng đợt là triệu chứng chủ yếu của bệnh. Dần dần hạch
mỗi ngày một to ra, gan lách to, sẩn ngứa....Chẩn đoán xác định qua sinh thiết hạch.
5.4.1.3. U lympho không Hodgkin:

Thường sốt thất thường, thiếu máu, đau xương khớp, gan lách hạch to... Bệnh
thường gặp ở người có tuổi. Chẩn đoán qua sinh thiết hạch
5.4.1.4. Bệnh huyết tán: Thường gặp ở các thể huyết tán mạn tính
5.4.2. Các khối u khác:
5.4.2.1. Ở trẻ em hàng đầu phải chú ý đến các khối u của tổ chức bào thai như u
nguyên bào thần kinh (neuroblastome), u nguyên bào thận (u Wilms)
5.4.2.2. Ung thư gan tiên phát: Là bệnh có mối liên quan chặt chẽ với viêm gan virus B
từ sơ sinh.
5.4.2.3. U não: Đặc biệt u ở vùng hạ khâu não thường gây sốt kéo dài rất dai dẳng trước
khi xuất hiện các triệu chứng khác.
5.4.2.4. Bệnh tăng võng ác tính (Bệnh Letterer Swive):
Bệnh cảnh lâm sàng rất giống với bạch cầu cấp nhưng thường có kèm theo các
tổn thuơng da dạng nốt sẩn, gan lách hạch luôn luôn to rõ rệt và có thương tổn sớm ở tủy
xương gây suy tủy. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết da hoặc hạch với hình ảnh tăng
sinh tế bào liên võng nội mô nguyên thủy ác tính với ưu thế là tổ chức bào (vì vậy còn
gọi bệnh tăng tổ chức bào ác tính)
5.4.2.5. U nhầy tâm nhĩ:

12


Là bệnh hiếm gặp, dễ nhầm với viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn bán cấp với triệu
chứng sốt dai dẳng, đau khớp, tắc mạch ngoại vi, nghe tim có tiếng thổi thay đổi.... Chẩn
đoán xác định dựa vào các thăm dò tim mạch hiện đại (siêu âm, chụp buồng tim có cản
quang, chụp cắt lớp...).
5.4.2.6. Các khối u khác:
Các u tụy tạng, u phổi, u đại tràng, ung thư da (sarcom, ung thư sắc tố) đều có thể
gây nên triệu chứng sốt kéo dài ở trẻ em.
5.5. SỐT KÉO DÀI DO CÁC BỆNH CỦA MÔ LIÊN KẾT:
5.5.1. Bệnh sốt thấp(thấp tim):

Là một bệnh khá phổ biến ở trẻ em, cần xác định chẩn đoán và điều trị kịp thời để
tránh các tổn thương tim nặng nề.
5.5.2. Viêm khớp dạng thấp ở trẻ em (bệnh Still):
Thường xảy ra ở trẻ từ 3-5 tuổi với các biểu hiện sốt kéo dài, đau nhiều khớp đặc
biệt khi vận động, có thể có hạch to rải rác, lách to ít, phát ban, diễn biến nhiều đợt.
Việc xác định chẩn đoán phải dựa vào các xét nghiệm sinh hóa, huyết học (thiếu
máu nhược sắc hồng cầu nhỏ, tăng bạch cầu trung tính, máu lắng tăng cao-điện di
globulin thấy tăng thành phần alpha 2 và gamma globulin, phản ứng Rosettes (+) trong
40% trường hợp) và nếu diễn biến kéo dài có thể thấy biến loạn nhẹ ở các khớp qua phim
chụp X quang.
5.5.3. Các bệnh tạo keo (Collagenose):
Hai thể hay gặp hơn ở trẻ em là bệnh lupus ban đỏ rải rác và viêm nút quanh động
mạch.
5.5.4. Bệnh Kawasaki:
Là bệnh viêm các mạch máu được mô tả từ 1967, chủ yếu gặp ở trẻ em Châu Á
80% gặp ở trẻ em < 5 tuổi, nam nhiều hơn nữ, cơ chế sinh bệnh và căn nguyên gây bệnh
có liên quan tới 1 số virus như Epstein Barr, virus sởi tuy chưa hoàn toàn rõ ràng.
* Các triệu chứng chủ yếu gồm:
Sốt ít nhất trên 5 ngày.
Viêm kết mạc mắt khô 2 bên với đặc điểm giãn mạch máu kết mạc.
Các tổn thương vùng miệng gồm: sung huyết và nứt nẻ môi, sung huyết niêm mạc
miệng và thanh quản, lưỡi thường viêm đỏ và nhiều hạt (dạng quả dâu tây).
Đau khớp hoặc sưng phù khớp ở các chi, sung huyết lòng bàn tay và chân, các
đầu ngón thường phù nề, bong da nhẹ.Ban đỏ ở da, chủ yếu ở các vị trí ngoại vi
50-80% trường hợp có thể có biểu hiện hạch to phản ứng ở vùng cổ.
Các xét nghiệm thường thấy: Máu lắng tăng, protein C phản ứng tăng (CRP),
tăng bạch cầu ( chủ yếu là bạch cầu đa nhân) và tiểu cầu tăng, SGOT và SGPT thường
tăng nhẹ.
Bệnh được chẩn đoán (+) khi có sốt kèm ít nhất 4 dấu hiệu kể trên.
Biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh là nhồi máu cơ tim (7-20% trẻ không được

