Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

“KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG của lợn DUROC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.01 KB, 59 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CHĂN NUÔI
-------  -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
“KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA LỢN DUROC
ĐÀI LOAN NUÔI TẠI TRẠI HEO GIỐNG XÃ LÊ LỢI,
HUYỆN CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG”

HÀ NỘI – 2016


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hải CNTYA – K57

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Hải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam


Khoa
Chăn Nuôi
i


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hải CNTYA – K57

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân tôi còn
nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của nhà trường, thầy cô, gia đình và
bạn bè.
Trước tiên, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn ThS.Nguyễn
Chí Thành, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình tiến
hành nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô, Bộ môn Di truyền – Giống vật nuôi,
Khoa Chăn nuôi, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Giám đốc và cán bộ - công, nhân viên Công
ty CPKD thuốc thú y Amavet – trại heo giống Đài Loan, đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất để tôi tiến hành đề tài nghiên cứu khoa học và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Qua đây, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới người Cha đã vun đắp ước
mơ học tập cho tôi. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, người thân,
bạn bè đã động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2016
Sinh viên


Nguyễn Thị Hải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Khoa
ii Chăn Nuôi


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hải CNTYA – K57

MỤC LỤC

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Khoa
iii Chăn Nuôi


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hải CNTYA – K57

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Ảnh hưởng của giới tính đến tốc độ tăng trọng , hiệu quả chuyển hóa
thức ăn.............................................Error: Reference source not found
Bảng 2.2 Nhu cầu nước uống cho lợn.............Error: Reference source not found
Bảng 2.3 Sự tích lũy dinh dưỡng ở lợn...........Error: Reference source not found
Bảng 3.1 Thành phần dinh dưỡng và khẩu phần ăn..Error: Reference source not

found
Bảng 3.2 Lịch tiêm phòng vaccine.................Error: Reference source not found
Bảng 4.1 Sinh trưởng tích lũy 4 lô thí nghiệm qua các giai đoạn................Error:
Reference source not found
Bảng 4.2 Sinh trưởng tuyệt đối 4 lô thí nghiệm qua các giai đoạn..............Error:
Reference source not found
Bảng 4.3 Sinh trưởng tích lũy của lợn Duroc Đài Loan phân theo giới tính
.........................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.4 Sinh trưởng tuyệt đối của lợn Duroc Đài Loan phân theo giới tính
.........................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.5 Thu nhận thức ăn của 4 lô thí nghiệm qua các giai đoạn.............Error:
Reference source not found
Bảng 4.6 Tiêu tốn thức ăn của 4 lô thí nghiệm qua các giai đoạn...............Error:
Reference source not found
Bảng 4.7 Chi phí cho 1 kg lợn hậu bị (từ cai sữa đến 150 ngày tuổi).........Error:
Reference source not found
Bảng 4.8 Cơ cấu chi phí trong chăn nuôi lợn Duroc Đài Loan hậu bị.........Error:
Reference source not found

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Khoa
iv Chăn Nuôi


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hải CNTYA – K57

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1

Khối lượng lợn Duroc Đài Loan qua các giai đoạn. Error: Reference
source not found

Biểu đồ 2

Tăng khối lượng lợn Duroc qua các giai đoạn.........Error: Reference
source not found

Biểu đồ 3

Sinh trưởng tuyệt đối của lợn Duroc Đài Loan qua các giai đoạn
......................................................Error: Reference source not found

Biểu đồ 4

Khối lượng lợn Duroc Đài Loan theo giới tính qua các giai đoạn
......................................................Error: Reference source not found

Biểu đồ 5

Sinh trưởng tích lũy của lợn Duroc Đài Loan theo giới tính qua các
giai đoạn.......................................Error: Reference source not found

Biểu đồ 6

Sinh trưởng tuyệt đối của lợn Duroc Đài Loan phân theo giới tính

Biểu đồ 7


qua các giai đoạn..........................Error: Reference source not found
Thu nhận thức ăn của lợn Duroc Đài Loan..Error: Reference source

Biểu đồ 8

not found
Tiêu tốn thức ăn của lợn Duroc Đài Loan.....Error: Reference source

Biểu đồ 9

not found
Cơ cấu chi phí cho 1 kg lợn hậu bị.........Error: Reference source not
found

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Khoa
v Chăn Nuôi


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hải CNTYA – K57

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CS
LTATN
HQSDTA

FCR
STTĐ
L
Y
P
D
vnđ
g
kg

Nghĩa
Cai sữa
Lượng thức ăn thu nhận
Hiệu quả sử dụng thức ăn
Hiệu quả sử dụng thức ăn
Sinh trưởng tuyệt đối
Giống lợn Landrace
Giống lợn Yorkshine
Giống lợn Piétrain
Giống lợn Duroc
Việt nam đồng
Gam
Kilogam

