Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Các biện pháp nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu uỷ thác ở công ty TOCONTAP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.4 KB, 39 trang )

Mục lục
Lời mở đầu
Chương Khái niệm chung về hoạt động xuất nhập khẩu
1. Khái niệm về hoạt động XNK uỷ thác
2. Nội dungvà đặc điểm của hoạt động XNK uỷ thác
3. Các văn bản của Nhà nước điều chỉnh XNK uỷ thác
4. Các nghiệp vụ của hoạt động XNK uỷ thác
5. Hợp đồng uỷ thác XNK
Hoạt động XNK uỷ thác ở Công ty TOCONTAP
A. Vài nét về Công ty TOCONTAP và tình hình XNK uỷ thác ở Công ty
trong mấy năm qua
1. Gới thiệu tóm tắt về Công ty TOCONTAP
2. Cơ cấu tổ chức ở Công ty TOCONTAP
3. Tình hình XNK nói chung va XNK uỷ thác ở Công ty trong mấy năm qua
B. Thực hiện hợp đồng XNK uỷ thác ở Công ty TOCONTAP
1. Giao dịch
2. Chào hàng, đặt hàng
3. Đàm phán
4. Ký kết hợp đồng ngoại
5. Ký kết hợp đồng XNK uỷ thác
6. Kiểm tra chất lượng
7. Thuê tầu lưu cước
8. Làm thủ tục hải quan
9. Giao nhận hàng với tầu
10. Lập bộ chứng từ thanh toán
11. Giải quyết tranh chấp nếu có
12. Thanh lý hợp đồng
Các biện pháp nâng cao hiệu quả XNK uỷ thác ở Công ty
TOCONTAP Hà nội
1. Công tác nghiên cứu và thâm nhâp thị trường
2. Công tác bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên


môn của các cán bộ trong
Công ty
3. Công tác khuyến khích nguồn tài chính Công ty
4. Ưu nhược điểm và một số kiên nghị
Kết luận

2



Lời mở đầu
Kinh tế Việt Namđóng vai trò là một bộ phận của
nền kinh tế thế giới và của cac mối quan hệ kinh tế
quốc tế , nền kinh tế nước ta tất yếu phải chịu
những sự tác động của mọi sự biến động trên thế giới
và cũng như các mối quan hệkinh tế quốc tế đó. Điều
này cũng có nghĩa là việc tham gia vào các quan hệ
kinh tế đó là điều cần thiêt và mang tính tất yếu
khách quan có lợi cho việc phát triển của các thành
phần kinh tế dan tộc tham gia, trong đó có Việt Nam.

4



Chương I : Khái quát chung về hoạt động xuất
nhập khẩu uỷ thác
I. Khái niệm hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác :
Khái niệm về xuất nhập khẩu uỷ thác giữa các
pháp nhân trong nướcđã được bộ thương mại quy định

cụ thể trong Thông tư số18/TT – BTM của Bộ trưởng
Bộ thương mại ký ngày 28/8/1998 ban hành qui chế
xuất nhập khẩu uỷ thác giữa các pháp nhân trong
nước như sau:
Xuất nhập khẩu uỷ thác là hoạt động dich vụ
thương mại dưới hình thức thuê và nhận làm dịch vụ
xuất nhập khẩu hoạt động này được thực hiện trên
cơ sở hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc nhập khẩu
giữa các doanh nghiệp, phù hợp với những qui định
của pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
II. Nội dung và đặc điểm của hoạt động xuất nhập
khẩu uỷ thác
1.

Về chủ thể:

Chủ thể uỷ thác xuất khẩu , nhập khẩu:
Tất cả các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh
trong nước và hoặc giấy phép kinh doanh xuất nhập
khẩu đều được uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu.
Chủ thể nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu:
Tất cả các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh
xuất khẩu đều được phép nhận uỷ thác xuất khẩu,
nhập khẩu.
2. Điều kiện của chủ thể xuất nhập khẩu uỷ thác:
Đối với bên uỷ thác:
Có giấy phép kinh doanh trong nước và hoặc có
giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.

khẩu,

thuộc
duyệt

hạn
nếu
hạn
đối

ngạch hoặc có chỉ tiêu xuất khẩu, nhập
uỷ thác xuất nhập khẩu những hàng hoá
ngạch hoặc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước đã
với các mặt hàng có liên quan đến cân
6


đối lớn của nền kinh tế quốc dân. Trường hợp cần
thiết Bộ thương mại có văn bản cho doanh nghiệp
được xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác theo hạn ngạch
hoặc có chỉ tiêu kế hoạch đã giao cho bên nhận uỷ
thác.
Được cơ quan chuyên ngành đồng ý bằng văn bản
đối với những mặt hàng XNK chuyên ngành.
Có khả năng thanh toán hàng hoá XNK uỷ thác.
Đối với bên nhận uỷ thác:
Có giấy phép kinhh doanh XNK.
Có ngành hàng phù hợp với hàng hoá xuất nhập
khẩu uỷ thác.
3. Phạm vi hoạt động XNK uỷ thác.
Uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hàng không
thuộc diện Nhà nước cấm xuất khẩu , cấm nhập khẩu.

Bên uỷ thác chỉ được uỷ thác xuất khẩu, nhập
khẩu những mặt hàng nằm trong phạm vi kinh doanh
đã được quy định trong giấy phép kinh doanh trong
nước, hoặc trong giấy phép kinh doanh xuất nhập
khẩu.
4. Nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên.
Bên nhận uỷ thác phải cung cấp cho bên uỷ thác các thông tin về thị
trường giá cả khách hàng có liên quan đến đơn hàng uỷ thác xuất khẩu,
nhập khẩu. Bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác thương lượng và ký kết hợp
đồng uỷ thác. Quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của hai bên do hai bên
thỏa thuận và ghi trong hợp đồng uỷ thác.
Bên uỷ thác thanh toán cho bên nhận uỷ thác và các khoản phí tổng
phát sinh khi thực hiện uỷ thác.
Các bên tham gia hoạt động XNK uỷ thác phải nghiêm chỉnh thực
hiện những quy định của hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu do các
bên tham gia đã ký kết. Vi phạm những quy định trong hợp đồng tuỳ theo
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật và các quy định hiện hành.