điều trị). Viêm màng ngoài tim, viêm cơ tim, tắc các mạch máu, kể cả các mạch máu lớn
và hiếm khi gây viêm màng não.
Điều trị bằng gamma- globulin (2 g/kg/ truyền 1 lần trong 10 giờ ), và các thuốc
chống viêm , chống ngưng kết tiểu cầu (các chế phẩm của acid acetyl salicylic)
35 mg/kg/24giờ, trong 1 vài tháng
Tiên lượng bệnh thường rất tốt nếu được điều trị sớm.

13


5.5.5. Hội chứng Wissler Fanconi:
Bệnh được mô tả từ năm 1943 dưới tên “sốt nhiễm khuẩn bán cấp quá mẫn” với
triệu chứng chủ yếu là sốt cao từng đợt kéo dài hàng tháng, hàng năm, đôi khi có kèm
đau khớp, nổi ban, sưng hạch nhưng mất nhanh và không để lại hậu quả gì, không ảnh
hưởng nhiều đến toàn trạng. Bệnh hiện nay rất ít gặp.
5.5.6. Bệnh Sarcoid (Sarcoidose):
Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là sốt kéo dài, đau khớp, hạch trung thất, tổn
thương da dạng nốt và có thể có tổn thương gan lan rộng, tổn thương nhãn cầu. Xét
nghiệm thường có tăng gpobulin máu và tăng men chuyển angiotensin. Chẩn đoán xác
định dựa vào hình ảnh tổ chức học đặc hiệu qua sinh thiết da, hạch, cơ hoặc gan.
5.6. SỐT KÉO DÀI DO CÁC CĂN NGUYÊN KHÁC:
5.6.1. Sốt kéo dài do các căn nguyên thần kinh và tâm thần:
Sốt kéo dài có thể xảy ra ở những trẻ sau nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương
(như sau viêm não, viêm màng não mủ...) hoặc kèm theo các dị tật não bé, não úng thủy,
sau chấn thương sọ não, sau xuất huyết não.... Trẻ thường sốt thất thường, không có dấu
hiệu nhiễm khuẩn và ít ảnh hưởng tới toàn trạng.
Sốt kéo dài do nguyên nhân tâm lí: thường xảy ra ở những trẻ có các biểu hiện rối
loạn tâm căn, lo âu, mệt mỏi, mất ngủ, đau đầu, đau bụng... mà không xác định được căn
nguyên cụ thể nào.
Ở trẻ thường hiếm khi có sốt kéo dài giả tạo (do người bệnh hoặc người nhà cố

tình tạo ra).
5.6.2. Sốt kéo dài do các bệnh chuyển hóa và di truyền:
* Có thể gặp sốt kéo dài trong bệnh cường giáp mặc dù triệu chứng thất thường,
nhẹ và có thể lu mờ trước các triệu chứng khác.
* Sốt kéo dài có thể gặp do bệnh thiểu sản hay loạn sản tuyến mồ hôi, loại sản
ngoại bì.
* Sốt kéo dài có thể gặp trong các bệnh viêm tuyến giáp không đặc hiệu.
5.6.3. Sốt kéo dài do thuốc:
Đây là một nguyên nhân gây sốt kéo dài không hiếm gặp và cần hỏi kĩ tiền sử
dùng thuốc trước các bệnh nhân sốt kéo dài. Các thuốc có thể gây sốt kéo dài là một số
loại kháng sinh-chủ yếu là các loại kháng sinh nhóm beta lactamin, sulfonamid, muối
brom, các thuốc có asenic, muối iod, thiouracil, barbiturat, các thuốc có chứa
phenolphtalein (thuốc tẩy)... việc chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào diễn biến lâm
sàng, mối liên quan giữa sốt và việc dùng thuốc. Đặc biệt sốt do dị ứng với kháng sinh dễ
nhầm lẫn với sốt do nhiễm khuẩn, việc chẩn đoán rất khó khăn, cần tìm thêm các yếu tố
dị ứng khác.
5.6.4. Sốt kéo dài do một số bệnh hiếm gặp:
Bệnh Crohn
Các bệnh gây tắc mạch ở phổi...
5.6.5. Sốt kéo dài mà căn nguyên không xác định được:
Trong nhóm này một số có thể khỏi sau một thời gian (tự khỏi, sau điều trị kháng
sinh hoặc corticoid...), một số ít có thể tử vong mà không phải tất cả có thể xác định được
căn nguyên qua giải phẫu tử thi.