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Khoa
vi Chăn Nuôi



Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hải CNTYA – K57

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, nông nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong phát triển
kinh tế, ổn định an ninh lương thực. Trong đó, chăn nuôi đã và đang ngày càng
phát triển, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành nông nghiệp, góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống nhân dân và có nhiều đóng góp cho xuất khẩu.
Lợn là con vật rất quen thuộc với người dân Việt Nam từ nhiều đời nay.
Lợn xuất hiện trong văn thơ, hội họa và đời sống thường ngày của người dân.
Trước đây chăn nuôi lợn mang tính nhỏ lẻ, gia đình nào ở nông thôn hầu như
cũng nuôi đôi lợn. Con lợn giống như một cái máy biến những thứ bỏ đi như rau
bèo, cám gạo, phụ phẩm nông nghiệp…. thành thịt lợn có giá trị cao. Nó còn có
ý nghĩa là của để dành phòng khi cần thiết. Các giống lợn chăn nuôi chủ yếu ở
nước ta trước đây có đặc trưng là chống chịu tốt, thích nghi cao độ với điều kiện
tự nhiên và xã hội tại địa phương như Ỉ, Móng Cái, Lang Hồng…. Tuy nhiên các
giống lợn này có sức sản xuất kém, chậm lớn, tỷ lệ nạc thấp.
Tổng đàn lợn năm 2001 là 21,8 triệu con. Tại thời điểm 3 tháng 3 năm
2013 là 26,2 triệu con, giảm 2,06% so với cùng kỳ năm 2012 (Theo cục chăn
nuôi 2012). Đặc biệt là sản lượng thịt tăng nhanh hơn số đầu con, bình quân là
10,2%/năm. Theo định hướng phát triển chăn nuôi thời kỳ 2006-2015 và kế
hoạch giai đoạn 2006-2010 của Cục Chăn nuôi thì mục tiêu của chăn nuôi lợn
giai đoạn 2006-2010 là đàn lợn đạt 32,8 triệu con, khối lượng lợn xuất chuồng
bình quân đạt 71 kg/con, năng suất sản lợn thịt của lợn nái bình quân của cả
nước đạt 750-780 kg/nái/năm. Kiểu chăn nuôi manh mún hộ gia đình không còn
phù hợp nữa. Mô hình chăn nuôi tập trung kiểu trang trại dần phát triển. Các
giống lợn truyền thống đã không còn đáp ứng được nhu cầu chăn nuôi cũng như

thị trường. Bởi vậy, việc nâng cao năng suất và chất lượng đàn lợn thịt có tầm
quan trọng chiến lược trong việc thỏa mãn nhu cầu thực phẩm của thị trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Khoa
1 Chăn Nuôi


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hải CNTYA – K57

cũng như sức cạnh tranh của ngành chăn nuôi lợn so với các ngành chăn nuôi
khác. Như vậy, việc cải thiện chất lượng và số lượng đàn lợn thịt là việc làm cần
làm ngay.
Giống lợn Duroc có nguồn gốc từ Bắc Mỹ, có số lượng phân bố lớn trên
thế giới, được nhập vào nước ta khoảng năm 1956 ở miền Nam. Đặc điểm ngoại
hình: Lợn có màu lông đa dạng từ màu vàng cho đến màu nâu đậm toàn thân,
thân ngắn, mõm và bốn chân có màu đen, ngoại hình cân đối, thể chất vững
chắc, tai to ngắn cụp che mắt, tầm vóc vừa phải, chân to cứng, mông – vai phát
triển. Đực giống trưởng thành có khối lượng tủ 250-280 kg, nái trưởng thành từ
200-230 kg, khả năng sinh sản vừa phải, số con binh quân 9,3 con/lứa. Chúng tiêu
tốn thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao và chất lượng thịt tốt, có khả năng tăng trọng từ
750-800 g/con/ngày, 6 tháng tuổi heo thịt có thể đạt 105–125 kg. Lợn Duroc có
khả năng thích ứng, chịu đựng cao với điều kiện khí hậu nóng, ít nhạy cảm với
stress. Giống Duroc thường được nuôi thuần hay tạo dòng đực cuối để phối với
nái sinh sản để sản xuất heo con nuôi thịt nhằm đạt mức tăng trọng nhanh, tỉ lệ
nạc cao.
Trên cơ sở nuôi thích nghi và nhân giống thuần lợn Duroc Đài Loan để

theo dõi và đánh giá sức sản xuất, khả năng sinh trưởng, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Khả năng sinh trưởng của lợn Duroc Đài Loan nuôi tại
trại heo giống Xã Lê Lợi, Huyện Chí Linh, Tỉnh Hải Dương ”.
1.2.Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Theo dõi sinh trưởng lợn Duroc Đài Loan từ cai sữa (27 ngày tuổi) tới
150 ngày tuổi, từ đó đáng giá khả năng sinh trưởng của lợn Duroc Đài Loan.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng lợn Duroc Đài Loan theo tính biệt.
- Theo dõi tiêu tốn thức ăn của lợn Duroc Đài Loan.
- Ý nghĩa :

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Khoa
2 Chăn Nuôi


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hải CNTYA – K57

+ Định hướng chọn lọc nhằm nâng cao khả năng sinh trưởng của lợn
Duroc Đài Loan.
+ Cung cấp các thông tin có căn cứ khoa học về khả năng sinh trưởng
của lợn Duroc giúp các cơ sở chăn nuôi nâng cao hiệu quả việc sử dụng, khai
thác giống lợn này trong sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi và thu thập số liệu một cách đầy đủ, trung thực, chính xác về
khả năng sinh trưởng của đàn lợn Duroc Đài Loan.
- Nắm vững quy trình, cách thức chăn nuôi tại trại heo giống Đài Loan


Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Khoa
3 Chăn Nuôi


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hải CNTYA – K57

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Nguồn gốc, đặc điểm ngoại hình giống lợn Duroc Đài Loan
Lợn Duroc có nguồn gốc từ miền Đông nước Mỹ và Corn Belt, hiện nay
chúng được nuôi rộng khắp các nước trên thế giới vì cho năng suất cao và tỷ lệ
nạc cao, ít mỡ.
Lợn Duroc Đài Loan có màu lông đa dạng từ màu vàng cho đến màu nâu
đậm toàn thân, đầu to vừa phải, mõm và bốn chân có màu nâu đen, ngoại hình
cân đối, thể chất vững chắc, tai to ngắn cụp che mắt, tầm vóc vừa phải, chân to
cứng, mông - vai phát triển. Giống Duroc là giống tiêu biểu cho hướng nạc, có
tầm vóc trung bình.
2.2 Cơ sở khoa học
Trong công tác giống vật nuôi nói chung, giống lợn nói riêng, chọn lọc
đóng vai trò quan trọng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng đàn giống và để
phát huy hết tiềm năng di truyền của dòng, giống. Việc chọn lọc được thực hiện
chủ yếu đối với các tính trạng số lượng có giá trị kinh tế. Tham số quan trọng
giúp cho quá trình chọn lọc đó là hệ số di truyền và chọn lọc có hiệu quả thường
được tiến hành đối với những tính trạng số lượng có hệ số di truyền cao. Việc
tiến hành lựa chọn một cá thể dựa vào giá trị giống ước tính của cá thể đó bằng

