ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT
NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT
PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TẠI CÁC LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TẠI CÁC LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Phát triển kinh tế tại các làng nghề
đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ,
nghiên cứu trong luận văn chƣa từng đƣợc ai nghiên cứu và công bố trong bất
động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu
cứ công trình khoa học nào.
sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học
Ngƣời cam đoan
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Bộ phận sau
Đại học, các khoa, phòng của Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
- Đa ̣i ho ̣c Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
PGS.TS. Đỗ Anh Tài.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các Nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của
các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
iii
iv
MỤC LỤC
2.3.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ...................................................................... 36
2.3.3. Phƣơng pháp tổng hợp xử lý số liệu ............................................................... 37
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ...................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ................................................................. 3
5. Những đóng góp mới của Luận văn ........................................................................ 4
6. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ LÀNG NGHỀ .................... 5
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 5
1.1.1. Các quan niệm ................................................................................................... 5
1.1.2. Phân loại và đặc trƣng sản xuất của các làng nghề ........................................... 9
1.1.3. Vị trí, vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế xã hội ....................... 12
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển sản xuất ở các làng nghề .................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới .............................................. 21
1.2.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố của Việt Nam trong thời gian
vừa qua ......................................................................................................... 27
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Thái Nguyên ..................................................... 33
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu của Đề tài ........................................................................... 35
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 38
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
KINH DOANH Ở CÁC LÀNG NGHỀ TỈNH THÁI NGUYÊN ........... 40
3.1. Mô ̣t số đặc điểm cơ bản của tỉnh Thái Nguyên ................................................. 40
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................................... 40
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên .................................. 45
3.2. Thực trạng môi trƣờng phát triển sản xuất kinh doanh của các làng nghề
tỉnh Thái Nguyên ......................................................................................... 49
3.2.1. Tổng quan về các hộ làng nghề tỉnh Thái Nguyên ......................................... 49
3.2.2. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của các hộ làng nghề .................................... 57
3.2.3. Đánh giá cơ hội và thách thức phát triển sản xuất kinh doanh ....................... 72
3.3. Đánh giá chung .................................................................................................. 82
Chƣơng 4. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH
CHO CÁC LÀNG NGHỀ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN ............................ 85
4.1. Quan điểm định hƣớng ....................................................................................... 85
4.2. Các giải pháp ...................................................................................................... 86
4.2.1. Phát triển các hình thức liên kết hỗ trợ phát triển tại các làng nghề ............... 86
4.2.2. Những giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các làng nghề......... 89
4.2.3. Những giải pháp về vốn và nguyên vật liệu.................................................... 91
4.2.4. Nhóm các giải pháp về khoa học và công nghệ .............................................. 93
4.2.5. Chính sách bảo vệ môi trƣờng ........................................................................ 96
4.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 97
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 100
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 102
2.2. Cách tiếp cận ...................................................................................................... 35
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 36
2.3.1. Phƣơng pháp chọn địa điểm nghiên cứu ......................................................... 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
v
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bảng:
Bảng 3.1.
BVMT
: Bảo vệ môi trƣờng
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT
: Giá trị gia tăng
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HTX
: Hợp tác xã
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TTCN
: Tiểu thủ công nghiệp
UBND
: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.
Diện tích đất nông nghiệp và lâm nghiệp bình quân đầu
ngƣời năm 2012 của các tỉnh miền núi phía Bắc...................... 42
Nhân khẩu và lao động tỉnh Thái Nguyên ................................ 45
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế tỉnh Thái Nguyên năm 2000 - 2014 ... 46
Cơ cấu ngành trong tổng sản phẩm tỉnh Thái Nguyên ............. 47
Phân bổ và số lƣợng hộ làng nghề tỉnh Thái Nguyên .............. 50
Đánh giá của các hộ tại các làng nghề về bản thân ngƣời chủ
trong các hộ làng nghề .............................................................. 58
Đánh giá của các hộ tại các làng nghề về ngƣời lao động
trong các hộ làng nghề .............................................................. 60
Đánh giá của các hộ tại các làng nghề về nguồn nguyên vật
liệu cho sản xuất trong các hộ làng nghề .................................. 62
Đánh giá của các hộ tại các làng nghề về trình độ công nghệ
của các hộ làng nghề ................................................................. 64
Đánh giá của các hộ tại các làng nghề về năng lực tài chính
của các hộ làng nghề ................................................................. 66
Đánh giá của các hộ tại các làng nghề về sản phẩm do các
hộ làng nghề sản xuất................................................................ 69
Đánh giá của các hộ tại các làng nghề về kết quả sản xuất
kinh doanh của các hộ làng nghề .............................................. 71
Đánh giá của các hộ tại các làng nghề về chính sách cho
phát triển kinh tế làng nghề ...................................................... 73
Đánh giá của các hộ tại các làng nghề về thủ tục hành chính
liên quan đến phát triển kinh tế làng nghề ................................ 74
Đánh giá của các hộ tại các làng nghề về địa lý và cơ sở hạ
tầng liên quan đến phát triển kinh tế làng nghề ........................ 77
Đánh giá của các hộ tại các làng nghề về điều kiện kinh tế
giúp phát triển kinh tế làng nghề .............................................. 78
Đánh giá của các hộ tại các làng nghề về nguồn lực lao động
của địa phƣơng giúp phát triển kinh tế làng nghề .................... 81
Biểu đồ:
Biểu đồ 1.1. Phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất ...................... 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
vii
1
Biểu đồ 1.2. Kim ngạch xuất khẩu từ các sản phẩm làng nghề của Việt Nam ........15
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển làng nghề ở khu vực nông thôn là một nhiệm vụ trọng tâm
trong quá trình phát triển nông thôn ở Việt Nam. Phát triển các làng nghề và
ngành nghề nông thôn nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập ở nông thôn, góp
phần xoá đói giảm nghèo, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn và cũng là thực hiện mục tiêu “Ly nông bất ly hƣơng” đang diễn ra
mạnh mẽ tại các vùng nông thôn ở nƣớc ta.
Mặt khác, cùng với sự tăng trƣởng kinh tế là quá trình đô thị hóa diễn
ra với tốc độ ngày càng nhanh, hiện tƣợng ngƣời lao động từ các làng quê
dịch chuyển ra thành phố là rất lớn. Vì vậy, việc phát triển các nghề và làng
nghề nông thôn cũng nhƣ các làng nghề mới có ý nghĩa quan trọng không chỉ
về mặt kinh tế mà còn góp phần ổn định chính trị xã hội.
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, trong những năm qua, nhiều ngành
nghề và cơ sở sản xuất công nghiệp đƣợc thành lập và đi vào hoạt động;
Nhiều hộ dân đã mạnh dạn tìm và đầu tƣ ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ mới vào sản xuất, tận thu phế liệu công nghiệp thải và
nguyên liệu sẵn có tại địa phƣơng tạo sản phẩm mới cung cấp trên thị trƣờng
trong nƣớc và xuất khẩu nhƣ: Sản xuất gạch không nung; Ép mùn cƣa bằng
thuỷ lực thay than đá; Đúc chi tiết sản phẩm kim loại bằng lò trung tần hiệu
suất cao và công nghệ hiện đại chế biến, bảo quản sản phẩm chè,... Giá trị sản
xuất công nghiệp khu vực tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên, năm 2011: Đạt 4.065 tỷ đồng, năm 2013 đạt 4.504 tỷ đồng,
bình quân tăng 13,8%/năm và chiếm 14 - 15% tổng giá trị sản xuất công
nghiệp trên địa bàn.
Số làng nghề, làng nghề truyền thống đƣợc công nhận hết năm 2013
của tỉnh Thái Nguyên là 105 làng. Giá trị khu vực tiểu thủ công nghiệp và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
2
3
làng nghề đạt bình quân trên 4.300 tỷ đồng/năm, trong đó có 89 làng nghề
sức cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao trong việc góp phần phát triển kinh tế
chế biến nông sản chiếm 84,76%, số các làng nghề còn lại chiếm 15,24%
- xã hội của tỉnh, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
bao gồm 13 làng nghề chế biến lâm sản, đồ gỗ; 01 làng nghề trồng dâu nuôi
2. Mục tiêu nghiên cứu
tằm; 01 làng nghề sinh vật cảnh và 01 làng nghề hoa đào. Các làng nghề
* Mục tiêu chung:
đƣợc tỉnh công nhận phân theo huyện: Thị xã Phổ Yên 26 làng; Huyện Phú
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về làng nghề và thực trạng phát triển làng
Lƣơng 20 làng; Thành phố Thái Nguyên 21 làng; Huyện Đồng Hỷ 16 làng;
nghề tại Thái Nguyên, đƣa ra các biện pháp khắc phục tồn tại, các giải pháp
Huyện Đại Từ 6 làng; Huyện Định Hoá 2 làng; Huyện Võ nhai 8 làng;
trong thời gian tới về phát triển làng nghề tại Thái nguyên góp phần phát triển
Huyện Phú Bình 6 làng.
kinh tế - ổn định xã hội trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu phát
Trong những năm gần đây, mặc dù đã có những chính sách khuyến
triển làng nghề nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo
khích các thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh từ Trung
hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng tỉ trọng làng nghề tiểu thủ công
ƣơng đến địa phƣơng nhƣng các làng nghề vẫn gặp nhiều khó khăn: Thiết bị
nghiệp trong cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện
và công nghệ chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức; Năng suất lao động thấp; Chất
cuộc sống của ngƣời dân nông thôn.
lƣợng và mẫu mã của sản phẩm đáp ứng chƣa cao thị hiếu ngày càng khắt khe
* Mục tiêu cụ thể:
của ngƣời tiêu dùng; Trình độ tay nghề ngƣời lao động chƣa đƣợc chú trọng
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nhiệm vụ cụ thể của luận văn là:
đào tạo và nuôi dƣỡng; Thu nhập trong các làng nghề và các cơ sở sản xuất
chƣa đủ sức thu hút ngƣời lao động đặc biệt đối với lao động có tay nghề cao
và các nghệ nhân; Môi trƣờng tại các làng nghề và nhiều cơ sở sản xuất chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức và đang bị ô nhiễm nghiêm trọng; Mặt bằng và vốn
cho sản xuất đang là nhu cầu cấp thiết của nhiều cơ sở sản xuất; Thị trƣờng
tiêu thụ còn hẹp, thƣơng hiệu hàng hoá và công tác quảng cáo chƣa đƣợc đầu
tƣ thoả đáng... Do đó chƣa tạo điều kiện để thu hút hết lực lƣợng lao động
cũng nhƣ sử dụng hết khả năng tay nghề của ngƣời thợ nhằm phát huy tối đa
tiềm năng kinh tế vốn có.
Do đó, việc triển khai nghiên cứu đề tài: “Phát triển kinh tế tại các
làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” nhằm đánh giá thực trạng và đƣa
ra một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế làng nghề tỉnh Thái Nguyên là hết
- Trình bày cơ sở lý luận về làng nghề, vai trò và đóng góp cho phát triển
kinh tế xã hội của địa phƣơng.
- Phân tích thực trạng về điều kiện phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên, những điểm mạnh, điểm yếu, thách thức và cơ hội.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển sản xuất kinh doanh ở các làng nghề
tại tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu môi trƣờng phát triển sản xuất kinh doanh của
các làng nghề tại Thái Nguyên: Điểm mạnh, điểm yếu, thách thức và cơ hội.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài sẽ tổng hợp các vấn đề lý luận và thực tiễn về làng nghề và phát
triển làng nghề trên địa bàn tỉnh từ đó xác định những cản trở và hạn chế cho
việc phát triển sản xuất và kinh doanh của các làng nghề. Các giải pháp đề
xuất sẽ giúp phát triển sản xuất kinh doanh của các làng nghề từ đó tạo thêm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
4
5
công ăn việc làm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xóa đói giảm nghèo
Chƣơng 1
cho khu vực nông thôn của tỉnh Thái Nguyên.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ LÀNG NGHỀ
5. Những đóng góp mới của Luận văn
Luận văn làm rõ một số vấn đề cơ sở lý luận về làng nghề và phát triển
làng nghề, vai trò trong phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Thông qua phân
tích thực trạng điểm mạnh, điểm yếu, thách thức và cơ hội cho việc phát triển
làng nghề tại Thái Nguyên, luận văn đề xuất đƣợc những bài học kinh nghiệm
thành công, những tồn tại, hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện, qua đó đã trình
bày những quan điểm cơ bản cần quán triệt, đề ra các giải pháp thiết thực, phù
hợp nhằm phát triển sản xuất kinh doanh của các làng nghề tại Thái Nguyên.
