Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

đồ án môn tài chính tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.11 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
MÔN: TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
LỚP :

1


Câu 1: kể tên và nêu cơ chế tác động của các công cụ chính sách tiền tệ. liên hệ thực tiễn việc
điều hành chính sách tiền tệ của NHNN VN trong những năm gần đây ( từ năm 2013-2015) ?
TL
-

-

Cơ chế tác động của 4 CSTT : nghiệp vụ thị trường mở; dự trữ bắt buộc; tái chiết khấu các
GTCG; quản lí lãi suất của các NH thương mại; kiểm soát hạn mức tín dụng.
+ Nghiệp vụ thị trường mở: khi NHTW mua ( bán) chứng khoán thì sẽ làm cho cơ số tiền tệ
tăng lên (giảm đi ) dẫn đến mức cung tiền tăng lên ( giảm đi ).
+ Dự trữ bắt buộc : việc thay đổi tye lệ dự trữ bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp đến số nhân tiền tệ
trong cơ chế tạo tiền của các NH thương mại. mặt khác khi tăng ( giảm ) tỷ lệ dự trữ bắt buộc
thì khả năng cho vay của các NH thương mại giảm ( tăng ) ,làm cho lãi suất vay tăng ( giảm )
,từ đó làm cho lượng tiền cung ứng giảm ( tăng).
+ Tái chiết khấu các GTCG : Khi NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG tăng (giảm ) lãi suất tái chiết
khấu sẽ hạn chế (khuyến khích) việc các NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI vay tiền tại NGÂN
HÀNG TRUNG ƯƠNG làm cho khả năng cho vay của các NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
giảm (tăng) từ đó làm cho mức cung tiền trong nền kinh tế giảm (tăng).Mặt khác khi NGÂN
HÀNG TRUNG ƯƠNG muốn hạn chế NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI vay chiết khấu của
mình thì thực hiện việc khép cửa sổ chiết khấu lại.
+ Quản lý lãi suất cảu các NHTM : :Việc điều chỉnh lãi suất theo xu hướng tăng hay giảm sẽ
ảnh hưởng trực tiếp tới qui mô huy động và cho vay của các NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


làm cho lượng tiền cung ứng thay đổi theo.
+ Kiểm soát hạn mức tín dụng : Đây là một cộng cụ điều chỉnh một cách trực tiếp đối với lượng
tiền cung ứng,việc quy định pháp lý khối lượng hạn mức tín dụng cho nền kinh tế có quan hệ
thuận chiều với qui mô lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ Việt Nam hiện nay :
+ 2013 :dỡ bỏ trần lãi suất tiền gửi kỳ hạn trên 6 tháng ; giảm lãi suất cho vay của các khoản
cho vay cũ 13%/năm.
+ 2014: giám sát và kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm trần lãi suất huy động, đồng
thời với các biện pháp hỗ trợ thanh khoản cho những ngân hàng yếu kém, tình trạng một số
TCTD phải vay mượn lẫn nhau với lãi suất cao trên thị trường liên ngân hàng đã được khắc
phục.
+2015: tỉ lệ nợ xấu giảm thành công từ 17% (trước tái cơ cấu) xuống 2,91%
Câu 2 : lạm phát là gì ? nguyên nhân gây ra lạm phát và các biện pháp kiểm soát lạm phát ?
liên hệ thực tiễn về tình hình lạm phát tại Việt Nam trong những năm vừa qua
2


TL
-

-

-

-

-

Khái niệm : lạm phát là hiện tượng kinh tế,trong đó giấy bạc lưu thông vượt quá nhu cầu
cần thiết , làm cho chúng bị mất giá, dẫn đến giá cả hầu hết các loại hàng hóa không ngừng tăng

lên một thời gian giài.
Nguyên nhân gây ra lạm phát:
+ Do cầu kéo
+ Do chi phí đẩy
+ Do cung tiền tệ tăng cao và liên tục
+ Do nguyên nhân khác : tâm lý dân, chính sách chính phủ …
Các biện pháp kiểm soát lạm phát :
+ chính sách tiền tệ thắt chặt
+ chính sách tài khóa mở rộng
Thực trạng tình hình lạm phát Việt Nam trong những năm vừa qua :

