Tải bản đầy đủ (.ppt) (49 trang)

BỆNH TRĨ1 bệnh trĩ y6 ths bs nguyễn hữu kỳ phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 49 trang )

BỆNH TRĨ

Ths Bs NGUYỄN HỮU KỲ PHƯƠNG


ĐẠI CƯƠNG


ĐẠI CƯƠNG

• NHẮC LẠI GIẢI PHẪU
– Bề mặt ống hậu môn: Gồm 3 phần từ ngoài vào
trong
• Phần da: biểu mô lát tầng không sừng hoá
• Phần chuyển tiếp:
– giữa phần da và phần niêm
– ở hai bên đường lược
– là nơi có các lỗ đổ vào của ống tuyến hậu môn

• Phần niêm: lớp tế bào biểu mô trụ chế tiết nhầy

• Chỉ có phần da mới có các đầu tận thần kinh cảm
giác.


ĐẠI CƯƠNG

CẤU TRÚC GIẢI PHẪU ỐNG HẬU MÔN


ĐẠI CƯƠNG


CƠ CHẾ BỆNH SINH
Có nhiều giả thuyết
“Tấm đệm hậu môn” là cơ chế được công nhận rộng rãi nhất.
Tấm đệm là một cấu trúc bình thường của bề mặt ống hậu môn:
+ Cấu tạo bởi các xoang tĩnh mạch, động mạch, các thông nối
động-tĩnh mạch, tế bào sợi, sợi collagen, sợi thần kinh...
+ Ngăn ngừa sự són phân (khi ho, rặn, tấm đệm phồng lên,
bít kín ống hậu môn)
+ Hình thành cảm giác chủ thể (cảm giác cứng mềm, chất
dịch hay hơi...)

Bình thường tấm đệm hơi phồng lên ở các vị trí tương ứng với xoang tĩnh mạch trĩ trên (trực tràng
trên) và xoang tĩnh mạch trĩ dưới (trực tràng dưới). Các chỗ phồng này được gọi là các búi trĩ. Các
búi phồng (hay búi trĩ này) luôn hiện diện ở người bình thường. Chỉ khi nào các búi trĩ gây ra triệu
chứng, và BN than phiền về các triệu chứng này, chúng mới được gọi là bệnh trĩ.


ĐẠI CƯƠNG


ĐẠI CƯƠNG
ĐỊNH NGHĨA

• Trĩ nội xuất phát từ đám rối tĩnh mạch trĩ trên (superior
hemorrhoidal plexus) ở phía trên của đường lược.

– Thường có 3 búi chính ở các vị trí 3 giờ (trái), 8 giờ (phải sau)
và 11 giờ (phải trước).
– Ngoài ra còn có các búi trĩ phụ nằm giữa các búi trĩ chính.


• Trĩ ngoại xuất phát từ đám rối tĩnh mạch trĩ dưới (inferior
hemorrhoidal plexus) ở phía dưới đường lược, và do da che
phủ.
– Đám rối tĩnh mạch trĩ trên đổ về tĩnh mạch trĩ trên và hệ cửa,
trong khi đó đám rối tĩnh mạch trĩ dưới đổ về hệ chủ.
– Hai đám rối này có thông nối với nhau.

• Trĩ hỗn hợp: khi trĩ nội và trĩ ngoại liên kết với nhau gọi là
trĩ hỗn hợp.
• Trĩ vòng: khi các búi trĩ chính và phụ liên kết với nhau.


ĐẠI CƯƠNG
DỊCH TỄ HỌC

• Tần suất
– Bệnh trĩ là bệnh thường gặp ở mọi nước trên thế giới.
– Nhiều thống kê ở nước ngoài cho thấy tỷ lệ bệnh ở người trên
50 tuổi là 50% và có khoảng 5% dân số mắc bệnh trĩ.
– Ở Việt Nam, chúng ta chưa có thống kê về dịch tễ học của
bệnh trĩ một cách đầy đủ.
– Nhưng qua số bệnh nhân được điều trị tại các bệnh viện và các
bệnh lý như viêm đại tràng, lỵ, chắc chắn rằng bệnh trĩ cũng rất
phổ biến trong cộng đồng.
– Sách y học dân tộc của chúng ta ghi nhận “Thập nhân cửu trĩ “
có nghĩa là “Mười người chín người bị bệnh trĩ“.
– Tại Bệnh viện đa khoa Cần Thơ, trong 5 năm từ 1 – 1997 đến
12 – 2001 có 156 bệnh nhân được điều trị ngoại khoa.



ĐẠI CƯƠNG
DỊCH TỄ HỌC

• Tuổi

– Xuất độ bệnh trĩ gia tăng theo tuổi. Nói cách
khác, bệnh thường xảy ra ở người lớn tuổi,
rất hiếm gặp ở trẻ em.
• Giới:

– Tỷ lệ bệnh trĩ ở phái nam gấp đôi phái nữ.