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các quan niệm
1.1.1.1. Khái niệm làng nghề
Làng là nơi dân cƣ tập trung trong một ngôi làng (làng) có một hoặc
nhiều dòng họ tham gia sản xuất nông nghiệp và kinh doanh độc lập, hoạt
động nông nghiệp chiếm ƣu thế trong các hộ gia đình, số lƣợng lao động và
thu nhập có từ nông nghiệp.
Làng nghề truyền thống là những làng xuất hiện từ lâu trong lịch sử và
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
vẫn còn tồn tại đến ngày nay, các làng đã tồn tại hàng trăm năm, thậm chí
hàng ngàn năm, có quan hệ chặt chẽ với các yếu tố truyền thống và kinh
luận văn đƣợc trình bày trong 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về làng nghề.
nghiệm dân gian phổ biến đã đƣợc tích lũy qua nhiều thế hệ. Có rất nhiều làng
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
nghề truyền thống ở Việt Nam nhƣ xã giấy Phong Khê, tranh dân gian Đông
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về thực trạng điểm mạnh, điểm yếu,
Hồ, gốm Luy Lâu, chạm khắc gỗ Đồng Giao, Đồng Kỵ…
thách thức và cơ hội phát triển sản xuất, kinh doanh của các làng nghề tại
Trong quá khứ, sau khi thu hoạch, ngƣời dân Việt Nam làm nghề thủ
công mỹ nghệ để đáp ứng nhu cầu riêng của họ. Sản phẩm của họ rất khéo léo
Thái Nguyên.
Chương 4: Các giải pháp phát triển làng nghề tại Thái Nguyên.
và tinh vi, mặc dù họ là nông dân và không chuyên về thủ công mỹ nghệ. Các
kỹ thuật đƣợc giữ bí mật, nhƣng họ đã truyền dạy cho ngƣời thân hoặc dân
trong làng.
Do đó, Làng đã trở thành một tổ chức rất quan trọng trong ngành thủ
công mỹ nghệ. Tên của ngôi làng đã trở thành thƣơng hiệu của các sản phẩm
thủ công mỹ nghệ của ngƣời dân. "Đình Làng" - ngôi chùa của Làng trở thành
nơi thờ phụng "Ông tổ nghề" ngƣời đầu tiên đã dạy dân làng làm những hoạt
động thủ công mỹ nghệ. Khi Việt Nam phát triển đô thị hóa, nhiều ngƣời đã
chuyển đến thị xã/thành phố và chuyên nghiệp hóa các hoạt động thủ công mỹ
nghệ mà họ đã thực hiện trong ngôi làng cũ của họ. Họ không cạnh tranh với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
6
7
nhau mà tập trung thành "Phƣờng/hội" nghề nghiệp, các hình thức mới của
Sự xuất hiện của các nghề thủ công ở các làng quê lúc đầu chỉ là ngành
làng nghề, và giúp đỡ những ngƣời khác để cải thiện cuộc sống. Chính phủ
nghề phụ, chủ yếu đƣợc nông dân tiến hành trong lúc nông nhàn. Về sau, do
Việt Nam đã công nhận hơn 2.000 làng nghề, trong đó khoảng 300 là làng
quá trình phân công lao động, các ngành nghề thủ công tách dần khỏi nông
nghề truyền thống, những làng duy trì di sản thủ công mỹ nghệ của cả nƣớc.
nghiệp nhƣng lại phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp, khi đó ngƣời thợ thủ
Thôn, làng là một thuật ngữ dùng để chỉ một đơn vị hành chính ở nông
công có thể không còn sản xuất nông nghiệp nhƣng họ vẫn gắn chặt với làng
thôn bao hàm một tập hợp cộng đồng dân cƣ trên một vùng lãnh thổ xác định,
quê mình. Khi nghề thủ công phát triển, số ngƣời chuyên làm nghề thủ công
có khả năng độc lập về kinh tế. Trong điều kiện chống ngoại xâm, thiên tai thì
và sống đƣợc bằng nghề này tăng lên, điều này diễn ra ngay trong các làng
họ là một cộng đồng thống nhất. Họ còn là một cộng đồng văn hóa gắn liền
quê và đó là cơ sở cho sự tồn tại của các làng nghề ở nông thôn.
với biểu tƣợng cây đa, giếng nƣớc, mái đình.
Từ những luận điểm và lý luận trên đã có nhiều định nghĩa về làng
Làng, theo định nghĩa của Từ điển Tiếng Việt, là một khối ngƣời quây
nghề đƣợc đƣa ra. Đề tài sử dụng khái niệm làng nghề theo Thông tƣ
quần ở một nơi nhất định trong nông thôn. Làng là một tế bào xã hội của
116/2006/TT- BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Làng nghề
ngƣời Việt, là một tập hợp dân cƣ chủ yếu theo quan hệ láng giềng. Đó là một
là một hoặc nhiều cụm dân cƣ cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc
không gian lãnh thổ nhất định, ở đó tập hợp những ngƣời dân quần tụ lại cùng
các điểm dân cƣ tƣơng tự trên địa bàn một xã, thị trấn có các hoạt động ngành
sinh sống và sản xuất. Trong quá trình đô thị hóa, khái niệm làng đƣợc hiểu
nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau”.
một cách tƣơng đối. Một số địa phƣơng hiện nay không còn đƣợc gọi là làng
Thực tế cho thấy “Làng nghề” là một tập hợp từ thể hiện một không
mà thay vào đó là những tên gọi khác nhƣ phố, khối phố. Tuy nhiên, dù tên
gian vùng quê nông thôn, ở đó có những hộ thuộc một số dòng tộc nhất định
gọi là có thay đổi nhƣng bản chất của cộng đồng dân cƣ đó vẫn gắn với nông
sinh sống. Ngoài sản xuất nông nghiệp, họ còn có một số nghề sản xuất phi
thôn thì vẫn đƣợc xem là làng.
nông nghiệp. Trong các làng nghề này tồn tại đan xen nhiều mối quan hệ kinh
Các làng ở nƣớc ta đƣợc chia làm 4 loại chính:
tế, xã hội phong phú và phức tạp. Làng nghề là những làng ở nông thôn có
- Làng thuần nông hay còn gọi là làng nông nghiệp, là những làng nghề
những nghề phi nông nghiệp chiếm ƣu thế về số hộ, số lao động và thu nhập
nông một cách thuần túy;
so với nghề nông.
- Làng buôn bán, là làng làm nghề nông có thêm nghề buôn bán của
một số thƣơng nhân chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp;
- Làng nghề, là làng làm nghề nông nghiệp nhƣng có thêm một số nghề
Nhƣ vậy khái niệm làng nghề có thể bao gồm những nội dung chính
sau: “Làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn, đƣợc cấu thành
bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định
trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính,
thủ công;
- Làng chài, là làng của các cƣ dân làm nghề chài lƣới, đánh cá sống ở
ven sông, ven biển.
giữa họ có mối liên kết chặt chẽ về kinh tế - xã hội và văn hóa”.
Xét về mặt định tính, làng nghề ở nông thôn nƣớc ta đƣợc hình thành
và phát triển do yêu cầu của phân công lao động và chuyên môn hóa nhằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
8
9
đáp ứng nhu cầu phát triển và chịu sự tác động mạnh của nông nghiệp và
khác nhau về lực lƣợng quản lý. Ngoài ra, sự phát triển một phần của hệ
nông thôn Việt Nam với những đặc trƣng của nền văn hóa lúa nƣớc và nền
thống có thể gây bất lợi cho sự phát triển của các bộ phận khác, dẫn đến mục
kinh tế hiện vật, sản xuất nhỏ, tự cấp, tự túc. Xét về mặt định lƣợng, làng
tiêu mâu thuẫn nhau (Cạnh tranh thƣơng mại) và các cuộc xung đột. Do đó,
nghề là những làng mà ở đó có số ngƣời chuyên làm nghề thủ công nghiệp và
tính toán sự phát triển tức là xác định mức độ hệ thống đang phát triển là gì, là
sống chủ yếu bằng nguồn thu nhập từ nghề đó chiếm một tỷ lệ khá lớn trong
một thực tiễn về bản chất đa chiều.
tổng dân số của làng.
1.1.2. Phân loại và đặc trưng sản xuất của các làng nghề
Ngày nay, làng nghề đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, không bó hẹp trong
Làng nghề với những hoạt động phát triển đã tạo ra những tác động tích
phạm vi hành chính của một làng mà gồm một hoặc một số làng cùng một
cực và tiêu cực đến đời sống kinh tế xã hội và môi trƣờng nông thôn. Để giúp
tiểu vùng, cùng địa lý kinh tế, cùng sản xuất một chủng loại hàng hóa truyền
cho công tác quản lý và Bảo vệ môi trƣờng - BVMT trong hoạt động sản xuất
thống hoặc cùng kinh doanh liên quan đến một nghề phi nông nghiệp và có
làng nghề, trên cơ sở tiếp cận vấn đề môi trƣờng làng nghề, cách phân loại
quan hệ mật thiết với nhau về kinh tế - xã hội.
theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm là phù hợp hơn cả, vì thực tế cho
Mặt khác, có những địa phƣơng tất cả các làng trong xã đều là làng
thấy mỗi ngành nghề, mỗi sản phẩm đều có những yêu cầu khác nhau về
nghề, trong trƣờng hợp này, ngƣời ta gọi là “Xã nghề”.
nguyên nhiên liệu, quy trình sản xuất khác nhau, nguồn và dạng chất thải khác
1.1.1.2. Phát triển
nhau, và vì vậy có những tác động khác nhau đối với môi trƣờng.
Phát triển đề cập đến việc sử dụng hệ thống các kiến thức khoa học và
Dựa trên các yếu tố tƣơng đồng về ngành sản xuất, sản phẩm, thị
kỹ thuật để đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cụ thể. Phát triển trong định nghĩa đơn
trƣờng nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm có thể chia hoạt động làng nghề
giản có thể đƣợc coi là mục tiêu di chuyển đến một trạng thái tƣơng đối tốt
nƣớc ta ra thành 6 nhóm ngành chính, mỗi phân ngành chính có nhiều ngành
hơn so với những gì tồn tại trƣớc đó, “Thay đổi tốt”, đƣợc xác định bởi
nhỏ. Mỗi nhóm làng nghề có các đặc điểm khác nhau về hoạt động sản xuất
Chambers (2007). Nói chung, thuật ngữ “Phát triển” có nghĩa là một sự kiện
sẽ có ảnh hƣởng khác nhau tới môi trƣờng.
tạo thành một giai đoạn mới trong một tình huống thay đổi. Nếu không đủ
điều kiện, phát triển ngầm hiểu nhƣ là một cái gì đó tích cực hay mong muốn.
Vật liệu xây
dựng, khai
thác đá
5%
Các nghề khác
15%
Dệt nhuộm,
ươm tơ, thuộc
da
17%
Khi đề cập đến một xã hội hoặc một hệ thống kinh tế xã hội, phát triển thƣờng
có nghĩa là tiến bộ, cải thiện, hoặc là trong tình huống chung của hệ thống,
hoặc trong một số các yếu tố cấu thành.