Tình hình lạm phát giảm tạo điều kiện cho kinh tế Việt Nam ngày càng ổn định,và phát
triển hơn nữa.
Câu 3: phân biệt thị trường vốn và thị trường tiền tệ . hãy cho biết tình hình thị trường tiền tệ
và thị trường vốn của Việt Nam trong những năm gần đây.
TL.
3


Khái niệm

THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
Là mơi mua bán trao đổi các
công cụ tài chính ngắn hạn
( thời hạn thanh toán dưới 1 năm )

Công cụ

- Tín phiếu kho bạc
- Thương phiếu

- Chứng chỉ tiền gửi
- Hợp đông mua lại
- Đô la Châu Âu
Đặc trưng công - Có tính thanh khoản cao
cụ
- Mức rủi ro thấp
- Thời hạn các công cụ ngắn
- Lãi suất ít biến động
- Lợi nhuận thấp
Chủ thể tham
Hộ gia đình, doanh nghiệp, trung
gia
Gian tài chính, NHTW, kho
bạc Nhà nước, nhà môi giới.
Chức năng

-

-

-

THỊ TRƯỜNG VỐN
Là nơi trao đổi mua bán các công cụ
tài chính dài hạn ( thơi hạn thanh
Toán trên 1 năm)
-Trái phiếu
- Cổ phiếu

Tính thanh khoản thấp

Mức rủi ro cao
Thời hạn các công cụ dài
Lãi suất biến động mạnh
Lợi nhuận cao
Nhà phát hành, nhà đầu tư, tổ chức
Trung gian chứng khoán ,cơ quan quản lý nhà
nước về chứng khoán.
-

Là thị trường quan trọng đáp ứng
Thỏa mãn nhu cầu về vốn dài hạn cho doanh
Nhu cầu về vốn lưu động cho các doanh
nghiệp và CP
nghiệp,CP

Thị trường tiền tệ của Việt Nam hiện nay:
+ doanh số giao dịch thị trường liên ngân hàng tăng hằng năm,làm tăng hiệu quả sử
dụng vốn của các tổ chức tín dụng
+ hình thức và thời hạn các giao dịch liên ngân hàng đa dạng
Thị trường vốn của Việt Nam hiện nay:
+ thị trường vốn tín dụng ngân hàng : Với độ mở của nền kinh tế và thị trường vốn, đầu
tư xã hội đã có sự bứt phá mạnh mẽ, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài, đã đưa Việt
Nam lên nhóm các nước có quy mô đầu tư xã hội trên GDP cao nhất thế giới.
+Đầu tư ngoài nhà nước cũng tăng mạnh; Xuất nhập khẩu liên tục ghi nhận các kỷ lục
mới; đưa Việt Nam thoát ra khỏi nhóm nước có thu nhập thấp vào năm 2011.
Câu 4: so sánh sự giống và khác nhau giữa thuế với phí và lệ phí ? phân tích thực trạng
thu,chi NSNN Việt Nam trong những năm gần đây?
TL.
So sánh thuế,phí,lệ phí :
4



-

Giống nhau: thuế,phí và lệ phí đều là những khoản thu cho ngân sách Nhà nước và
đều mang tính pháp lý.

Khái niệm

Thuế
Là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng
chế của nhà nước mà các tổ chức, cá
nhân có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách
nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất
định.

Phí và lệ phí
Lệ phí là khoản thu vừa mang tính
chất phục vụ cho đối tượng nộp lệ phí
về việc thực hiện một số thủ tục hành
chính vừa mang tính chất động viên
sự đóng góp cho NSNN.
Phí là khoản thu mang tính chất bù
đắp chi phí thường xuyên hoặc bất
thường như phí về xây dựng, bảo
dưỡng, duy tu của NN đối với những
hoạt động phục vụ người nộp phí.

