Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Thiết Kế Mạng Điện Khu Vực Gồm 2 Nguồn Cung Cấp Điện Cho 9 Phụ Tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.19 KB, 120 trang )

Đồ án tốt nghiệp Thiết Kế Mạng Điện

GVHD: Th.S Lê Tuấn Hộ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KỸ THUẬT VÀ CƠNG NGHỆ
---------------  ---------------

Thuyết minh:

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Thiết kế mạng điện khu vực gồm 2 nguồn
cung cấp điện cho 9 phụ tải

Giáo viên hướng dẫn : Th.S Lê Tuấn Hộ
Sinh viên thực hiện : Trần Hữu Linh
Lớp
: Điện kỹ thuật – K.27
Khoa
: Kỹ thuật & Cơng nghệ – ĐHQN

Quy Nhơn – 07/2009

SVTH: Trần Hữu Linh. Lớp ĐKT_K27

Trang 1


Đồ án tốt nghiệp Thiết Kế Mạng Điện



GVHD: Th.S Lê Tuấn Hộ

Lời Nói Đầu
Trong tình hình đất nước ta hiện nay thì điện năng chiếm một vai trò hết
sức quan trọng. Nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Vì vậy, điện năng được sử dụng rộng rãi không những trong các khu
công nghiệp mà còn sử dụng trong nông nghiệp, giao thông vận tải, y tế, giáo
dục và đời sống con người,…Điều này đặt ra những nhiệm vụ quan trọng đối với
các kỹ sư ngành hệ thống điện. Một trong những nhiệm vụ đó là thiết kế các
mạng và hệ thống điện.
Những năm gần đây nhiều công trình điện lớn đã và đang được xây dựng,
trong tương lai sẽ xuất hiện nhiều công trình lớn hơn.
Cùng với sự xuất hiện của các công trình điện lớn thì phụ tải cũng không
ngừng phát triển và mở rộng. Để đáp ứng yêu cầu đó, việc truyền tải và phân
phối điện chiếm một vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy mà nhiệm vụ đặt ra đối
với kỹ sư ngành hệ thống điện là cực kỳ khó khăn và phức tạp.
Thiết kế các mạng và hệ thống điện đòi hỏi người kỹ sư cần phải biết vận
dụng tốt kiến thức lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn để giải quyết đúng đắn
những vấn đề về kinh tế - kỹ thuật. Có như vậy nó mới mang lại lợi ích cho nền
kinh tế nói chung và ngành điện nói riêng.
Qua quá trình tìm tòi và nghiên cứu, cùng với kiến thức thầy đã truyền
đạt, em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp “ Thiết Kế Mạng Điện Khu Vực ”. Đồ
án này đã giúp cho em hiểu sâu hơn kiến thức đã học và ứng dụng kiến thức này
vào thực tế. Tuy nhiên với lượng kiến thức còn nhiều hạn chế, thực tế chưa nhiều
nên đồ án không thể tránh khỏi thiếu sót.

SVTH: Trần Hữu Linh. Lớp ĐKT_K27

Trang 2



Đồ án tốt nghiệp Thiết Kế Mạng Điện
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KỸ THUẬT & CÔNG NGHỆ
BỘ MÔN ĐIỆN KỸ THUẬT

GVHD: Th.S Lê Tuấn Hộ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC

NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Trần Hữu Linh
Lớp
: Điện Kỹ Thuật
Khóa: 27
Tên đề tài
: Thiết kế mạng điện khu vực gồm 2 nguồn cung cấp
điện cho 9 phụ tải.
Bản đồ vị trí nguồn và tải:
1
2

4
9

A
B

7


6
8
3

5

Tỷ lệ: 1 đơn vị = 10 km
Dữ liệu nguồn điện:
 Nguồn điện 1: Nhà máy thủy điện A
Số tổ máy và công suất tổ máy: 4 × 32 MW.
Điện áp định mức: Uđm = 10,5 kV.
Hệ số công suất định mức: cosφđm = 0,8.
 Nguồn điện 2: Nhà máy thủy điện B
Số tổ máy và công suất tổ máy: 4 × 50 MW.
Điện áp định mức: Uđm = 10,5 kV.
Hệ số công suất định mức: cosφđm = 0,8.