Với nghĩa rộng “Phát triển” là một khái niệm đa chiều, bởi vì cải tiến
Thủ công mỹ
nghệ
39%
bất cứ hệ thống phức tạp, ví dụ nhƣ hệ thống kinh tế xã hội thực tế có thể xảy
ra trong các phần khác nhau hoặc các cách khác nhau, tốc độ khác nhau và
Tái chế phế
liệu
4%
Chế biến
lương thực,
thực phẩm,
chăn nuôi, giết
mổ
20%
Biểu đồ 1.1. Phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất
Nguồn: Tổng cục Môi trường tổng hợp, 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
10
11
a. Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm: Có số lƣợng làng nghề
xuất vật liệu xây dựng phát triển nhanh ở nông thôn và tràn lan. Nghề khai
lớn, phân bố khá đều trên cả nƣớc, phần nhiều sử dụng lao động lúc nông
thác đá cũng phát triển ở những làng gần các núi đá vôi đƣợc phép khai thác,
nhàn, không yêu cầu trình độ cao, hình thức sản xuất thủ công và gần nhƣ ít
đồng thời cung cấp nguyên liệu cho các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và vật
thay đổi về quy trình sản xuất so với thời điểm khi hình thành nghề. Nhóm
liệu xây dựng.
làng nghề này bao gồm: Chế biến lƣơng thực, thực phẩm, chế biến hải sản,
e. Làng nghề tái chế phế liệu: Chủ yếu là các làng nghề mới hình thành,
sản xuất muối... Phần lớn các làng chế biến lƣơng thực, thực phẩm nƣớc ta là
số lƣợng ít, nhƣng lại phát triển nhanh về quy mô và loại hình, gắn chặt với hoạt
các làng nghề thủ công truyền thống nổi tiếng nhƣ nấu rƣợu, làm bánh đa
động tái chế chất thải nhƣ các chất thải kim loại, giấy, nhựa. Nguyên liệu đầu
nem, đậu phụ, miến dong, bún, bánh đậu xanh, bánh gai... với nguyên liệu
vào tại các làng nghề này chủ yếu là sản phẩm tái chế, đã qua sử dụng.
chính là gạo, ngô, khoai, sắn, đậu... và thƣờng gắn với hoạt động chăn nuôi ở
f. Làng nghề cơ kim khí: Chủ yếu là các làng nghề tái chế kim loại, cơ
khí chế tạo và đúc kim loại, nguyên liệu chủ yếu là sắt vụn, sắt thép phế liệu
quy mô gia đình.
b. Làng nghề chăn nuôi giết mổ gia súc gia cầm: Các làng nghề chăn
cũng đƣợc xếp vào loại hình làng nghề này. Đa số các làng nghề nằm ở phía
nuôi giết mổ gia súc gia cầm chủ yếu là thu mua và giết mổ trâu bò, sau đó
Bắc, công nghệ sản xuất đã từng bƣớc đƣợc cơ khí hóa. Nhóm làng nghề này
mang đi tiêu thụ khắp nơi.
bao gồm các làng nghề: Chế tạo cơ khí từ sắt thép phế thải, đúc và tái chế kim
c. Làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da: Tập trung chủ yếu là dệt
nhuộm, nhiều làng có từ lâu đời, có các sản phẩm mang tính lịch sử, văn hóa,
mang đậm nét địa phƣơng. Quy trình sản xuất sản phẩm truyền thống chất
lƣợng cao không thay đổi nhiều, nhiều lao động có tay nghề cao, lao động
nghề đã trở thành lao động chính (Chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nông nghiệp).
Những sản phẩm nhƣ lụa tơ tằm, thổ cẩm, dệt may... trên vải, không chỉ là
những sản phẩm có giá trị mà còn là những tác phẩm nghệ thuật đƣợc đánh
giá cao.
d. Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá: Hình thành từ
hàng trăm năm nay, tập trung ở vùng có khả năng cung cấp nguyên liệu cơ
bản cho hoạt động xây dựng. Lao động gần nhƣ thủ công hoàn toàn, quy trình
công nghệ thô sơ, tỉ lệ cơ khí hóa thấp, ít sự thay đổi. Những sản phẩm vật
liệu xây dựng nhƣ gạch ngói, vôi cát và khai thác đá. Khi đời sống đƣợc nâng
cao, nhu cầu về xây dựng nhà cửa, công trình ngày càng tăng, hoạt động sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
loại (Bao gồm cả tái chế kim loại nhƣ tái chế chì từ pin và ắc quy đã qua sử
dụng, tái chế nhôm từ nhôm, đồng phế liệu).
g. Làng nghề thủ công mỹ nghệ: Chiếm tỷ trọng lớn về số lƣợng (Hơn
40% tổng số làng nghề nƣớc ta), có truyền thống lâu đời, sản phẩm có giá trị
cao, mang đậm nét văn hóa, và đặc điểm địa phƣơng, dân tộc. Quy trình sản
xuất gần nhƣ không thay đổi, lao động thủ công đòi hỏi tay nghề cao, chuyên
môn hóa, tỉ mỉ và sáng tạo. Nhóm làng nghề này bao gồm các làng nghề:
Gốm, sành sứ thủy tinh mỹ nghệ; Chạm khắc đá, chạm mạ bạc vàng, sản xuất
mây tre đan, đồ gỗ mỹ nghệ, sơn mài, làm nón, dệt chiếu, thêu ren…
h. Các nhóm ngành khác: Cơ khí nhỏ, mộc gia dụng, đóng thuyền, đan
vó, làm lƣới. Xuất hiện từ lâu, sản phẩm phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh
hoạt và sản xuất của địa phƣơng. Lao động phần lớn là thủ công với số lƣợng
và chất lƣợng ổn định. Nhóm làng nghề này bao gồm: Chế tạo nông cụ thô sơ
nhƣ cày bừa, cuốc xẻng, liềm hái, mộc gia dụng, đóng thuyền, làm quạt giấy,
dây thừng, đan vó, đan lƣới, làm lƣỡi câu,…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
12
13
i. Các tiêu chí xác định làng nghề:
nghiệp. Với mục tiêu nhƣ vậy, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Làng nghề đƣợc công nhận (Theo Thông tƣ 116/2006/TT-BNN của Bộ
ngày càng đƣợc thúc đẩy, nó diễn ra ngay trong nội bộ ngành nông nghiệp và
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) phải đạt 03 tiêu chí sau:
(1) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động
ngành nghề nông thôn;
cả các bộ phận hợp thành khác của cơ cấu kinh tế nông thôn. Chính sự phát
triển của các làng nghề đã có vai trò tích cực trong việc góp phần tăng tỷ
trọng của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, chuyển lao động từ
(2) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận;
sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp sang nghề phi nông nghiệp có thu nhập
cao hơn. Tạo ra một nền kinh tế đa dạng ở nông thôn, với sự thay đổi cơ cấu
(3) Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
1.1.3. Vị trí, vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế xã hội
phong phú, đa dạng về loại hình sản phẩm.
* Tăng giá trị của sản phẩm hàng hóa
Dựa trên cơ sở lý luận về tăng trƣởng và phát triển thì phát triển làng
Các làng nghề tồn tại và phát triển có ý nghĩa rất quan trọng đối với phát
nghề là sự tăng lên về quy mô và phải đảm bảo hiệu quả sản xuất của làng
triển kinh tế xã hội nông thôn. Với quy mô nhỏ bé, đƣợc phân bố rộng khắp ở
nghề. Sự tăng lên về quy mô làng nghề đƣợc hiểu là sự mở rộng về sản xuất
các vùng nông thôn, hàng năm các làng nghề luôn sản xuất ra một khối lƣợng
của từng làng nghề và số lƣợng làng nghề, trong đó làng nghề cũ đƣợc củng
sản phẩm hàng hoá khá lớn, đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân nói
cố và làng nghề mới đƣợc hình thành. Từ đó giá trị sản lƣợng của làng nghề
chung và cho từng địa phƣơng nói riêng. Thực tế cho thấy ở địa phƣơng nào có
không ngừng đƣợc tăng lên, nó thể hiện sự tăng trƣởng của làng nghề. Sự
nhiều làng nghề thì ở đó kinh tế hàng hoá phát triển.
phát triển của làng nghề phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Hiện nay, nƣớc ta có khoảng 2.017 làng nghề thuộc nhiều nhóm nghề
* Góp phần giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động ở
nông thôn
chính nhƣ gốm sứ, thêu ren, mây tre đan, dệt, sơn mài, giấy, tranh dân gian,
Phát triển toàn diện kinh tế, xã hội nông thôn, tạo việc làm nâng cao đời
gỗ, đá... điều đó nói lên tiềm năng phong phú, đa dạng, to lớn để phát triển
sống cho dân cƣ nông thôn là vấn đề quan trọng ở nƣớc ta hiện nay. Là một
làng nghề. Những năm qua làng nghề đã và đang khởi sắc và có nhiều đóng
nƣớc sản xuất nông nghiệp là chính, dân số tập trung ở nông thôn chiếm tỷ lệ
góp vào sự phát triển chung của đất nƣớc trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã
nhàn thì không có việc làm. Do vậy, vấn đề giải quyết công ăn việc làm cho
hội và văn hóa.
lao động nông thôn trở nên hết sức khó khăn, đòi hỏi sự hỗ trợ về nhiều mặt
a. Kinh tế
* Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là nhằm phát triển kinh tế nông
thôn lên một bƣớc mới về chất, làm thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao động,
cơ cấu việc làm, cơ cấu giá trị sản lƣợng và cơ cấu thu nhập của dân cƣ nông
thôn bằng các nguồn lợi từ các lĩnh vực trong nông nghiệp và phi nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
cao, lao động chỉ tập trung vào những tháng mùa vụ, còn những lúc nông
/>
và đồng bộ của các ngành nghề và các lĩnh vực.
Trong những năm gần đây, hoạt động ngành nghề phi nông nghiệp
trong đó bao gồm các nghề truyền thống đã thu hút hơn 11 triệu lao động và
đóng vai trò rất quan trọng đối với vấn đề xóa đói giảm nghèo, góp phần nâng
cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời lao động. Tại các làng nghề, trung bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
14
15
mỗi cơ sở doanh nghiệp chuyên làm nghề tạo việc làm ổn định cho 27 lao
900
động thƣờng xuyên và 8 - 10 lao động thời vụ. Đặc biệt, ở làng nghề dệt, thêu
800
700
nhập của ngƣời lao động ở các làng nghề cao gấp từ 3 - 4 lần so với thu nhập
600
triệu USD
USD
Triệu
ren, mây tre đan thì mỗi cơ sở có thể thu hút 200 - 250 lao động. Mức thu
của ngƣời lao động thuần nông. Nhiều làng nghề không những thu hút lao
động ở tại địa phƣơng mà còn thu hút lao động ở các địa phƣơng khác. Sự
500
400
300
200
phát triển của các làng nghề truyền thống đã kéo theo sự phát triển và hình
100
thành nhiều nghề mới khác, nhiều hoạt động dịch vụ liên quan xuất hiện, tạo
0
2006
thêm nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động, tăng thu nhập cho ngƣời lao
động và mức sống của dân cƣ nông thôn.
2007
2007
20082008
(dự kiến)
Biểu đồ 1.2. Kim ngạch xuất khẩu từ các sản phẩm làng nghề của Việt Nam
Tại các làng nghề, đại bộ phận dân cƣ làm nghề thủ công nhƣng vẫn
Nguồn: Bộ NN&PTNT, 2008
tham gia sản xuất nông nghiệp ở một mức độ nhất định. Tỷ trọng ngành công
b. Xã hội
nghiệp và dịch vụ đạt từ 60 - 80% và chỉ 20 - 40% cho nông nghiệp trong cơ
* Thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao động, hạn chế
cấu kinh tế. Trong những năm gần đây, số hộ và cơ sở ngành nghề ở nông
di dân
thôn đang ngày một tăng lên với tốc độ tăng bình quân từ 8,8 - 9,8%/năm,
Với những làng nghề có quy mô nhỏ, cơ cấu lao động và cơ cấu vốn ít
kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm làng nghề không ngừng gia tăng (Biểu
nên rất phù hợp với khả năng huy động vốn nhàn rỗi trong dân vào hoạt động
đồ 1.3). Chính vì vậy, có thể thấy, làng nghề đóng vai trò rất quan trọng đối
sản xuất - kinh doanh. Mặt khác, do đặc điểm sản xuất của nghề truyền thống
với việc xoá đói giảm nghèo ở nông thôn, trực tiếp giải quyết việc làm cho
là sử dụng lao động thủ công là chủ yếu, nơi sản xuất cũng chính là nơi ở của
ngƣời lao động trong lúc nông nhàn, góp phần tăng thu nhập, nâng cao chất
lƣợng cuộc sống cho ngƣời lao động. Bên cạnh việc tạo việc làm, tăng thu
nhập cho lao động ở khu vực nông thôn còn tạo thêm việc làm cho lao động
phụ nhƣ ngƣời già, trẻ em, ngƣời khuyết tật…
ngƣời lao động nên có khả năng tận dụng và thu hút nhiều loại lao động. Sự
phát triển các làng nghề không chỉ đem lại thu nhập cao và tƣơng đối ổn định
cho ngƣời lao động mà còn hạn chế việc di dân tự do, giảm sức ép về lao
động tại các thành phố lớn.