phương pháp dự đoán hồi quy không sai lệch tốt nhất (Best Linear Unbiased
Prediction, BLUP) trên cơ sở giá trị kiểu hình của chính bản thân con vật cũng
như những con vật họ hàng, trong đó các yếu tố ngoại cảnh đã được loại trừ.
Hiệu quả chọn lọc là mục tiêu cuối cùng trong việc lựa chọn vật nuôi làm giống
và được đánh giá dựa trên chênh lệch về giá trị kiểu hình trung bình của thế hệ
sau so với toàn bộ thế hệ bố mẹ.
Bản chất sinh học của mỗi giống vật nuôi được thể hiện qua kiểu hình đặc
trưng riêng của nó. Kiểu gen, dưới tác động của các yếu tố môi trường cụ thể sẽ
biểu hiện thành kiểu hình tương ứng của vật nuôi đó. Để công tác chọn lọc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Khoa
4 Chăn Nuôi


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hải CNTYA – K57

giống vật nuôi đạt kết quả tốt, trước hết cần có những kiến thức cơ bản về di
truyền, đặc biệt là bản chất của di truyền và ưu thế lai của các tính trạng.
2.2.1 Tính trạng số lượng và di truyền học số lượng
Tính trạng là những đặc điểm có thể quan sát hay xác định được ở mỗi cá
thể. Tính trạng số lượng là những tính trạng thể hiện một đại lượng, giá trị của
chúng được xác định bằng cách cân, đong, đo, đếm chính xác và cụ thể. Hầu hết
các tính trạng có giá trị về mặt kinh tế ở vật nuôi đều là những tính trạng số
lượng. Sự thay đổi của các tính trạng số lượng là cơ sở cho sự thay đổi trong quá
trình tiến hoá của sinh vật nói chung và vật nuôi nói riêng.
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở đó sự sai khác giữa các cá

thể là sự sai khác về mức độ. Darwin đã chỉ rõ: sự khác nhau này là nguồn vật
liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo (trích từ
Nguyễn Văn Thiện, 1995).
Tính trạng số lượng có những đặc trưng sau:
− Các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều gen, mỗi gen chỉ
có một tác động nhỏ.
− Các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện môi
trường.
− Có thể xác định các giá trị của tính trạng số lượng bằng các phép đo.
− Các giá trị quan sát được của các tính trạng số lượng là các biến biến
thiên liên tục.
Phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của vật nuôi đều là các tính trạng
số lượng (Nguyễn Văn Thiện, 1995).
Có hai hiện tượng di truyền cơ bản có liên quan đến các tính trạng số
lượng mà mỗi hiện tượng di truyền này là một cơ sở lý luận cho việc cải tiến di
truyền các giống vật nuôi. Trước hết là sự giống nhau giữa các con vật có quan
hệ họ hàng, đó là cơ sở của sự chọn lọc. Sau đó là hiện tượng suy hóa cận huyết

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Khoa
5 Chăn Nuôi


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hải CNTYA – K57

và ngược lại là hiện tượng ưu thế lai, đây là cở sở của sự chọn phối để nhân
giống thuần hoặc lai tạo.

Cơ sở lý thuyết của di truyền học số lượng đã được thiết lập vào khoảng
năm 1920 bởi các công trình của Fisher (1918), Wright (1926) và Haldane
(1932). Cho đến nay, di truyền học số lượng đã được nhiều nhà di truyền học và
thống kê bổ sung, nâng cao và trở thành môn khoa học có cơ sở khoa học vững
chắc, được ứng dụng rộng rãi vào việc cải tiến di truyền các giống vật nuôi
(Nguyễn Văn Thiện, 1995), (Petrop, 1984).
Hệ số di truyền của tính trạng số lượng có vai trò quan trọng trong công tác
giống. Những tính trạng có hệ số di truyền cao, năng suất của thế hệ con được cải
tiến một cách nhanh chóng và chắc chắn thông qua việc chọn lọc bố mẹ có năng
suất cao. Ngược lại, những tính trạng có hệ số di truyền thấp, năng suất của thế hệ
con được cải tiến một cách có hiệu quả thông qua lai giống hơn là chọn lọc.
Hệ số di truyền của một tính trạng số lượng là tỷ lệ giữa phần do gen quy
định với toàn bộ phần tạo nên giá trị kiểu hình. Hệ số di truyền có hai khái niệm:
hệ số di truyền theo nghĩa rộng và hệ số di truyền theo nghĩa hẹp.
* Hệ số di truyền theo nghĩa rộng
Hệ số di truyền theo nghĩa rộng (h 2G) được biểu thị bằng tỷ số giữa
phương sai di truyền ( σG2 ) và phương sai kiểu hình ( σ2P ), hoặc được biểu thị
bằng hồi quy tuyến tính của giá trị di truyền theo giá trị kiểu hình, hoặc được
biểu thị bằng bình phương của hệ số tương quan giữa giá trị di truyền và giá trị
kiểu hình. Hệ số di truyền theo nghĩa rộng được biểu diễn bằng công thức:
h G2

σG2
= 2
σP

Hệ số di truyền theo nghĩa rộng ít được sử dụng trong công tác giống vật
nuôi vì việc ước tính phương sai di truyền chỉ có thể thực hiện được thông qua
việc phân tích các cặp anh chị em sinh đôi cùng trứng. Hệ số di truyền theo


Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Khoa
6 Chăn Nuôi


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hải CNTYA – K57

nghĩa rộng được xác định qua việc phân tích các cặp anh chị em sinh đôi cùng
trứng thường ở mức cao nên không phản ánh đúng khả năng di truyền của tính
trạng được xác định qua đời sau.
* Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp
Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp (h2A) được biểu thị bằng tỷ số giữa phương
sai di truyền cộng gộp ( σ2A ) và phương sai kiểu hình ( σ2P ), hoặc được biểu thị
bằng hồi quy tuyến tính của giá trị di truyền cộng gộp (giá trị giống) theo giá trị
kiểu hình, hoặc được biểu thị bằng bình phương của hệ số tương quan giữa giá
trị di truyền cộng gộp và giá trị kiểu hình. Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp được
biểu diễn bằng công thức:
h 2A

σ2A
= 2
σP

Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp biểu thị phần giá trị kiểu hình được quy
định bởi các gen truyền đạt từ thế hệ bố mẹ cho thế hệ con. Hệ số di truyền theo
nghĩa hẹp thường được dùng nhiều trong công tác giống vật nuôi hơn là hệ số di
truyền theo nghĩa rộng.

* Phương pháp xác định hệ số di truyền
Hệ số di truyền có thể được xác định bằng nhiều phương pháp: Phương
pháp quần thể, phương pháp tương quan, phương pháp phân tích phương sai,
phương pháp hồi quy đời con theo bố và mẹ, phương pháp kết hợp. Tuy nhiên,
phương pháp phân tích hồi quy và phân tích phương sai thường được sử dụng
chủ yếu để ước tính hệ số di truyền.
+ Phân tích hồi quy con theo bố (mẹ), con theo trung bình bố (mẹ);
+ Phân tích phương sai anh chị em nửa ruột thịt, anh chị em ruột.
* Giá trị của hệ số di truyền
Hệ số di truyền được biểu thị thấp nhất bằng 0,0 và cao nhất bằng 1,0
hoặc tỷ lệ phần trăm từ 0% đến 100%. Hệ số di truyền được chia thành 3 mức

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Khoa
7 Chăn Nuôi


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hải CNTYA – K57

độ (3 nhóm) khác nhau:
+ Các tính trạng có hệ số di truyền thấp (từ 0,0 đến 0,2): bao gồm các tính
trạng như số con đẻ ra, khối lượng sơ sinh, khối lượng toàn ổ lúc cai sữa, …
+ Các tính trạng có hệ số di truyền trung bình (từ 0,2 đến 0,4): bao gồm
các tính trạng như tăng khối lượng trung bình hàng ngày, chi phí thức ăn cho 1
kg tăng khối lượng, …
+ Các tính trạng có hệ số di truyền cao (từ 0,4 trở lên): bao gồm các tính
trạng như dày mỡ lưng, diện tích mắt thịt, tỷ lệ nạc, …

2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính trạng số lượng
Theo Lasley (1974) và (Nguyễn Văn Thiện, 1995), biểu hiện bề ngoài
hoặc các đặc tính khác của một số cá thể được gọi là kiểu hình của cá thể đó đối
với tính trạng số lượng cũng như tính trạng chất lượng. Giá trị kiểu hình (P) của
bất kỳ tính trạng số lượng nào cũng có thể phân chia thành giá trị kiểu gen (G)
và sai lệch môi trường (E). Giá trị kiểu hình (P) được biểu thị như sau:
P=G+E
P: Giá trị kiểu hình (Phenotypic value).
G: Giá trị kiểu gen (Genotypic value).
E: Sai lệch môi trường (Enviromental deviation).
Giá trị kiểu gen (G)
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều cặp gen qui định. Giá trị
kiểu gen bao gồm các thành phần khác nhau: giá trị cộng gộp A (Additive value)
hoặc giá trị giống (Breeding value), sai lệch trội D (Dominance deviation) và sai
lệch tương tác gen hoặc sai lệch át gen I (Interaction deviation hoặc Epistatic
deviation).
G=A+D+I
Giá trị cộng gộp (A): Bố mẹ chỉ truyền cho con cái các gen của chúng chứ
không phải truyền kiểu gen cho thế hệ sau. Để đo lường giá trị truyền đạt từ bố
mẹ sang đời con phải có một giá trị đo lường có quan hệ với gen chứ không phải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Khoa
8 Chăn Nuôi


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hải CNTYA – K57


có liên quan với kiểu gen. Trong một tập hợp các gen qui định một tính trạng số
lượng nào đó thì mỗi gen đều có một hiệu ứng nhất định đối với tính trạng số
lượng đó. Tổng các hiệu ứng mà các gen nó mang (tổng các hiệu ứng được thực
hiện với từng cặp gen ở mỗi locus và trên tất cả các locus) được gọi là giá trị
cộng gộp hay còn gọi là giá trị giống của cá thể.
Giá trị di truyền cộng gộp là giá trị duy nhất được truyền từ thế hệ trước
cho thế hệ sau và có mối quan hệ chặt chẽ giữa thế hệ trước với thế hệ sau mà
người ta gọi đó là giá trị giống (Breeding Value, BV). Giá trị giống của con vật
không thể đo lường trực tiếp mà chỉ có thể ước tính từ các đo lường trực tiếp về
kiểu hình trên chính bản thân con vật hay các con vật có quan hệ thân thuộc, nên
còn được gọi là giá trị giống ước tính (Estimated Breeding Value, EBV). Ước
tính giá trị giống một tính trạng của vật nuôi phải dựa vào giá trị kiểu hình của
tính trạng này ở chính bản thân con vật, hoặc phải dựa trên kiểu hình của tính
trạng này ở những con vật có họ hàng với con vật cần ước tính giá trị giống,
hoặc phải phối hợp cả hai giá trị kiểu hình của bản thân con vật và giá trị kiểu
hình những con vật có họ hàng với con vật cần ước tính giá trị giống.
Giá trị giống là thành phần quan trọng của kiểu gen vì nó cố định và có
thể di truyền được cho thế hệ sau. Do đó, nó là nguyên nhân chính gây ra sự
giống nhau giữa các con vật thân thuộc, nghĩa là nó là yếu tố chủ yếu sinh ra đặc
tính di truyền của quần thể và sự đáp ứng của quần thể với sự chọn lọc. Hơn
nữa, đó là thành phần duy nhất mà người ta có thể xác định được từ sự đo đạc
các tính trạng đó ở quần thể.
Tác động của các gen được gọi là cộng gộp khi giá trị kiểu hình của kiểu
gen dị hợp luôn là trung gian so với kiểu hình của hai kiểu gen đồng hợp, bố mẹ
luôn truyền một nửa giá trị cộng gộp của mỗi tính trạng của chúng cho đời con.
Tiềm năng di truyền do tác động cộng gộp của gen bố và mẹ tạo nên gọi là giá
trị di truyền của con vật hay giá trị giống. Chọn lọc căn cứ vào giá trị giống
nghĩa là chọn lọc khả năng di truyền cho đời sau.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Khoa
9 Chăn Nuôi