7


Mọi tranh chấp giữa các bên ký kết hợp sẽ do các bên thương lượng
hoà giải để giải quyết, nếu thương lượng không đi đến kết quả thì sẽ đưa
ra Toà kinh tế, phán quyết của toà án là kết luận cuối cùng bắt buộc các
bên phải thì hành.
Nhìn chung, trước năm 1989 hoạt động XNK uỷ thác ít được mọi
người chú ý quan tâm đến, nhưng ngày nay trong điều kiện mở cửa cộng
với sự chuyên môn hoá trong lĩnh vực ngoại thương nên hoạt động XNK
uỷ thác đang đươc Nhà nước quan tâm chú ý đến, biểu hiện là những văn
bản pháp luật như pháp lệnh về hợp đồng kinh tế, nghị định 57/CP của

Chính phủ về quản lý Nhà nước đối với XNK, hơn nữa còn có Thông tư
của Bộ trưởng Bộ Thương mại số 18/1998/TT – BTM ban hành riêng về
việc điều chỉnh hoạt động XNK uỷ thác.
Cho đến ngày nay hoạt động XNK uỷ thác phát triển mạnh mẽ và
không ngừng tăng lên kể từ năm 1990 đến nay và nó được thể hiện thông
qua các con số về phí thu uỷ thác XNK của một số các công ty XNK như
sau (thường là phí XNK uỷ thác mà các công ty thu được là 0,5 – 2% trên
tổng giá trị hợp đồng).
Năm

Phí uỷ thác (USD)

1996

3.876.000

1997

4.526.000

1998

5.200.000

1999

5.173.272

2000
Nguồn: Báo cáo tổng kết kế hoạch kim ngạch XNK

uỷ thác. Ngày 16/1/2001.
2. Các văn bản của Nhà nước điều chỉnh hoạt động XNK uỷ thác.
Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế của Hội đồng Bộ trưởng ký ngày
25/9/1989 và Nghị định số 17/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng nay là
Chính phủ quy định chi tiết về việc thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế
ngày 16/1/1990.
Về hợp đồng XNK uỷ thác cũng là một loại hợp đồng kinh tế được ký
kết giữa các pháp nhân trong nước với nhau nhằm trao đổi hành hoá với
sự quy định rõ ràng của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của

8


mình. Cho nên hoạt động XNK uỷ thác được thực hiện trên cơ sở sự tuân
thủ những quy định về ký kết hợp đồng kinh tế , tuân thủ về mặt hình thức
và nội dung của một hợp đồng kinh tế. Tuân thủ những quy định về việc
thực hiện thay đổi, thanh lý một hợp đồng kinh tế. Các bên ký kết cũng
phải có trách nhiệm do vi phạm hợp đồng uỷ thác XNK theo như trách
nhiệm của các bên được quy định trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Tóm lại, một hoạt động XNK uỷ thác phải dựa trên cơ sở tuân thủ các
quy định trong pháp lệnh về hợp đồng kinh tế. Ngoài ra, nó còn phải dựa
trên căn cứ theo Nghị định số 57/CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ về
quản lý nhà nước đối với XNK. Và hoạt động uỷ thác XNK còn cần phải
căn cứ vào thông tư của Bộ trưởng Bộ Thương mại số 18/1998/NĐ - CP,
ngày 31/7/1998, ban hành quy chế XNK uỷ thác giữa các pháp nhân trong
nước, trong đó quy định rõ ràng, đầy đủ và cụ thể về hoạt động XNK uỷ
thác giữa các pháp nhân trong nước.
3.Các nghiệp vụ của hoạt động XNK uỷ thác.
3.1. Những thủ tục cần thiết để đi đến ký kết một hợp đồng ủy thác
XNK.

a. Giao dịch.
Trường hợp xuất khẩu.
Bên uỷ thác có được một khối lượng hàng hoá nào đó mà muốn xuất
khẩu sang nước ngoài thì bên uỷ thác sẽ đem mẫu mã của hành hoá đó mà
những thông số kỹ thuật cần thiết tối thiểu của hàng hoá đó đến yêu câù
một đơn vị kinh doanh XNK nào đó mà mình cảm thấy có uy tín và tin
tưởng nhất, sau đó yêu cầu đơn vị kinh doanh XNK này xuất khẩu hàng
hoá (theo mẫu kèm theo) cho họ.
Thông thường ở bước này bên uỷ thác viết một đơn yêu cầu uỷ thác
xuất khẩu hàng hoá và gửi trực tiếp cho đơn vị kinh doanh XNK.
Bên nhận uỷ thác nếu đồng ý sẽ đem hàng hoá và tất cả các thông số
kỹ thuật cần thiết cùng với giá cả của hàng hoá chào hàng cho các bạn
hàng nước ngoài.
Nếu có một đơn vị kinh doanh của nước ngoài đặt mua hàng hoá
nhưng với điều kiện thay đổi một thông số nào đó về hàng hoá thì bên
nhận uỷ thác sẽ thông báo yêu cầu nay cho bên uỷ thác xem xét. Nếu bên

9


uỷ thác đồng ý thì báo lại để bên nhận uỷ thác thông báo xác nhận với đơn
vị kinh doanh nước ngoài.
Tóm lại, nếu như bên nước ngoài đồng ý thì mua và bên uỷ thác đồng
ý bán (một số điều kiện đưa ra có thể thay đổi hoặc không) thì bên nhận
uỷ thác sẽ thông báo cho bên uỷ thác bên nước ngoài biết, đồng thời bên
nhận uỷ thác sẽ làm một văn bản ký kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hàng
hoá với những điều kiện chi tiết và cụ thể.
Trường hợp nhập khẩu.
Các tổ chức kinh tế của cả tập thể lẫn cá thể nếu như có nhu cầu muốn
nhập khẩu một mặt hàng nào đấy (với điều kiện hàng hoá đó không nằm