* Đa dạng hóa nông thôn và xây dựng nông thôn mới
Đa dạng hoá kinh tế nông thôn là một biện pháp thúc đẩy nền kinh tế
hàng hoá ở nông thôn phát triển, tạo ra một sự chuyển biến mới về chất góp
phần phát triển kinh tế, xã hội nông thôn. Sự phát triển của làng nghề đã phá
vỡ thế độc canh trong các làng thuần nông, mở ra hƣớng phát triển mới đem
lại hiệu quả cao trong việc sử dụng hợp lý các nguồn lực ở nông thôn. Phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
16
17
triển làng nghề cùng với việc tăng thu nhập của ngƣời dân đã tạo ra một
sắc thái riêng, đặc tính riêng của mỗi làng nghề. Với những đặc điểm ấy
nguồn tích luỹ khá lớn và ổn định cho ngân sách địa phƣơng cũng nhƣ cho
chúng không chỉ còn là hàng hoá đơn thuần mà đã trở thành sản phẩm văn
các hộ gia đình. Vì vậy, nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đƣợc
hoá có tính nghệ thuật cao, và đƣợc coi là biểu tƣợng nghề truyền thống của
huy động từ sự đóng góp của ngƣời dân và hỗ trợ từ ngân sách địa phƣơng.
dân tộc Việt Nam.
Trong những năm qua, cơ sở hạ tầng ở nông thôn và đặc biệt là ở các làng
Ngày nay, nền sản xuất công nghiệp phát triển mạnh mẽ, các sản phẩm
nghề rất đƣợc chú ý phát triển. Hệ thống đƣờng giao thông và các hệ thống
công nghiệp đƣợc sử dụng và tiêu thụ ở khắp nơi. Tuy nhiên, các sản phẩm
điện đƣợc cải tạo và xây dựng, các hoạt động về dịch vụ, y tế, văn hoá, giáo
thủ công truyền thống với tính độc đáo và độ tinh xảo của nó vẫn rất cần thiết
dục đƣợc phát triển. Phát triển làng nghề không chỉ tạo điều kiện mà còn là
và có ý nghĩa đối với nhu cầu đời sống của con ngƣời. Những sản phẩm này
nhân tố kích thích sự phát triển cơ sở vất chất kỹ thuật và nâng cao dân trí ở
là sự kết tinh, bảo tồn những giá trị văn hoá lâu đời của dân tộc, là sự bảo lƣu
nông thôn, thúc đẩy xã hội nông thôn tiến lên, văn minh hiện đại, thu hẹp dần
những tinh hoa nghệ thuật và kỹ thuật truyền thống. Vì vậy, các làng nghề với
những bàn tay vàng của ngƣời thợ, những giá trị truyền thống ngày càng cần
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
đƣợc bảo tồn và phát triển.
c. Văn hóa
Giá trị của sản phẩm làng nghề không chỉ quan trọng về mặt kinh tế, xã hội
theo ý nghĩa thông thƣờng, mà còn bao gồm các giá trị văn hoá của dân tộc.
* Mở rộng giao lưu hợp tác trong và ngoài nước, nâng cao hình ảnh và
quảng bá Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế
Chính yếu tố đậm nét của hàng thủ công truyền thống đã tạo nên vị trí
* Bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc
Giá trị văn hóa thể hiện rõ nét nhất trong các sản phẩm làng nghề. Hồn
quan trọng của các sản phẩm này trên thƣơng trƣờng và giao lƣu quốc tế.
dân tộc, tinh hoa của dân tộc, lịch sử và truyền thống của mỗi dân tộc… đều
Ngƣời nƣớc ngoài hiểu và yêu mến Việt Nam thông qua yếu tố văn hóa. Tạo
thông qua bàn tay khéo léo của nghệ nhân trong từng sản phẩm. Có những sản
dựng và quảng bá hình ảnh quốc gia là một trong những nội hàm của ngoại
phẩm còn mang dấu ấn thời đại, đặc điểm làng nghề, phong cách nghệ nhân...
giao văn hóa đƣợc các nƣớc trên thế giới đặc biệt quan tâm. Sự hiện diện văn
Cũng là gốm sứ, gốm sứ Bát Tràng khác với gốm sứ Móng Cái, gốm Chăm,
hóa quốc gia của một đất nƣớc tại một quốc gia khác chính là hình ảnh quốc
gốm Bình Dƣơng…
gia đó trong lòng ngƣời dân nƣớc sở tại - là điều đầu tiên mà bất kỳ ngƣời dân
Bên cạnh đó, lịch sử phát triển của làng nghề gắn liền với lịch sử phát
nào sẽ nghĩ đến khi đƣợc hỏi về quốc gia đó. Hình ảnh đó có thể là một công
triển văn hoá của dân tộc, nó là nhân tố tạo nên nền văn hoá, đồng thời là sự
trình kiến trúc, tác phẩm thơ, văn, hội họa, điêu khắc, có thể là một danh
biểu hiện tập trung nhất bản sắc của dân tộc. Sản phẩm của làng nghề là sự
thắng thiên nhiên, một nhân vật nổi tiếng, một phong tục, tập quán, một lễ
kết tinh của lao động vật chất và lao động tinh thần, đƣợc tạo nên bởi bàn tay
hội, một sản phẩm thủ công, mỹ nghệ, công nghiệp, một con vật, một loài
tài hoa và óc sáng tạo của ngƣời thợ thủ công. Nhiều sản phẩm truyền thống
cây, loài hoa, thậm chí là một món ăn, một loại đồ uống… Một khi tạo dựng
có tính nghệ thuật cao, mỗi sản phẩm là một tác phẩm nghệ thuật, trong đó
đƣợc hình ảnh quốc gia có giá trị tích cực qua các kênh tiếp thị, nó không
chứa đựng những nét đặc sắc của văn hoá dân tộc, đồng thời thể hiện những
những đem lại một lực đẩy vô cùng quan trọng cho một nƣớc nhƣ bùng nổ dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
/>
18
19
án đầu tƣ nƣớc ngoài, tăng số lƣợng khách du lịch, tăng hạn ngạch xuất
thủ tục hành chính có liên quan phức tạp trong quá trình thuê mặt bằng.
khẩu... mà còn thu hút nhân tài, khơi dậy niềm tự hào trong mỗi công dân.
Những yếu tố này và yêu cầu nghiêm ngặt khác trong các khu công nghiệp
Thông qua việc xây dựng hình ảnh Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế,
nhƣ phân biệt đối xử đối với các hộ làng nghề trong việc tiếp cận các nguồn
có thể mở rộng giao lƣu hợp tác trong và ngoài nƣớc, qua đó có thể trao đổi
tài nguyên đất đai và thủ tục và thời gian tiến hành cho thuê đất kéo dài dẫn
kinh nghiệm nghề quý báu, chia sẻ, học hỏi những kỹ thuật sản xuất mới, sản
đến hộ làng nghề chán nản không muốn vào các khu công nghiệp. Trong khi
phẩm mới, hình thành nên những ý tƣởng sáng tạo mới phục vụ phát triển
đất đai cung cấp rộng rãi cho doanh nghiệp Nhà nƣớc, doanh nghiệp nhỏ và
trong kinh doanh.
vừa lại bị hạn chế đất đai hoặc họ phải thuê lại từ doanh nghiệp Nhà nƣớc hay
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất ở các làng nghề
ở nơi khác.
1.1.4.1. Cơ sở hạ tầng
1.1.4.3. Chính sách
Cần phải xác định các nhân tố thành công quan trọng nhƣ tài chính,
a) Chính sách nhà nước cho tăng trưởng
chuyển giao công nghệ, thuế, xúc tiến thị trƣờng, cơ hội xuất khẩu, và các
Chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thay đổi từ nƣớc này
chiến lƣợc nghiên cứu và phát triển để xác định các điều kiện cho họ vƣợt qua
sang nƣớc khác và từ các nƣớc phát triển sang các nƣớc kém phát triển do sự
những khó khăn trong môi trƣờng cả bên trong và bên ngoài (Petri, 1995;
khác biệt về tình hình kinh doanh, văn hóa và mức độ công nghiệp hóa.
Assaf, 1998). Wattanapruttipaisan (2002) đề xuất khả năng cạnh tranh có thể
Từ thực tế cho thấy các điều kiện nêu trên rất quan trọng cho phát triển kinh
đƣợc thừa kế bởi các nhân tố khác ngoài vị trí và tài nguyên thiên nhiên nhƣ:
doanh. Các hộ làng nghề tại các nƣớc đang phát triển ở Đông Á nhận đƣợc hỗ
Đang tiến hành truy cập vào thông tin toàn cầu và kiến thức (Tiêu chuẩn thị
trợ từ chính quyền địa phƣơng trong các hình thức tài chính vi mô, can thiệp
trƣờng, cơ hội tiếp thị và công nghệ), tham gia trong các cụm công nghiệp của
để tăng cƣờng đào tạo khu vực kinh tế tƣ nhân, phát triển công nghệ và thông
các công ty, mạng lƣới với các nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc nhà phân phối
tin thị trƣờng. Trung Quốc, Malaysia, Indonesia và Thái Lan đƣợc hƣởng lợi
sản phẩm bổ sung và ngƣời tiêu dùng; Và liên tục học hỏi và cải thiện linh
từ những cải cách chính sách, các mối quan hệ mạng, cụm liên kết với thị
hoạt và hiệu quả. Quan hệ mạng lƣới này tạo ra một dòng chảy thông tin mới
trƣờng, và hỗ trợ cơ sở hạ tầng mới (Thanh Hai Nguyen*, Quamrul Alam**
và kiến thức cơ bản cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đó có thể là mô hình cho
and Daniel Prajogo (2008)). Ở Việt Nam, các chính sách hỗ trợ là yếu tố quan
phân bổ nguồn lực hiệu quả cho doanh nghiệp nhỏ và vừa bởi nhiều chính
trọng cho phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
sách của Nhà nƣớc và thị trƣờng.
b) Chính sách thuế và tài chính
1.1.4.2. Đất đai cho cơ sở kinh doanh
Không có các chính sách ƣu đãi thuế, cán bộ thuế xuất hiện có quyền
Mặc dù có nhiều thay đổi tích cực trong luật đất đai, quyền sở hữu đất
lực mạnh mẽ để thực thi các mức thuế, và điều này đang tạo ra tờ khai thuế và
đai và sử dụng đất cho mục đích kinh doanh vẫn còn nhiều thủ tục hành chính
ƣu đãi thuế khó ứng dụng cho hộ làng nghề. Tính quan liêu, chậm trễ triển
làm cho hệ thống phức tạp. Yếu tố khó khăn khác bao gồm: Thiếu thông tin
khai ƣu đãi thuế đôi khi dẫn đến những hành vi không lành mạnh trong cung
về đất đai nhƣ các nguồn tài nguyên và các khu công nghiệp, giá thuê cao và
cấp các ƣu đãi về thuế và thêm chi phí ẩn cho hộ làng nghề. Chi phí ẩn và sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
/>
20
21
chậm trễ trong xử lý ƣu đãi thuế và các thỏa thuận miễn thuế gây khó khăn
quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa và các kỹ năng chuyên nghiệp cho lao động
cho cả ngƣời nộp thuế và ngƣời thu thuế.
của hộ làng nghề có thể đƣợc cải thiện.
c) Chính sách xúc tiến thương mại và xuất khẩu
Chính phủ Việt Nam đã cung cấp nhiều chƣơng trình đào tạo, trong đó
Trƣớc năm 2001, những cải cách kinh tế thị trƣờng và hỗ trợ tài chính cho
trợ cấp một phần hoặc miễn phí. Những điều này chỉ ra rằng một số cán bộ
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã trực tiếp thúc đẩy sự phát triển doanh
chính quyền không thích hơ ̣p khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng đã tạo ra
nghiệp nhỏ và vừa. Chỉ kể từ năm đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt
không ít phiền toái và khó khăn cho hộ làng nghề. Theo một số ngƣời đƣợc
Nam đã nhận đƣợc các chính sách và chƣơng trình hỗ trợ cụ thể từ Chính phủ và
phỏng vấn, các kỹ năng và kiến thức của nhân viên điều hành không đủ đã
các nhà tài trợ quốc tế.