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hải CNTYA – K57

Sai lệch trội (D): là sai lệch được sản sinh ra do sự tác động qua lại giữa
các cặp alen ở cùng một locus, đặc biệt là các cặp alen dị hợp tử (Đặng Hữu
Lanh và cộng sự, 1999 ). Sai lệch trội cũng là một phần thuộc tính của quần thể.
Sai lệch trội có thể là: trội hoàn toàn: AA=Aa> aa; siêu trội: Aa>AA> aa và trội
không hoàn toàn: AA>Aa>aa. Quan hệ trội của bố mẹ không truyền được sang
con cái.
Sai lệch át gen (I): là sai lệch được sản sinh ra do sự tác động qua lại giữa
các gen thuộc các locus khác nhau. Sai lệch át gen không có khả năng di truyền
cho thế hệ sau.
Sai lệch môi trường (E)
Sai lệch môi trường được thể hiện thông qua sai lệch môi trường chung
(Eg) và sai lệch môi trường riêng (Es).
Sai lệch môi trường chung (Eg): là sai lệch do loại môi trường tác động
lêntoàn bộ con vật trong suốt đời của nó.
Sai lệch môi trường riêng (Es): là sai lệch do loại môi trường chỉ tác động
lên một số con vật trong một giai đoạn nào đó trong đời sống của chúng.
Như vậy, kiểu hình của một cá thể được cấu tạo từ hai locus trở lên có giá
trị kiểu hình chi tiết như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng cho thấy,

muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải:
- Tác động về mặt di truyền (G) bao gồm:
+ Tác động vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
+ Tác động vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách lai giống.
- Tác động về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến điều kiện chăn nuôi:
thức ăn, chuồng trại, quản lý, thú y,...
2.2.3 Giá trị kiểu hình của tính trạng số lượng
Giá trị kiểu hình (Phenotype Value) của tính trạng số lượng được quy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Khoa
10 Chăn Nuôi


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hải CNTYA – K57

định bởi giá trị kiểu gen (Genotype Value) và sai lệch môi trường (Environment
Deviation).
Khi lai tạo giữa các cá thể thuộc hai quần thể với nhau thì giá trị kiểu hình
của một tính trạng số lượng ở các tổ hợp lai bao gồm hai thành phần chính:
- Giá trị trung bình của trung bình giá trị kiểu hình của quần thể thứ nhất

X P1 và trung bình giá trị kiểu hình của quần thể thứ hai X P2 ( X P1P2).
X P1P2 =

X P1 + X P2
2


Do đó: X F1 = X P1P2 + H
Tùy theo nguồn gốc đóng góp của các thành phần trên, người ta chia
chúng thành:
- Di truyền cộng gộp: bao gồm di truyền cộng gộp trực tiếp (Ad), di
truyền cộng gộp của bố (Ab) và di truyền cộng gộp của mẹ (Am).
- Ưu thế lai: bao gồm ưu thế lai trực tiếp (Dd), ưu thế lai của bố lai (Db)
và ưu thế lai của mẹ lai (Dm)...
2.2.4 Hiệu quả chon lọc
Trong việc chọn lọc vật nuôi làm giống, hiệu quả chọn lọc được coi là
mục tiêu quan trọng nhất để tạo ra thế hệ sau có năng suất, chất lượng sản phẩm
cao hơn so với thế hệ bố mẹ.
Hiệu quả chọn lọc (Selection Response, R): sự chênh lệch giữa giá trị
trung bình kiểu hình của đời con sinh ra từ những bố mẹ được chọn lọc so với
giá trị trung bình kiểu hình của toàn bộ thế hệ bố mẹ.
Ly sai chọn lọc (Selection Differential, S): sự chênh lệch giữa giá trị trung
bình kiểu hình của các bố mẹ được chọn lọc so với giá trị trung bình kiểu hình
của toàn bộ thế hệ bố mẹ.
Hiệu quả chọn lọc của một tính trạng được xác định bằng tích của hệ số di
truyền (h2) với ly sai chọn lọc của tính trạng đó (R = h 2S). Hiệu quả chọn lọc của
một tính trạng còn được xác định bằng tích của hệ số di truyền với cường độ chọn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Khoa
11 Chăn Nuôi