Cơ sở pháp Được điều chỉnh bởi văn bản pháp luật


có hiệu lực pháp luật do cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất ban hành là Quốc
hội hoặc UBTV Quốc hội ban hành chặt
chẽ (Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết)
Vai trò
có tác động lớn đến toàn bộ qúa trình
phát triển kinh tế - xã hội của một quốc
gia, là một bộ phận rất quan trọng cấu
thành chính sách tài chính quốc gia.
Tính đối
Không mang tính đối giá,hoàn trả trực
giá
tiếp

Được điều chỉnh bởi những văn
bản dưới luật (Nghị định, quyết
định), do Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ…

Tính bắt
buộc
Tên gọi và
mục đích

Bắt buộc đối với chủ thuế và thu thuế

Chỉ bắt buộc khi sử dụng dịch vụ

Mỗi luật thuế đều có mục đích riêng, tên gọi
các sắc thuế thường phản ánh đối tượng tính

thuế

Mục đích của từng loại phí, lệ phí
rất rõ ràng, tên gọi của loại phí, lệ
phí phản ánh đầy đủ mục đích sử
dụng của loại phí, lệ phí đó
Chỉ những cá nhân tổ chức có yêu
cầu “Nhà nước” thực hiện một dịch
vụ nào đó

Phạm vi áp Áp dụng hầu hết đối với các cá nhân, tổ
dụng
chức

là khoản thu phụ, không đáng kể,
chỉ đủ chi dùng cho các hoạt động
phát sinh từ phí.
Mang tính đối giá rõ rang và không
hoàn trả trực tiếp

Câu 5 : theo mục tiêu hoạt động của thị trường,thị trường tài chính chia làm mấy
loại,đặc điểm của từng loại thị trường này? Phân tích mối quan hệ giữa các thị trường
bộ phận này?
5


TL.
-

Căn cứ vào mục tiêu hoạt động của thị trường,thị trường tài chính được chia thành

2 loại : thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
Đặc điểm của 2 loại thị trường
Thị trường sơ cấp
- Là thị trường mua bán các CK lần đầu
được phát hành qua đó huy động vốn để
đưa và đầu tư
- Thị trường này cung cấp hàng hóa cho
TTCK , có khả năng thu gom mọi nguồn
vốn tiết kiệm lớn nhỏ của từng hộ dân
và thu hút nguồn vốn to lớn từ nước
ngoài, các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
từ các DN, các tổ chức tài chính, chính
phủ tạo thành một nguồn vốn khổng lồ
tài trợ cho nền kinh tế một cách có hiệu
quả, làm tăng vốn cho nhà phát hành
thông qua việc bán CK cho nhà đầu tư
- trực tiếp cải thiện mức sống của người
bằng cách giúp họ chọn thời điểm cho
việc mua sắm của mình tốt hơn
- Việc mua bán CK trên TT sơ cấp
thường được tiến hành thông qua trung
gian đó là NH
- Phương thức phát hành chứng khoán :
phát hành riêng lẻ và phát hành ra công
chúng
- Thị trường này hđ không liên tục

-

Thị trường thứ cấp

- Là thị trường mua đi bán lại các loại
CK đã được phát hành lần đầu ở thị
trường sơ cấp
- Thị trường thứ cấp tạo đk dễ dàng để
bán những CK đã phát hành ở thị trường
sơ cấp TT thứ cấp này làm cho các CK
có tính lỏng hơn, tính lỏng này làm cho
CK được ưa chuộng và sẽ làm cho các
tổ chức dễ dàng hơn cho các tổ chức
phát hành bán chúng ở thị trường sơ cấp
- TT thứ cấp xđ giá bán mỗi loại CK mà
tổ chức phát hành bán ở TT sơ cấp
- Việc mua bán trên TT thứ cấp được
tiến hành thông qua các công ty môi
giới
- Thị trường thứ cấp được tổ chức theo 2
cách: Thị trường tập trung, TT phi tập
trung
- Thị trường này hđ liên tục,các CK
được mua đi bán lại làm tăng khả năng
thanh khoản cho CK .

Mối quan hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp: hai thị trường này có
mối quan hệ mật thiết với nhau, thị trường sơ cấp tạo cơ sở hàng hóa cho TT thứ
cấp....,hai thị trường này bổ sung cho nhau thúc đẩy nhau cùng phát triển.

