ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Mục tiêu học tập:
Sau kh học xong bài này học viên có thể:
1- Nêu được cơ chế bệnh sinh của đái tháo
đường
2- Chẩn đoán được các thể bệnh của đái tháo
đường
3- Biết phòng ngừa và điều trị các biến chứng
muộn của đái tháo đường
DỊCH TỂ HỌC
Bệnh có tần suất cao, số lượng tăng nhanh
Thường xuất hiện ở tuổi trung niên hoặc lớn tuổi
Chẩn đoán thường muộn
Chi phí điều trị cao
Gây giảm hoặc mất khả năng lao động
Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
Hiện tại tỷ lệ đái tháo đường ở Việt nam khoảng >4% dân
số và tỷ lệ này tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh >7%
Tiền Đái tháo đường ≈10% dân số
Chiến lược của thế giới và Việt
Nam về bệnh Đái tháo đường
Năm 2006 Liên hiệp quốc công bó nghị quyết UN61/225
vế phòng chống đái tháo đường trong đó kêu gọi các thành
viên xây dựng chính sách quốc gia về điều trị, phòng
chống và chăm sóc bệnh đái tháo đường phù hợp với sự
phát triển bền vửng của hệ thống chăm sóc sức khỏe của
họ, tính đến thống nhất mục tiêu phát triển quốc tế bao
gồm các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ.
Hiện tại nhiều quốc gia có chương trình phòng chống đái
tháo đường nằm trong chiến lược quốc gia chung về bệnh
không lây hoặc có chương trình riêng cho bệnh đái tháo
đường
Chiến lược của thế giới và Việt
Nam về bệnh Đái tháo đường (tt)
Mục tiêu của ngành y tế Việt Nam đến năm 2010:
50% người dân hiểu biết về bệnh đái tháo đường
và các yếu tố nguy cơ
Giảm tỷ lệ người mắc bệnh đái tháo đường trong
cộng đồng không được chẩn đoán <60%
Kết quả: Thực tế không đạt
Hướng tới:
Đẩy mạnh sàng lọc phát hiện sớm người mắc
bệnh trong cộng đồng để quản lý
Đào tạo và đào tạo lại cán bộ chuyên môn
Những thách thức hiện tại của
bệnh đái tháo đường
Tỷ lệ bệnh tiếp tục gia tăng
Số người mắc bệnh chưa được chẩn đoán còn cao
Tỷ lệ bệnh nhân điều trị đạt mục tiêu còn quá thấp
Ngân sách dành cho điều trị và dự phòng đái tháo đường còn hạn chế
Đái tháo đường type 1
Thường xuất hiện ở người trẻ từ 10 -25 tuổi
Tỷ lệ ở nam và nử tương đương nhau
Bệnh xảy ra do tế bào bêta bị phá hủy do tự miễm:
Khở đầu là hiện tượng viêm và sau đó là chết chương
trình của tế bào bêta
Các kháng thể:
acid glutamic decarboxylase (GAD65) (+) 80%
tyrosin phosphatase (IA-2), với insulin (IAA) (+)
50%
Đái tháo đường type 2
Chiếm khoảng 90% bệnh nhân đái tháo đường
Đề kháng insulin là cơ chế chính và tế bào bêta sẽ cạn kiệt tiết insulin
Thường xuất hiện trên người tuổi >40
Bệnh thường tiến triển âm thầm không triệu chứng hoặc triệu chứng
không điển hình
Phần lớn bệnh nhân được chẩn đoán tình cờ qua khám định kỳ, khám
bệnh khác hoặc do biến chứng của đái tháo đường
BIỂU HIỆN LÂM SÀNG ĐTĐ TYPE 1&2
Yếu, mệt mỏi
Type 1
++
Type 2
+
Khát nước , uống nước nhiều
Ăn nhiều và sụt cân
Giảm thị lực
++
++
+
+
++
Ngứa và viêm âm hộ kéo dài
Bệnh thần kinh ngoại biên
Tiểu dầm ban đêm
Thường không triệu chứng
+
+
++
-
++
++
++
Khuyến cáo của ủy ban chuyên gia quốc tế
Để xác định nhóm có nguy cơ cao bị ĐTĐ:
Nguy cơ ĐTĐ dựa trên mức GH là một chuỗi liên tục; do vậy, không có ngưỡng GH thấp
hơn để xác định khi nào nguy cơ thực sự bắt đầu
Phân loại lâm sàng tiền ĐTĐ, gồm RLGH đói và RLDNG không diễn tả được chuỗi
nguy cơ và sẽ không còn được sự dụng khi đưa HbA1c vào thay thế các phép đo glucose
huyết khác
Cũng như trong chẩn đoán ĐTĐ, HbA1c có nhiều lợi thể hơn đo glucose trong việc xác
định cá nhân có nguy cơ cao bị ĐTĐ
Nếu HbA1c < 6,5% nhưng ≥6.0 % cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Nếu
HbA1c <6% cũng vẫn có thể có nguy cơ và có thể có lợi khi áp dụng biện pháp phòng
ngừa tùy thuộc vào các YTNC khác.