thực cản trở họ làm việc với các hộ làng nghề có hiệu quả và tích cực. Đáng
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, đạt đƣợc lợi thế cạnh tranh là yếu tố quan
ngạc nhiên, tất cả những ngƣời trả lời phỏng vấn cho rằng vai trò của các cơ
trọng cho sự sống còn và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cả hai thị
quan hỗ trợ vẫn không mạnh mẽ trong việc cung cấp các chƣơng trình tƣ vấn
trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Xúc tiến thƣơng mại và xuất khẩu có thể là
và đào tạo chất lƣợng cao cho hộ làng nghề. Chƣơng trình đào tạo không cụ
trọng tâm và sẽ là điểm quan trọng để tạo điều kiện cho sự phát triển của khu
thể và thực tế là quá chung chung.
vực kinh tế tƣ nhân. Nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ
1.1.4.5. Môi trường văn hóa xã hội
và vừa nói chung và cho các hộ làng nghề nói riêng, Chính phủ đã cố gắng cung
Gibb (2002) cho thấy nền văn hóa kinh doanh cần đƣợc nuôi dƣỡng để
cấp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và các ngành kinh tế khác chƣơng trình hỗ
hỗ trợ hộ làng nghề trong các lĩnh vực nhƣ giá trị, niềm tin, thái độ và hành vi
trợ thông qua các tổ chức hỗ trợ cung cấp thông tin thị trƣờng và ƣu đãi tín
ứng xử. Gibb cũng lập luận rằng một mạng lƣới cá nhân dựa trên giá trị xã hội
dụng. Ngoài ra, Chính phủ đang cố gắng giảm can thiệp trực tiếp vào các hoạt
tạo thành một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến các giao dịch giữa các công ty
động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Có rất nhiều hoạt động quảng
và khách hàng, các kênh tiếp thị, nhà cung cấp, nhân viên, gia đình, cơ quan
bá, bao gồm cả thông tin thị trƣờng và thƣơng mại, hoạt động tƣ vấn xuất
quản lý, ngân hàng, kế toán, và đối thủ cạnh tranh. Ha và Swierczek (2003)
khẩu, đào tạo kỹ năng cải thiện kinh doanh quốc tế, quảng bá thƣơng hiệu,
nhận thấy hiệu suất của các hộ làng nghề tại Việt Nam đã liên quan rất nhiều
triển lãm thƣơng mại và hỗ trợ cơ sở hạ tầng kinh doanh.
đến văn hóa kinh doanh. Điều này có nghĩa rằng các chủ sở hữu doanh nghiệp
1.1.4.4. Lao động
nhỏ và vừa không sẵn sàng để đƣa ra quyết định kinh doanh và sự hiện diện
Điều quan trọng là xác định đào tạo và phát triển cho phát triển kỹ năng
của rủi ro và thái độ tránh rủi ro là nổi bật đối với các doanh nhân.
quản lý cũng nhƣ ngƣời lao động. Hỗ trợ đào tạo là hỗ trợ gián tiếp của Chính
1.2. Cơ sở thực tiễn
phủ để nâng cao kỹ năng quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa và trang bị cho
1.2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới
doanh nghiệp nhỏ và vừa những kỹ năng chuyên nghiệp. Kết quả là, các hộ
a. Trung Quốc
làng nghề sẽ có nhiều cơ hội để nâng cao chất lƣợng sản phẩm, giảm chi phí
Nghề thủ công ở Trung Quốc có từ rất lâu và rất nổi tiếng nhƣ đồ gốm,
sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh. Thông qua chƣơng trình đào tạo, kỹ năng
dệt vải, dệt tơ lụa, luyện kim, làm giấy. Trung Quốc phát triển từ những ngƣời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
/>
22
23
làm nghề thủ công thành các tổ chức, thành các hợp tác xã, sau này phát triển
3 - 5 năm; Các hộ làm nghề đƣợc ngân hàng cung cấp vốn với lãi đầu ƣu đãi
thành các xí nghiệp hƣơng trấn. Xí nghiệp hƣơng trấn là một hình thức mới
để mua nguyên liệu sản xuất và giúp đỡ làng nghề truyền thống tiêu thụ sản
của công nghiệp hóa nông thôn mang đặc sắc Trung Quốc. Nó chiếm một vị
phẩm; Chính phủ đã thành lập các hãng thƣơng mại để kinh doanh những mặt
trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Từ khi thực hiện cải cách
hàng truyền thống này. Với các chính sách đó, chính phủ Hàn Quốc đã thúc
mở cửa đến nay, xí nghiệp hƣơng trấn phát triển đã làm lớn mạnh thực lực
đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các làng nghề, góp phần thúc đẩy
kinh tế quốc dân, thay đổi bộ mặt kinh tế nông thôn, thúc đẩy cải cách kinh tế
kinh tế nông thôn.
của Trung Quốc. Chính phủ Trung Quốc rất quan tâm đến phát triển các
c. Indonexia
ngành nghề trong các xí nghiệp hƣơng trấn, coi đây là một trong những nhiệm
Chính phủ Indonexia rất quan tâm đến việc phát triển doanh nghiệp nhỏ
vụ quan trọng của cuộc công nghiệp hóa nông thôn Trung Quốc. Trƣớc hết là
và vừa tại các làng nghề truyền thống. Do vậy Chính phủ đã ban hành một số
có những cải cách về thể chế và phi thể chế đối với những vùng nông thôn để
chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp này phát triển nhƣ thực hiện các dự án
phát triển kinh tế thị trƣờng. Chính phủ đã ban hành chính sách hỗ trợ sản
hƣớng dẫn và phát triển công nghiệp nhỏ nhằm giáo dục đào tạo, mở mang
xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn nhƣ tăng đầu tƣ cho sản xuất hàng
các hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính phủ đứng ra
nguyên liệu và sơ chế, trợ giá hàng nông sản và có chính sách chi phát triển
tổ chức một số cơ quan để quản lý, chỉ đạo, hƣớng dẫn nghiệp vụ cung cấp
các xí nghiệp chế biến thực phẩm ở nông thôn. Chính phủ Trung Quốc đã ban
vật tƣ thiết bị, tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra Chính phủ còn ban hành một số
hành nhiều chính sách, giải pháp nhằm tác động mạnh đến sự phát triển các xí
chính sách khuyến khích hỗ trợ các hộ doanh nghiệp nhỏ phát triển. Thành lập
nghiệp hƣơng trấn. Quy định chính sách thuế khác nhau. Tạo điều kiện cho xí
mạng lƣới ngân hàng nông thôn, quy mô nhỏ ở khắp mọi miền đất nƣớc để
nghiệp hƣơng trấn tham gia vào các hoạt động của thị trƣờng xuất khẩu.
tạo điều kiện cung cấp tín dụng cho nông thôn, chủ yếu những ngƣời nghèo,
Thông qua các chính sách, xí nghiệp hƣơng trấn có sự đóng góp tích cực vào
thiếu việc làm. Ƣu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp chế biến nông sản
tăng trƣởng kinh tế, xã hội.
xuất khẩu.
b. Hàn Quốc
d. Thái Lan
Ở Hàn Quốc, các ngành nghề thủ công truyền thống cũng đƣợc phát
Thái Lan là quốc gia có nhiều làng nghề truyền thống phát triển. Ở đó
triển rộng khắp. Đây là loại hình sản xuất kinh doanh khá phổ biến ở nông
các ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống nhƣ chế tác vàng bạc, đá quý,
thôn. Chính phủ Hàn Quốc cũng đã chú trọng đến công nghiệp hóa nông thôn
đồ trang sức đƣợc duy trì và phát triển tạo ra nhiều hàng hóa xuất khẩu đứng
trong đó có ngành nghề thủ công và làng nghề truyền thống nhƣ: Hàng thủ
vào hàng thứ 2 trên thế giới. Chính phủ Thái Lan đã đề ra chính sách “Một
công mỹ nghệ, hàng thủ công dịch vụ du lịch, xuất khẩu. Ở Hàn Quốc cũng
làng một sản phẩm”, chính sách này không chỉ phát triển những sản phẩm,
xuất hiện những làng nghề mới. Chính phủ Hàn Quốc cũng đã ban hành nhiều
dịch vụ đặc thù địa phƣơng mà còn phát triển ngành nghề đa dạng khác mà
chính sách để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các làng nghề truyền
mục tiêu của nó có tính toàn diện trên cơ sở phát triển có kế thừa văn hóa địa
thống nhƣ: Miễn giảm thuế thu nhập, thuế doanh nghiệp và mức miễn giảm từ
phƣơng và các kiến thức truyền thống cùng với những kinh nghiệm lâu đời để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
/>
24
25
lại. Để quốc sách “Mỗi làng một sản phẩm” với những kỹ năng và kiến thức
doanh nghiệp này không những đóng góp to lớn vào việc tăng mức tiêu dùng,
truyền thống đem lại nguồn tài chính bền vững, Chính phủ Thái Lan đã đề ra
bảo đảm các nhu cầu thiết yếu của dân cƣ, mà còn góp phần tạo công ăn việc
các chính sách hỗ trợ. Thiết lập hệ thống tín dụng nông thôn, từng bƣớc giúp
làm và giải quyết nạn thất nghiệp. Các ngành công nghiệp truyền thống nhƣ:
ngƣời lao động tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức để khuyến khích đầu
Sản xuất tơ, dệt… là những ngành đã góp phần xuất khẩu thu ngoại tệ lớn cho
tƣ, phát triển ngành nghề truyền thống ở nông thôn. Cung cấp vốn cho các
Nhật Bản và đồng thời còn là nơi mà 76,3% công nhân Nhật Bản có công ăn
doanh nghiệp để phát triển việc sản xuất các mặt hàng. Khuyến khích các
việc làm. Trong khu vực thƣơng mại, dịch vụ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
doanh nghiệp dành những hợp đồng phụ cho các hoạt động thủ công nghiệp ở
chiếm tới 60% doanh số bán ra của ngành bán buôn và gần 80% doanh số
nông thôn, đồng thời giúp đỡ về kỹ thuật và tạo thị trƣờng cho ngƣời lao
ngành bán lẻ. Tỷ trọng các doanh nghiệp loại hình này trong khu vực dịch vụ
động, giúp họ nâng cao về kỹ thuật chuyên môn, kiến thức kinh doanh và kiến
không ngừng gia tăng. Điều đáng lƣu ý ở đây là ngay từ khi đất nƣớc ra khỏi
thức thị trƣờng. Chú trọng phát triển các làng nghề có những sản phẩm có giá
trị xuất khẩu cao Thái Lan đã mời các chuyên gia nƣớc ngoài để tƣ vấn cho
các doanh nghiệp, hội thảo, tập huấn doanh nghiệp để nâng cao hiểu biết thị
trƣờng nƣớc ngoài…
đắc lực cho việc tái thiết nền kinh tế. Từ những ngành công nghiệp thủ công
truyền thống của hơn 500 vùng khác nhau, các doanh nghiệp nhỏ và vừa Nhật
Bản đã thực hiện thành công “Tích lũy ban đầu” cho quá trình công nghiệp
e. Nhật Bản
Nhìn một cách khái quát, ở Nhật Bản tỷ trọng các Doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong nền kinh tế so với các nƣớc là khá cao. Nếu nhƣ không kể đến sự
tác động của các tập đoàn công ty lớn ở nƣớc ngoài thì kinh tế Nhật Bản hầu
nhƣ đƣợc duy trì bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Số lƣợng các doanh
nghiệp nhỏ và vừa Nhật Bản vẫn tiếp tục tăng cùng với sự phát triển kinh tế.
Tính đến hết năm 1998, Nhật Bản có trên 5 triệu doanh nghiệp nhỏ và
vừa (Trong đó có khoảng 4,48 triệu doanh nghiệp nhỏ), chiếm 99,7% số
doanh nghiệp của cả nƣớc. Số doanh nghiệp này thực hiện kinh doanh ở hầu
hết các lĩnh vực kinh tế, tập trung lớn nhất ở lĩnh vực bán lẻ, dịch vụ và chế
tác. Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ lệ lớn.
