Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

THÀNH PHẦN THIÊN ĐỊCH của sâu CUỐN lá lạc, đặc điểm SINH học, SINH THÁI LOÀI sâu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 77 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NÔNG HỌC
------ ------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“THÀNH PHẦN THIÊN ĐỊCH CỦA SÂU CUỐN LÁ LẠC,
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI LOÀI SÂU
CUỐN LÁ ĐẦU ĐEN Archips asiaticus Walsingham
VỤ XUÂN 2016 TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH CHIẾN

Bộ môn

: CÔN TRÙNG

Sinh viên thực hiện

: PHẠM NGỌC LINH

Lớp

: K57 - BVTVC

Mã sinh viên

: 570311



Hà Nội - 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực học hỏi của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, gia đình và
bạn bè. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
TRẦN ĐÌNH CHIẾN đã dành nhiều thời gian và công sức giúp đỡ động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo và cán bộ công
nhân viên Bộ môn Côn trùng – Khoa Nông học – Học Viện Nông nghiệp Việt
Nam đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi có thể hoàn thành tốt bài khoá
luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người dân tại Gia Lâm, Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và các bạn
trong nhóm thực tập đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Sinh Viên

Phạm Ngọc Linh

i



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................Error: Reference source not found
Hà Nội - 2016..........................................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................................2
MỤC LỤC................................................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG...................................................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH...................................................................................................................................vi
..............................................................................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................................................1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU...................................................................................................................................2
1.1. Đặt vấn đề.......................................................................................................................................2
1.2. Mục đích và yêu cầu........................................................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC.............................................4
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước....................................................................................................4
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước..................................................................................................10
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................19
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu...................................................................................................19
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................................................................19
3.3. Nội dung nghiên cứu.....................................................................................................................19
3.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................................20
Hình 4.7. Ong cự vàng chấm đen..........................................................................................................27
Hình 4.8. Chuồn chuồn kim..................................................................................................................27
4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái sâu cuốn lá đầu đen Archips asiaticus...........................27
..............................................................................................................................................................48
Hình 4.25: Mối quan hệ giữa mật độ của sâu non sâu cuốn lá và ấu trùng bọ chân chạy đuôi hai chấm
trắng vụ xuân 2016 tại xã Kim Sơn, Gia Lâm, Hà Nội............................................................................48

iii



Qua hình 4.25 ta thấy mối quan hệ sâu non sâu cuốn lá đầu đen và ấu trùng bọ chân chạy đuôi 2
chấm trắng là mối quan hệ tương đối chặt chẽ có phương trình tương ứng là y = 0,027x + 0,052, r =
0,76.......................................................................................................................................................48
Kết quả này cho thấy mối quan hệ giữa sâu non sâu cuốn lá và ấu trùng bọ chân chạy đuôi 2 chấm
trắng tương đối chặt chẽ thể hiện mối quan hệ vật mồi ăn vật mồi.....................................................48
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................................................50
5.1. Kết luận..........................................................................................................................................50
- Thành phần thiên địch của sâu cuốn lá lạc đầu đen vụ xuân 2016 tại Gia Lâm, Hà Nội khá phong phú
và đa dạng gồm 15 loài, thuộc 4 họ khác nhau trong đó phổ biến nhất là các loài thuộc bộ cánh cứng
Coleoptera............................................................................................................................................50
- Vòng đời của sâu cuốn lá đầu đen Archips asiaticus trung bình là 38,03 ± 0,9 ngày ở nhiệt độ 28,04
0C và độ ẩm 89,09 %. Sức đẻ trứng của sâu cuốn lá đầu đen Archips asiaticus là khá cao, ở nhiệt độ
28,190C, ẩm độ 89,56% thì trung bình 1 trưởng thành cái đẻ 209,4 quả trứng và tập trung vào ngày
thứ 3 sau khi ghép cặp, tỷ lệ trứng nở khá cao (79,09%). Ở nhiệt độ 27,440C và ẩm độ 89,58%, tỷ lệ
vũ hóa trung bình của nhộng là 92,5 %, tỷ lệ đực cái trung bình là 1:1,28...........................................50
- Thức ăn thêm có ảnh hưởng tới thời gian sống của trưởng thành, ngắn nhất là 3,9±0,63 ngày khi chỉ
ăn thêm nước lã và dài nhất là 7,5 ± 0,91 ngày khi ăn thêm mật ong nguyên chất. Thức ăn thêm cũng
ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của trưởng thành khi thức ăn thêm là nước lã thì số trứng đẻ là ít
nhất 111,6 trứng/cái và số trứng đẻ nhiều nhất khi ăn them mật ong nguyên chất là 220,4 trứng/cái.
..............................................................................................................................................................50
- Vụ xuân 2016, mật độ sâu cuốn lá đầu đen tại Kim Sơn trung bình là 2,31 (con/m²) và tại Đặng Xá là
2,92 (con/m²). Mật độ sâu cao nhất trong giai đoạn cây lạc từ 02 -16/05 sau đó giảm dần về cuối vụ.
..............................................................................................................................................................50
- Loài chân chạy đuôi 2 chấm trắng xuất hiện từ giai đoạn lạc bắt đầu ra hoa và có mối quan hệ tương
đối chặt chẽ với loài sâu cuốn lá đầu đen, tuy nhiên xuất hiện rất ít (r = 0,76)....................................50
5.2. Đề nghị..........................................................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................51

iv



DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Thành phần thiên địch của sâu cuốn lá lạc vụ xuân 2016 tại Gia Lâm, Hà
Nội.....................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.2. Kích thước các pha phát dục của sâu cuốn lá Archips asiaticus . Error:
Reference source not found
Bảng 4.3. Thời gian phát dục của sâu cuốn lá Archips asiaticus Error: Reference
source not found
Bảng 4.4: Sức sinh sản của trưởng thành sâu cuốn lá đầu đen Archips asiaticus
..........................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.5. Nhịp điệu sinh sản của sâu cuốn lá đầu đen Archips asiaticus....Error:
Reference source not found
Bảng 4.6. Tỷ lệ trứng nở của trứng sâu cuốn lá đầu đen Archips asiaticus..Error:
Reference source not found
Bảng 4.7: Tỷ lệ vũ hóa và tỷ lệ giới tính của sâu cuốn lá đầu đen Archips
asiaticus............................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.8: Tỷ lệ chết trước trưởng thành của sâu cuốn lá đầu đen Archips
asiaticus............................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của thức ăn thêm tới thời gian sống của trưởng thành sâu
cuốn lá đầu đen Archips asiaticus....................Error: Reference source not found
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của thức ăn thêm tới khả năng sinh sản của trưởng thành
sâu cuốn lá đầu đen Archips asiaticus (tháng 05/2016)...Error: Reference source
not found
Bảng 4.11. Diễn biến mật độ của sâu cuốn lá và bọ chân chạy đuôi hai chấm
trắng vụ xuân 2016 tại 2 xã Kim Sơn và Đặng Xá, Gia Lâm, Hà Nội.........Error:
Reference source not found