trong danh mục hàng cấm nhập khẩu của nhà nước) mà không là đơn vị
kinh doanh XNK thì các tổ chức đó sẽ tìm một đơn vị hoạt động kinh
doanh XNK để uỷ thác cho đơn vị đó nhập khẩu hàng hoá cho mình.
Thông thường bên uỷ thác sẽ viết đơn hoặc thảo công văn yêu cầu đơn
vị XNK uỷ thác cho họ và gửi kèm công văn (hoặc đơn) này là những
yêu cầu về mẫu mà hàng hoá và những thông số của hàng hoá cần nhập.
Bên nhận uỷ thác nếu chấp nhận sẽ nắm vững những thông số cần
thiết về hàng hoá và thảo thư đặt mua hàng rồi gửi cho bên nước ngoài.
Các công ty nước ngoài nhận được thư đặt hàng của bên nhận uỷ thác
nếu như có hàng hoá phù hợp và đồng ý thì sẽ thông báo lại cho bên nhận
uỷ thác về hàng hoá và giá cả.
Bên nhận uỷ thác sẽ thông báo lại với bên uỷ thác. Nừu bên uỷ thác
chấp nhận thì bên nhận uỷ thác sẽ thảo một công văn chấp nhận uỷ thác
và gửi kèm cho bên uỷ thác để bên uỷ thác được biết.
b. Chấp nhận uỷ thác và đồng ý ủy thác.
Bên nhận uỷ thác.
Sau khi nhận được giấy yêu cầu uỉy thác xuất khẩu hoặc nhập khẩu
của bên uỷ thác nhf là một sự đồng ý ngầm, bên nhận uỷ thác sẽ tiến hành
chào hàng hoặc đặt hàng theo đúng yêu cầu của bên uỷ thác, nếu như
bước này hoàn tất tức là có thể xuất khẩu hoặc xuất khẩu theo đúng yêu
cầu của bên uỷ thác, thì bên nhận uỷ thác sẽ làm một văn bản chấp nhận
uỷ thác và gửi kèm cho bên uỷ thác (gửi kèm các thông tin về mẫu mã,
thông số kỹ thuật của hàng hoá đó).
Bên nhận uỷ thác.
10


Sau khi nhận được công văn chấp nhận uỷ thác, bên uỷ thác nếu như
thấy hàng hoá muốn xuất khẩu hoặc nhập khẩu với yêu cầu của bên uỷ
thác, thì bên nhận uỷ thác sẽ làm văn bản chấp nhận uỷ thác và gửi kèm

cho bên uỷ thác (gửi kèm các thông tin về mẫu mã, thông số kỹ thuật của
hàng hoá đó).
Bên uỷ thác:
Sau khi nhận được công văn chấp nhận uỷ thác, bên uỷ thác nếu như
thấy hàng hoá muốn xuất khẩu hoặc nhập khẩu với yêu cầu của mình thì
bên uỷ thác cũng sẽ làm công văn đồng ý uỷ thác và gửi cho bên nhận uỷ
thác.
Sau đó hai bên uỷ thác và nhận uỷ thác sẽ dựa trên cơ sửo bàn bạc
thống nhất giữa hai bên, sẽ thoả thuận quy định ngày giờ cụ thể để đi đến
ký kết hợp đồng uỷ thác XNK.
4. Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu.
Hợp đồng uỷ thác XNK được ký kết giữa hai đơn vị kinh tế là các
pháp nhận trong nước. Căn cứ vào công văn chấp nhận uỷ thác và hợp
đồng uỷ thác của hai bên trên cơ sở bàn bạc và thống nhất với nhau hai
bên sẽ đi đến ký kết hợp đồng ủy thác xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
Hợp đồng uỷ thác XNK là một văn bản được hia bên thoả thuận và ký
kết là cơ sở pháp lý ràng buộc cả hai bên.
Phần đầu của hợp đồng ghi rõ tên (các tổ chức kinh tế của cả hao bên,
địa chỉ, điện thoại, tài khoản ngoại tệ, tài khoản tiền gửi VN và do ai làm
đại diện ký kết)
Thông thường các diều khoản của bên A và bên B sẽ được thoả thuận
ghi trong hợp đồng như sau:
* Điều I: Tên hàng, giá cả, số lượng
Tên của hàng hoá, nước xuết xứ, giá cả của hàng
hoá gồm đơn giá và tổng trị giá ở điều này sẽ có
phụ lục đi kèm qui định về giá cả cụ thể của từng
mặt hàng hoặc chi tiết hàng hoá và tổng giá trị
của lô hàng. Giá được hiểu theo điều kiện giao
hàng CIF hoặc FOB (Incoterm 90) tại kho bên A
(trường hợp xuất khẩu uỷ thác) hoặc bên B (nhập

khẩu uỷ thác).
11


Tổng giá trị của hợp đồng tính bằng USD.
* Điều II: Qui cách phẩm chất
Thường ở điều này được qui định một cách rất
chặt chẽ như sau:
Bên B phải giao hàng theo đúng qui cách phẩm chất theo mẫu do bên
A xác nhận.
Trước khi xác nhận số lượng sản xuất, bên A phải gửi cho bên B 02
sản phẩm mẫu để xác nhận mẫu hàng. Bên B phải chịu trách nhiệm cả về
số lượng và chất lượng hàng hoá tới tay khách hàng nước ngoài.
* Điều III: Bao bì đóng gói, ký mã hiệu
ở điều khoản này vì qui cách của hàng hoá thường
xuyên thay đổi và phức tạp nên sau phẩn hợp đồng
người ta thường đính kèm các phụ lục chi tiết có
liên quan đến hàng hoá.
Nhìn chung điều khoản này thường được qui định theo nhu cầu hợp
đồng ngoại mà bên B ký với khách hàng nước ngoài.
* Điều IV: Giao hàng
ở điều khoản này thường qui định:
- Theo thời gian giao hàng là X tuần (hoặc Y tháng) kể từ ngày chuyển
tiền đặt cọc là 10%, bên B cùng nhà sản xuất cố gắng giao sớm hơn thời
hạn nói trên.
- Giao hàng từng phần: cho phép hay không
- Chuyển tải: cho phép hay không
- Cảng xếp hàng
- Cảng đến
- Nơi đến:

+ Thường là tại kho bên A (nhập khẩu uỷ thác)
+ Trường hợp xuất khẩu thì tuỳ theo thoả thuận của hai bên
* Điều V: Thanh toán
- Trường hợp nhập khẩu uỷ thác
Bên B sẽ chịu trách nhiệm giao dịch và ký kết hợp đồng ngoại với
khách hàng nước ngoài để nhập khẩu hàng hoá về cho bên A theo đúng
12


yêu cầu của bên A. Tiền thanh toán hàng hoá bên A sẽ chuyển cho bên để
bên B chuyển cho phía nước ngoài.
Thông thường bên A sẽ chịu tiền thanh toán cho bên B gồm 3 phần và
chuyển cho bên B vào 3 thời điểm khác nhau trong lúc thực hiện hợp
đồng.
Trước tiên bên A sẽ chuyển 10% tiền đặt cọc bằng T.T.R vào tài
khoản của bên B trong thời gian X ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng.
Tiếp đó bên A sẽ chuyển 80% tiền hàng bằng thư tín dụng vào tài
khoản của bên B để bên B có trách nhiệm thanh toán số tiền cho nhà sản
xuất nước ngoaì. Còn 10% thanh toán bằng T.T.R sẽ được chuyển nốt cho
bên B khi bên A có kết quả nghiệm thu hàng.
Chứng từ thanh toán:
Đối với hàng hoá chuyên chở bằng đường không hoặc đường biển yêu
cầu ba bản chính của vận đơn hàng hoá không ghi “đã thanh toán”, vận
đơn đường biển ghi “Sạch và đã thanh toán” theo lệnh của bên B.
Bảng kê chi tiết hàng hoá
Hoá đơn thương mại đã ký.
Giấy chứng nhận xuất xứ do nhà đương cục cấp.
Giấy chứng nhận số lượng hàng hoá do nhà sản xuất cấp.
Hợp đồng mua bảo hiểm 100% giá trị hàng hoá theo hoá đơn với điều
kiện mọi rủi ro sẽ được thanh toán tại Việt Nam hàng ngoại tệ như hoá

đơn.
Bản copy hoặc Telex/Fax thông báo cho bên A chi tiết giao hàng.
- Trường hợp xuất khẩu uỷ thác.
Thông thường bên B sẽ chuyển tiền vào tài khoản của bên A ngay sau
khi nhận được tiền từ phía nước ngoài chuyển vào tài khoản của bên B.
Tuỳ theo từng điều kiện thanh toán giữa bên B với phía nước ngoài trong
hợp đồng ngoại mà tiền được chuyển cho bên A một lần hay nhiều lần,
nhanh hay chậm.
Điều khoản thanh toán trong hợp đồng xuất khẩu uỷ thác cũng sẽ gần
giống như điều khoản thanh toán giữa bên B ký kết với phía nước ngoài
trong hợp đồng ngoại. Có điều kiện chuyển vào tài khoản bên A sẽ chậm
hơn ít ngày.
13


* Điều VI: Giám định hàng hoá
- Đối với nhậo khẩu uỷ thác:
Việc giám định hàng hoá cuối cùng sẽ do cơ quan giám định hàng hoá
của Việt Nam (VINACONTROL) tiến hành. Nếu khiếu nại nếu có sẽ
được thông báo ngay cho nhà sản xuất và được xác nhận bằng thư bảo
đảm có cùng với các tài liệu của Vinacontrol trong vòng 20 ngày kể từ
ngày nhận hàng. Khi khiếu nại được chứng tỏ trách nhiệm thuộc về nhà
sản xuất thì nhà sản xuất phải giải quyết ngay không được chậm trễ.
- Đối với xuất khẩu uỷ thác
Việc giám định hàng hoá cuối cùng sẽ được cơ quan giám định hàng
hoá của người nhập khẩu tiến hành, mọi khiếu nại nếu có sẽ được thông
báo cho bên A và bên B sẽ thông báo cho bên A, thông thường khiếu nại
được thông báo bằng thư bảo đảm cùng với các tài liệu kèm theo chứng
minh và hàng hoá hỏng, trong vòng 10 ngày kể từ ngày phía nước ngoài
nhận được hàng hoá khiếu nại chứng tỏ trách nhiệm thuộc bề bên A thì

bên A phải cùng với bên B giải quyết ngay không được chậm chễ.
* Điều VII: Bảo hành
Tuỳ theo từng loại hàng hoá mà thời gian bảo
hành của nó khác nhau, thông thường trong hợp đồng
uỷ thác xuất nhập khẩu qui định như sau
Hàng hoá sẽ được bảo hành trong vòng X tháng kể từ ngày ký biên
bản giao hàng theo đúng các điều kiện lưu kho, lưu bãi như đã qui định.
Bên B và nhà sản xuất sẽ chịu trách nhiệm về bất cứ sự hư hỏng nào
đó về nguyên vật liệu hay chế tạo xuất biểu hiện trong thời gian bảo hành.
Trong trường hợp có khiếu nại bên A điện báo cho bên B, bên B sẽ
điện cho nhà sản xuất và có xác nhận thư trong vòng 10 ngày sau ngày
điện báo cho bên B cùng nhà sản xuất sẽ chịu trách nhiệm giải quyết bất
kỳ sợ khiếu nại nào được chứng minh là thuộc trách nhiệm của mình. Sau
đó nhà sản xuất gửi hàng hoá mới để thay thế và chịu các chi phí khác có
liên quan.
* Điều VIII: Bất khả kháng
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng XNK uỷ
thác phải dược thông báo bằng điện tín cho mỗi bên
trong vòng 5 ngày và được xác nhận bằng văn bản
14


trong vòng 7 ngày sau ngày điện báo cùng với giấy
chứng nhận bất khả kháng do cơ quan có thẩm quyền
của chính phủ cấp, hoặc không chấp nhận. Ngoài
thời gian nói trên trường hợp bất khả kháng không
được xem xét.
* Điều IX: Trọng tài
Trong quá trình thực hiện hợp đồng uỷ thác XNK
giữa bên A và bên B nếu có xảy ra tranh chấp thì

hai bên sẽ căn cứ vào điều khoản trọng tài trong
hợp đồng uỷ thác XNK để giải quyết các tranh cấp
phát sinh. Thông thường điều khoản trọng tài trong
hợp đồng uỷ thác XNK được qui định như sau:
Trong quá trình thợc hiện hợp đồng mọi tranh chấp phát sinh trái
ngược nhau hay khác biệt, không đạt được sự thoả thuận giữa hai bên, sẽ
giải quyết cuối cùng bởi hội đồng trọng tài kinh tế nhà nước Việt Nam.
Phán quyết của trọng tài là quyết định cuối cùng ràng buộc cả hai bên liên
quan.
Chi phí trọng tài và chi phí khác sẽ do bên thua kiện chịu, ngoài trừ có
thoả thuận khác.
* Điều X: Phạt vi phạm
- Trong hợp đồng uỷ thác xuất khẩu
Do hàng hoá đa dạng từ đơn giản đến phức tạp nên trong từng hợp
đồng khác nhau điều khoản phạt cũng được thể hiện một cách khác nhau.
Thông thường điều khoản này qui định:
Bên B cùng nhà sản xuất cam kết sản xuất những hàng hoá theo đúng
yêu cầu của bên A. Nếu là hàng hoá đặc biệt thì qui định bên B cùng hãng
sản xuất chỉ sản xuất đúng số lượng và yêu cầu theo đơn đặt hàng của bên
A.
Nếu bên A có chứng cớ về hàng hoá sai qui định (hoặc có số lượng
thiếu hụt đối với những hàng hoá quan trọng) thì bên A yêu cầu nhà sản
xuất điều tra xác minh về nguồn gốc cũng như tạo điều kiện để nhà sản
xuất kiểm tra vấn đề này, nếu hàng hoá thực sự sản xuất sai so với yêu
cầu đơn đặt hàng của bên A thì bên B có trách nhiệm tìm ra nguyên nhân
và chịu trách nhiệm giải quyết vấn đề đó