SVTH: Trần Hữu Linh. Lớp ĐKT_K27

Trang 3


Đồ án tốt nghiệp Thiết Kế Mạng Điện

GVHD: Th.S Lê Tuấn Hộ

Dữ liệu phụ tải điện:

Các số liệu

Phụ tải cực đại (MW)
Hệ số công suất cosφ

Các hộ tiêu thụ
1

2

3

4

5

6

7

8

9

22

24

23

25


24

21

28

26

26

0,75 0,8 0,8 0,8

Yêu cầu đảm bảo cung cấp
điện.

I

Yêu cầu điều chỉnh điện áp

KT

I

I

0,75

I

KT KT KT


Điện áp định mức mạng điện
thứ cấp (kV)

I
KT

0,8 0,8 0,8 0,8
I

I

I

I

KT KT KT KT

22

Điện áp trên thanh góp cao áp của trạm biến áp tăng áp khi phụ tải cực đại
là 1.1Uđm, khi phụ tải cực tiểu là 1.05Uđm, khi sự cố là 1.1Uđm.
Đối với tất cả các hộ tiêu thụ có:
- Phụ tải cực tiểu bằng 50% phụ tải cực đại.
- Thời gian sử dụng công suất cực đại Tmax = 4700h.
- Giá 1kWh điện năng tổn thất = 500 đ.
- Giá 1 kVar công suất thiết bị bù = 150.000 đ.
- Hệ số đồng thời m = 1.
Nội dung:
1. Phân tích hệ thống điện thiết kế. Cân bằng công suất tác dụng, phản

kháng cho hệ thống. Xác định sơ bộ lượng công suất phản kháng cần bù
theo điều kiện cân bằng công suất phản kháng (nếu có).
2. Lập các phương án nối dây của lưới điện. Kiểm tra so sánh các chỉ tiêu
kỹ thuật của các phương án đã đề ra.
3. So sánh về kinh tế các phương án thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật. Lập bảng
thống kê các chỉ tiêu linh tế - kỹ thuật. Phân tích và xác định phương án
thiết kế tối ưu.
4. Xác định số lượng, dung lượng các máy biến áp trong các trạm biến áp,
chọn sơ đồ nối dây hợp lý của các trạm biến áp. Vẽ sơ đồ nối dây chi tiết
của mạng điện thiết kế.
5. Xác định lượng công suất phản kháng bù kinh tế theo điều kiện phí tổn
tính toán hằng năm bé nhất.

SVTH: Trần Hữu Linh. Lớp ĐKT_K27

Trang 4


Đồ án tốt nghiệp Thiết Kế Mạng Điện

GVHD: Th.S Lê Tuấn Hộ

6. Tính phân bố chính xác công suất trong toàn mạng điện. Kiểm tra sự cân
bằng công suất phản kháng (nếu thiếu tiến hành bù kỹ thuật). Tính tổn
thất công suất, tổn thất điện năng trong toàn mạng điện.
7. Tính điện áp tại các nút của mạng điện. Chọn đầu phân áp cho các trạm
biến áp giảm áp phù hợp với yêu cầu của các hộ tiêu thụ.
8. Tính các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của mạng điện. Nhận xét ưu khuyết
điểm của phương án thiết kế đã chọn.
Các bản vẽ thực hiện trên khổ giấy A0.

Cán bộ hướng dẫn: Lê Tuấn Hộ.
Ngày giao thiết kế: 18 / 03 / 2009.
Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 25 / 06 / 2009.