v



DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Bọ ba khoang....................................Error: Reference source not found
Hình 4.2. Bọ chân chạy đuôi 2 chấm trắng...........Error: Reference source not found
Hình 4.3. Sâu non chân chạy trong tổ sâu cuốn lá.....Error: Reference source not
found
Hình 4.4. Sâu non chân chạy đang ăn sâu non cuốn lá....Error: Reference source
not found
Hình 4.5. Bọ chân chạy đen..............................Error: Reference source not found
Hình 4.6. Bọ cánh cộc nâu................................Error: Reference source not found
Hình 4.7. Ong cự vàng chấm đen.....................Error: Reference source not found
Hình 4.8. Chuồn chuồn kim..............................Error: Reference source not found
Hình 4.9. Pha trứng...........................................Error: Reference source not found
Hình 4.10. Sâu non tuổi 1.................................Error: Reference source not found
Hình 4.11. Sâu non tuổi 2.................................Error: Reference source not found
Hình 4.12. Sâu non tuổi 3.................................Error: Reference source not found
Hình 4.13. Sâu non tuổi 4.................................Error: Reference source not found
Hình 4.14. Sâu non tuổi 5.................................Error: Reference source not found
Hình 4.15. Sâu non chuẩn bị.............................Error: Reference source not found
Hình 4.16. Trưởng thành cái và trưởng thành đực sâu cuốn lá...Error: Reference
source not found
Hình 4.17. Sâu non mới lột xác chuyển tuổi....Error: Reference source not found
Hình 4.18. Sâu hóa nhộng trong lá..................Error: Reference source not found
Hình 4.19. Sâu cuốn 3-4 lá làm tổ....................Error: Reference source not found
Hình 4.20: Nhịp điệu sinh sản của sâu cuốn lá đầu đen theo dõi từ ngày 29/05 –
05/06.................................................................Error: Reference source not found
Hình 4.21: Tỷ lệ vũ hóa của sâu cuốn lá đầu đen A. asiaticus....Error: Reference
source not found

vi



Hình 4.22: Ảnh hưởng của thức ăn thêm tới thời gian sống của trưởng thành sâu
cuốn lá đầu đen Archips asiaticus....................Error: Reference source not found
Hình 4.23: Ảnh hưởng của thức ăn thêm tới khả năng sinh sản của trưởng thành
sâu cuốn lá đầu đen Archips asiaticus (tháng 05/2016)...Error: Reference source
not found
Hình 4.24: Biểu đồ thể hiện diễn biến mật độ của sâu cuốn lá vụ xuân 2016 tại 2
xã Kim Sơn và Đặng Xá...................................Error: Reference source not found
Hình 4.25: Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa mật độ của sâu non sâu cuốn lá và
ấu trùng bọ chân chạy đuôi hai chấm trắng vụ xuân 2016 tại xã Kim Sơn, Gia
Lâm, Hà Nội.....................................................Error: Reference source not found

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ cái viết tăt

Nội dung

A. asiaticus

Archips asiaticus

BVTV

Bảo vệ thực vật


PTNT

Phát triển nông thôn

STT

Số thứ tự

TB

Trung bình

W.

Walsingham

1


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Lạc (Arachis hypogaea L) hay còn gọi đậu phộng là cây công nghiệp
ngắn ngày, cây lấy dầu có giá trị kinh tế cao, đồng thời cũng là cây nguyên liệu
quan trọng trong công nghiệp chế biến không chỉ ở nước ta mà còn ở nhiều nước
trên thế giới. Về mặt dinh dưỡng, hạt lạc chứa từ 32-55% dầu, 16-34% protein,
13,3% gluxit, các axit amin và các chất khác. Ngoài ra, thành phần trong hạt lạc
còn chứa rất nhiều các chất dinh dưỡng và các loại vitamin cần thiết khác cho cơ
thể. Do vậy, hạt lạc có thể làm thức ăn rất thông dụng trong khẩu phần ăn hàng
ngày của con người. Bên cạnh đó, cũng giống như một số cây họ đậu khác,
trong bộ rễ của chúng có chứa các vi khuẩn nốt sần có khả năng cố định nitơ

sinh học rất quan trọng cho cây thông qua hoạt động sống của vi sinh vật. Vì
vậy, trồng lạc là điều kiện tốt để cải tạo đất, bồi dưỡng độ phì nhiêu cho đất, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc luân canh, xen canh và tăng năng suất cây trồng.
Cây lạc có nguồn gốc từ Nam Mỹ và được trồng phổ biến ở nhiều nước
trên thế giới như Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ, Senegal… Châu Á đứng đầu thế giới
cả về diện tích và sản lượng (chiếm 60% diện tích trồng và 70% sản lượng lạc
của cả thế giới. (Nguyễn Thị Lý, 2006).
Hiện nay trên thế giới, trong số các loại cây lấy dầu ngắn ngày, thì cây lạc
được xếp thứ 2 sau đậu tương về diện tích và sản lượng, xếp thứ 13 trong cây
thực phẩm quan trọng, xếp thứ 4 về nguồn dầu thực vật và xếp thứ 3 về nguồn
protein cung cấp cho con người (nhóm tri thức việt tuyển chọn năm 2014).
Chúng ta đã biết, lạc là cây trồng mà tất cả các bộ phận (rễ, thân, lá, hoa,
quả) đều có hàm lượng dinh dưỡng cao. Ngay từ lúc gieo trồng đến khi thu
hoạch nó bị nhiều loài côn trùng tấn công gây hại. Mặc dù việc nghiên cứu thành
phần sâu hại lạc cũng được nhiều tác giả nghiên cứu và công bố kết quả, nhưng
thành phần và mức độ gây hại của chúng luôn thay đổi, sự thay đổi này cũng

2


còn phụ thuộc vào cả yếu tố thời tiết, khí hậu, giống và chế độ canh tác. Tuy
nhiên, hiện nay trong quá trình sản xuất lạc có rất nhiều nguyên nhân làm giảm
năng suất, chất lượng cũng như hiệu quả kinh tế, trong đó sâu hại là một trong
những nguyên nhân quan trọng. Qua điều tra phát hiện hơn 50 loài gây hại (viện
BVTV, 1976). Vụ lạc xuân ở Hà Nội rất thích hợp cho sâu hại phát triển. Các
đối tượng sâu hại chính như sâu cuốn lá (Archips asiatucus), sâu khoang
(Spodoptera litura), sâu róm (Lymantria), bọ trĩ (Thrips sp.) … chúng có thể gây
hại trong suốt quá trình sinh trưởng, phát triển của cây lạc, trong đó sâu cuốn lá
là một trong những đối tượng nguy hại gây ảnh hưởng lớn đến năng suất và
phẩm chất lạc.