15



Giao hàng chậm:
Nếu hàng hoá không thể xếp lên tàu trước X tuần (thường là từ 15 –
17 ngày đối với các nhà sản xuất ở châu Âu) thì bên B cùng nhà sản xuất
bị phạt 0,2% tuần của trị giá hợp đồng nhưng không quá 6% trị giá hợp
đồng, ngoài X ngày bên A có quyền huỷ hợp đồng. Bên B cùng nhà sản
xuất có trách nhiệm bồi thường tiền phạt và tiền đặt cọc.
- Trường hợp uỷ thác xuất khẩu
Nếu hàng hoá bên A cấp khác với mẫu mã bên A gửi chào hàng, hoặc
khác với đơn đặt hàng thì bên A chịu trách nhiệm bồi thường hợp đồng
với bên B và phía nước ngoài đồng thời bên A phải chịu mọi chi phí tổn
mà bên B đã bỏ ra để thực hiện hợp đồng.
Nếu do lỗi bên A làm cho bên B không thể giao hàng lên tàu trước X
tuần kể từ ngày phía nước ngoài điện chuyển tiền đặt cọc, thì bên A sẽ bị
phạt 0,2% tuần giá trị hợp đồng (nhưng không quá 6% trị giá hợp đồng).
Nếu bên nước ngoài huỷ bỏ hợp đồng với bên B mà là do lỗi của bên
A, thì bên A phải chịu bồi thường tiền phạt và đặt cọc. Ngoài ra bên A
phải bồi thường cho bên B toàn bộ phí tổn mà bên B đã bỏ ra để thực hiện
hợp đồng.
Thông thường tiền bồi thường do hai bên qui định và sẽ căn cứ trên
tổng giá trị gợp đồng thường là từ 14% trị giá hợp đồng.
* Điều XI Trách nhiệm của mỗi bên
- Trong hợp đồng uỷ thác nhập khẩu
Trách nhiệm của bên B:
Bên B thoả thuận ký với nhà sản xuất nhập hàng theo đúng số lượng,
chất lượng,các tính năng kỹ thuật đã được ghi và qui định trong bản phụ
lục của bản hợp đồng này đồng thời đảm bảo hàng nhập và đến cơ sở của
bân A đầy đủ và an toàn.
Thực hiện các thủ tục nhập khẩu hàng hoá với các cơ quan hữu quan
và thanh toán tiền hàng cho nhà nhập khẩu nước ngoài
Làm mọi thủ tục nhận hàng tại cảng hay tại sân bay và thông báo cho

bên A bằng văn bản trước 8 ngày và cùng bên A giao nhận số hàng trong
hợp đồng với các cơ quan hữu quan. Bên B có trách nhiệm đưa hàng về cơ
sở của bên B một cách đảm bảo và an toàn, chi phí do bên B chịu.

16


Làm các thủ tục kiểm hàng với các cơ quan hữu quan đảm bảo hàng
nhập khẩu mang đầy đủ tính hợp pháp và đưa được về tới cơ sở bên A.
Làm các thủ tục mời các bên hữu quan giám sát (kể cả chuyên gia của
hãng sản xuất) trong suốt quá trình lắp đặt bảo hành và bàn giao đầy đủ
thiết bị cũng như vật tư phụ, phụ kiện kèm theo đã được ghi trong phụ lục
của hợp đồng cho bên A
Làm các thủ tục khiếu nại nếu có, đòi bồi thường thiệt hại hoặc huỷ
hợp đồng với phía nướci ngoài khi các điều khoản giao hàng qui định về
bảo mật bản quyền bị vi phạm theo điều khoản phạt của hợp đồng này.
Kể cả thanh toán toàn bộ số tiền mà bên A đã chuyển vào tài khoản của
bên B theo các qui định caủ chế độ hợp đồng kinh tế Việt Nam. Tiền lãi
được xác định theo lãi suất ngân hàng nhà nước Việt Nam tại thời điểm
khiếu nại.
Trách nhiệm của bên A
Bên A thanh toán toàn bộ số tiền hàng của tổng giá trị hợp đồng theo
diều khoản thanh toán đã qui định sẵn trong hợp đồng và theo vận đơn để
nhapạ khẩu số hàng hoá của hợp đồng này bằng tiền USD vào tài khoản
ngoại tệ của bên B
Phí uỷ thác và các chi phí khác (chi phí phát sinh nằm ngoài các điều
khoản đã thoản thuận) thì bên A sẽ thanh toán bằng tài khoản Việt Nam
vào tài khoản của bên B trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Phí uỷ thác có thể
được thanh toán theo các giai đoạn và tỉ lệ với các giá trị thanh toán của
hợp đồng ngoại của từng giai đoạn theo như các bên đã thống nhất với

nhau.
Khi có thông báo ngày giờ hàng về bên A có trách nhiệm bố trí đầy đủ
các thành phần tiếp nhận hangf hoá cũng như chuẩn bị kho bãi đủ điều
kiện để chứa hàng hoá.
Khi nhận hàng nếu phát hiện hàng hoá không đảm bảo qui cách vận
chuyển theo qui định: vỡ kiện, mất hàng hoặc vỡ nứt liêm phong thì bên
A có trách nhiệm thông báo cho bên B để bên B có trách nhiệm yêu cầu
các hãng vận tải và các cơ quan hữu quan lập biên bản xác nhận đồng thờ
tổ chức giám định ngay.
Việc kết toán hợp đồng này được kết toán trong vòng 0 ngày kể từ khi
hết thời hạn ghi trong điều khoản bảo hành trong hợp đồng.