Kết thúc chiến tranh, Nhật Bản vẫn là một nền kinh tế nông nghiệp với hơn
70% dân số làm nghề nông, một nền kinh tế mất cân đối nghiêm trọng về cơ
cấu, lại bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh. Chủ trƣơng của Chính phủ Nhật
Bản là dựa vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa để khôi phục nền kinh tế. Các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
cuộc chiến tranh, Nhật Bản đã coi các doanh nghiệp này nhƣ là các công cụ
/>
hóa đất nƣớc, làm tiền đề cho việc tăng trƣởng cao và ổn định của nền kinh tế
Nhật Bản trong cả một thời kỳ dài sau này.
f. Ấn Độ
Ở nông thôn Ấn Độ trong thời kỳ công nghiệp hóa, nhiều cơ sở công
nghiệp mới, sản xuất công cụ cải tiến, công nghệ cơ khí chế tạo và công
nghiệp chế biến đã đƣợc phát triển. Đồng thời, Chính phủ còn khuyến khích
ngành công nghiệp cổ truyền và tiểu thủ công nghiệp cùng phát triển. Các
mạng lƣới cơ sở cơ khí chế tạo công cụ cổ truyền rải rác ở nông thôn với trên
10.000 hộ gia đình quy mô vừa và nhỏ, đƣợc trang bị thêm những công cụ sản
xuất mới nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm. Những
cơ sở này đã sản xuất hàng triệu công cụ nông nghiệp thủ công và nửa cơ khí,
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng về công cụ sản xuất của nông dân.
Ấn Độ là nƣớc có nền văn minh, văn hóa dân tộc lâu đời đƣợc thể hiện
rất rõ trên các sản phẩm thủ công truyền thống, đồng thời cũng là nơi có nhiều
ngành nghề và làng nghề truyền thống. Bên cạnh nghề nông, hàng triệu ngƣời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
26
27
dân sinh sống bằng các nghề tiểu thủ công nghiệp với doanh thu hàng năm
ngạch xuất khẩu sản phẩm cổ truyền này năm 2012 là 21 triệu USD, trong đó
gần 1.000 tỷ Rupi. Có những ngành nghề làm ra hàng tiêu dùng thủ công mỹ
85% đƣợc xuất khẩu sang Nhật Bản.
nghệ cao cấp nhƣ kim hoàn vàng bạc, ngọc ngà, đồ mỹ nghệ… trong số
1.2.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố của Việt Nam trong thời
0,03% sản lƣợng kim cƣơng của thế giới mà Ấn Độ khai thác đƣợc do 75 vạn
gian vừa qua
thợ chế tác kim cƣơng lớn nhất trên thế giới. Trên thực tế, Kim cƣơng của Ấn
Độ không nhiều nhƣng họ đã nhập kim cƣơng thô của Nga về chế tác để cạnh
tranh với Ixraen và Hà Lan.
a) Thành phố Hà Nội
Hà Nội hiện có 1.270 làng nghề chiếm 62% tổng số làng nghề cả nƣớc,
tập trung đông ở một số huyện nhƣ: Phú Xuyên (125), Thƣờng tín (120),
Viện thủ công mỹ nghệ của Ấn Độ là cơ quan nghiên cứu kinh tế kỹ
Chƣơng mỹ (174), Ứng hoàn (113)… Làng nghề truyền thống tại Hà Nội hiện
thuật phục vụ yêu cầu phát triển ngành nghề cổ truyền. Trong thời gian qua,
giải quyết việc làm cho 627.000 lao động với thu nhập bình quân đạt
ngoài việc nghiên cứu kỹ thuật, công nghệ, mẫu mã, mặt hàng, đơn vị này còn
700.000đ/ngƣời/tháng. Phát triển làng nghề là ƣu tiên của thành phố Hà Nội,
tổ chức hàng nghìn cuộc triển lãm, hàng thủ công mỹ nghệ ở trong và nƣớc
Thành phố đã xây dựng và phê duyệt đề án “Bảo tồn và phát triển nghề, làng
ngoài để giới thiệu các mặt hàng đặc sắc của Ấn Độ, nghiên cứu và tìm thị
nghề Hà Nội” giai đoạn 2010 - 2015 với nguồn vốn đầu tƣ 3.620 tỷ đồng, với
trƣờng xuất khẩu ra nƣớc ngoài.
3 nhiệm vụ chính: Bảo tồn làng nghề truyền thống; Phát triển làng nghề kết
g. Philippin
hợp du lịch; Xây dựng làng nghề mới tiến hành đồng thời với công tác xử lý ô
Ngay từ đầu Chính phủ Philippin đã quan tâm tới công nghiệp hóa
nhiễm làng nghề. Hà Nội ƣu tiên khôi phục, bảo tồn 25 làng nghề đã có từ lâu
nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
nhƣng đang có nguy cơ mai một, thất truyền nhƣ: Sơn mài Đông Mỹ, nón lá
và công nghiệp nông thôn. Từ năm 1978 - 1982 Chính phủ đã đề ra chƣơng
Đại Áng, giấy sắc Nghĩa Đô, tết thao Triều Khúc, giấy gió Vân Canh, Đúc
trình và dự án phát triển công nghiệp nông thôn, mà trƣớc hết tập trung vào
đồng Ngũ Xá… chú trọng phát triển làng nghề mới với mức đầu tƣ lên tới
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng đơn giản, chế biến
1.660 tỷ đồng (Chiếm 46% tổng vốn) nhằm mục tiêu tạo nhiều việc làm tại
thực phẩm và chế biến công cụ cho nông nghiệp. Chƣơng trình của Chính phủ
chỗ và tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Hà Nội chủ trƣơng sẽ cho các đơn
Philippin chủ yếu tập trung giúp tiểu thủ công nghiệp về tài chính, công nghệ
vị sản xuất vay vốn không tính lãi thời hạn 3 - 5 năm từ các quỹ của thành
và tiếp thị. Cụ thể là miễn thuế cho các xí nghiệp có quy mô dƣới 20 lao động
phố. Địa phƣơng cũng ƣu tiên công tác quy hoạch mặt bằng sản xuất, đầu tƣ
và ƣu tiên vốn tín dụng với lãi suất thấp cho xí nghiệp nhỏ để hỗ trợ chuyển
cơ sở hạ tầng, xây dựng chợ đầu mối cung ứng nguyên liệu, hỗ trợ kinh phí tổ
giao kỹ thuật công nghệ và thông tin thị trƣờng giá cả.
chức đào tạo nghề.
Các ngành nghề chế biến nông sản thực phẩm đƣợc chú ý hơn cả để tập
b) Tỉnh Bình Dương
trung vào xuất khẩu. Chẳng hạn, nghề chế biến nƣớc dừa tinh khiết là món ăn
Bình Dƣơng là một tỉnh nằm ở phía Tây của Miền nam Việt Nam nằm
lâu đời của ngƣời dân. Cả nƣớc có khoảng 300 hộ gia đình chế biến nƣớc dừa
trên vùng cao nguyên giữa sông Sài Gòn và sông Đồng Nai với diện tích là
tinh khiết cung cấp cho Công ty thực phẩm Inter food để xuất khẩu. Kim
2.716 km2 và dân số khoảng 743.000 ngƣời. Một trong những đặc trƣng văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
/>
28
29
hoá nổi bật của Bình Dƣơng là hệ thống các làng nghề thủ công truyền thống
cuối năm 2000 cả tỉnh có 1.392 doanh nghiệp đăng ký theo luật và 23.000 hộ
nhƣ gốm, sơn mài, chạm khắc, đúc đồng... trải dài trên toàn tỉnh. Bình Dƣơng
kinh doanh cá thể. So với năm 1996, số lƣợng doanh nghiệp năm 2000 tăng
là một trong những tỉnh có tăng trƣởng kinh tế cao vào loại bậc nhất cả nƣớc;
17% vốn đăng ký tăng 2,5 lần lao động tăng 32%. Các doanh nghiệp vừa và
Tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân giai đoạn 2008 - 2013 là 14,5%/năm.
nhỏ tập trung chủ yếu trong lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ (52% tổng số doanh
Những thành tựu Bình Dƣơng đạt đƣợc là nhờ sự đóng góp đáng kể của loại
nghiệp vừa và nhỏ) và công nghiệp chiếm 56% tổng số vốn đầu tƣ của các
hình doanh nghiệp vừa và nhỏ (Chiếm trên 96,3% tổng số doanh nghiệp của
doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn đăng ký bình quân từ 1,18 tỷ đồng năm 1998
tỉnh). Tác động to lớn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với kinh tế - xã
tăng lên 1,34 tỷ đồng năm 2000. Đến năm 2000, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
hội của tỉnh đƣợc thể hiện:
thu hút 42.185 lao động, tạo ra giá trị sản phẩm bằng 36% GDP (Học viện
+ Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hƣớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, giảm mạnh tỷ trọng giá trị nông nghiệp, tăng tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ (Cơ cấu kinh tế của Bình Dƣơng hiện nay là
công nghiệp: 65,5%; Dịch vụ: 30%; Nông nghiệp: 4,5%);
+ Phát huy mọi tiềm năng về đất đai, lao động, ngành nghề truyền
thống và nguồn vốn trong dân để phát triển kinh tế của tỉnh: Thu hút đƣợc
813,83 tỷ đồng, chiếm 53% tổng số vốn đầu tƣ kinh doanh của tỉnh (Năm
2013); Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong công nghiệp, dịch vụ đã tạo việc
làm cho 20.000 ngƣời (Tính đến cuối năm 2012); Năm 2012, lực lƣợng kinh
tế ngoài quốc doanh trong nƣớc, trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ đóng góp khoảng 53% GDP của tỉnh;
Chính trị quốc gia 2001).
Trong thời gian qua, tỉnh Đồng Nai đã có nhiều biện pháp nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua một số ƣu đãi về chính sách nhƣ: Chính
sách về đất đai, Chính sách đầu tƣ, Chính sách thƣơng mại, Chính sách khoa
học công nghệ - môi trƣờng…
- Trong chính sách đào tạo nguồn nhân lực: Năm 2000 tỷ lệ chi cho
giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội chiếm 33% tổng chi ngân sách toàn tỉnh đạt
263 tỷ đồng. Tháng 11/2000 tỉnh đã thành lập Trung tâm hỗ trợ đầu tƣ phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động khá hiệu quả.
- Về chính sách thuế: Đồng Nai hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
hai mặt: Thực hiện đúng kịp thời những quy định chung về ƣu đãi thuế và các
+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân. Thu nhập bình quân đầu ngƣời (GDP bình quân đầu
ngƣời hiện nay là hơn 30 triệu đồng/năm), hiện toàn tỉnh còn 2,5% hộ nghèo
và không có hộ đói.
biện pháp hỗ trợ cụ thể đối với doanh nghiệp, thực hiện ƣu đãi thuế cho doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động.