Cho đến nay, biện pháp phòng chống sâu cuốn lá trên lạc còn gặp nhiều
khó khăn. Nhiều biện pháp đã được sử dụng song chủ yếu vẫn là biện pháp hóa
học, tuy nhiên nó đem lại nhiều tác động xấu đến môi trường, sức khỏe con
người và vật nuôi.
Xuất phát từ tình hình sản xuất lạc hiện nay để góp phần tìm hiểu về sâu
hại lạc và thành phần thiên địch của loài sâu hại lạc đồng thời để ổn định và
nâng cao năng xuất, phẩm chất lạc ở nước ta, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Trần Đình Chiến chúng tôi thực hiện đề tài:
“Thành phần thiên địch của sâu cuốn lá lạc, đặc điểm sinh học, sinh
thái loài sâu cuốn lá đầu đen Archips asiaticus Walsingham vụ xuân 2016
tại Gia Lâm, Hà Nội”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Trên cơ sở điều tra diễn biến mật độ sâu cuốn lá, xác định thành phần
thiên địch của sâu cuốn lá lạc, diễn biến của loài bọ chân chạy phổ biến, đồng
thời nắm được đặc điểm sinh học, sinh thái loài cuốn lá đầu đen. Từ đó đề xuất
biện pháp phòng trừ hiệu quả đối với sâu cuốn lá, cũng có những biện pháp bảo
vệ và khích lệ các loài thiên địch trong phòng chống sâu cuốn lá mang lại hiệu
quả kinh tế và an toàn với môi trường.

3


1.2.2. Yêu cầu
• Điều tra xác định thành phần thiên địch của sâu cuốn lá lạc ở vụ Xuân
2016 tại Gia Lâm, Hà Nội.
• Điều tra diễn biến mật độ loài sâu cuốn lá lạc và loài bọ chân chạy phổ
biến tại Gia Lâm.
• Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài cuốn lá đầu đen
(Archips asiaticus Walsingham) hại lạc.


PHẦN 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
2.1.1 Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Lạc tên khoa học là Arachis hypogaea L. có nguồn gốc từ châu Mỹ latinh.
Ngày nay, lạc được trồng rộng rãi ở các vùng khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới

4


châu Á, châu Phi và châu Mỹ.
Trong số các cây lấy dầu ngắn ngày trên thế giới, cây lạc đứng thứ hai sau
đậu tương về điện tích cũng như sản lượng và được trồng ở 115 nước trên thế
giới. Trong giai đoạn 2009 – 2013 diện tích lạc của thế giới tương đối ổn định
đạt từ 24 – 25,5 triệu ha, năng suất bình quân đạt từ 1,55 – 1,77 tấn/ha, sản
lượng từ 37 – 45 triệu tấn (dẫn theo Nguyễn Văn Chương và cộng sự, 2012)
Theo thống kê của tạp chí chuyên ngành “oil world” sản xuất lạc của thế
giới ít thay đổi trong hơn 2 thập kỷ qua. Sản lượng lạc nhân thế giới những năm
70 đạt ước 11,2 – 12,6 triệu tấn, sang thập kỷ 80 tăng lên 13 – 14 triệu tấn/năm
và trong những năm đầu của thập kỷ 90 đạt trung bình trên 16 triệu tấn/năm.
Như vậy, cứ trong vòng 10 năm thì sản lượng lạc thế giới tăng thêm 2 triệu tấn,
mức tăng trung bình hàng năm thời kỳ 81/82 – 91/92 là 2,2%.
Diện tích lạc trên thế giới dao động ở xung quanh 18 triệu ha trong thập
kỷ 70, sang đầu những năm 80 đã tăng lên 20 triệu ha. Vào cuối những năm 80
và mấy năm gần đây diện tích vẫn duy trì ở mức đó.
Từ những năm 1970 trở lại đây vị trí hàng đầu của các nước sản xuất lạc
trên thế giới không thay đổi, Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ vẫn là 3 nước sản xuất lạc
lớn nhất thế giới tỷ trọng là 65,9%.(Dẫn theo Nguyễn Thị Nhiễu, 1994).
Đến năm 2002, diện tích gieo trồng lạc của thế giới là 21,35 triệu ha, năng

suất trung bình 14,3 tạ/ha, sản lượng đạt 30,58 triệu tấn. Diện tích gieo trồng chủ
yếu tập trung ở các nước châu Á (63,7%), châu Phi (31,81%). Các nước có diện
tích lớn như Ấn Độ (7,5 triệu ha), Trung Quốc (4,5 triệu ha), Nigeria (1,21 triệu
ha). (Dẫn theo Nguyễn Thị Đông, 2010).
Theo Vara Prasad, châu Á là nơi có diện tích trồng lạc lớn nhất trên thế
giới đóng góp 67% tổng sản lượng trong năm 2007. Ấn Độ nắm giữ diện tích
lớn nhất 6,7 triệu ha, tiếp theo là Trung Quốc 4,7 triệu ha, Indonesia, Myanmar,
Pakistan và Thái Lan. đã có sự gia tăng quan trọng trong khu vực thu hoạch ở
châu Á trong hai thập kỷ qua, chủ yếu ở Trung Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản,

5


Hàn Quốc và Đài Loan. Hơn 25% diện tích lạc thu hoạch trên thế giới đang là ở
Ấn Độ, tiếp theo 20% ở Trung Quốc. Tuy nhiên, Trung Quốc là nước sản xuất
lớn nhất của cây lạc và chiếm 37% sản lượng thế giới, tiếp theo là Ấn Độ với
22%. năng suất bình quân lạc ở châu Á là 1.739 kg / ha.
Khu vực Đông Nam Á diện tích trồng lạc không nhiều (12,61%) và sản
lượng chiếm 12,95% của châu Á. Trong bảy nước trồng lạc, Miến Điện là nước
có diện tích trồng lạc nhiều nhất (577,2 ngàn ha) chiếm 39,04% diện tích của
khu vực Đông Nam Á. Năng suất lạc khu vực Đông Nam Á nhìn chung chưa
cao, năng suất trung bình đạt khoảng 1,17 tấn/ha. Malaysia là nước có năng suất
lạc cao nhất (2,33 tấn/ha). Về xuất khẩu lạc chỉ có 3 nước là Việt Nam, Thái
Lan, Indonexia có lạc xuất khẩu. Trong đó Việt Nam là nước có khối lượng lạc
xuất khẩu lớn nhất với 33,8 ngàn tấn, chiếm 45,3% khối lượng lạc xuất khẩu
trong khu vực. (Dẫn theo Nguyễn Thị Đông, 2010).
2.1.2 Nghiên cứu về thành phần sâu hại lạc
Sâu bệnh hại lạc là một vấn đề gây trở ngại lớn trong quá trình thâm canh
tăng năng suất lạc, hiện nay vấn đề này đang được nhiều nước trồng lạc quan
tâm đáng kể. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lạc thường bị