Câu 6 : nêu khái niệm cơ chế hoạt động ,ưu nhược điểm của chính sách chiết khấu
trong điều hành chính sách tiền tệ ,liên hệ thực tế Việt Nam hiện nay?
6



TL.
CHÍNH SÁCH CHIẾT KHẤU
Là công cụ của NHTW trong việc thực
thi CSTT, bằng cách cho vay tái cấp vốn
cho các NH kinh doanh, làm tăng lượng
tiền dự trữ cho hệ thống NH, từ đó làm
tăng thêm lượng tiền cung ứng.

Khái niệm

-

Cơ chế tác động

NHTW giảm (tăng ) lãi suất chiết
khấu,sẽ khả năng cho vay của NH TM
tăng (giảm) ,làm cho lượng tiền cung
ứng tăng (giảm)

Ưu điểm

Giúp tránh hoảng loạn tài chính

Nhược điểm

NHTW bị động trong điều tiết lượng
tiền cung ứng

Hiện nay lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn ở Việt Nam lần lượt là: 5%

& 7%.

7


Câu 7: trình bày ngắn gọn các hình thái của tiền ? theo ý kiến cá nhân của bạn tại sao
tiền mặt không phải là phương tiện thanh toán hữu ích nhất nhưng vẫn được sử dụng
nhiều nhất trong lưu thông ?
TL.
-

-

-

Các hình thái của tiền :
+ tiền bằng hàng hóa : vỏ sò,da thú,chì,kẽm…
+ tiền bằng vàng: vàng
Tiền mặt không phải là phương tiện thanh toán hữu ích nhất nhưng vẫn đc sử dụng
nhiều nhất trong lưu thông vì: theo em do đất nước ta chưa thực sự phát triển,việc áp
dụng khoa học công nghệ hiệ đại vào là không đủ khả năng,ví dụ như các loại máy quẹt
thẻ…hơn nữa trình độ người dân đặc biệt là phần lớn nông dân thấp,học không biết sử
dụng các thiết bị hiện đại nên việc áp dụng các loại phương tiện hiện đại sẽ gây khó
khăn lớn cho mọi người
Tiền giấy là cách sử dụng đơn giản nhất,và phổ iến nhất đối với môi người tuef bé
đến lớn,tuy nhiên nó chỉ áp dụng đối với khoản thanh toán nhỏ và thủ công,còn những
khoản thanh toán lơn thì đó lại là một hạn chế cực kỳ lớn và cấn được khắc phụ

8



Câu 8: nêu khái niệm và so sánh trái phiếu với cổ phiếu,cổ phiếu thường cổ phiếu
ưu đãi . nếu bạn là nhà đầu tư bạn sẽ đầu tư vào đâu ? tại sao?
TL.
-

Khái niệm

Đặc điểm

-

So sánh trái phiếu và cổ phiếu
Cổ phiếu
là giấy chứng nhận số tiền nhà
đầu tư đóng góp vào công ty
phát hành. Người nắm giữ cổ
phiếu trở thành cổ đông và đồng
thời là chủ sở hữu của công ty
phát hành.

-Là chứng chỉ góp vốn, người sở
hữu trở thành cổ đông.
-Ko có lãi suất.
-Cổ đông có quyền biểu quyết
tham gia vào hđ của cty.
-Cổ phiều ko có thời hạn, gắn
liền với sự tồn tại của cty.
-Người sở hữu CP ko đc rút vốn
trực tiếp.

-Độ rủi ro cao hơn TP.
-Do cty cổ phần phát hành.
-Ko có tính chuyển đổi thành TP

Trái phiếu
là một loại chứng khoán quy định
nghĩa vụ của người phát hành (người
vay tiền) phải trả cho người nắm giữ
chứng khoán (người cho vay) một
khoản tiền xác định, thường là trong
những khoảng thời gian cụ thể, và
phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu
khi nó đáo hạn. Phát hành trái
phiếu là đi vay vốn.
-Là chứng chỉ ghi nhận nợ, người sở
hữu TP trở thành chủ nợ.
-TP có lãi suất.
-Chủ nợ ko có quyền biểu quyết, ko
có quyền tham gia vào hđ của cty.
-TP có thời hạn nhất định.
-Được rút vốn khi đáo hạn.
-Ít rủi ro hơn CP
-Đc phát hành bởi cty TNHH, cty Cổ
phần Nhà nước.
-Có thể chuyển đổi thành CP.