SVTH: Trần Hữu Linh. Lớp ĐKT_K27

Trang 5


Đồ án tốt nghiệp Thiết Kế Mạng Điện

GVHD: Th.S Lê Tuấn Hộ

MỤC LỤC
Lời Nói Đầu............................................................................................................1
Chương I: Phân tích đặc điểm của nguồn và các phụ tải, cân bằng
công suất trong hệ thống....................................................................
I.1. Phân tích đặc điểm của nguồn và phụ tải..................................................
I.1.1. Nguồn cung cấp điện..........................................................................
I.1.2. Phụ tải.................................................................................................
I.2. Cân bằng công suất trong hệ thống điện...................................................
I.2.1. Cân bằng công suất tác dụng..............................................................
I.2.2. Cân bằng công suất phản kháng.........................................................
I.3. Xác định sơ bộ phương thức vận hành của các nhà máy..........................
I.3.1. Chế độ vận hành với phụ tải cực đại..................................................
I.3.2. Chế độ vận hành với phụ tải cực tiểu...............................................
I.3.3. Chế độ sự cố.....................................................................................
Chương II: Dự kiến các phương án nối dây của mạng điện, so sánh
các phương án về mặt kỹ thuật........................................................
II.1. Dự kiến các phương án nối dây trong mạng điện..................................

II.2. So sánh các phương án về mặt kỹ thuật.................................................
II.3. Tính toán kỹ thuật cho từng phương án.................................................
II.3.1. Phương án I.....................................................................................
II.3.2. Phương án II....................................................................................
II.3.3. Phương án III..................................................................................
II.3.4. Phương án IV..................................................................................
II.3.5. Phương án V....................................................................................
Chương III: So sánh các phương án về mặt kinh tế.........................................
III.1. Phương án I...........................................................................................
III.2. Phương án II.........................................................................................
III.3. Phương án III........................................................................................

SVTH: Trần Hữu Linh. Lớp ĐKT_K27

Trang 6


Đồ án tốt nghiệp Thiết Kế Mạng Điện

GVHD: Th.S Lê Tuấn Hộ

Chương IV: Chọn số lượng, công suất của các máy biến áp trong
các trạm, sơ đồ trạm và sơ đồ mạng điện ......................................
IV.1. Chọn số lượng, công suất các máy biến áp trong các trạm
tăng áp của nhà máy điện....................................................................
IV.2. Chọn số lượng và công suất máy biến áp trong các trạm hạ áp ...........62
IV.3. Chọn sơ đồ trạm và sơ đồ nối dây chi tiết của mạng điện....................
Chương V: Tính bù kinh tế cho mạng điện ......................................................
V.1. Tính toán tổng quát bài toán bù kinh tế cho mạng điện.........................
V.2. Tính toán Qb cho từng phụ tải................................................................

Chương VI: Tính chính xác phân bố công suất, kiểm tra sự cân
bằng công suất phản kháng, tính tổn thất công suất ....................
VI.1. Chế độ phụ tải cực đại..........................................................................
VI.2. Chế độ phụ tải cực tiểu.........................................................................
VI.3. Chế độ sau sự cố...................................................................................
Chương VII: Tính điện áp tại các nút của mạng điện, chọn đầu
phân áp cho các trạm biến áp giảm áp............................................
VII.1. Tính điện áp các nút trong mạng điện.................................................
VII.1.1. Chế độ phụ tải cực đại..................................................................
VII.1.2. Chế độ phụ tải cực tiểu.................................................................
VII.1.3. Chế độ sau sự cố...........................................................................
VII.2. Điều chỉnh điện áp trong mạng điện.................................................
VII.2.1. Chọn các đầu điều chỉnh trong máy biến áp trạm 1...................
VII.2.2. Chọn các đầu điều chỉnh trong các máy biến áp của các
trạm còn lại........................................................................................
Chương VIII: Tính các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của mạng điện
107
VIII.1. Vốn đầu tư xây dựng mạng điện......................................................
VIII.2. Tổn thất công suất tác dụng trong mạng điện.................................
VIII.3. Tổn thất điện năng trong mạng điện................................................
VIII.4. Tính chi phí và giá thành.................................................................