nhiều sâu hại phá hại làm giảm năng suất và chất lượng của lạc.
Theo Hinson and Hart Wing (1982) thì thành phần sâu hại đậu đỗ ở vùng
Bắc Mỹ có 33 loài, Trung và Nam Mỹ có 30 loài và các nước phương Đông có
26 loài. Còn theo Gazzoni (1994) thì trên các loại đậu đỗ vùng nhiệt đới thành
phần sâu hại mầm và thân có 34 loài, hại lá có 25 loài, quả và hạt có 22 loài.
Tổng số các loài sâu hại đậu đỗ trên đồng ruộng là 81 loài.
Theo Ranga Rao và Rameshwar Rao, ở Ấn Độ có hơn 200 loài côn trùng
sống và sử dụng cây họ đậu làm thức ăn, nhưng rất ít trong số họ được công
nhận là loài gây hại quan trọng về mặt kinh tế. Trong số đó, sâu xanh
(Helicoverpa armigera Hubner) và sâu khoang (Spodoptera litura Fab.), là loài
sâu hại gây hại mạnh nhất Trên cây lạc. Trong số các loài côn trùng đất, mối và

6


ấu trùng màu trắng có tầm quan trọng kinh tế hầu hết các cây họ đậu, đặc biệt là
ở lạc. Côn trùng hại gây ra trung bình 25 - mất mùa 30% ở Ấn Độ.
Các tác giả Hill and Waller (1985) cho rằng, ở vùng nhiệt đới có 8 loài
sâu hại lạc chính và 40 loài gây hại thứ yếu. Những loài gây hại đặc biệt nguy
hiểm như loài: rệp đen (Aphis craccivora Koch), sâu khoang (Spodoptera litura
Fabr), sâu xám (Agrotis ypsilon Rott), sâu xanh (Heicoverpa armigera Hubner),
ban miêu (Epicauta impresicornic Pic), sâu cuốn lá lạc đầu đen (Archips
asiaticus Wasingham) và các loài thuộc bộ cánh cứng (Coleoptera) khác. (Dẫn
theo Hoàng Anh Văn, 2010).
Vùng Đông Nam Á có 37 loài sâu hại trên lạc trong đó có 19 loài có mức
độ phổ biến cao (Waterhouse, 1993). Cũng theo tác giả (1997) ở vùng Tây Nam
Thái Bình Dương, đã xác định được 157 loài sâu hại lạc trong số 160 loài thu
được, có 46 loài quan trọng và có ít nhất 25 loài đã được đầu tư nghiên cứu tỷ
mỉ. Một số loài đã được áp dụng biện pháp phòng trừ hiệu quả. Tuy nhiên tùy
vào từng vùng địa lý khác nhau mà thành phần loài cũng như các loài sâu hại

chính có khác nhau. (Nguyễn Thị Đông, 2010).
Tại Thái Lan, đã có hơn 30 loài sâu hại trên các ruộng trồng đậu đỗ, trong
đó có 10 loài gây hại nghiêm trọng làm giảm năng suất (Aphirat Arunin, 1978).
(Dẫn theo Phạm Thị Loan, 2014).

7


2.1.3. Nghiên cứu về sâu cuốn lá đầu đen (Archips asiaticus)
2.1.3.1 Phân loại









Giới (Kingdom): Alimalia
Ngành (Phylum): Arthropoda
Lớp (Class): Insecta
Bộ (Order): Lepidoptera
Họ (Family): Tortricidae
Họ phụ (Subfamily): Tortricidae
Giống (Genus): Archips
Loài (Species): Archips asiaticus

2.1.3.2 Phạm vi ký chủ và phân bố
Phân bố ở các nước thuộc khu vực châu Á như Triều Tiên, Campuchia,

Thái Lan, Việt Nam (Waterhouse, 1993). Ở Trung Quốc, chúng phân bố ở các
tỉnh phía Nam (Li Li-Ying, 1997). Ở châu Âu loài sâu này phân bố ở Hà Lan.
Ký chủ: sâu cuốn lá đầu đen A. asiaticus gây hại trên 4 loài thực vật thuộc
10 họ khác nhau trong đó có nhãn, vải.
2.1.3.3 Sự phát sinh và mức độ gây hại
Qua các kết quả nghiên cứu về sâu hại lạc, mức độ thiệt hại kinh tế do sâu
hại gây ra còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như giai đoạn sinh trưởng
của cây trồng, điều kiện môi trường, mật độ gây hại...
Ở Ấn Độ, theo đánh giá của tác giả Ranga Rao and Wightman (1993),
sâu hại có thể làm giảm đến 15 – 20 % năng suất. Và theo tác giả Ghewande et
al (1987), cũng ở Ấn Độ, thiệt hại do sâu bệnh gây nên cho sản xuất lạc hàng
năm lên tới 150 triệu đô la Mỹ.
Theo kết quả nghiên cứu của Wynn Igor (1962) cho thấy ở vùng nhiệt
đới, cây lạc bị 37 loài sâu phá hoại từ hạt giống đến tất cả các bộ phận của cây,
thiệt hại do sâu gây ra làm giảm 17,1% sản lượng lạc, bệnh làm giảm 15%, cỏ
dại làm giảm 11,5%. Như vậy, thiệt hại do sâu hại lạc gây ra là lớn nhất hơn cả.
Tuy nhiên, hiện nay thiệt hại do các đối tượng gây hại gây ra còn tùy thuộc vào
nhiều yếu tố: vùng địa lý, vùng sinh thái, mùa vụ… Nhưng sự thiệt hại kinh tế