17


- Trong hợp đồng uỷ thác xuất khẩu:
Trách nhiệm của bên B:
Bên B đảm nhận trách nhiệm ký kết với khách hàng nước ngoài hợp
đồng xuất khẩu hàng hoá theo đúng số lượng và chất lượng các tính năng
kỹ thuật đã được quy định trong hợp đồng và bản phụ lục của hợp đồng
kèm theo.
Làm mọi thủ tục xuất khẩu hàng hoá với các cơ quan hữu quan làm
mọi thủ tục giao hàng, nhận tiền và chuyển tiền cho bên A.
Trách nhiệm của bên A:
Bên A có trách nhiệm sản xuất và thu gom hàng hoá, đóng gói bao bì
theo đúng yêu cầu mà bên B đã thông báo, chở hàng ra tập kết ở cảng
đúng thời hạn để cùng với bên B làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu
hàng hoá.
Xin các giấy tờ cần thiết có liên quan đến việc cho phép xuất khẩu
hàng hoá.

Bên A có trách nhiệm thanh toán cho bên B phí uỷ thác và các chi phí
khác như đã thoả thuận, phí uỷ thác được thành toán theo từng giai đoạn
và tỷ lệ từng giai đoạn như hợp đồng ngoại mà cacs bên đã thoả thuận
thống nhất.
* Điều VII: Các điều khoản khác:
Mọi thay đổi hay điều chỉnh hợp đồng này chỉ có giá trị khi được lập
bằng văn bản và được sự đồng ý của hai bên.
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Bằng việc ký kết hợp đồng này các văn bản và các cuộc đàm phán liên
quan trước đây đều vô giá trị.
Tất cả các phụ lục kèm theo (phụlục 1…n) là các phàn không thể tách
rời của hợp đồng này.
Các vấn đề khác chưa nêu trong hợp đồng này sẽ được hai bên căn cứ
vào quy định hiện hành của Nhà nước và chế độ về hợp đồng kinh tế để
giải quyết.
Chương II: Hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác ở công ty tocontap
– Hà Nội.
18


I. Vài nét về công ty tocontap và tình hình xuất nhập khẩu uỷ thác ở
công ty trong mấy năm qua:
1. Giới thiệu tóm tắt về Công ty TOCONTAP - Hà nội
(1). Công ty xuất nhập khẩu từ ngày 5/3/1956, là một trong số ít công
ty xuất nhập khẩu lâu đời nhất của Việt Nam.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại 36 Bà Triệu, Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Công ty có 2 chi nhánh như sau:
- Chi nhánh TOCONTAP tại Hải Phòng ở 96A Nguyễn Đức Cảnh .
- Chi nhánh TOCONTAP tại TP. Hồ Chí Minh ở 1168D đường 3/2
Q.11.

Công ty TOCONTAP là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân,
hoạch toán độc lập, có tài khoản (tiền Việt Nam và ngoại tệ) tại ngân hàng
và có con dấu theo quy định của Nhà nước.
(2). Mục đích kinh doanh của Công ty là thông qua các hoạt động
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, sản xuất liên doanh và hợp tác đầu tư để
khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vật tư, nguyên liệu, nhân lực và
cơ sở sản xuất trong nước nhằm đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu tăng thu
ngoại tệ cho Nhà nước.
(3). Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của TOCONTAP đã thể hiện tại
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại số 597/TM –TCCB ngày
19/7/1995 theo đó TOCONTAP:
* Xuất khẩu: Các mặt hàng nông sản, lâm sản, hải sản, thực phẩm,
thủ công mỹ nghệ, tạp phẩm, công nghệ, sản phẩm dệt, may, da giày.
* Nhập khẩu: Vật tư, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu xây
dựng, phương tiện vận tải, hàng nông sản, thực phẩm và hàng tiêu dùng
thiết yếu để phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
- Được kinh doanh khách sạn, và dịch vụ khách sạn, đại lý bán hàng
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Được mở cửa hàng buôn bán, bán lẻ hàng nhập khẩu và hàng sản
xuất trong nước theo quy định hiện hành.
- Được tổ chức gia công chế biến, hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết
với các tổ chức trong và ngoài nước.
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TOCONTAP:
19


a. Nhân sự:
Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty như
sau:
Tổng giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và

bộ chủ quản về toàn bộ hoạt động của Công ty.
Các phòng trực tiếp tổ chức kinh doanh hạch toán nội bộ được quyền
chủ động hạch toán kinh doanh trên cơ sở các phương án được giám đốc
duyệt, đảm bảo trang trải các chi phí và kinh doanh có lãi.
Công tác quản lý tài chính chuyển từ hình thức tập trung sang hình
thức kế toán vừa tập trung vừa kế toán theo từng đơn vị. Một số đơn vị
thực hiện báo sổ cho phòng tài chính kế toán của công ty trưởng các
phòng là người chịu trách nhiệm trước giám về toàn bộ hoạt động của
phòng mình và trực tiếp chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật
theo giấy uỷ quyền của giám đốc.

Chi nhánh Hải Phòng
Ban giám đốc
Chi nhánh TP. HCM

Hành chính quản trị

Chi nhánh Hải Phòng

Tài chính kế toán

Chi nhánh TPHCM

NKK

NKK

NKK

NKK


NKK

NKK

NKK

NKK

1

2

3

4

5

6

7

8

b. Mô hình tổ chức:

20

Xí nghiệp

TOCAN


Do cơ chế thị trường nên các phòng XNK của công ty tự tìm kiếm,
khai thác được bất cứ mặt hàng nào đều được phép XNK mặt hàng đó (trừ
những hàng hoá Nhà nước cấm xuất, cấm nhập).
Tuy vậy, mỗi một phòng XNK của TOCONTAP đều có mặt hàng
chính, chủ lực cuả mình, cụ thể:
Phòng XNK 1: Chuyên về hàng máy vi tính + giấy loại.
Phòng XNK 2: Chuyên về hàng văn phòng phẩm, hàng thể thao,
nguyên vật liệu và máy móc phục vụ sản xuất.
Phòng XNK 3: Chuyên về hàng may mặc, dệt.
Phòng XNK 4: Chuyên về hàng giày, dép, cao su…
Phòng XNK 5: Đồ ăn uống, thực phầm, mỹ phẩm.
Phòng XNK 6: Đồ điện.
Phòng XNK 7: Nông sản thực phẩm.
Phòng XNK 8: Mây tre đan, mỹ nghệ.
Xí nghiệp TOCAN: chuyên sản xuất các loại chổi quét sơn.
3. Tình hình hoạt động của TOCONTAP trong những năm vừa
qua.
Mặc dù có sự biến động về kinh tế, tiền tệ mọi hoạt động của các nước
trong khu vực cũng như trên toàn thế giới, đặc biệt là sự tác động của
cuộc khủng khoảng kinh tế tài chính Châu á và toàn cầu, có thể nói khó
khăn lớn hơn thời kỳ khủng hoảng do khối các nước XHCN đổ vỡ, phải
đối mặt với sự khốc liệt của cơ chế thị trường, song TOCONTAP đã đứng
vững, ổn định, kinh doanh đạt kinh ngạch năm sau cao hơn năm trước, có
hiệu quả. Thành tích đó được thể hiện sau đây:
Tình hình XNK từ 1996 – 2000.