So sánh cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường
+ Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu có thu nhập phụ̀ thuộc vào hoạt động kinh doanh
của công ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được tham gia họp Đại hội đồng cổ đông
và được bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công ty, được quyền bầu

cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị của công ty.
+ Cổ phiếu ưu đãi tương tự như cổ phiếu phổ thông nhưng cổ đông sở hữu nó không
được tham gia bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị, nhưng lại có quyền được hưởng
thu nhập cố định hàng năm theo một tỷ lệ lãi suất cố định không phụ thuộc vào lợi
nhuận của công ty, được ưu tiên chia lãi cổ phần trước cổ đông phổ thông và được ưu
tiên chia tài sản còn lại của công ty khi công ty thanh lý, giải thể.
9


-

Câu 9: nêu khái niệm ,cơ chế tác động ,ưu,nhược điểm của công cụ nghiệp vụ thị trường
mở trong điều hành chính sách tiền tệ . ở Việt Nam hiện nay có nên sử dụng công cụ
này hay không? Tại sao?
TL.
Nghiệp vụ thị trường mở:
Khái niệm

-

Nghiệp vụ thị trường mở
là các biện pháp thực thi chính sách tiền tệ mà theo
đó ngân hàng Trung ương của một nước kiểm soát
cung tiền của nước đó bằng cách mua bán các chứng
khoán do chính phủ phát hành hoặc các công cụ tài
chính khác.

Cơ chế hoạt động

khi NHTW mua ( bán) chứng khoán thì sẽ làm cho cơ

số tiền tệ tăng lên (giảm đi ) dẫn đến mức cung tiền
tăng lên ( giảm đi ).

Ưu điểm

NHTW có thể chủ động can thiệp vào thị trường tiền
tệ, từ đó tác động trực tiếp vào khả năng cung ứng tín
dụng của các tổ chức tín dụng.
độ linh hoạt và chính xác cao.
NHTW vẫn đảm bảo được tính cạnh tranh của
NHTM

Nhược điểm

chỉ phát huy tối đa hiệu quả khi có một thị trường tài
chính phát triển.
Ảnh hưởng của nghiệp vụ thị trường mở tới cơ số
tiền tệ có thể bị triệt tiêu bởi các tác động ngược
chiều nên dự trữ của ngân hàng không tăng.

Hiện nay ở việt nam nên sử dụng công cụ này,vì NHTW sẽ kiểm soát được lượng
tiền cung ứng cũng như NHTM và đứa nền kinh tế đi vào ổn định và ngày càng phát
triển.
10


-

Câu 10: phân biệt thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp ? liên hệ ở Việt Nam hiện nay?
Đặc điểm của 2 loại thị trường

Thị trường sơ cấp
- Là thị trường mua bán các CK lần đầu
được phát hành qua đó huy động vốn để
đưa và đầu tư
- Thị trường này cung cấp hàng hóa cho
TTCK , có khả năng thu gom mọi nguồn
vốn tiết kiệm lớn nhỏ của từng hộ dân
và thu hút nguồn vốn to lớn từ nước
ngoài, các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
từ các DN, các tổ chức tài chính, chính
phủ tạo thành một nguồn vốn khổng lồ
tài trợ cho nền kinh tế một cách có hiệu
quả, làm tăng vốn cho nhà phát hành
thông qua việc bán CK cho nhà đầu tư
- trực tiếp cải thiện mức sống của người
bằng cách giúp họ chọn thời điểm cho
việc mua sắm của mình tốt hơn
- Việc mua bán CK trên TT sơ cấp
thường được tiến hành thông qua trung
gian đó là NH
- Phương thức phát hành chứng khoán :
phát hành riêng lẻ và phát hành ra công
chúng
- Thị trường này hđ không liên tục