8


do sâu hại gây ra vẫn khá cao ở nhiều nước trên thế giới, nhiều loài trước đây là
thứ yếu nay nổi lên thành đối tượng gây hại nghiêm trọng. (Dẫn theo Hoàng
Anh Văn 2010).
Richer (2002) cho rằng ở Florida các loài sâu hại lạc chính bao gồm bọ
trĩ, bọ phấn, sâu xám, sâu xanh, sâu khoang, sâu cuốn lá, sâu đục ngọn, bọ xít.
Phillip and Richard (2005) khi nghiên cứu về biện pháp phòng chống các loại
sâu hại lạc ở Oklahoma sâu xám gây hại chủ yếu ở giai đoạn cây con, ít khi gây
hại trên diện tích lớn nên sử dụng biện pháp xử lý khi mật độ sâu ≥ 2 – 3

con/hàng ở cả vùng đất khô và đất ẩm. còn các loài chích hút lá di cư vào ruộng
lạc trong tháng 6 – 7, chúng có thể tiếp tục tồn tại cho đến tận tháng 9 và gây hại
làm cho lá bị biến màu, cây còi cọc không phát triển được. Đối với sâu xanh, sâu
khoang và sâu cuốn lá thì nguy cơ bị giảm năng suất là rất lớn ở giai đoạn sau
trồng từ 60 – 90 ngày, bởi vì lúc này sâu ăn trụi lá ảnh hưởng lớn đến khả năng
quang hợp tích lũy chất khô. Cần phải theo dõi và kiểm tra thường xuyên trên
đồng ruộng trong suốt tháng 7 và tháng, nếu mật độ sâu vượt quá 3 – 5 con/hàng
ở vùng đất khô và 6 – 8 con/hàng ở vùng đất ẩm thì cần thiết dùng thuốc hóa
học. (Dẫn theo Phạm Thị Loan, 2014).
2.1.4 Nghiên cứu về thành phần thiên địch
Thiên địch đóng vai trò to lớn trong hạn chế số lượng nhiều loài sâu hại
cây trồng. Việc điều tra nghiên cứu thành phần của chúng trên các loài cây trồng
nhằm hạn chế số lượng các loài sâu hại.
Việc sử dụng kẻ thù tự nhiên được áp dụng rộng rãi trên nhiều nước trên
thế giới và thu được kết quả cao. Theo Niconop, ở Liên Xô cũ, diện tích sử dụng
biện pháp đâu tranh sinh học tăng lên một cách nhanh chóng. Trong đó có diện
tích sử dụng kẻ thù tự nhiên bằng cách nhân nuôi là 17, triệu ha, sử dụng biện
pháp bảo vệ kẻ thù tự nhiên là 10,4 triệu ha, riêng sử dụng ong mắt đỏ tăng từ
7,4 triệu ha/năm lên 15,3 triệu ha năm 1985.
Theo các tác giả Ranga Rao and Shanower (1988), công bố về thành phần

9


kẻ thù tự nhiên sâu hại lạc tại vùng Andhra Pradesh (Ấn Độ) thu được 67 loài.
Trong đó, côn trùng và nhện lớn bắt mồi ăn thịt thu được 44 loài, 23 loài côn
trùng ký sinh. Riêng trên sâu khoang Spodopera litura tìm thấy 6 loài, sâu xanh
7 loài, sâu đo 3 loài, sâu cuốn lá 4 loài. Còn lại là ký sinh sâu róm và một số loài
sâu ăn lá khác.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

2.2.1 Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam
Theo Nguyễn Văn Chương và cộng sự (2012), ở Việt Nam, cây lạc được
coi là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao và có tác dụng rất đa dạng. Từ năm 1990
đến nay diện tích gieo trồng, năng suất lạc không ngừng tăng lên từ 201,4 nghìn
ha năm 1990 tăng lên 249,2 nghìn ha năm 2009 (tăng 23,73%).
Ở nước ta, cây lạc được trồng ở khắp các vùng như Đông Bắc, Bắc Trung
Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên… lạc là cây trồng xuất khẩu quan trọng. Ở
các tỉnh phía Bắc, diện tích trồng lạc hàng năm khoảng 160 nghìn ha, năng suất
trung bình: 15 – 17 tạ/ha riêng trung du và miền núi phía Bắc thì lạc chủ yếu
được trồng trên vùng đất bị hạn và bán khô hạn chiếm 70 - 80%. (Nguyễn Thị
Lý, 2006).
Theo tổng cục thống kê năm 2008 tổng sản lượng đạt 530,2 nghìn tấn,
thống kê sơ bộ năm 2009 là 525,1 nghìn tấn.
Từ năm 2005 – 2007, năng suất lạc của nước ta chỉ dừng lại ở mức độ trung
bình (1,77 – 1,8 tấn/ha) trong khi đó năng suất cây lạc ở Trung Quốc đạt từ 3,04 đến
3,21 tấn/ha, ở mỹ từ 3,21 đến 3,51 tấn/ha, Ixcaren 6,7 tấn/ha. (Tuyển tập kết quả
nghiên cứu các đề tài thuộc dự án Khoa học công nghệ Nông nghiệp).
Hiện nay cây lạc, đậu tương, và đậu xanh là những cây trồng đang được
Chính phủ ưu tiên phát triển trong những năm gần đây để đáp ứng nhu cầu
chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở một số địa phương (Quyết định 150/2005/QĐ –
TTg ngày 20/06/2005), nhu cầu tiêu thụ dầu thực vật trong cả nước và xuất
khẩu. Chính phủ đã đưa ra các chương trình nghiên cứu KHCN phát triển cây có

10


dầu ngắn ngày, phát triển các loại đậu đỗ ăn hạt đã được triển khai có kết quả.
Trong đó, đậu tương và lạc là 2 cây trồng chính quan trọng được Bộ Nông
nghiệp và PTNT phê duyệt chiến lược quốc gia sau thu hoạch đến năm 2020.
Nhà nước đã đề ra chỉ tiêu đưa diện tích cây lạc lên 450.000 ngàn ha vào năm

2020 và hàng loạt chủ chương ưu tiên phát triển cây có dầu ngắn ngày để đáp
ứng nhu cầu xã hội. Tuy nhiên đến nay, tiến độ gia tăng diện tích vẫn còn chậm,
chỉ bằng hơn 50% so với chỉ tiêu kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và PTNT phải
chấp nhận nhập khẩu nguyên liệu thức ăn gia súc, trong đó có các phụ phẩm của
lạc để duy trì và phát triển nguồn chăn nuôi trong nước. (Nguyễn Văn Chương
và cộng sự, 2012)
Vùng đồng bằng sông Hồng: lạc được trồng chủ yếu ở Hà Nội, Nam
Định, Ninh Bình, Vĩnh phúc, Quảng Ninh với tổng diện tích 20,2 nghìn ha,
chiếm 12,56%, sản lượng 72,8 nghìn tấn, chiếm 13,86% sản lượng của cả nước.
Vài năm trở lại đây, diện tích gieo trồng có xu hướng giảm nhẹ. Năm 2007 diện
tích gieo trồng đạt 34,7 nghìn ha, đến năm 2010 diện tích giảm xuống còn 20,2
nghìn ha. Ngược lại với diện tích, năng suất lạc năm sau cao hơn năm trước:
năm 2010 năng suất đạt 21,4 tạ/ha. Tuy nhiên do diện tích giảm nên sản lượng
của vùng giảm xuống còn 72,8 nghìn tấn năm 2010, giảm 5,2 nghìn tấn so với
năm 2007 và 9,6 nghìn tấn so với năm 2008.
Theo Vũ Thị Ngọc Ánh (2013), tại vùng đồng bằng sông Cửu Long: lạc
được trồng chủ yếu ở Long An, Trà Vinh với tổng diện tích 11,3 nghìn ha,
chiếm 5,02%, sản lượng 39,5 nghìn tấn, chiếm 7,88% sản lượng cả nước. Đây là
vùng có diện tích trồng lạc thấp nhất cả nước nhưng lại là vùng có năng suất cao
nhất cả nước (35,6 tạ/ha năm 2010). Như vậy, trình độ thâm canh và sản xuất lạc
của nước ta không đều, giữa các vùng có sự khác biệt lớn, thêm vào đó là do khí
hậu thời tiết giữa các vùng. Nhiều nơi năng suất lạc đạt khá cao như vùng đồng
bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ; bên cạnh đó còn có
những vùng có năng suất thấp như trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên.