Khóa luận tốt nghiệp


Nguyễn Thị Hải CNTYA – K57

lọc (i) và độ lệch chuẩn (σP) của tính trạng đó (R = h2iσP). Do đó, hiệu quả chọn
lọc phụ thuộc vào các yếu tố: hệ số di truyền của tính trạng của tính trạng được
chọn lọc, cường độ chọn lọc và độ lệch chuẩn kiểu hình của tính trạng chọn lọc.
2.2.5 Một số giống lợn ngoại nuôi phổ biến ở Việt Nam
a. Giống lợn Yorkshire
Yorkshire là giống lợn phổ biến nhất trên thế giới, được nuôi ở nhiều nơi.
Ở nước ta giống này được nhập vào miền Nam từ những năm 1920 được là lợn
Đại Bạch. Đến năm 1964 lợn được nhập vào miền Bắc thông qua Liên Xô cũ.
Đến năm 1978, lợn được nhập từ CuBa. Giống lợn Yorkshire là một trong
những giống nước ta sử dụng nhiều cho chương trình nạc hóa đàn lợn.
Đặc điểm ngoại hình: toàn thân lợn có màu trắng, hơi có ánh vàng, mặt
hơi thô, mõm cong lên, tai to vừa phải và dựng đứng. Lợn có khối lượng con
đực trưởng thành từ 350 đến 380 kg, con cái trưởng thành nặng 250 đến 280 kg
(Võ Trọng Hốt và cs, 2000), lợn cái thành thục về tính lúc 6 tháng tuổi, số con
đẻ ra trên lứa từ 11-13 con/lứa, số lứa trên năm 2,0-2,2. Khối lượng sơ sinh
trung bình từ 1,3-1,4 kg/con, khối lượng lúc 60 ngày tuổi đạt 16-20 kg. Lợn
thuộc giống cho nhiều nạc tỉ lệ nạc đạt 52-55%.
Hướng sử dụng: lợn Yorkshire nuôi chủ yếu để lai trong các công thức lai
kinh tế với các giống khác. Lợn cái có năng suất sinh sản khá và khả năng chống
chịu tốt nên thường được sử dụng làm nái sinh sản.
b. Giống lợn Landrace
Landrace là giống lợn được nhập nội vào Việt Nam có nguồn gốc từ Đan
Mạch. Đây là giống cho nhiều nạc, phàm ăn và thích nghi với điều kiện khí hậu
nước ta.
Đặc điểm ngoại hình: lợn có màu trắng tuyền, thân dầy và dài, tai rủ che
kín mắt, bụng thon, mông phát triển, chân to thắng, hình dáng giống quả thuỷ
lôi. Lợn đực trưởng thành nặng 300-320 kg, có thể sử dụng lúc 8 tháng tuổi,
lượng tinh dịch khai thác đạt khoảng 270 ml/lần. Lợn cái nặng 220-250 kg, tuổi


Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Khoa
12 Chăn Nuôi


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hải CNTYA – K57

phối giống lần đầu 310 ngày, số con đẻ ra 9-11con/lứa, khối lượng sơ sinh từ
1,3-1,4 kg/con, khối lượng lúc 60 ngày tuổi đạt 16-18 kg/con. Lợn thịt lúc 6
tháng đạt 100 kg, tỉ nạc đạt 55-56% (Vũ Đình Tôn, 2009).
Hướng sử dụng: lợn Landrace nuôi phổi biến ở nước ta, được sử dụng
trong các công thức lai kinh tế giữa các giống ngoại với nhau hoặc với giống nội
tạo ra đàn lợn thịt không những có năng suất chất lượng cao mà còn được nhân
thuần để tăng số lượng đàn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
c. Giống lợn Duroc
Giống lợn Duroc có nguồn gốc từ Bắc Mỹ, có số lượng phân bố lớn trên
thế giới, được nhập vào nước ta khoảng năm 1956 ở miền Nam.
Đặc điểm ngoại hình: Lợn có màu lông đa dạng từ màu vàng cho đến màu
nâu đậm toàn thân, thân ngắn, mõm và bốn chân có màu nâu đen, ngoại hình cân
đối, thể chất vững chắc, tai to ngắn cụp che mắt, tầm vóc vừa phải, chân to
cứng. Đực giống trưởng thành có khối lượng từ 250-280 kg, nái trưởng thành từ
200-230 kg, khả năng sinh sản vừa phải, số con binh quân 9,3 con/lứa. Lợn nuôi thịt
có khả năng tăng trọng nhanh đạt 785 g/con/ngày.
Hướng sử dụng: lợn Duroc có khả năng thích ứng, chịu đựng cao với điều
kiện khí hậu nóng, ít nhạy cảm với stress. Chủ yếu được sử dụng trong các tổ
hợp lai kinh tế với lợn nội hoặc lai ngoại với ngoại nhằm đạt mức tăng trọng

nhanh, tỉ lệ nạc cao.
d. Giống lợn Píetrain
Giống lợn này xuất hiện ở Bỉ vào những năm 1920 và mang tên làng
Piétrain, được nhập vào Việt Nam trong những năm của thập kỷ 1990 từ Mỹ, Bỉ.
Đặc điểm ngoại hình: màu lông da có những vết đỏ và màu đen không
đều, đầu nhỏ, dài, tai to hơi vểnh, cổ to và chắc chắn, mình dài, vai – lưng –
mông – đùi rất phát triển, thân như hình trụ. Đây là giống lợn tiêu biểu cho
hướng nạc. Lợn nái có tuổi đẻ lứa đầu 418 ngày, khoảng cách giữa 2 lứa đẻ là
165,1 ngày. Số con đẻ ra trung bình 10,2 con/lứa, số con cai sữa trung bình 8,3