SVTH: Trần Hữu Linh. Lớp ĐKT_K27

Trang 7


Đồ án tốt nghiệp Thiết Kế Mạng Điện

GVHD: Th.S Lê Tuấn Hộ


Tài liệu tham khảo..............................................................................................

SVTH: Trần Hữu Linh. Lớp ĐKT_K27

Trang 8


Đồ án tốt nghiệp Thiết Kế Mạng Điện

GVHD: Th.S Lê Tuấn Hộ

CHƯƠNG I

PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUỒN VÀ CÁC PHỤ TẢI
CÂN BẰNG SƠ BỘ CÔNG SUẤT TRONG HỆ THỐNG.
I.1. Phân tích đặc điểm của nguồn và các phụ tải.
Hệ thống cung cấp điện là một tập hợp các nhà máy điện, đường dây,
trạm biến áp, hộ tiêu thụ và các thiết bị phân phối khác. Chúng tạo thành một hệ
thống nhất có sự phối hợp chặt chẽ với nhau, có nhiệm vụ sản xuất, truyền tải,
phân phối, tiêu thụ điện năng, đảm bảo an toàn cho các thiết bị và con người.
I.1.1. Nguồn cung cấp điện:
Trong thiết kế có hai nguồn cung cấp: Nhà máy thủy điện A và nhà
máy nhiệt điện B.
I.1.1.1. Nhà máy thủy điện A:
Số tổ máy và công suất tổ máy: 4 × 32 MW.
Điện áp định mức: Uđm = 10,5 kV.
Hệ số công suất định mức: cosφđm = 0,8.
Có ưu điểm: vận hành kinh tế, hiệu suất cao, khởi động nhanh và mang
tải nhanh, công suất tự dùng nhỏ (2% Sđm).

Nhược điểm: thời gian xây dựng dài, vốn đầu tư lớn, công suất bởi giới
hạn bởi lưu lượng và chiều cao mực nước.
I.1.1.2. Nhà máy nhiệt điện B:
Số tổ máy và công suất tổ máy: 4 × 50 MW.
Điện áp định mức: Uđm = 10,5 kV.
Hệ số công suất định mức: cosφđm = 0,8.
Đặc điểm: công suất tự dùng tương đối lớn (6 - 8) %S đm, các máy phát
làm việc ổn định với phụ tải P ≥ 70% Pđm, khi P ≤ 30% Pđm, thì các máy phát
ngừng làm việc, công suất phát kinh tế của nhà máy nhiệt điện thường bằng (80 –
90)% Pđm.
I.1.2. Phụ tải điện:
Trong mạng điện thiết kế 9 phụ tải tiêu thụ điện, tất cả các phụ tải đều
là hộ loại I có tổng công suất tác dụng cực đại là 219 MW.

SVTH: Trần Hữu Linh. Lớp ĐKT_K27

Trang 9


Đồ án tốt nghiệp Thiết Kế Mạng Điện

GVHD: Th.S Lê Tuấn Hộ

Thời gian sử dụng công suất cực đại: Tmax = 4700 h, điện áp định mức
mạng thứ cấp của trạm hạ áp là 22 kV, phụ tải cực tiểu bằng 50% phụ tải cực đại.
Các phụ tải loại I là các phụ tải quan trọng. Bởi vì nếu mất điện sẽ
gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế, ảnh hưởng xấu đến tình hình chính trị - xã
hội, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng con người.
Do đó cần phải cung cấp điện liên tục và chất lượng điện tốt, nên
đường dây phải bố trí sao cho nếu một bộ phận nào đó hỏng phải ngừng sửa chữa

thì đường dây vẫn làm việc bình thường, đảm bảo cung cấp điện đầy đủ cho các
phụ tải loại I.
Công suất và tính chất của 9 hộ tiêu thụ cho trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Công suất và tính chất các phụ tải:
Các hộ tiêu thụ