11


Kết quả nghiên cứu tình hình phát triển cây lạc tại Trà Vinh cho thấy
trung bình thu nhập vụ 2 là 2.238,127 nghìn đồng/ 1.000m 2, mức thu nhập này

rất thấp so với vụ 1. Và kết quả phỏng vấn 140 nông hộ sản xuất đậu phộng tại
Trà vinh ở vụ 2 cho thấy năng suất trung bình là 702,86 kg giá bán trung bình là
8.329 đồng/kg. Xét về khía cạnh tài chính thì việc sản xuất đậu phộng mang lại
hiệu quả kinh tế không cao khi đã trừ chi phí. (Bùi Văn Trịnh, Phan Thị Xuân
Huệ, 2015).
2.2.2 Nghiên cứu về sâu cuốn lá đầu đen (Archips asiaticus)
2.2.2.1 Phân loại sâu cuốn lá
Tên khoa học: Archips asiaticus (W.)
Họ: Tortricidae
Bộ: Lepidoptera
2.2.2.2 Triệu chứng gây hại
Sâu non mới nở chưa có khả năng nhả tơ cuốn lá, chúng ẩn nấp trong lá
non chưa mở, gặm ăn thủng bộ phận non của lá. Đến tuổi 3, sâu nhả tơ dệt một
lớp mỏng phủ lên mình và cuốn 2 mép lá lại, nằm trong tổ ban ngày, ban đêm
thò đầu ra ăn lá. Sâu non tuổi lớn có thể cuốn cả lá già và ăn. Khi mật độ
sâu cao, lá bị hại nhiều, ảnh hưởng (Nguyễn Đức Khánh, 2002).
2.2.2.3 Đặc điểm sinh học, sinh thái
Trưởng thành: là một loài thuộc họ ngài chuông, có góc đỉnh của đôi cánh
trước gần vuông. Kích thước trung bình 8,41 ± 0,4mm; sải cánh rộng 19-20mm.
Râu đầu hình sợi chỉ. Lúc đậu cánh xếp hình mái nhà. Mép trước của đôi cánh
trước hơi lõm xuống ở vị trí ¾ tính từ gốc cánh, và cũng tại đó có một vân hình
bán nguyệt màu nâu. Mép ngoài cánh trước hình lượn sóng, có viền lông tơ màu
nâu đậm. Mặt trên của đôi cánh trước có những vệt vân nâu trắng xen kẽ nhìn
loang lổ. Tấm lưng ngực trước và ngực giữa màu nâu. Đôi cánh sau và bụng
màu vàng rơm.
Trứng: được đẻ thành ổ trên hoặc dưới mặt lá. Quả trứng hình cầu, lúc

12



mới đẻ màu vàng nhạt, sắp nở màu vàng sẫm.
Sâu non: 5 tuổi, đầu, mảnh mai đốt ngực trước và đôi chân trước màu
đen. Sâu non tuổi 1 màu vàng nhạt, dài trung bình 1,80 ± 0,14mm. Tuổi 2 mới
lột xác có màu vàng xanh, dài trung bình 3,7 ± 0,1mm. Tuổi 3 có màu xanh lục
hơi vàng, dài trung bình 8,93 ± 1,67mm. Tuổi 4 có màu xanh đậm, dài trung
bình 16,6 ± 0,15mm. Tuổi 5 khi mới lột xác dài 18,6mm; đẫy sức có thể dài tới
23,2mm, trung bình 20,43 ± 0,73mm. Cơ thể màu xanh lục, cuối tuổi chuyển
sang màu xanh vàng.
Nhộng: mới hóa có màu xanh lá mạ ở phần bụng, mặt lưng màu nâu cánh
gián. Ở giữa mặt lưng các đốt bụng có một vân đen ngang tạo thành một vệt đen
chạy dọc cơ thể. Kích thước nhộng dài 10,77 ± 0,51mm. Mầm cánh kéo dài đến
đốt bụng thứ 5 (Nguyễn Đức Khánh, 2002).
2.2.2.4 Sự phát sinh và mức độ gây hại
Sâu cuốn lá lạc đầu đen gây hại trên lạc thường xuất hiện và gây hại từ
khi cây có 1 lá kép đến khi cây có quả chín. Sâu non nhả tơ gập lá lạc lại làm tổ
và nằm trong đó gây hại. Sâu ăn phần thịt lá để lại 2 lớp biểu bì và gân lá một
thời gian sau lá bị trắng và rách, ảnh hưởng nghiêm trọng tới khả năng sinh
trưởng, phát triển của cây. Sâu cuốn lá xuất hiện và gây hại mạnh nhất từ khi
cây lạc bắt đầu ra hoa đến khi hình thành quả.
Kết quả nghiên cứu của Viện BVTV (1968) đã ghi nhận được 57 loài sâu
hại lạc, 5 loài gây hại quan trọng là dế mèn lớn, rệp muội đen, bọ xít dài, sâu
cuốn lá, sâu đục lá. Có 9 loài gây hại tương đối nghiêm trọng, 11 loài ít quan
trọng. Ở mỗi thời kỳ phát triển cúa cây lạc đều có những loài gây hại nghiêm
trọng như: thời kỳ hạt mới nảy mầm, cây còn nhỏ thường bị hại bởi các loài kiến
nâu nhạt, kiến vàng, mối, dế mèn lớn, họ hung cánh cam đậm, sâu thép. Đến
thời kỳ phân cành thì chủ yếu là các loài cào cào, rệp muội, sâu khoang, sâu
xanh, ban miêu đen, ban miêu đen sọc trắng, ban miêu khoang vàng nhỏ, sâu
cuốn lá, sâu róm, bọ phấn, bọ trĩ... (Hoàng Anh Văn, 2010).

