Trường Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc Gia Tp.HCM
Khoa Kỹ thuật Địa chất và Dầu khí
Bộ môn Địa chất Dầu khí
GVHD: THS NGUYỄN XUÂN KHÁ
THS TRƯƠNG QUỐC THANH
SVTH: NGUYỄN NGUYÊN CHƯƠNG
HUỲNH MINH CƯỜNG
31200383
31200422
Nội dung
KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM BỒN TRŨNG CỬU
LONG
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT MỎ BẠCH HỔ
ĐẶC TRƢNG THẤM CHỨA CỦA ĐÁ MÓNG
NỨT NẺ - HANG HỐC
CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐVLGK THƢỜNG
DÙNG TRONG ĐÁ MÓNG
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM FRP XÁC ĐỊNH
CÁC THÔNG SỐ VẬT LÝ – THẠCH HỌC
GIẾNG 1X, MỎ BẠCH HỔ
KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Khái quát đặc điểm bồn trũng Cửu Long
Nằm ở vị trí có toạ độ địa lý trong khoảng 9o00’ 11o00’ Bắc và 106o30’ - 109o00’ Đông.
Bể Cửu Long tiếp giáp với đất liền về phía Tây
Bắc, ngăn cách với bể Nam Côn Sơn và đới nâng
Côn Sơn, phía TN là đới nâng Khorat- Natuna và
phía ĐB là đới cắt trƣợt Tuy Hòa ngăn cách với bể
Phú Khánh.
Diện tích khoảng 36.000 km2
Khái quát đặc điểm bồn trũng Cửu Long
Đƣợc bồi lấp chủ yếu bởi trầm tích lục nguyên
Đệ Tam, chiều dày lớn nhất tại trung tâm bể có
thể đạt tới 8 km
Đến nay bể Cửu Long đƣợc xem là bể chứa
dầu lớn nhất ở thềm lục địa Việt Nam bao gồm
các mỏ đƣợc khac thác: Bạch Hổ, Rồng, Rạng
Đông, Hồng Ngọc, Sử Tử Đen và các mở đang
đƣợc thẩm lƣợng nhƣ: Sƣ Tử Vàng, Sƣ Tử
Trắng, Emerald,….
Khái quát đặc điểm bồn
trũng Cửu Long
Đá móng cổ Trƣớc Kainozoi
Về mặt thạch học đá móng có thể xếp thành
2 nhóm chính: granite và granodiorite –
diorite, ngoài ra còn gặp đá biến chất và các
thành tạo núi lửa
Theo đặc trƣng thạch học và tuổi tuyệt đối
có thể xếp tƣơng đƣơng với 3 phức hệ: Hòn
Khoai, Định Quán và Cà Ná
Trầm tích Kainozoi
Hệ Paleogen
Thống Eocen
Thống Oligocen
Thống Miocen
Hệ Neogen
Thống Pliocen – Đệ Tứ
Lịch sử địa chất mỏ Bạch Hổ
• Mỏ Bạch Hổ thuộc bồn trũng Cửu Long
• Bồn này thuộc thềm Sunda và nằm ở phía
Đông Nam khối ổn định của bán đảo Đông
Dƣơng
• Phía Tây bị tách khỏi bồn trũng Thái Lan
bởi đới nâng Corat
• Phía Nam bị tách khỏi bồn trũng Nam Côn
Sơn.