- Chính sách vốn, tín dụng: Giảm bớt các thủ tục phiền hà để tạo điều
kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận hệ thống ngân hàng, thành lập chi
c) Tỉnh Đồng Nai
nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Đồng Nai và Quỹ hỗ trợ đầu tƣ của tỉnh để cho
Đây là một tỉnh có các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thuận lợi và
vay trung và dài hạn các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
có nhiều tiềm năng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong những năm
d) Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình
gần đây các doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh Đồng Nai có nhiều chuyển
Có thể nói, Thái Bình là tỉnh, thành đi đầu trong việc định hƣớng phát
biến về cả số lƣợng ngành nghề và năng lực sản xuất kinh doanh. Tính đến
triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề theo chƣơng trình xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
/>
30
31
nông thôn mới ở quy mô cấp tỉnh.
chức hội ngành nghề (Thành lập theo quy định của pháp luật) ở các xã có làng
UBND tỉnh Thái Bình đã ban hành Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND
nghề truyền thống, gắn với tuyến du lịch, đƣợc hỗ trợ xây dựng một nhà trƣng
ngày 06/11/2009 về một số chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng
bày giới thiệu sản phẩm; Hỗ trợ 100 triệu đồng từ nguồn vốn khuyến thƣơng
nghề trên địa bàn tỉnh trong đó chú trọng đến việc lồng ghép phát triển làng
của tỉnh (Hỗ trợ một lần) cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong làng
nghề với xây dựng nông thôn mới.
nghề tham gia xúc tiến thƣơng mại khai thác đƣợc thị trƣờng mới có kim
Theo đó, các tổ chức, cá nhân đầu tƣ phát triển nghề và làng nghề ở
ngạch xuất khẩu năm đầu (Thị trƣờng mới) đạt từ 1 triệu USD trở lên.
nông thôn đƣợc UBND tỉnh xem xét hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay của các tổ
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới một số xã thuộc địa bàn các
chức tín dụng (Từ nguồn vốn ngân sách tỉnh) cho đầu tƣ mở rộng sản xuất và
huyện của tỉnh Thái Bình đã gắn kết với quá trình xây dựng làng nghề. Xã
đầu tƣ cơ sở sản xuất mới. Thời gian hỗ trợ không quá 3 năm đối với cho vay
Minh Tân, huyện Ứng Hòa của tỉnh Thái Bình là một thí dụ điển hình cho mô
dài hạn kể từ ngày vay vốn. Đối với khoản vay đã đƣợc hỗ trợ lãi suất theo
hình xây dựng làng nghề gắn với xây dựng nông thôn mới này. Tại đây, 100%
chính sách kích cầu của Chính phủ thì chỉ đƣợc hỗ trợ phần chênh lệch lãi
hệ thống đƣờng giao thông liên xã, đƣờng ngõ, xóm, hệ thống giao thông nội
suất còn lại (Nếu có); Các dự án đầu tƣ vào cụm công nghiệp thuộc làng nghề
đồng đƣợc bê tông hóa và mở rộng theo đúng tiêu chí nông thôn mới. Hệ thống
đƣợc ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí san lấp mặt bằng với mức 20.000 đồng
lƣới điện đƣợc cải thiện với tổng chiều dài 18,7 km, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt
cho một mét vuông trên diện tích đất thuê; Ngoài ra, ngân sách tỉnh còn hỗ trợ
và sản xuất của tất cả các hộ dân trong xã. Trong quy hoạch vùng nghề của
50% vốn đầu tƣ xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải (Theo thiết kế đƣợc cấp có
huyện Hƣng Hà, Minh Tân đã thực hiện tốt cơ chế của huyện hỗ trợ 3 triệu
thẩm quyền phê duyệt) và 100% lãi suất cho 50% vốn đầu tƣ còn lại trong
đồng/đầu máy dệt nhằm mở rộng quy mô làng nghề, phát triển nghề một cách
thời hạn 3 năm kể từ ngày vay vốn; UBND tỉnh xét hỗ trợ một phần kinh phí
bền vững. Hàng năm xã đều đề xuất với cấp trên đầu tƣ thêm các xe chở rác
từ nguồn vốn khuyến công, mức hỗ trợ một lần không quá 100 triệu đồng
cũng nhƣ kinh phí xử lý rác thải từ hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
nhằm đầu tƣ dây chuyền sản xuất mới, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
Việc làm này đã và đang phát huy hiệu quả nhằm phát triển một xã nghề bền
vào sản xuất để nâng cao năng lực sản xuất, chất lƣợng sản phẩm; Hỗ trợ 50%
vững. Xã đã có chƣơng trình chuyển dịch lao động hợp lý để đến nay có 68%
tiền thuê diện tích gian hàng tại hội chợ, triển lãm ở các tỉnh khác; Hỗ trợ
các hộ dân tham gia sản xuất ở 5/6 làng nghề, 75% thu nhập từ sản xuất tiểu
100% kinh phí quảng bá sản phẩm trên Website của tỉnh và của Sở Công
thủ công nghiệp và dịch vụ, 25% thu nhập từ nông nghiệp, làm cho xã đã hoàn
thƣơng, từ nguồn vốn khuyến thƣơng của tỉnh; Hỗ trợ kinh phí xây dựng,
thành 13/19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
đăng ký thƣơng hiệu sản phẩm làng nghề (Thƣơng hiệu chung), mức hỗ trợ là
e) Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh
35 triệu đồng cho một thƣơng hiệu từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của
Bắc Ninh là một trong những tỉnh có số lƣợng làng nghề lớn nhất cả
tỉnh; Hỗ trợ 50 triệu đồng cho UBND xã từ nguồn vốn khuyến công của tỉnh
nƣớc. Cho đến hết năm 2012, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có 62 làng nghề đã
cho các xã có làng nghề truyền thống, xã nghề khi xây dựng biển quảng bá
đƣợc công nhận. So với cả nƣớc, tỷ lệ làng nghề/tổng số xã ở Bắc Ninh cao
làng nghề; Hỗ trợ 500 triệu đồng cho một xã từ ngân sách tỉnh cho các tổ
hơn xấp xỉ 5 lần, chiếm khoảng 5% làng nghề cả nƣớc; Tỷ lệ làng nghề truyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
/>
32
33
thống của tỉnh khá cao chiếm hơn một nửa tổng số làng nghề (51,56%). Bên
còn có quỹ hỗ trợ nông dân. Ƣu điểm của các hình thức vay vốn này là hiểu rõ
cạnh việc tạo ra nhiều công ăn việc làm, các làng nghề trên địa bàn cũng đã có
nhu cầu sản xuất, khả năng tài chính của từng hộ vay, kịp thờ, nhanh gọn và
những đóng góp quan trọng vào giá trị sản xuất của tỉnh, bình quân hộ sản xuất
đảm bảo an toàn, hiệu quả.
có giá trị sản xuất là 50 triệu đồng/năm, lợi nhuận là 28,8 triệu đồng/năm. Giá
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Thái Nguyên
trị sản xuất mà các làng nghề tạo ra tập trung chủ yếu vào một số làng nghề
Từ thực tiễn phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống của một số
chính: Sắt thép, đúc đồng, gỗ mỹ nghệ,… đạt 1.222,85 tỷ đồng, chiếm 80%
quốc gia trên thế giới và tại một số tỉnh thành trong cả nƣớc trong việc phát
tổng giá trị sản xuất của khu vực công nghiệp ngoài quốc doanh, và chiếm trên
triển làng nghề nói chung, làng nghề truyền thống nói riêng cho thấy: Tuy có
30% giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Các loại hình sản xuất kinh
sự khác biệt về các biện pháp thực hiện, nhƣng tựu chung lại việc duy trì và
doanh ở làng nghề Bắc Ninh gồm: Doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX), hộ sản
phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống đều có chung mục tiêu đó là:
xuất, trong đó hộ sản xuất chiếm số lƣợng nhiều nhất (95%), HTX và doanh
Phát triển làng nghề nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn,
nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (5%). Trong những năm qua, ở các làng nghề
thúc đẩy và đa dạng hóa các thành phần kinh tế phát triển, tăng cƣờng sự
của Bắc Ninh đã xuất hiện doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa tham gia kinh
đóng góp cho tăng trƣởng GDP của mỗi địa phƣơng.
doanh (Đa phần phát triển lên từ các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ). Quy mô
Thông qua thúc đẩy phát triển sản xuất ở các hộ làng nghề, góp phần
sản xuất của các doanh nghiệp lớn hơn nhiều lần so với hộ sản xuất gia đình.
gìn giữ, bảo tồn và phát huy các ngành nghề truyền thống, giữ vững nét văn
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp có nhiều lợi thế để đầu tƣ mở rộng quy mô
hóa đặc thù của mỗi địa phƣơng.
sản xuất, tiếp cận vốn, tiếp cận thị trƣờng, thiết kế sản phẩm, đầu tƣ máy móc
hiện đại thay thế lao động thủ công,...
Về các biện pháp mà một số địa phƣơng nhƣ Hà Nội, Bình Dƣơng hay
Đồng Nai đã thực hiện, chúng ta có thể rút ra một số điểm chính và có thể coi
Nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa đối với làng nghề truyền
thống, tỉnh Bắc Ninh đã đầu tƣ mở rộng nhiều mô hình nhƣ: Trung tâm giao
đó nhƣ một số bài học kinh nghiệm giúp cho tỉnh Thái Nguyên có thể tham
khảo trong quá trình phát triển:
lƣu tranh dân gian Đông Hồ, trung tâm sƣu tầm phục chế tranh Đông Hồ... để
1. Thành lập đề án về phát triển các ngành nghề, làng nghề, nghiên cứu
ngƣời dân và du khách có cơ hội tham quan và hiểu biết về các làng nghề
xác định những ngành nghề nào cần bảo tồn và phát triển và những ngành
truyền thống. Tại Phù Lãng bắt đầu hình thành hình thức du lịch cộng đồng
nghề mới nào sẽ đƣợc đầu tƣ xây dựng. Từ đó có những định hƣớng, bƣớc đi
nhằm giới thiệu quảng bá và bảo tồn tên tuổi làng nghề Phù Lãng. Để góp phần
cụ thể giúp cho ngƣời dân có điều kiện sản xuất, cung cấp các dịch vụ về vốn
xây dựng nông thôn mới trong các xã có làng nghề, hệ thống quỹ tín dụng nhân
vay ƣu đãi, hỗ trợ thành lập doanh nghiệp làng nghề, trợ giúp đào tạo lao
dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã chủ động tạo nguồn vốn cho vay phát triển
động và xúc tiến thƣơng mại giải quyết đầu ra cho sản phẩm.
sản xuất. Bằng nhiều gói dịch vụ vay, đặc biệt là trả góp lãi suất hàng tháng với
2. Có các chính sách ƣu đãi về mặt bằng sản xuất: Giải quyết cấp giấy
lãi suất phải chăng đã đáp ứng đƣợc nguyện vọng của đông đảo bà con nhân
chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài cho ngƣời dân, thành lập các khu, cụm
dân. Bên cạnh đó, các tổ tiết kiệm cũng đang đƣợc nhân rộng trên toàn tỉnh.
công nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp di dời ra ngoài các khu dân cƣ.
Mặt khác, nhằm tăng thêm vốn vay cho các cơ sở sản xuất, tại tỉnh Bắc Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
34
35
3. Các chính sách về miễn giảm thuế: Miễn thuế GTGT cho các doanh
Chƣơng 2
nghiệp trong những năm đầu hoạt động, hỗ trợ các doanh nghiệp về thuế thu
nhập doanh nghiệp sau khi thành lập, hƣớng dẫn các doanh nghiệp kê khai
các khoản phải chịu thuế theo đúng thủ tục và rút ngắn thời gian cho các
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu của Đề tài
1. Những điểm mạnh, điểm yếu cho phát triển làng nghề của tỉnh Thái Nguyên
doanh nghiệp.
4. Đơn giản hóa thủ tục hành chính: Rút ngắn thời gian đăng ký kinh
doanh (So với quy định của Nhà nƣớc hiện hành). Thành lập các trung tâm
hiện nay?
2) Những thách thức và cơ hội nào cho phát triển làng nghề trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới?
xúc tiến, hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
5. Có các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp về vốn cho sản xuất: Thành
3) Những giải pháp nào phù hợp với tình hình thực tế giúp phát triển
lập các quỹ tín dụng, ƣu đãi lãi suất cho các hộ sản xuất kinh doanh và các
làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên?
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dành tỷ lệ nhất định trong tổng GDP của tỉnh để tái
2.2. Cách tiếp cận
đầu tƣ, sản xuất mở rộng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nghiên cứu sẽ áp dụng cách tiếp cận định tính trên cơ sở đánh giá của
6. Tăng cƣờng tiếp xúc giữa lãnh đạo các tỉnh, thành phố với các doanh
ngƣời trực tiếp có liên quan từ dƣới lên nhằm làm sáng tỏ các vấn đề liên
nghiệp vừa và nhỏ nhằm kịp thời tháo gỡ những vƣớng mắc, khó khăn trong
quan đến hiện trạng phát triển dƣới các góc độ khác nhau, qua đó có thể thấy
quá trình phát triển.
rõ đƣợc bức tranh những điểm mạnh, điểm yếu, những thách thức và cơ hội
cho sự phát triển của các hộ sản xuất, kinh doanh trong các làng nghề trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hợp lý có tính
khả thi cho việc phát triển sản xuất kinh doanh của các hộ tại các làng nghề
của tỉnh.
Với chủ đề hƣớng đến phát triển sản xuất kinh doanh trong các làng
nghề do vậy việc nắm bắt những điểm mạnh, điểm yếu những thách thức cơ
hội mà do chính những ngƣời trong cuộc đánh giá sẽ giúp họ nhìn nhận ra
thực tế và có đƣợc chiến lƣợc cũng nhƣ hƣớng đi đúng đắn trong tƣơng lai sẽ
là một cách tiếp cận phù hợp và khả thi nhất.