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Khoa
13 Chăn Nuôi


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hải CNTYA – K57

con/lứa (Võ Trọng Hốt và cs, 2000). Khả năng tăng trọng đạt 770 g/con/ngày,
tiêu tốn thức ăn 2,58 (kg)/1kg tăng trọng.
Hướng sử dụng: lợn cho tỷ lệ nạc cao nên chủ yếu được dùng để lai với
các giống khác nhằm cải thiện khả năng cho thịt. Hiện ở miền Bắc Việt Nam lợn
Pietrain được dùng trong công thúc lai Pietrain x F 1(Landrace x Yorkshire) hay
F1(Yorkshire x Móng Cái) cho kết quả rất tốt.
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước hoặc khối lượng của vật nuôi do
có sự tăng lên về số lượng và thể tích tế bào. Mối liên hệ giữa khối lượng và tuổi
của vật nuôi được thể hiện bằng đồ thị hình chữ S. Giai đoạn trước thành thục

sinh dục có tốc độ sinh trưởng nhanh, sau đó tốc độ sinh trưởng chậm lại và
giảm dần cho đến khi đạt ổn định về khối lượng, lúc này vật nuôi thành thục về
thể vóc. Khả năng sinh trưởng được mô tả bằng sinh trưởng tuyệt đối và sinh
trưởng tương đối.
Sinh trưởng tuyệt đối được xác định bằng tỷ lệ giữa khối lượng cơ thể vật
nuôi tăng lên với khoảng thời gian để tăng được khối lượng đó. Chỉ tiêu này
được sử dụng để đánh giá khả năng tăng khối lượng trung bình hàng tháng
(kg/tháng) hoặc hàng ngày (g/ngày). Sinh trưởng tuyệt đối được mô hình hoá
bằng đồ thị parabol. Đối với lợn thịt cần xác định được thời điểm đạt giá trị cực
đại (đỉnh parabol) để kết thúc giai đoạn nuôi thịt nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ % tăng lên về khối lượng kích thước và thể
tích cơ thể lúc khảo sát so với lúc ban đầu khảo sát. Đồ thị sinh trưởng tương đối
có dạng hypebol.
Để vật nuôi có thể sinh trưởng một cách ổn định thì nó chịu ảnh hưởng
của rất nhiều yếu tố từ bên trong (di truyền, tính biệt) lẫn bên ngoài (ngoại cảnh,
điều kiện chuồng nuôi).
- Yếu tố di truyền
Ảnh hưởng của yếu tố di truyền đến khả năng sinh trưởng, năng suất thân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Khoa
14 Chăn Nuôi


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hải CNTYA – K57

thịt, chất lượng thịt lợn bao gồm sự khác biệt giữa các giống và sự khác biệt

giữa các cá thể trong cùng một giống.
Giống là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến số lượng cơ,
diện tích cơ và thành phần cấu tạo của cơ. Động vật hoang dã có nhiều cơ màu
đỏ, ít cơ màu trắng và thớ cơ nhỏ hơn so với động vật nuôi (Lefaucheur, 2010).
Lợn Hampshire có nồng độ glycogen trong cơ cao hơn so với lợn Swedish
Yorshire. Cơ thăn của lợn Berkshire có tỷ lệ cơ oxy hoá chậm nhiều hơn so với
lợn Landrace và Yorkshire (Ryu et al., 2008).
Các giống khác nhau thì khả năng sinh trưởng khác nhau, đó là do quá
trình tích lũy protein ở mỗi giống là khác nhau. Các giống lợn địa phương
thường có tốc độ sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, tỉ lệ nạc thấp.Đối với
các giống lợn ngoại thường thì cao hơn. Lợn Pitrain 100 kg có tỉ lệ nạc/thịt xẻ là
61,35%, trong khi đó Large White Pháp là 54,11%; Landrace Pháp là 53,12%;
Landrace Bỉ là 58,3%. Độ dày mỡ lưng trung bình ở trọng lượng giết thịt 90 kg
ở lợn Pitrain là 7,8 mm; Large White và Landrace Pháp là 11,4 mm và 12,2 mm;
Landrace Bỉ là 9,9 mm (La Genetique Porcine Fancaise, 1986 – 1988).
Quá trình sinh trưởng và phát dục ở lợn là hai quá trình khác nhau nhưng
lại bổ trợ cho nhau, nếu thiếu một trong hai thì quá trình sẽ không hoàn thiện,
quá trình tuân theo quy luật sinh trưởng của vật nuôi đó là quy luật sinh trưởng
phát dục không đồng đều, theo giai đoạn và có tính chu kỳ. Việc nghiên cứu,
nắm vững các quy luật sinh trưởng và phát dục từ khi con vật sinh ra cho đến lúc
giết thịt hay sinh sản có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi
để phát huy tối đa tiềm năng di truyền của giống.
- Tính biệt
Lợn nái, lợn đực hay lợn đực đã thiến đều có tốc độ phát triển và sự cấu
thành của cơ thể khác nhau (Campell và cộng sự, 1985; Hofer và cộng sự,
1992), lợn đực thường lớn nhanh hơn lợn cái (Evan và cộng sự, 2003), lợn đực
có tỉ lệ nạc cao hơn lợn cái và đực thiến, nhu cầu duy trì của lợn đực cũng cao

Học viện Nông nghiệp Việt Nam


Khoa
15 Chăn Nuôi


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hải CNTYA – K57

hơn của lợn cái và lợn đực thiến (Cambell và cộng sự, 1985). Theo nghiên cứu
của Kortz và cộng sự, 2000 đã chỉ ra rằng lợn cái và lợn đực không thiến có diện
tích cơ thăn lớn hơn lợn đực thiến, thịt lợn đực không thiến có hàm lượng vật
chất khô và tỉ lệ mỡ trong thịt thấp hơn so với đực thiến. Do có nhiều đặc điểm
khác nhau như vậy nên trong quá trình chăn nuôi cần phải dựa vào mục đích
chăn nuôi để sử dụng lợn có tính biệt nào từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế.
Bảng 2.1. Ảnh hưởng của giới tính đến tốc độ tăng trọng , hiệu quả chuyển
hóa thức ăn
Chỉ tiêu

Lợn đực

Lợn đực thiến

Lợn cái

Tăng khối lượng (g/ngày)

727

668


668

Thu nhận thức ăn (kg/ngày)

2,31

2,43

2,31

Tiêu tốn thức ăn (kg/kg tăng trọng)