Lịch sử địa chất mỏ
Bạch Hổ
Thời kỳ Mesozoi – đầu Kainozoi
Giai đoạn Oligocen sớm
Giai đoạn Oligocen muộn
Giai đoạn Miocen
Giai đoạn Pliocen – Đệ Tứ
Lịch sử địa chất mỏ Bạch Hổ
Thời kỳ Mesozoi – đầu Kainozoi
-
Bể Cửu Long xảy ra các hoạt động tạo núi mạnh,
magma nhiều pha
Thành tạo trƣớc Kainozoi bị đập vỡ và phân tách thành
từng khối
Cấu tạo mỏ Bạch Hổ đƣợc tạo thành trong thời gian
này
Lịch sử địa chất mỏ Bạch Hổ
Giai đoạn Oligocen sớm
-
Xảy ra quá trình tách giãn gây sụt lún mạnh
Biên độ và gradient sụt lún thay đổi theo chiều
dày ở phía Tây của mỏ
Phần nhô cao của phần trung tâm vắng mặt
trầm tích Oligocen sớm
Lịch sử địa chất mỏ Bạch Hổ
Giai đoạn Oligocen muộn
Hoạt động kiến tạo phía Tây mỏ Bạch Hổ mạnh
hơn phía Đông và mang tính chất ép nén
- Hệ thống đứt gãy phía Tây có hƣớng cắm chủ
yếu về phía sụt lún của mảng
- Phần nhô cao của mỏ thời kỳ này có phƣơng á
kinh tuyến
- Cấu trúc phía Tây và Đông của mỏ có đặc trƣng
áp vào khối nhô của móng
=> Là điều kiện thuận lợi cho sự di chuyển
Hydrocarcbon vào trong móng, đồng thời tạo nên
các tập chắn.
-
Lịch sử địa chất mỏ Bạch Hổ
Giai đoạn Miocen
-
-
-
Là giai đoạn sụt lún oằn võng mang tính chất
khu vực
Hoạt động đứt gãy giảm dần, biển tiến theo
hƣớng Đông Bắc – Tây Nam, các trầm tích hạt
mịn đƣợc thành tạo điển hình là sét Rotalit tầng
chắn của mỏ
Hiện tƣợng tái hoạt động trong quá trình oằn
võng ỏ thời kỳ Miocen của đứt gãy là nguyên
nhân cơ bản để thúc đẩy HC vào móng
Lịch sử địa chất mỏ Bạch Hổ
Giai đoạn Pliocen – Đệ Tứ
-
-
Do ảnh hƣởng của quá trình lún chìm, biển biến
toàn khu vực làm cho cấu tạo Bạch Hổ trong
giai đoạn này có tính ổn định.
Các thành tạo trầm tích có chiều dày lớn, gần
nhƣ nằm ngang trên các thành tạo cổ
Đặc trưng thấm chứa của đá móng nứt nẻ - hang hốc
Cơ chế hình thành hang hốc nứt nẻ trong đá móng
• Móng nứt nẻ là thành hệ chứa dầu khí rất đặc biệt, tầng
chứa dày, dạng khối, bản thân đá matrix không
chứa dầu,
Thấm
và không có độ thấm khung đá đối với dầu, nhƣng dầu lại
tập trung trong các hốc, vi rãnh rửa lũa và đặc biệt là trong
các nứt gãy hở, tạo độ rỗng và độ thấm thứ sinh.
• Nứt nẻ là kết quả của sự dập vỡ, phá hủy gãy không có sự
dịch chuyển lớn. Những đặc tính của nứt nẻ ảnh hƣởng
Chứa
đến dòng chất lƣu vỉa nhƣ độ mở, kích thƣớc, mật
độ phân
bố, hƣớng, đều liên quan đến thành phần thạch học và cấu
trúc đá chứa, trƣờng ứng lực kiến tạo, độ sâu và các phá
hủy thứ sinh. Những yếu tố này đã tác động tƣơng hỗ
quyết định đến chất lƣợng tầng chứa.
Đặc trưng thấm chứa của đá móng nứt nẻ - hang hốc
Phân loại không gian rỗng
• Hệ thống nứt nẻ lớn: hình thành do hoạt động
kiến tạo, có định hƣớng
• Hệ thống vi nứt nẻ: phân bố dọc theo nứt nẻ
lớn, hình thành do hoạt động kiến tạo, co dãn
macma
• Độ rỗng hang hốc thứ sinh (Vuggy): hình
thành bởi quá trình hoạt động thủy nhiệt, sự
hiện diện của hang hốc thứ sinh giúp cải thiện
quan trọng khả năng chứa và thấm thủy động
lực của tầng chứa móng.