-

Thị trường thứ cấp
- Là thị trường mua đi bán lại các loại
CK đã được phát hành lần đầu ở thị

trường sơ cấp
- Thị trường thứ cấp tạo đk dễ dàng để
bán những CK đã phát hành ở thị trường
sơ cấp TT thứ cấp này làm cho các CK
có tính lỏng hơn, tính lỏng này làm cho
CK được ưa chuộng và sẽ làm cho các
tổ chức dễ dàng hơn cho các tổ chức
phát hành bán chúng ở thị trường sơ cấp
- TT thứ cấp xđ giá bán mỗi loại CK mà
tổ chức phát hành bán ở TT sơ cấp
- Việc mua bán trên TT thứ cấp được
tiến hành thông qua các công ty môi
giới
- Thị trường thứ cấp được tổ chức theo 2
cách: Thị trường tập trung, TT phi tập
trung
- Thị trường này hđ liên tục,các CK
được mua đi bán lại làm tăng khả năng
thanh khoản cho CK .

ở Việt Nam hiện nay thị trường sơ cấp và thị trường khá phát triển.

11


câu 11: nêu khái niệm ,cơ chế tác động,ưu,nhược điểm của công cụ lãi suất tái
chiết khấu trong điều hành chính sách tiền tệ . ở việt nam hiện nay có nên sử dụng
công cụ này hay không ? tại sao
TL.
Khái niệm


-

CHÍNH SÁCH CHIẾT KHẤU
Là công cụ của NHTW trong việc thực
thi CSTT, bằng cách cho vay tái cấp vốn
cho các NH kinh doanh, làm tăng lượng
tiền dự trữ cho hệ thống NH, từ đó làm
tăng thêm lượng tiền cung ứng.

Cơ chế tác động

NHTW giảm (tăng ) lãi suất chiết
khấu,sẽ khả năng cho vay của NH TM
tăng (giảm) ,làm cho lượng tiền cung
ứng tăng (giảm)

Ưu điểm

Giúp tránh hoảng loạn tài chính

Nhược điểm

NHTW bị động trong điều tiết lượng
tiền cung ứng

Hiện nay Việt Nam nên sử dụng công cụ này ,vì nhờ đó hỗ trợ vốn cho các doanh
nghiệp ,tạo động lực cho các công ty,doanh nghiệp có vốn để tăng truowgr đầu tư và
phát triển hơn nữa.
12



Câu 12 : bội chi NSNN là gì? Nêu thực trạng ,nguyên nhân, giải pháp kiềm chế bội chi
NSNN Việt Nam trong năm 2015?
TL:
-

-

-

Khái niệm Bội chi ngân sách là chênh lệch dương giữa tổng số chi ngân sách nhà
nước thực tế và tổng số thu ngân sách nhà nước thực tế. Bội chi ngân sách nhà nước
trong thực tế người ta còn gọi là thâm hụt ngân sách nhà nước.
Thực trạng bội chi NSNN : bội chi tăng cao Trong năm 2015, nguồn thu NSNN sẽ
bị ảnh hưởng bởi việc giá dầu thế giới liên tục giảm từ tháng 6/2014 đến nay.
+ Theo Nghị quyết về dự toán Ngân sách nhà nước năm 2015, tổng số thu năm 2015 là
921, 1 nghìn tỷ đồng, tổng chi ngân sách nhà nước là 1.147,1 nghìn tỷ đồng. Mức bội
chi ngân sách nhà nước là 226 nghìn tỷ đồng, tương đương 5% tổng sản phẩm trong
nước (GDP).
Nguyên nhân bội chi : + Theo báo cáo, quyết toán bội chi tăng là do tăng chi từ vốn
ngoài nước 29.422 tỷ đồng.
Giải pháp kiề chế bội chi NSNN:
+ bám sát mục tiêu giảm dần bội chi NSNN, phù hợp với khả năng huy động và đảm
bảo an ninh tài chính quốc gia. Đồng thời tăng cường hiệu quả quản lý nợ công, kiểm
soát chặt chẽ các khoản nợ do chính phủ bảo lãnh và do địa phương vay. Đó là một
trong những giải pháp nhằm giảm bội chi NSNN của Bộ Tài chính trong báo cáo trình
Quốc hội tình hình thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về chất vấn và trả lời chất vấn.
Quốc hội yêu cầu giảm bội chi NSNN năm 2015 về mức 4,5%GDP (bao gồm cả
TPCP)