Các số liệu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Phụ tải cực đại (MW)

22


24

23

25

24

21

28

26

26

Hệ số công suất cosφ

0,75

0,8

0,8

0,8

0,75

0,8


0,8

0,8

0,8

Hệ số tgφ

0,882 0,75 0,75 0,75 0,882 0,75 0,75 0,75 0,75

Yêu cầu đảm bảo cung
cấp điện.
Điện áp định mức
mạng điện thứ cấp
(kV)

I

I

I

I

I

I

I


I

I

22

Công suất của các phụ tải ở chế độ phụ tải cực đại và cực tiểu được
tính theo công thức sau:
g

Smax = Pmax + jQ max .
Qmax =Pmax × tgφ.


(1.1)

2
Smax = Pmax
+ Q 2max .

Trong đó: + Pmax, Qmax: Công suất tác dụng và phản kháng của phụ tải ở chế độ
phụ tải cực đại.
+ Smax: Công suất biểu kiến của phụ tải ở chế độ cực đại.
SVTH: Trần Hữu Linh. Lớp ĐKT_K27

Trang 10


Đồ án tốt nghiệp Thiết Kế Mạng Điện


GVHD: Th.S Lê Tuấn Hộ

Theo yêu cầu của đề bài thiết kế chế độ phụ tải cực tiểu bằng 50% chế
độ phụ tải cực đại. Do vậy:
g

g

g

Smin = 50%.Smax = 0,5.Smax .


2
Smin = Pmin
+ Q 2min .

Trong đó: + Pmin, Qmin: Công suất tác dụng và phản kháng của phụ tải ở chế độ
phụ tải cực tiểu.
+ Smin: Công suất biểu kiến của phụ tải ở chế độ cực tiểu.
Kết quả tính giá trị công suất các phụ tải trong chế độ làm việc cực đại
và cực tiểu cho trong bảng 1.2.
Bảng 1.2 Thông số các phụ tải:
Hộ tiêu
thụ

g

Smax = Pmax + jQ max
MVA


g

Smax
MVA

Smin = Pmin + jQ min
MVA

Smin
MVA

29,333

11 + j9,701

14,666

12 + j9

15

1

22 + j19,402

2

24 + j18


3

23 + j17,25

28,75

11,5 + j8,625

14,375

4

25 + j18,75

31,25

12,5 + j9,375

15,625

5

24 + j21,166

32

6

21 + j15,75


26,25

10,5 + j7,875

7

28 + j21

35

14 + j10,5

17,5

8

26 + j19,5

32,5

13 + j9,75

16,25

9

26 + j19,5

32,5


13 + j9,75

16,25

Tổng

30

12 + j10,583

16
13,125

219 + j170,318

I.2. Cân bằng sơ bộ công suất trong hệ thống điện.
Cân bằng sơ bộ công suất trong hệ thống điện để xem khả năng cung
cấp của các nguồn cho các hộ tiêu thụ. Từ đó tìm cơ sở để định ra phương thức
vận hành cho các nhà máy trong hệ thống điện ở trạng thái vận hành cực đại, cực
tiểu và sau sự cố dựa trên sự cân bằng với công suất trong khu vực, ở đây ta cân
bằng công suất tác dụng và công suất phản kháng.
I.2.1. Cân bằng công suất tác dụng:

SVTH: Trần Hữu Linh. Lớp ĐKT_K27

Trang 11


Đồ án tốt nghiệp Thiết Kế Mạng Điện


GVHD: Th.S Lê Tuấn Hộ

Cân bằng công suất tác dụng là cần thiết để giữ tần số trong mạng điện
ổn định. Phương trình cân bằng công suất tác dụng trong mạng điện có dạng:
ΣPF = Ptt = mΣPmax + ΣΔPmax + ΣPtd + ΣPdt
(1.2)
Trong đó:
• ΣPF - tổng công suất tác dụng do nhà máy phát ra trong hệ thống;
• Ptt - công suất tác dụng tiêu thụ trong mạng điện;
• m - hệ số đồng thời xuất hiện các phụ tải cực đại (m = 1);
• ΣPmax - công suất tác dụng cực đại của các phụ tải;
• ΣΔPmax - tổng tổn thất công suất tác dụng trong mạng điện, tính sơ
bộ có thể lấy ΣΔPmax = 5%ΣPmax;
• ΣPtd - tổng công suất tự dùng của các nhà máy điện trong hệ thống,
phụ thuộc vào loại nhà máy điện và được tính theo % của công
suất phát ra lớn nhất trên thanh cái của các máy phát nhà máy.
Trong thiết kế có thể xem ΣPtd là không đổi và lấy 8% đối với nhà
máy nhiệt điện và lấy 2% đối với nhà máy thủy điện.
• ΣPdt - tổng công suất dự trữ của hệ thống, và lấy bằng (10 - 15)%
công suất cực đại trong hệ thống hay lấy bằng hoặc lớn hơn công
suất của một tổ máy của hệ thống, ở đây ta chọn ΣP dt bằng công
suất định mức của một tổ máy lớn nhất; ΣPdt = 50 MW.
▪Tổng công suất tác dụng của các phụ tải khi cực đại được xác định từ
bảng 1.2 là: ΣPmax = 219 MW
▪Tổng tổn thất công suất tác dụng trong mạng điện là:
ΣΔPmax = 5%×ΣPmax = 0,05×219 = 10,95 MW
▪Tổng công suất tự dùng trong nhà máy là:
ΣPtd = (2% × 4 × 32) + (8% × 4 × 50) = 18,56 MW
▪Tổng công suất dự trữ trong hệ thống là:
ΣPdt = 50 MW

Vậy công suất tiêu thụ trong mạng điện là:
Ptt = 219 + 10,95 + 18,56 + 50 = 298,51 MW
▪Tổng công suất đặt trong nhà máy là:
ΣPF = 4 × 32 + 4 × 50 = 328 MW
SVTH: Trần Hữu Linh. Lớp ĐKT_K27

Trang 12


Đồ án tốt nghiệp Thiết Kế Mạng Điện

GVHD: Th.S Lê Tuấn Hộ

So sánh công suất đặt trong nhà máy với công suất tiêu thụ trong mạng
điện ta thấy: ΣPF = 328 MW > Ptt = 298,51 MW
Vậy nguồn công cấp đủ công suất tác dụng cho các phụ tải.
I.2.2. Cân bằng công suất phản kháng:
Trong hệ thống điện không những đảm bảo cân bằng công suất tác
dụng mà cần phải đảm bảo cân bằng công suất phản kháng. Cân bằng công suất
phản kháng nhằm giữ điện áp trong hệ thống ổn định.
Phương trình cân bằng công suất phản kháng trong mạng điện có dạng:
ΣQF = Qtt = mΣQmax + ΣΔQBA + ΣΔQL - ΣQC + ΣQtd + ΣQdt

(1.3)

Trong đó:
• ΣQF - tổng công suất phản kháng phát ra do các nhà máy phát;
• Qtt - công suất phản kháng tiêu thụ trong mạng điện;
• m - hệ số đồng thời xuất hiện các phụ tải cực đại (m = 1);
• ΣQmax - tổng công suất phản kháng cực đại của các phụ tải;