3,17

3,64

3,47

Nguồn : Institut Technique du Porc, lợn thí nghiệm giống Large White có
khối lượng từ 18-99 kg
- Yếu tố dinh dưỡng
Đây là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn chiếm tới 70% giá thành sản phẩm. Khẩu
phần ăn hợp lý, đầy đủ và cân đối sẽ giúp phát huy tiềm năng tối đa di truyền
của giống. Không chỉ vậy phương thức cho ăn cũng ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng của lợn. Theo Mcphee và cộng sự (1989) với lợn được cho ăn tự do thì
khả năng tăng khối lượng nhanh hơn nhưng độ dày mỡ lưng lại cao hơn
(Nguyễn Phi và cộng sự, 1995) khi lợn được ăn khẩu phần ăn hạn chế lại có tỉ lệ
nạc cao hơn so với lợn ăn khẩu phần tự do (Thomke và cộng sự, 1995).
Đối với khẩu phần ăn của lợn cần quan tâm đến các thành phần dinh

dưỡng bao gồm một số thành phần cần thiết.
Nước: Là dung môi quan trọng cho sự sống, nó tham gia vào quá trình
tiêu hóa, hấp thu đối với cơ thể. Nước vận chuyển các chất dinh dưỡng từ cơ
quan tiêu hóa đến khắp cơ thể theo con đường máu và vận chuyển các chất cặn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Khoa
16 Chăn Nuôi


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hải CNTYA – K57

bã qua mồ hôi, phân và nước tiểu ra ngoài. Nước có nhu cầu ở các giai đoạn như
sau:
Bảng 2.2: Nhu cầu nước uống cho lợn
Khối lượng lợn (kg)

Lượng nước uống (lít/con/ngày)
Mùa đông

Mùa hè

7 – 15

2

4


15 – 30

4

8

30 – 60

8

15

10 – 15

19 – 20

60 – xuất chuồng

Vì vậy mà chuồng nuôi thường lắp đặt núm uống tự động để đảm bảo nhu
cầu về nước uống cho lợn.
Protein: là thành phần rất quan trọng trong khẩu phần thức ăn, là thành
phần không thể thay thế được và cần thiết trong mọi hoạt động trao đổi chất ở cơ
thể. Con vật càng non trao đổi chất càng mạnh, khả năng tích lũy pr càng lớn.
Khi con vật trưởng thành khả năng tích lũy pr giảm dần đồng thời hàm lượng pr
trong cơ thể cũng giảm đi. Vì vậy đối với lợn còn non thì cho ăn đầy đủ protein
chúng sẽ nhanh lớn và rút ngắn thời gian sinh trưởng. Khi lợn trưởng thành thì
không nên cho ăn nhiều protein gây lãng phí.
Gluxit: cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của cơ thể. Nhu cầu thay
đổi theo giai đoạn sinh trưởng của con vật và hướng sản xuất cũng như nhiệt độ

của chuồng nuôi.
Theo Lunen và cộng sự (1997) cho rằng nếu lợn có khả năng tích lũy
protein cao cần tăng năng lượng và protein cao hơn so với lợn bình thường, mức
năng lượng cao trong khẩu phần sẽ làm tăng tốc độ tăng trọng, giảm tiêu tốn
thức ăn so với mức năng lượng thấp (Lenartowwiez và cộng sự, 1998). Còn theo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Khoa
17 Chăn Nuôi


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hải CNTYA – K57

như Chang và cộng sự, 2003 thì cho biết mức năng lượng và protein trong khẩu
phần thấp sẽ làm tăng quá trình tích lũy mỡ trong cơ.
Lipit: Là nguồn dự trữ năng lượng và tích lũy dưới da của cơ thể. Là
thành phần tạo nên các mô của cơ thể, có vai trò bảo vệ giữ ấm cơ thể. Lượng
lipit tích lũy nhiều nhất ở bụng, mông và vai. Giai đoạn tích lũy tăng lên theo
quá trình sinh trưởng của con vật. Lipit có vai trò hòa tan các chất vitamin A và
D, nếu thiếu Lipit sẽ dẫn đến thiếu vitamin, nếu thừa thì con vật sẽ quá béo.
Khoáng chất: Ngoài chức năng cấu tạo mô còn tham gia nhiều quá trình
chuyển hóa ở mô cơ. Nếu khẩu phần ăn thiếu khoáng thì con vật sẽ bị rối loạn
trao đổi chất, sinh sản ngừng trệ, sức sản xuất giảm sút.
Vitamin: Là những hợp chất hữu cơ, chúng tham gia vào hầu hết quá trình
trao đổi chất và hoạt động của cơ thể. Là chất xúc tác sinh học xúc tiến việc tổng
hợp phân giải chất dinh dưỡng. Vitamin có trong các tế bào cơ thể và giúp cho
lợn sinh trưởng phát triển bình thường. Mỗi vitamin đều đảm nhiệm một vai trò

nhất định, nếu thiếu hoặc thừa quá nhiều đều gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sự sinh trưởng và phát triển của lợn.
Nhu cầu vitamin cho lợn con :
Vitamin A: 2200 UI/kg thức ăn
Vitamin B1: 1-1,5 mg/kg thức ăn
Vitamin D: 220 UI/kg thức ăn
Nhìn chung sự tích lũy mỡ và năng lượng tăng lên theo tuổi, còn tích luỹ
protein, khoáng thì giảm dần (Michell, 1962). Được thể hiện ở bảng sau
Bảng 2.3: Sự tích lũy dinh dưỡng ở lợn
Khối lượng sống
(kg)

23
45
114

Nước

Protein

(%)
39
38
34
Ngoài ra, mức thu nhận

Mỡ

Khoáng


Năng lượng

(%)
(%)
(Mcal/kg)
12,7
46
2,9
5,03
12,4
46
2,8
5,11
11
52
2,4
5,58
thức ăn còn ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn,

điều này phụ thuộc vào sự cân bằng giữa các chất trong khẩu phần. Lợn có mức

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Khoa
18 Chăn Nuôi


×