Đơn vị tính: triệu USD & RCN


21


Năm

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Kim ngạch

1996

4,8

12,7

17,5

1997

5,0

20,1

25,1

1998


3,575

24,836

28,441

1999

4,543

12,004

16,547

2000
Nguồn: Báo cáo tổng kết kế hoạch kim ngạch XNK ngày 16/1/2001.
Qua bảng tông kết trên đây ta thấy kim ngạch năm 1998 cao nhất kể từ
năm 1995 trở lại đây. Đó là một năm đầy sôi động và thử thách. Nhìn
chung hoạt động kinh doanh của TOCONTAP tập trung nhiều cho nhập
khẩu. Tỷ trọng nhập khẩu cao hơn nhiều so với xuất khẩu.
Nhập khẩu chính của TOCONTAP là máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu phục vụ sản xuất, ngoài ra TOCONTAP còn nhập hàng tiêu dùng và
đồ điện gia dụng phục vụ cho nhu cầu thiết yếu trong nước. Trong đó
hàng nhập khẩu uỷ thác chiếm tỷ trọng chủ yếu (hơn 50% tổng kim ngạch
thực hiện).
Hiện mặt hàng xuất khẩu cao nhất ở TOCONTAP là chổi quét sơn
(trung bình mỗi năm xuất được xấp xỉ 1 triệu USD). Những mặt hàng xuất
khẩu truyền thống TOCONTAP tập trung vào: gốm, sứ, mây tre đan, mỹ
nghệ, may mặc + dệt len, nông sản…
Ta có thể lấy thí dụ năm 1998 để minh hoạ cho việc XNK uỷ thác

chiếm kinh ngạch quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của
TOCONTAP.
Trong năm 1998 TOCONTAP đã ký được 1.256 hợp đồng đối nội và
đối ngoại với tổng kim ngạch như sau:
a. Hợp đồng đối nội :
Trong đó: NK uỷ thác

27.546.488 USD = 518 hợp đồng.
19.499.828 USD

NK tự doanh

6.772.822 USD.

XK uỷ thác

1.140.000 USD

XK tự doanh

133.838 USD.

b. Hợp đồng ngoại: 29.919.608 USD = 738 hợp đồng.
Trong đó: NK uỷ thác

18.242.271 USD.
22


NK tự doanh


9.703.039 USD.

XK uỷ thác

1.196.943 USD.

XK tự doanh

316.146 USD.

XK gia công

453.852 USD.

Trong năm 1999 TOCONTAP đã ký được 757 hợp đồng nội và đối
ngoại với tổng kim ngạch như sau:
a. Hợp đồng đối nội:
đồng
Trong đó :

11.890.588 USD = 308 hợp
Tự doanh
Uỷ thác

6.717.316 USD

5.173.272 USD.

b. Hợp đồng ngoại: 13.654.742 USD = 499 hợp đồng.

Trong đó: Xuất khẩu 2.765.874 USD.
Nhập khẩu: 10.888.744 USD.
TOCONTAP có quan hệ XNK với hàng chục nước trên thế giới, Châu
á có bạn hàng là: Singapore, Malaixia, Inđônêxia, Trung Quốc, Hàn
quốc…
Châu Âu có bạn hàng là: Nga, Phần Lan, Anh, Thuỵ Sĩ, Thuỵ Điển,
Bỉ, Bungari, Hung, Tiệp… Châu úc, Châu Mỹ có bạn hàng là: Canađa,
Chi Lê, Châu Phí, Angeri…
Năm 1996 đến nay kinh doanh của công ty đều có lãi. Một vài chỉ tiêu
tài chính sau đây nói trên TOCONTAP đã có một số thành tích nhất định,
là một công ty có nền tài chính lành mạnh.
Đơn vị tính: triệu đồng
TT

1997

1998

1999

1

Doanh thu

142.524,7

204.872,0

104.842


2

Nộp ngân sách

16.971,8

29.969,0

22.618/21.300

+ Thuế doanh thu

913,4

1.277,4

581

+ Thuế XNK

14.419,7

26.892,1

9.865

+ Thuế lợi tức

705,0


809,7

379,5

+ Thuế vốn

867,7

989,8

806,5

+ Thuế VAT

10.986

23


3

Quỹ lương

1,791,8

2.274,2

1,495

4


Lợi nhuận

1.566,7

1.799,5

1.186,8

5

Vòng quay vốn

5,35 vòng

7,7 vòng

3,94 vòng

6

Thời gian hoàn vốn

67,3 ngày

46,3 ngày

91,4 ngày

Nguồn: Báo cáo tổng kết kế hoạch kinh ngạch XNK ngày 16/1/2001.