14


6. NGUYÊN TẮC XỬ LÍ TRƯỚC MỘT TRẺ SỐT KÉO DÀI:
• Cần hỏi bệnh và khám bệnh tỉ mỉ, kĩ lưỡng để tìm ra được các dấu hiệu bất
thường hướng tới chẩn đoán căn nguyên. Trên thực tế không ít trường hợp được chẩn

đoán “sốt kéo dài không rõ nguyên nhân” là do người thầy thuốc đã bỏ qua một dấu hiệu
hiển nhiên nào đó.
Phải khám thật kĩ lưỡng từ các tổn thương ngoài da tới các biểu hiện ở niêm mạc,
đáy mắt v.v...
• Theo nhiều tác giả, sốt kéo dài ở trẻ em chủ yếu là do các bệnh nhiễm trùng (vi
khuẩn, virus, kí sinh trùng...) tiếp sau đó là các bệnh của tổ chức tân sản và các bệnh của
mô liên kết. Vì vậy khi không có triệu chứng chỉ điểm nào thì các xét nghiệm cần thiết
nhất là huyết đồ (đánh giá khả năng nhiễm trùng hoặc các bệnh về máu) cấy máu và điện
di miễn dịch.
• Cần theo dõi tính chất sốt (ít nhất đo nhiệt độ 3 giờ 1 lần) và các mối liên quan
của nó để có thể hướng tới căn nguyên hay ít nhất là cơ sở để chỉ định các xét nghiệm
đặc hiệu, kĩ thuật siêu âm và chụp cắt lớp vi tính. Không nên vội vã dùng thuốc (kháng
sinh, thuốc chống viêm...) khi trẻ không bị đe dọa nguy kịch.
Nhiều khi phải chẩn đoán dựa vào phương pháp loại trừ.
• Điều trị thử:
Trong trường hợp nghi ngờ mà không thể xác định được chẩn đoán, nhất là ở
những bệnh nhân nguy kịch, có thể áp dụng các điều trị đặc hiệu với tính chất thử nghiệm
sau khi đã tiến hành các xét nghiệm cần thiết. Ví dụ: Điều trị thuốc sốt rét cho bệnh nhân
sốt cơn có lách to, ở vùng dịch tễ có lưu hành bệnh, dùng metronidazol cho bệnh gan
nghi do amibe, dùng thuốc chống viêm cho bệnh nhân nghi thấp..vv. Tuy nhiên cần cân
nhắc và theo dõi cẩn thận để tránh các hậu quả xấu do điều trị ngược.
* Điều trị sốt:
Thuốc hạ sốt: Acetaminophen (paracetamol) 30-60mg/kg/24h, chia mỗi 4-6h (u)
Glucocorticosteroids: cortisone 0,7mg/kg/24h, duy trì 2,5-10mg/kg/24h (u)
. Phương pháp vật lý: làm lạnh ngoài da để hạ nhiệt độ cơ thể, bộc lộ cơ thể, nhún khăn
vào chậu nước ấm, rồi đặt lên 2 bên nách, 2 bên bẹn và trán của bệnh nhi, thay khăn theo
vòng tròn 3-5 phút 1 lần, lau và đắp liên tục từ 15-30 phút; khi nhiệt độ <38°,5 thì chuyển
sang lau khô, mặc quần áo mỏng, nhẹ, dễ hút mồ hôi cho trẻ.
. Bù nước và điện giải (ion đồ).
. Điều trị triệu chứng.

. Chế độ dinh dưỡng của trẻ khi sốt: uống nhiều nước, ăn loãng chia nhiều bữa, thức ăn
mềm và theo ô vuông thức ăn...
Điều trị bệnh nguyên là phương pháp hạ nhiệt đúng đắn nhất và tốt nhất.
Tóm lại: Nguyên nhân sốt kéo dài ở trẻ em rất phức tạp, cần phải khám xét tỉ mỉ thận
trọng để từng bước xác định chẩn đoán với sự hỗ trợ tích cực của các xét nghiệm cận lâm
sàng cần thiết mà không lạm dụng chúng.

15


NGUYÊN NHÂN GÂY SỐT KÉO DÀI
DO VIRUS

DO VI TRÙNG DO KÝ SINH TRÙNG VÀ XOẮN TRÙNG

-VGSV

+ LAO

-HIV

+THƯƠNG HÀN

+GIUN SÁN

+SỐT RÉT

-EPSTEIN BARR VR +CÁC Ổ MỦ SÂU

+SỐT VE MÒ


(TBCDNNK)

+LỴ AMIP

+LEPTOSPIRA

+TOXOPLASMA

16

DO TỰ MIỂN(TẠO KEO)

DO ÁC TÍNH

+VIÊM ĐA KHỚP DT

+ BẠCH CẦU CẤP

+LUPUS BAN ĐỎ

+K GAN

+K ĐẠI TRÀNG DI CĂN



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×