ĐẠI CƯƠNG
DỊCH TỄ HỌC



Yếu tố thuận lợi:

– Viêm đại tràng mạn tính, viêm trực tràng mãn tính và táo bón kinh niên
– Tăng áp lực trong xoang bụng
– Tư thế đứng:
• khi nghiên cứu áp lực tĩnh mạch trĩ, người ta ghi nhận áp lực tĩnh mạch trĩ là 25 cm
H2O ở tư thế nằm, tăng vọt lên 75 cm H2O ở tư thế đứng.
• Vì vậy, những người phải đứng lâu, ngồi nhiều như nhân viên bán hàng, thư ký bàn
giấy, thợ may… dễ bị bệnh trĩ.

– Hội chứng lỵ
– Chẹn tĩnh mạch: Ung thư trực tràng, u bướu vùng tiểu khung, thai nhiều tháng sẽ

làm cản trở máu tĩnh mạch trở về tim cũng là những yếu tố nguyên nhân của
bệnh trĩ.




Các yếu tố trên nói chung đều làm cho áp lực trong xoang tĩnh mạch trĩ tăng
hơn mức bình thường mỗi khi đi tiêu.
Nếu hiện tượng này kéo dài, các búi trĩ “sinh lý” phồng to hơn và gây triệu
chứng, dẫn đến bệnh trĩ.


PHÂN LOẠI


PHÂN LOẠI

PHÂN BIỆT BỆNH TRĨ &TRĨ TRIỆU CHỨNG
BỆNH TRĨ
Là hậu quả của một quá trình tăng áp lực
xoang tĩnh mạch trĩ kéo dài nhưng không
thường xuyên
Thời điểm tăng áp lực là lúc phải gắng sức
khi đi tiêu

Các búi trĩ chỉ hình thành ở ống hậu môn

TRĨ TRIỆU CHỨNG
Là biểu hiện của sự tăng áp lực xoang tĩnh
mạch trĩ thường xuyên


Do bế tắc hay huyết khối tĩnh mạch, chèn
ép từ bên ngoài hay dò động-tĩnh mạch
Ngoài ống hậu môn, các búi phình dãn tĩnh
mạch có thể hiện diện ở trực tràng và các
tạng khác ở vùng chậu
Điều trị trĩ triệu chứng bắt buộc phải giải
quyết các yếu tố nguyên nhân.


PHÂN LOẠI
PHÂN LOẠI BỆNH TRĨ

– Bao gồm:




Trĩ nội
Trĩ ngoại
Trĩ hỗn hợp

– Dựa trên:
• Đặc điểm sự hình thành
• Các triệu chứng lâm sàng
• Diễn tiến và biến chứng


PHÂN LOẠI


PHÂN BIỆT BỆNH TRĨ
ĐẶC ĐIỂM SỰ HÌNH THÀNH
TRĨ NỘI

TRĨ NGOẠI

Được hình thành ở trên
đường lược do xoang
tĩnh mạch trĩ trên phồng
to

Được hình thành ở dưới
đường lược do các
xoang tĩnh mạch trĩ dưới
phồng to.

Bề mặt là lớp niêm mạc
của ống hậu môn

Bề mặt là lớp biểu mô lát
tầng

Không có thần kinh cảm
giác

Có thần kinh cảm giác

TRĨ HỖN HỢP
Khi diễn tiến lâu ngày,
phần trĩ nội và phần trĩ

ngoại sẽ liên kết với
nhau, tạo thành trĩ hỗn
hợp
Biểu hiện của giai đoạn
muộn của bệnh trĩ
Các búi trĩ hỗn hợp
thường liên kết với nhau
tạo thành trĩ vòng


PHÂN LOẠI TRĨ

TRĨ NỘI

TRĨ NGOẠI

PHÂN LOẠI

TRĨ HỖN HỢP

Bắt nguồn từ trên đường lược
Bắt nguồn từ dưới đường lược
(đám rối trực tràng ngoài)

(đám rối trực tràng trong)

Bắt nguồn từ trên và dưới đường lược
(đám rối trực tràng trong và ngoài)



PHÂN LOẠI

PHÂN BIỆT BỆNH TRĨ
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
TRĨ NỘI

TRĨ NGOẠI

Tiêu máu đỏ tươi hay 1 khối sa
ra ngoài sau khi đi tiêu là TC
thường gặp
Quan sát vùng hậu môn ở BN
thường không thấy gì. Đôi khi
cần phải quan sát vùng hậu
môn khi BN đang ngồi rặn trên
toillette
Khi thăm trực tràng, búi trĩ
mềm, ấn xẹp, buông phồng
Búi trĩ sa có màu đỏ tươi, bề
mặt ướt
Có 4 độ