13



Kết quả nghiên cứu diễn biến mật độ của sâu cuốn lá tại Thạch Hà, Hà
Tĩnh trên 2 giống lạc thuần và lạc xen cho thấy vào tháng 3 khi thời tiết còn hơi
lạnh, nhiệt độ trung bình ngày dao động khoảng 18 – 24 0C, sâu cuốn lá chưa
xuất hiện trên cả 2 giống. Đến cuối tháng 3, khi nhiệt độ ấm lên ứng với giai
đoạn cây lạc có 9 – 10 lá kép, sâu cuốn lá đầu đen bắt đầu xuất hiện trên ruộng
lạc trồng thuần. Còn trên ruộng lạc trồng xen đậu đen thì sang đầu tháng 4 ứng
với giai đoạn cây lạc bắt đầu ra hoa chúng mới xuất hiện. Sau đó, mật độ sâu
tăng nhanh giai đoạn cây ra hoa. Cao điểm của mật độ sâu đạt 17,8 con/m 2 trên
lạc thuần và 12,4 con/m2 ở lạc trồng xen. Sau đó mật độ giảm dần cho tới thu
hoạch. (Nguyễn Đức Khánh, 2002).
Khả năng gây hại của sâu cuốn lá chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chẳng
hạn như mật độ, giống, thành phần thiên địch... Kết quả nghiên cứu trên giống
lạc L24 tại Tĩnh Gia, Thanh Hóa cho thấy mật độ trồng lạc khác nhau thì mật độ
sâu cuốn lá cũng khác nhau, ở mật độ 35 cây/m 2 mật độ sâu cuốn lá cao nhất là
11,5 con/m2 thấp hơn so với mật độ trồng 45 cây/m 2 là 14,8 con/m2. Khi điều tra
trên các giống lạc khác nhau cũng thu được mật độ của sâu cuốn lá cũng khác
nhau, với giống L14 là 6,5 con/cây, giống L24 là 8,4 con/cây, giống L23 là 9,0
con/cây.
2.2.3 Nghiên cứu về sâu cuốn lá đầu đen Archips asiaticus Walsingham.
Lạc là cây công nghiệp ngắn ngày đã được trồng từ lâu ở nhiều nước trên
thế giới. Theo kết quả điều tra cơ bản côn trùng 1967 – 1968 của Viện BVTV thì
trên cây lạc đã phát hiện được trên 50 loài côn trùng gây hại. Tuy nhiên ở mỗi
thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây lạc có những loài sâu hại khác nhau. Thời
kỳ gieo hạt, cây lạc còn nhỏ: các loài sâu như kiến vàng (Gecophylla), kiến nâu
nhạt (Pheidol), dế mèn lớn (Brachytrupes portentosus), bọ hung nâu đậm
(Holotrichia sp.), bọ cánh cam (Anomala sp.), bổ củi (Agriptes sp.), sâu xám
(Agrotis ypsilon) và mối (Caprioterrmes sp.). Thời kỳ sinh trưởng của cây lạc
có các loài như rệp muội (Aphis medicaginis), cào cào (Patttanga succineta),


14


sâu khoang, sâu xanh, bọ gạo nâu, ban miêu đen, ban miêu đen sọc trắng, ban
miêu khoang vàng nhỏ, sâu cuốn lá…
Theo Lương Minh Khôi (1990,1991), trên ruộng lạc vùng Hà Nội có 21
loài sâu hại thường xuyên xuất hiện, 10 loài gây hại ảnh hưởng đáng kể đến
hiệu quả kinh tế là: sâu xám, bọ trĩ, rệp muội đen, sâu cuốn lá đầu đen, sâu
khoang, sâu xanh, ban miêu đen sọc trắng, rầy xanh, câu cấu, sâu róm chỉ đỏ.
Trong vụ lạc Xuân, chủng loại sâu nhiều hơn và thường xảy ra thành dịch. Các
loài thường xảy ra thành dịch (ở thời kỳ lạc đâm tia và phát triển củ) là sâu
khoang, sâu cuốn lá, câu cấu và sâu róm. Vụ Xuân 1989, sâu khoang đã phát
triển thành dịch khi lạc bắt đầu đâm tia, vào vụ Xuân 1990 sâu cuốn lá có mật
độ cao 1,2 con/cây, sâu xám 0,06 con/cây gây hại chủ yếu từ khi cây mọc đến 5
lá thật.
Lê Văn Ninh (2002) ghi nhận được 24 loài sâu hại lạc ở Thanh Hóa. Ở
thời kỳ cây con, gây hại chính là sâu xám, dế mèn lớn; giai đoạn sau thì sâu
cuốn lá, sâu khoang, sâu xanh là những loài gây hại năng hơn cả.
Theo kết quả của Lương Minh Khôi và ctv (1991b) trên lạc và đậu xanh
tại viện BVTV, Trung tâm giống cây trồng Việt Xô, hợp tác xã Tiêu Dương
(Đông Anh, Hà Nội) có 25 loài sâu hại lạc, đậu xanh thường xuyên xuất hiện.
Trong đó có 4 loài gây hại chính đó là sâu cuốn lá, sâu khoang, sâu róm và ban
miêu. Sâu cuốn lá thường phát sinh cao từ cuối tháng 4 đầu tháng 5 (mật độ 19,4
đến 121,6 con/100 cây lạc. Giai đoạn cây lạc bị tổn thất sản lượng vào thời ký
đâm tia phát triển củ.
Theo Phạm Thị Loan (2014), sâu khoang gây hại mạnh ở giai đoạn lạc
đâm tia, còn bọ trĩ, rầy xanh, rệp đen thường gây hại ngay đầu vụ Hè Thu. Đáng
chú ý vào trung tuần tháng 5 – 6 mật độ sâu hại đạt đỉnh cao nhất. Ngoài ra, tác
giả còn cho biết vụ Xuân 1989 sâu khoang đã phát triển thành dịch khi lạc bắt

đầu đâm tia, còn vào vụ Xuân 1990 sâu cuốn lá có mật độ cao 1,2 con/cây, sâu
xám có mật độ 0,06 con/cây gây hại chủ yếu từ khi cây mọc 5 lá thật.