Tác giả không đi sâu vào tìm hiểu và phân tích kết quả và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các hộ do đây là yếu tố mang tính chất đặc thù và riêng
biệt của từng hộ và vì vậy khả năng áp dụng trong việc đƣa ra giải pháp chung
là hạn chế trong trƣờng hợp nghiên cứu của đề tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
36
37
b. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phần này sẽ trình bày về cách tiếp cận, lựa chọn điểm nghiên cứu, tổng
thể, mẫu và cách chọn mẫu, thu thập thông tin, phân tích và xử lý dữ liệu.
- Đƣợc thu thập thông qua khảo sát tại các hộ của các làng nghề trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
Công cụ chính đƣợc sử dụng trong thu thập thông tin là bảng hỏi (Phiếu
2.3.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu
Địa điểm chọn để nghiên cứu là các làng nghề tại Thái Nguyên đã đƣợc
công nhận bao gồm các lĩnh vực khác nhau về sản xuất, kinh doanh, các địa
bàn khác nhau nhằm đảm bảo tính đại diện cho các làng nghề của tỉnh.
Tỉnh Thái Nguyên có 160 làng nghề đƣợc công nhận, trong đó có 123
điều tra) các đối tƣợng, với những nội dung chính sau:
+ Điểm mạnh và điểm yếu thuộc về bản thân các hộ trong làng nghề;
+ Các thách thức và cơ hội đánh giá những yếu tố bên ngoài của các hộ
có tác động và ảnh hƣởng đến sự phát triển.
làng nghề chế biến nông sản phẩm; 34 làng nghề chế biến lâm sản, đồ gỗ; 01
Về cách thức điều tra: Phiếu khảo sát đƣợc xây dựng dựa trên sự đánh giá
làng nghề trồng dâu nuôi tằm; 01 làng nghề sinh vật cảnh và 01 làng nghề hoa
của ngƣời đƣợc hỏi theo các tiêu chí đánh giá môi trƣờng vi mô và vĩ mô và
đào. Các làng nghề đƣợc tỉnh công nhận phân theo huyện: Thị xã Phổ Yên 37
đƣợc đánh giá theo Thang điểm Likert với 5 cấp độ: 1 - Hoàn toàn không đồng
làng; Huyện Phú Lƣơng 23 làng; Thành phố Thái Nguyên 44 làng; Huyện
ý; 2 - Không đồng ý; 3 - Không có ý kiến; 4 - Đồng ý và 5 - Hoàn toàn đồng ý.
Đồng Hỷ 22 làng; Huyện Đại Từ 6 làng; Huyện Định Hoá 2 làng; Huyện Võ
Nhai 12 làng; huyện Phú Bình 10 làng; Thành phố Sông Công 4 làng.
Trên cơ sở đó để đảm bảo tính đại diện cho các ngành nghề khác nhau
trên địa bàn tỉnh luận văn sẽ lựa chọn 13 làng nghề, trong đó: 06 làng nghề
chế biến nông sản phẩm; 04 làng nghề chế biến lâm sản, đồ gỗ; 01 làng nghề
sinh vật cảnh; 01 làng nghề trồng dâu nuôi tằm; 01 làng nghề trồng hoa đào.
Các làng nghề đƣợc phân bố đều trên địa bàn các huyện Phú Lƣơng, Phú
Bình, Đồng Hỷ, thị xã Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên.
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin
Mẫu khảo sát đề tài tiến hành điều tra khảo sát chọn mẫu theo nhiều cấp
và lựa chọn mẫu một cách ngẫu nhiên. Số lƣợng mẫu đƣợc lựa chọn theo
công thức của Slovin với n = N/(1+N.e2). Trong đó: N - Số hộ làm nghề, e Mức sai lệch mong muốn (Hay sai số cho phép). Với tổng số hộ làm nghề trên
địa bàn tỉnh là 12.720 hộ và sai số là 0,05 thì số mẫu đƣợc lựa chọn là 390
mẫu hay 390 phiếu và đƣợc phân bổ đều cho 13 làng nghề đƣợc lựa chọn để
nghiên cứu (Mỗi làng nghề chọn 30 phiếu để đảm bảo số lƣợng đủ lớn tiệm
cận với phân phối chuẩn).
Xin ý kiến của các nhà quản lý các cấp (Theo phƣơng pháp chuyên gia để
hỗ trợ cho việc đƣa ra các giải pháp của đề tài).
a. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập thông qua các ấn phẩm, các tài liệu, báo
cáo của các địa phƣơng, các phòng, cục Thống kê, sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, sở Công Thƣơng và các cán bộ có trách nhiệm ở địa phƣơng.
Đƣợc chọn lọc và tổng hợp từ các tài liệu, các văn bản của Chính phủ
hƣớng dẫn thực hiện; Các văn bản pháp luật khác; Các thông tin công bố
2.3.3. Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu
2.3.3.1. Phương pháp tổng hợp thông tin
Sau khi đã thu thập đƣợc các thông tin thứ cấp và sơ cấp, thì phƣơng
pháp tổng hợp lại các thông tin sẽ cho cái nhìn khái quát về điểm mạnh, điểm
yếu, thách thức và cơ hội phát triển làng nghề tại tỉnh Thái nguyên.
Phƣơng pháp tổng hợp thông tin sẽ giúp cho việc phân tích thông tin
chính thức của các cơ quan Nhà nƣớc, các nghiên cứu cá nhân, tổ chức.
đƣợc chính xác, hiệu quả hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
/>
38
39
2.3.3.2. Phương pháp phân tích thông tin
5. Lao động
- Phƣơng pháp thống kê mô tả: Dùng các chỉ số để phân tích, đánh giá
Các yếu tố bên trong
mức độ biến động và mối quan hệ giữa các hiện tƣợng. Các chỉ số đánh giá
1. Chủ hộ
của ngƣời hỏi sẽ đƣợc tổng hợp theo giá trị bình quân và đánh giá theo
2. Ngƣời lao động
khoảng nhƣ sau:
3. Cơ cấu tổ chức của hộ
Giá trị trung bình từ 1,00 đến 1,79: Mức kém cần phải có biện pháp cải
4. Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất
thiện ngay; từ 1,80 đến 2,59: Mức yếu; từ 2,60 đến 3,39: Mức trung bình; từ
5. Trình độ công nghệ
3,40 đến 4,19: Mức khá; 4,20 đến 5,00: Mức tốt.
6. Năng lực tài chính
- Phƣơng pháp thống kê so sánh: Nhằm so sánh, đánh giá và kết luận về
tình hình phát triển, các điểm mạnh, điểm yếu, thách thức và cơ hội giữa các
7. Sản phẩm sản xuất ra
8. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
loại hình sản xuất kinh doanh của làng nghề. Qua đó nhận thấy những điểm
khác nhau và không khác nhau làm cơ sở cho việc đƣa ra đề xuất có những
điểm đặc trƣng riêng nếu cần cho các nhóm loại hình sản xuất kinh doanh
làng nghề khác nhau.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Giúp thu thập, chọn lọc những thông tin, ý
kiến của các chuyên gia phát triển làng nghề bổ sung thêm căn cứ cho việc đƣa
ra các giải pháp, do các thông tin thu thập mang tính chất trƣờng hợp do vậy kết
quả đƣợc lồng ghép trong phần phân tích của tác giả tại chƣơng giải pháp.
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Để đánh giá đƣợc điều kiện giúp pháp triển hoạt động sản xuất kinh
doanh của các hộ trong các làng nghề qua đó giúp phát triển các làng nghề đề
tài sẽ tập trung làm rõ về các yếu tố môi trƣờng bên trong và bên ngoài có ảnh
hƣởng đến sản xuất kinh doanh của các hộ bao gồm:
Các yếu tố bên ngoài
1. Chính sách
2. Thủ tục hành chính
3. Địa lý và cơ sở hạ tầng
4. Kinh tế và tài chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
40
41
+ Vùng đồi cao, núi thấp: Là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi cao phía
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH
Bắc và vùng gò đồng bằng phía Nam, vùng đồi cao núi thấp của Thái Nguyên
DOANH Ở CÁC LÀNG NGHỀ TỈNH THÁI NGUYÊN
bao gồm các dãy núi thấp đan chéo với các dải đồi cao tạo thành các bậc thềm
3.1. Mô ̣t số đặc điểm cơ bản của tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
lớn và nhiều thung lũng. Độ cao trung bình từ 100 - 300m với độ dốc từ 15 25 độ. Địa hình phù hợp với phát triển các loại cây công nghiệp, cây ăn quả
và chăn nuôi đàn gia súc.
3.1.1.1. Vị trí địa lý
+ Vùng đất thấp: Đây là vùng đồi thấp và đồng bằng phía Nam, có địa
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu vực trung du và miền núi phía Bắc
Việt Nam. Tiếp giáp với các tỉnh Phú Thọ, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hà Nội và
Bắc Giang. Diện tích đất tự nhiên 353.435,2 ha, dân số 1.131.278 ngƣời (Năm
hình tƣơng đối bằng, xen giữa các đồi bát úp dốc thoải là khu vực đất bằng.
Độ cao trung bình từ 30 - 50m, có độ dốc <10 độ. Địa hình phù hợp với các
loại cây trồng ngắn ngày nhƣ lúa, ngô, đậu đỗ và các loại rau.
2010), chiếm 1,07% diện tích và 1,33% dân số của cả nƣớc. Dân số khu vực
Sự đa dạng về địa hình tạo điều kiện cho Thái Nguyên có thể phát triển
nông thôn là 837.721 ngƣời, chiếm 74,05%. Thái Nguyên có 6 huyện, 2 thành
một nền kinh tế đa ngành bao gồm các ngành công nghiệp khai thác tài
phố và một thị xã, với 180 đơn vị hành chính cấp xã, phƣờng, trong đó có 14
nguyên, công nghiệp chế biến, dịch vụ đặc biệt là nông nghiệp. Với trữ lƣợng
xã vùng cao, 106 xã vùng núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du.
tài nguyên lớn nhƣ sắt, vonfram, titan, than,… là tiền đề quan trọng để phát
3.1.1.2. Điều kiện địa hình
triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến. Thái Nguyên cũng có tiềm
Thái Nguyên có độ cao trung bình khoảng 200 - 300m so với mặt biển,
năng du lịch lớn với các khu du lịch nhƣ Hồ Núi Cốc, khu du lịch hang
thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, đƣợc bao bọc bởi các dãy
Phƣợng Hoàng, hay khu du lịch ATK - Định Hóa. Trong những năm gần đây
núi cao Bắc Sơn, Ngân Sơn và Tam Đảo. Đỉnh cao nhất thuộc dãy Tam Đảo có
các khu du lịch này đã thu hút một lƣợng khách lớn từ các tỉnh trong cả nƣớc
độ cao 1.592m. Địa hình của Thái Nguyên đƣợc chia thành 3 khu vực rõ rệt:
cũng nhƣ khách du lịch nƣớc ngoài. Bên cạnh tiềm năng và lợi thế cho phát
+ Vùng núi: Bao gồm nhiều dãy núi cao ở phía Bắc chạy theo hƣớng
triển ngành du lịch và dịch vụ, lĩnh vực nông nghiệp cũng là một trong những
Bắc - Nam và Tây Bắc - Đông Nam. Các dãy núi kéo dài theo hƣớng Tây Bắc
ngành có vị trí và vai trò quan trọng cả trong hiện tại và tƣơng lai. Với 23%
- Đông Nam và tập trung ở các huyện Đại Từ, Định Hóa và một phần của
diện tích đất nông nghiệp, cùng với điều kiện về đất đai và khí hậu ôn đới, rất
huyện Phú Lƣơng. Đây là vùng có diện tích cao, bị chia cắt phức tạp do quá
thích hợp cho phát triển các loại cây lƣơng thực và cây công nghiệp, đặc biệt
trình Các-xtơ phát triển mạnh, có độ cao từ 500 - 1000m, độ dốc từ 25 - 35
là cây chè.
độ. Điều kiện tự nhiên thích hợp cho việc trồng cây lâm nghiệp và chăn nuôi
3.1.1.3. Tài nguyên đất
gia súc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>