• Đá chặt xít (tight rock): là khối đá macma
nguyên sinh, không bị phá hủy, không có bất
kỳ nứt nẻ thứ sinh và hang hốc, không có khả
năng thấm chứa chất lƣu.
ĐK: 0,3-0,65mm
Mô hình tầng chứa móng nứt nẻ
Các phương pháp ĐVLGK thường dùng trong đá móng
Các phƣơng pháp đo trƣờng tự nhiên
Các phƣơng pháp điện trở suất
Phƣơng pháp điện trƣờng tự nhiên
Phƣơng pháp log cảm ứng (đo độ dẫn điện )
Phƣơng pháp phóng xạ tự nhiên
Phƣơng pháp log điện cực (đo điện trở suất )
Phƣơng pháp phổ Gamma
Các phƣơng pháp xác định độ rỗng
Các phƣơng pháp khác
Phƣơng pháp nhiệt độ (Carota nhiệt )
Phƣơng pháp âm học (Sonic)
Phƣơng pháp FMI
Phƣơng pháp mật độ (Density)
Phƣơng pháp CAST-V
Phƣơng pháp Neutron
Phƣơng pháp đƣờng kính giếng khoan (Caliper)
Phương pháp BASROC
Bƣớc 1: Đƣa vào các đƣờng cong log thực tế đo đƣợc đã qua
hiệu chỉnh theo môi trƣờng cùng với các dữ liệu đầu vào (các
phƣơng trinh tính toán, mô hình thạch học, những khoảng chia
zone…)
Bƣớc 2: Với các giá trị tự đặt ra, chƣơng trình sẽ tính toán thử
dần để ra những đƣờng cong lý thuyết với hệ số tƣơng quan
tƣơng ứng dùng để so sánh với đƣờng cong thực tế.
Bƣớc 3: Nếu giá trị của hệ số tƣơng quan không đạt nhƣ mong
muốn (R<75%) thì phải điều chỉnh các giá trị thông số khung đá
rồi thực hiện lại bƣớc 2 cho đến khi R≥75%
Xác định thông số vật lý – thạch học giếng 1X,
mỏ Bạch Hổ
Giới thiệu phần mềm FRP-Well Insight
FRP đƣợc phát triển bởi công ty Eastsea
Star
FRP là phần mềm duy nhất đƣợc thiết kế
để minh giải tầng chứa truyền thống,
móng nứt nẻ cũng nhƣ carbonate
FRP cung cấp cho nhà minh giải địa vật lý
tầm nhìn trực quan, dễ sử dụng, cung cấp
phƣơng pháp riêng biệt để tính toán, dự
báo độ rỗng nứt nẻ, độ thấm và độ bão
hòa…
Xác định thông số vật lý – thạch học giếng 1X,
mỏ Bạch Hổ
Xác định các đới
trong đá móng nứt nẻ
Xác định thông số vật lý – thạch học giếng 1X,
mỏ Bạch Hổ
Xác định thành phần thạch học trong đá móng nứt nẻ
Xác định thông số vật lý – thạch học giếng 1X,
mỏ Bạch Hổ
Xác định thông số vật lý trong đá móng nứt nẻ
Độ rỗng
Block Value
Độ
rỗng thứ sinh
Độ
rỗng hang hốc – nứt nẻ
Lọc
Độ
độ rỗng thứ sinh và hang hốc – nứt nẻ
rỗng khe nứt – vi khe nứt
Độ bão hòa nƣớc
Độ thấm
Độ rỗng – Block Value
Độ rỗng – độ rỗng thứ sinh
Độ rỗng – độ rỗng hang hốc-nứt nẻ
Độ rỗng – lọc độ rỗng thứ sinh và hang hốc-nứt nẻ
Độ rỗng – độ rỗng khe nứt và vi khe nứt