15


Theo Nguyễn Thị Chắt và ctv (1998), trong quá trình điều tra ở miền Nam
cho biết đã phát hiện được 55 loài sâu hại trên lạc, tập trung ở 8 bộ, trong đó có
bộ cánh vảy chiếm 16 loài, bộ cánh thẳng chiếm 13 loài, bộ cánh nửa 8 loài, bộ
cánh cứng 8 loài, bộ cánh đều 6 loài, bộ cánh màng 2 loài, bộ cánh tơ 1 loài, bộ
nhên đỏ 1 loài. Trong số các loài thu được thì có 24 loài thường xuyên xuất hiện
từ mức trung bình cho đến mức rất nhiều. Các loài xuất hiện nhiều nhất gồm sâu
khoang (Spodoptera litura Fabr.), sâu xanh (Helicoverpa armigera Hubner), sâu
cuốn lá lạc đầu đen (Archips asiaticus Wallsingham), bọ trĩ (Scrittothrips
dorsalis Hood), rệp đen (Aphis craccivora Koch), rầy xanh (Empoasca sp). (Dẫn
theo Nguyễn Đức Khánh, 2002).
2.2.4 Nghiên cứu về thành phần thiên địch
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Lầm, tiến hành điều tra trên cây
đậu đũa, đậu tương và lạc ở ngoại thành Hà Nội (Từ Liêm, Đông Anh) và phụ
cận (Mê Linh, Đan Phượng). Đã thu được 132 loài thiên địch của các sâu hại
trên đậu đũa, đậu tương và lạc. Chúng thuộc 6 bộ côn trùng 2 bộ nhện, 2 bộ nấm
và virut côn trùng. Bộ cánh màng (Hymenoptera) có số loài thu thập được nhiều
nhất (48 loài). Đứng thứ 2 về số lượng đã thu được là bộ cánh cứng (Coleoptera)
với 31 loài. Bộ nhện lớn bắt mồi (Araneae) với 25 loài đứng thứ 3. Các bộ còn
lại có số loài đã thu được ít hơn (từ 1 đến 11 loài).
Trên cây đậu tương, lạc có số lượng loài thiên địch đã phát hiện được
nhiều hơn so với đậu đũa. Tuy vậy, với 91 và 82 loài thiên địch đã ghi nhận
tương ứng cho mỗi cây thì cũng không phải là phong phú. Điều đáng nói ở đây
là sự hiện diện của các loài thiên địch ở mức cao hơn so với cây đậu đũa. Ở lạc
có 24 loài hiện diện ở mức độ trung bình và có 5 loài hiện diện với mức độ phổ

biến là P. fuscipes, P. tamulus, M. sexmaculatus, M. discolor, X. punctate).
(Phạm Văn Lầm, 1997).
Theo Nguyễn Thị Đông (2010), đã điều tra thu thập thành phần thiên địch
của sâu hại lạc tại huyện Nghi Lộc, Nghệ An có 25 loài thuộc 5 bộ (4 bộ côn

16


trùng, 1 bộ nhện lớn), 15 họ (11 họ côn trùng, 4 bọ nhện lớn). Trong 25 loài thu
được thì bộ cánh màng (Hymenoptera) là bộ có loài nhiều nhất (14 loài, 56%),
tiếp theo là bộ cánh cứng (Coleoptera) và bộ nhện lớn (Araneae) mỗi bộ có 4
loài chiếm 16%... Tại vùng này các loài như bọ cánh cộc, bọ rùa đỏ, ong kén nâu
đơn, nhện sói là những loài có mức độ phổ biến cao (tần suất bắt gặp trên 50%).
Theo Nguyễn Văn Tùng và ctv (1997), thiên địch của sâu hại lạc hiện
diện trên ruộng không cao. Riêng thiên địch của sâu ăn lá gồm có 2 loài chủ yếu,
đó là nhện sói Lycosa spp., bọ rùa Coccinellidae, mật độ của chúng là 6 con/10m
hàng lạc.
Theo Nguyễn Đức Khánh (2002), đã điều tra thành phần thiên địch của
sâu hại lạc vụ Xuân 2002 tại huyện Thạch Hà, Hà Tĩnh thì có 13 loài, trong đó
có 7 loài động vật ăn thịt, 2 loài ong ký sinh và 4 loài còn lại thuộc nhóm vi sinh
vật ký sinh. Đáng kể có 3 loài xuất hiện với mức độ phổ biến đó là bọ rùa đỏ,
kiến ba khoang và vi khuẩn ký sinh trên sâu non.
Kết quả nghiên cứu về thành phần thiên địch tại Tĩnh Gia, Thanh Hóa, có
22 loài thiên địch trong đó bộ cánh cứng có 11 loài chiếm 50%, bộ cánh mạch 1
loài chiếm 4,55%, bộ cánh thẳng 1 loài chiếm 4,55%, bộ cánh nửa 1 loài chiếm
4,55% bộ cánh da 2 loài chiếm 9,1%, bộ cánh màng 2 loài chiếm 9,1%, bộ nhện
lớn 4 loài chiếm 18,2%.
Theo Nguyễn Thị Ngọc (2010), đã điều tra và phát hiện có 8 loài thiên
địch của sâu cuốn lá gồm bọ ba khoang, bọ cánh cộc, chuồn chuồn kim, ong đen
đùi to, ong cự vàng, ong cự vàng chấm trắng, bọ xít mắt to, bọ xít hoa bắt mồi.

Trong đó có loài bọ cánh cộc, ong cự vàng, ong cự vàng chấm đen xuất hiện ở
mức trung bình còn các loài khác xuất hiện ở mức độ ít.

17


2.2.5 Nghiên cứu về bọ chân chạy (Carabidae)
Cánh cứng (Coleoptera) là một trong những bộ côn trùng có thành phần
loài phong phú, trong đó có nhiều loài có lối sống bắt mồi ăn thịt, là những côn
trùng có lợi trong hệ sinh thái nông nghiệp (Carabidae, cicindellidae…), trong
đó bọ chân chạy Carabidae là nhóm ăn thịt có vai trò quan trọng và phổ biến.
Theo kết quả nghiên cứu thành phần bọ chân chạy Carabidae tại tỉnh
Nghệ An đã xác định được 61 loài thuộc 13 họ bọ chân chạy. Trong đó họ
Callstinae chiếm tỷ lệ cao nhất (14 loài), họ Haraplina (11 loài), họ Licininae (7
loài), họ Brachininae (6 loài), họ Trechinae (6 loài), họ Lebiinae (4 loài), họ
Dryptinae (3 loài), họ Scaritinae (3 loài), họ Platninae (1 loài), họ Pterostichinae
(2 loài), họ Licinlelinae (1 loài), họ Pseudomorphinae (2 loài) và họ Anthiinae
(1 loài). (Hoàng Mạnh Dũng, 2010).
Theo kết quả nghiên cứu của Hoàng Mạnh Dũng, bọ chân chạy xuất hiện
giai đoạn đầu của cây lạc với mật độ 0,2 con/m 2. Sau đó tăng dần cho đến giai
đoạn bắt đầu đâm tia với mật độ 0,3 con/m 2. Mật độ sâu hại cao nhất là khi giai
đoạn hình thành hạt cho đến khi hạt chắc đạt 3,8 con/m 2. Qua kết quả nghiên
cứu cho thấy mật độ bọ chân chạy đạt mức cao nhất ở 2 giai đoạn, đó là giai
đoạn đâm tia và giai đoạn hình thành hạt.

18


×