+ Chính phủ đã trình Quốc hội cho phép duy trì mức bội chi NSNN ở mức phù hợp với
tình hình (năm 2011 mức bội chi là 4,4%GDP, năm 2012 là 5,4%GDP, năm 2013 là
5,5%GDP, năm 2014 là 5,3%GDP, năm 2015 là 5%GDP).
+

13


Câu 13 : các loại tín dụng ở Việt Nam,ưu và nhược điểm của từng loại là gì ?
TL.
Các loại tín dụng và ưu nhược điểm :
Tín dụng thương mại

Tín dụng ngân hàng

Ưu điểm
Tín dụng thương mại góp
phần đẩy nhanh quá trình sản
xuất và lưu thông hàng hóa, làm
cho chu kỳ sản xuất rút ngắn lại;
Tín dụng thương mại
tham gia vào quá trình điều tiết
vốn giữa các doanh nghiệp một
cách trực tiếp mà không thông
qua bất kỳ cơ quan trung gian
nào;
Tín dụng thương mại góp
phần làm giảm khối lượng tiền
mặt trong lưu thông, làm giảm
chi phí lưu thông xã hội.


Thời hạn cho vay linh
hoạt - ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn đáp ứng mọi nhu cầu vay
vốn của khách hàng;
Về khối lượng tín dụng
lớn;
14

Nhược điểm
Về quy mô: lượng giá
trị cho vay bị hạn chế, chỉ giới
hạn trong khả năng vốn hàng
hoá mà họ có.
Về thời gian: ngắn
thường là dưới 1 năm;
" Về điều kiện kinh
doanh, chu kỳ sản xuất": Thời
gian doanh nghiệp muốn bán
chịu không phù hợp với nhu
cầu của doanh nghiệp cần
mua chịu thì tín dụng thương
mại cũng không xảy ra.
'Về phạm vi': bị hạn
chế chỉ xảy ra giữa các doanh
nghiệp với nhau, và phải quen
biết và tin tưởng nhau.
" Về sự phù hợp": Được
cấp dưới hình thức hàng hoá,
vì vậy doanh nghiệp bán chịu

chỉ có thể cung cấp cho một
số doanh nghiệp nhất định những doanh nghiệp có nhu
cầu đúng thứ hàng hoá đó để
phục vụ sản xuất hoặc kinh
doanh.
Tín dụng ngân hàng có độ rủi
ro cao - gắn liền với chính ưu
điểm do việc ngân hàng có thể
cho vay số tiền lớn hơn nhiều
so với số vốn tự có, hoặc có
sự chuyển đổi thời hạn và


Tín dụng nhà nước

Về phạm vi được mở
rộng với mọi ngành, mọi lĩnh
vực.

phạm vi tín dụng rộng

Duy trì hoạt động thường
ngày của nhà nước;
Góp phần xây dựng cơ sở
vật chất hiện đại;
Góp phần vào nghĩa vụ
quốc tế, vì quan hệ ngày càng
phát triển, đôi khi nhà nước
không thể từ chối nghĩa vụ cho
vay đối với nước ngoài;

Tạo điều kiện phát triển
tín dụng ngân hàng.

Rủi ro là vỡ nợ của nhà nước,
do tính toán kỹ nhu cầu vay
và sử dụng vốn vay không
hiệu quả;

Tín dụng tiêu dùng

Thúc đẩy sản xuất kinh
Khối lượng tín dụng bị
doanh phát triển, nhất là hàng
hạn chế;
hóa ứ đọng;
Hình thức tín dụng bị
Góp phần nâng cao, cải
hạn chế.
thiện đời sống dân cư, cho phép
sử dụng trước khả năng mua.

Tín dụng thuê mua

Tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hiện đại hóa sản xuất, áp
dụng công nghệ mới trong khi
nguồn vốn chủ sở hữu còn có
hạn.

15


Khối lượng tín dụng hạn hẹp
theo công dụng của sản
phẩm đi thuê;
Phạm vi tín dụng hạn hẹp
theo công dụng của sản
phẩm đi thuê.



×