Do công ty TOCONTAP có nền tài chính lành mạnh nên hoạt động
XNK uỷ thác ở TOCONTAP có điều kiện phát triển mạnh mẽ và không
ngừng tăng lên kể từ năm 1996 đến nay Công ty thu phí uỷ thác XNK từ
0,5 –2% trên tổng trị giá hợp đồng. Nếu trị giá hợp đồng lớn thì công ty
thu phí uỷ thác thấp, ngược lại nếu trị giá hợp đồng bé thì công ty thu phí
uỷ thác cao.
Về tình hình XNK uỷ thác của TOCONTAP trong mấy năm qua nhìn
chung kim ngạch XNK uỷ thác luôn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
kim ngạch XNK chung của công ty. Xét riêng về nhập uỷ thác: thì mặt
hàng máy vi tính và phụ tùng vi tính là mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu
uỷ thác cao nhất ở TOCONTAP liên tục 2 năm nay 1997 – 1998
(2.000.000 USD – 4.000.000 USD).
Xét về xuất khẩu uỷ thác : thì mặt hàng mỳ ăn liền xuất đi Liên bang
Nga có kim ngạch xuất khẩu uỷ thác cao nhất ở TOCONTAP.
Dự đoán trong những năm tới hoạt động XNK uỷ thác ở TOCONTAP
vẫn sôi nổi và dược đẩy mạnh vì hoạt động XNK uỷ thác tạo nên sự
chuyên môn hoá cao độ trong lĩnh vực XNK.
Do có uy tín đối với nhiều khách hàng trong nước nên ngày càng có
nhiều khách hàng đến uỷ thác XNK qua TOCONTAP.
Do TOCONTAP có bề dày hơn 40 năm hoạt động XNK , có một đội
ngũ đông đảo cán bộ có trình độ đại học ngoại thương, có kinh nghiệm
trong công tác XNK, đây là thuận lợi cơ bản để các doanh nghiệp mọi
miền của đất nước Việt Nam tìm đến TOCONTAP khi họ muốn XNK uỷ
thác.
II. Hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác ở công ty TOCONTAP.
1. Giao dịch.
Thông thường khi có một đơn vị kinh tế nào đó với điều kiện hàng hoá
không nằm trong danh mục hàng cấm XNK của Nhà nước thì đơn vị kinh
24



tế đó đem 02 sản phẩm mẫu đến Công ty TOCONTAP đàm phán và yêu
cầu Công ty TOCONTAP xuất khẩu hàng hoá cho họ, hoặc trong trường
hợp nhập khẩu thì đơn vị kinh tế đó cần đem những yêu cầu về mẫu mã
thông số kỹ thuật về hàng hoá cần nhập để công ty đàm phán yêu cầu
Công ty TOCONTAP nhập khẩu hàng hoá đó cho đơn vị mình.
2. Chào hàng, đặt hàng.
Trên cơ sửo đơn yêu cầu uỷ thác và mẫu mã cũng như các thông số kỹ
thuật về hàng hoá đó Công ty TOCONTAP sẽ thiết lập bản chào hàng,
hoặc đặt hàng để gửi tới các bạn hàng của mình ở nước ngoài.
Thông thường nội dung đơn chào hàng của công ty bao gồm:
Tên hàng, quy cách phẩm chất, số lượng, giá cả, điều kiện cơ sở giao
hàng, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh toán, bao bì, ký mã hiệu thể
thức giao nhận hàng…
Trong trường hợp bạn hàng nước ngoài của công ty đã có mối quan
hệ mua, bán với công ty lâu dài, hoặc có điều kiện chung giao hàng điều
chỉnh thì chào hàng có khi cần thiết chỉ cần nêu những nội dung cần thiết
cho lần giao dịch đó.
Ví dụ như tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, giá cả, thời hạn
giao hàng.
Những điều kiện còn lại sẽ áp dụng như những hợp đồng đã ký trước
đó hoặc theo điều kiện chung giao hàng giữa hai bên.
Tương tự như vậy trong đơn đặt hàng Công ty TOCONTAP nêu cụ thể
các yêu cầu về mẫu mã,thông số kỹ thuật về hàng mà người uỷ thác nhập
khẩu yêu cầu như: tên hàng, quy cách phẩm chất, giá cả, số lượng, thời
hạn giao hàng và một số các điều kiện khác.
3. Đàm phán.
Các loại hình đàm phán chủ yếu mà Công ty TOCONTAP thường sử
dụng là các loại hình cơ bản sau:
- Đàm phán trực tiếp:

Hình thức này thường do Phòng Thương mại giới thiệu hoặc do Tham
tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài giới thiệu hoặc là do bạn hàng
nước ngoài đã làm việc nhiều với Công ty trong thời gian sang Việt Nam

25


để tìm hiểu thị trường hoặc ký kết các hợp đồng mua hàng, mặt khác có
thể đàm phán với các công ty đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
Trong quá trình đàm phán thoả thuận việc mua bán, công ty đưa mẫu
hàng cho khách hàng xem đồng thời phát giá từng mặt hàng (với xuất
khẩu) hoặc yêu cầu chào hàng (với xuất khẩu). Giá cả này phải dựa trên
giá cả thực tế của thị trường trong nước cũng như thị trường giá cả quốc
tế.
Qua đại diện hoặc qua các cơ sở mà đã có quan hệ mua bán từ trước
với nước ngoài, công ty sẽ chào hàng (hoặc đặt hàng) bằng cách lên
những đơn chào hàng (hoặc đặt hàng) với các điều khoản giống như một
hợp đòng để giao cho khách nước ngoài, nếu như khách hàng đồng ý thì
coi như hợp đồng đã được ký kết.
Trên thực tế thì công ty TOCONTAP đàm phán qua điện thoại rất có
hiệu quả. Đối với những khách hàng có quan hệ mua bán lâu dài thì
phương thức nàu rất có hiệu quả và được áp dụng phổ biến, hai bên cùng
tin tưởng lẫn nhau và mua bán những mặt hàng được ký kết nhiều lần chỉ
cần thay đổi một chút ít về giá cả quy cách phẩm chất, thời gian giao
hàng…
- Đàm phán qua thư từ, telex, fax:
Đây là phương thức áp dụng phổ biến nhất ở công ty TOCONTAP với
hầu hết các khách hàng của mình đàm phán giao dịch qua thư từ, telex,
fax thì quá trình ký kết hợp đồng nhanh chóng, ít tốn kèm hơn đàm phán,
giao dịch ký kết qua điện thoại vả lại trong telex người ta có thể ghi rõ cụ

thể, chi tiết yêu cầu của mình tránh được nhầm lẫn.
4. Ký kết hợp đồng ngoại:
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp
đồng ngoại thương.
Các điều khoản trong bản hợp đồng ngoại phải dựa trên cơ sở về sự
thống nhất với bên A về chi tiết cụ thể của từng điều khoản.
Ngôn ngữ dùng để xây dựng bản hợp đồng phải bằng tiếng Anh.
Tóm tại, công ty thay mặt bên uỷ thác, ký kết hợp đồng ngoại như là
việc ký kết một bản hợp đồng xuất nhập khẩu thông thường và nó cũng
bao gồm các phần như:
* Số hợp đồng.
26


×