Khi banh vùng hậu môn, có thể
quan sát toàn bộ phần da của
ống hậu môn (bên dưới đường
lược)

TRĨ HỖN HỢP
Khi trĩ sa và nghẹt, thấy búi trĩ
nghẹt có hai phần:

-phần trên đỏ tươi, ướt
-phần dưới đỏ sẫm, khô
Giữa có rãnh tương ứng với
đường lược

Búi phồng có màu đỏ sẫm, bề
mặt khô


PHÂN LOẠI

TRĨ NỘI

Sau phải
Bên trái

Tấm đệm hậu môn dãn to

Trước phải

Vị trí thường gặp của trĩ nội

Trĩ nội sa hình hoa hồng (rosette)


PHÂN LOẠI

TRĨ NGOẠI

Mẫu da thừa ở rìa

hậu môn
Trĩ ngoại và mẫu da thừa

Trĩ ngoại tắc mạch

Trĩ ngoại


PHÂN LOẠI

PHÂN BIỆT BỆNH TRĨ
DIỄN TIẾN VÀ BIẾN CHỨNG
1-BÚI TRĨ SANGHẸT

TRĨ NỘI

TRĨ NGOẠI

TRĨ H.HỢP

(+)

(-)

(+)

-Có thể nghẹt một phần hay
toàn bộ
-Phía bên ngoài da phù nề , tái
nhợt. Bên trong đỏ thẫm sưng

phù
-Đụng vào rất đau. Ấn nhẹ thì
thấy có những nốt cứng do
cục máu đông
-Có những chấm đen hoại tử


PHÂN LOẠI

PHÂN BIỆT BỆNH TRĨ
DIỄN TIẾN VÀ BIẾN CHỨNG
TRĨ NỘI
2- TẮC MẠCH

TRĨ NGOẠI

-Ít gặp

-Hay gặp

-Bệnh nhân đau ở trong sâu,
cảm giác như có một vật lạ nằm
trong ống hậu môn (sỏi trong
giày)

-Bệnh nhân có cảm
giác đau rát

-Thăm trực tràng: thấy một cục
cứng ranh giới rõ ở thành hậu

môn

-Rìa hậu môn có
một khối sưng màu
phớt xanh, kích
thước cỡ hạt đậu.
Sờ vào thấy căng
-Nếu rạch ngay
khối sưng, thấy bật
ra cục máu đông và
bệnh nhân dễ chịu
ngay

TRĨ H.HỢP
- Có thể có các
triệu chứng của
tắc mạch trĩ nội và
tắc mạch trĩ ngoại


PHÂN LOẠI

PHÂN BIỆT BỆNH TRĨ
DIỄN TIẾN VÀ BIẾN CHỨNG
TRĨ NỘI
3- VIÊM NHÚ

VIÊM KHE

TRĨ NGOẠI


TRĨ H.HỢP

-Cảm giác nóng rát ở hậu môn
-Có khi cảm giác ngứa ngáy
-Thăm trực tràng rất đau và thấy cơ thắt dãn nở kém
-Soi hậu môn thấy các nhú bị phù nề, màu trắng. Các khe
giữa các búi trĩ bị loét nông, màu đỏ


PHÂN LOẠI

PHÂN BIỆT BỆNH TRĨ
DIỄN TIẾN VÀ BIẾN CHỨNG
4- MẪU DA
THỪA RÌA
HẬU MÔN

TRĨ NỘI

TRĨ NGOẠI

TRĨ H.HỢP

(-)

(+)

(+)


-Hay gặp
-Bệnh nhân thường nhập
viện vì không thể làm vệ
sinh sạch vùng hậu môn


TRĨ NỘI SA KÈM SUNG HUYẾT
THỨ PHÁT ĐÁM RỐI TT NGOÀI

TRĨ HỖN HỢP-THUYÊN TẮC

TRĨ HỖN HỢP TẠO THÀNH TRĨ VÒNG

PHÂN LOẠI


PHÂN LOẠI

TRĨ NGOẠI KÈM MẪU DA THỪA

TRĨ NGOẠI-THUYÊN TẮC

CÁC MẪU DA THỪA


TRIỆU CHỨNG
TRIỆU CHỨNG

• Triệu chứng toàn thân


– Triệu chứng toàn thân thường không rõ
ràng trong đa số các bệnh nhân.
– Một số ít bệnh nhân có thiếu máu nhẹ.
– Rất hiếm gặp bệnh nhân bị thiếu máu
nặng, đó thường là bệnh nhân bị tai biến
điều trị theo phương pháp dân gian, điều
trị tư.


×