Mức HbA1c để áp dụng biện pháp phòng ngừa trong cộng đồng nên dựa bản chất của loại
hình can thiệp, các phương tiện sẵn có, và tầm vóc của dân số bị ảnh hưởng
Khuyến cáo của ủy ban chuyên gia quốc tế (2009)
Chẩn đoán bệnh đái tháo đường:
Xét nghiệm HbA1c đúng, chuẩn xác để đo nồng độ glucose huyết trong thời gian dài
và liên quan tốt với nguy cơ bị biến chứng ĐTĐ
Đo HbA1c có nhiều lợi điểm hơn các phương tiện đo glucose
Chẩn đoán ĐTĐ khi HbA1c ≥6.5 %. Chẩn đoán phải được xác định bằng đo lập lại
HbA1c. Không cần lập lại HbA 1c nếu bệnh nhân có triệu chứng và plasma glucose
>200 mg/dl (>11.1 mmol/l)
Nếu không làm được, có thể chấp nhận các phương tiện chẩn đoán đã khuyến cáo
HbA1c được chỉ định ở trẻ em nếu nghi ngờ có ĐTĐ nhưng không có các triệu
chứng kinh điển và không có được trị số bất kỳ plasma glucose >200 mg/dl (>11.1
mmol/l)
CHẨN ĐOÁN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Triệu chứng lâm sàng của tăng đường huyết và đường huyết tương bất
kỳ ≥200mg/dl hoặc
Đường huyết tương lúc đói ≥126mg/dl hoặc
Đường máu 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose ≥200mg/dl
hoặc
HbA 1C ≥6.5%
Nếu không có triệu chứng lâm sàng nên xét nghiệm lần 2
Tiền đái tháo đường
Nhóm có nguy cơ cao bị ĐTĐ
RLGH đói: glucose huyết tương sau ít nhất 8 giờ
nhịn đói 100-125mg/dL(5,6-6,9mmol/L)
RLDNG: Glucose huyết tương 2 giờ sau khi uống
75 gam glucose 140-199 mg/dL
( 7,8-11,0 mmol/L)
HbA1c 5,7-6,4%
HbA1C
Các yếu tố ảnh hưởng đến HbA1c
Giảm HbA1c:
Thiếu máu tán huyết
Suy thận mãn, đời sống hồng cầu ngắn
Xơ gan: mất máu và đời sống hồng cầu ngắn
Tăng HbA1c:
Hb cao bẩm sinh
Dùng aspirin liều cao kéo dài
Dùng kháng sinh nhóm β-lactamase
Nghiện rượu
ĐƯỜNG HUYẾT TB & HbA1C
HbA1C (%)
Đường huyết tb
(mg/dl)
6
7
8
9
10
11
12
135
170
205
240
275
310
345
Fructosamin
Các gốc amin cua albumin và protein huyết thanh bị glucosylat hóa và
phụ thuộc mức độ đường huyết trung bình
Thời gian bán hủy của protein ngăn nên protein glycosylat phản ánh
mức đường huyết trong thời gian ngắn hơn
Xét nghiệm fructosamin cho phép đánh giá chuyển hóa của bệnh nhân
đái tháo đường trong 1–3 tuần
Fructosamin (tt)
Kết quả xét nghiệm fructosamin phục thuộc vào nồng độ protein huyết
thanh
Phân tích kết quả fructosamin kho khăn khi serum albumin<30g/l và
protein niệu>1g/l
Giá trị bình thường:
Bệnh nhân không ĐTĐ, tuổi 20–60, fructosamin: 205285µmol/l
Phân tích kết quả fructosamin phải so sánh với giá trị trước
Nguy cơ đái tháo đường type 2
Tuổi >45
Tiền sư gia đình mắc bệnh đái tháo đường (thế hệ 1)
Quá cân (BMI ≥25 kg/m2
Lối sống tỉnh tại
Dân tộc: Người Mỹ hoặc người Mỹ gốc Phi, gốc Hispanic, gốc Châu Á
và dân các đảo quốc Thái Bình Dương
Tiền sử rối loạn dung nạp glucose hay rối loạn đường huyết đói
Tăng huyết áp
HDL.c ≤35mg/dl (0.9mmol/l) và hoặc triglycerid ≥ 250mg/dl
(2.82mmol/l)
Tiền sử đái tháo đường lúc có thai hoặc sinh con to >9 lb (453.59237gr
x 9)
Hội chứng buồng trứng đa nang
Tiêu chí tầm soát đái tháo đường ở
người trưởng thành không có triệu chứng
Tầm soát ở tất cả đối tượng trưởng thành thừa cân
(BMI ≥25 kg/m2) và có thêm yếu tố nguy cơ:
Sống tĩnh tại
Liên hệ họ hàng (thế hệ thứ nhất) với người đái tháo
đường
Thuộc sắc tộc có nguy cơ cao
Phụ nữ đã sinh con >9 lb hoặc đã được chẩn đoán
ĐTĐ thai kỳ
Tăng huyết áp (≥140/90 mmHg)
Tiêu chí tầm soát đái tháo đường ở
người trưởng thành không có triệu chứng (tt)
Khi không có các điều kiện trên, tầm soát tiền ĐTĐ và ĐTĐ từ
45 tuổi
Nếu kết quả bình thường, lập lại xét nghiệm ít nhất mỗi thời
khoảng 3-năm, thử thường xuyên hơn tùy kết quả lúc đầu và
yếu tố nguy cơ.
Một số sắc tộc, mức BMI nguy cơ có thể thấp hơn.
Chẩn đoán phân biệt đái tháo
đường type 1 và type 2
Type 1
Type 2
Thể trạng
Gầy
Khởi phát
Tuổi
Insulin/Peptid C
Thường nhanh
Thường 15-25
Thấp hoặc không đo
được
Tăng
Trung bình hoặc béo
phì
Chậm
Thường >40
Tăng trong giai đoạn
đầu
Không tăng hoặc tăng
nhẹ
(-)
Ceton máu
Tự kháng thể (IAA,
GADA, IA-2A)
Điều trị bằng insulin
Điều trị bằng sulfamid
hạ đường huyết
(+)
Đáp ứng tốt
Không đáp ứng
Tốt khi có giảm tiết
insulin
Đáp ứng tốt