• ΣΔQBA - tổng tổn thất công suất phản kháng trong các trạm biến áp
ΣΔQBA = 15% ΣQmax;
• ΣΔQL - tổng tổn thất công suất phản kháng trong cảm kháng của
các đường dây trong mạng điện;
• ΣQC - tổng tổn thất công suất phản kháng do điện dung của các
đường dây sinh ra, khi tính sơ bộ lấy ΣΔQL = ΣQC,
nên ΣΔQL = ΣQC = 0;
• ΣQtd - tổng công suất phản kháng tự dùng trong nhà máy;
• ΣQdt - tổng công suất phản kháng dự trữ trong mạng điện, khi cân
bằng sơ bộ có thể lấy bằng công suất phản kháng của một tổ máy
lớn nhất trong hệ thống.
Như vậy ta tính được như sau:
▪ Tổng công suất phản kháng các nhà máy phát ra:
ΣQF = Σ(PFA.tgφA) + Σ(PFB.tgφB) = ΣPF.tgφF
Ta có cosφA = cosφB = cosφF = 0,8 → tgφF = 0,75
Nên: ΣQF = 328 × 0,75 = 246 MVAr

SVTH: Trần Hữu Linh. Lớp ĐKT_K27

Trang 13


Đồ án tốt nghiệp Thiết Kế Mạng Điện

GVHD: Th.S Lê Tuấn Hộ

▪ Tổng công suất phản kháng của các phụ tải trong chế độ cực đại được
xác định theo bảng 1.2 là:
ΣQmax = 170,318 MVAr
▪ Tổng tổn thất công suất phản kháng trong các trạm biến áp là:

Trong thiết kế có 2 cấp biến áp, nên ta chọn:
ΣΔQBA = 2 × 15% ΣQmax
= 2 × 0,15 × 170,318 = 51,095 MVAr
▪ Tổng công suất phản kháng tự dùng trong nhà máy là:
ΣQtd = ΣPtd.tgφF = 18,56 × 0,75 = 13,92 MVAr
▪ Tổng công suất phản kháng dự trữ trong mạng điện là:
ΣQdt = ΣPdt.tgφ = 50 × 0,75 = 37,5 MVAr
Vậy công suất phản kháng tiêu thụ trong mạng điện:
Qtt = 170,318 + 51,095 + 13,92 + 37,5 = 272,833 MVAr
So sánh công suất phản kháng tiêu thụ với tổng công suất phản kháng
của nhà máy điện phát ra trong mạng điện, ta thấy:
Qtt = 272,833 MVAr > ΣQF = 246 MVAr
Như vậy, để hệ thống cân bằng công suất phản kháng ta cần bù thêm
một lượng công suất phản kháng cho hệ thống là:
ΣQB = Qtt - ΣQF = 272,833 – 246 = 26,833 MVAr
Dự kiến bù sơ bộ theo nguyên tắc: bù ưu tiên cho những hộ ở xa, cosφ
thấp, phụ tải có công suất tiêu thụ lớn và bù đến cosφ = (0,9 - 0,95). Còn thừa ta
bù thêm cho các hộ ở gần có cosφ cao hơn và bù đến cosφ = (0,85 - 0,90).
Như vậy:
▪ Bù công suất phản kháng cho hộ 1 (có cosφ thấp).
Trước khi bù hệ số cosφ = 0,75 ⇒ tgφ = 0,882,
Sau khi bù hệ số cosφb = 0,92 ⇒ tgφb = 0,426
Công suất phản kháng cần bù cho hộ 1 là:
Qb1 = P1.tgφ1 - P1.tgφb1 = P1(tgφ1 - tgφb1)
= 22(0,882 - 0,426) = 10,032 MVAr
Lượng bù còn lại là: 26,833 - 10,032 = 16,801 MVAr

SVTH: Trần Hữu Linh. Lớp ĐKT_K27

Trang 14



Đồ án tốt nghiệp Thiết Kế Mạng Điện

GVHD: Th.S Lê Tuấn Hộ

▪ Bù công suất phản kháng cho hộ 5 (có cosφ thấp).
Trước khi bù hệ số cosφ = 0,75 ⇒ tgφ = 0,882,
Sau khi bù hệ số cosφb = 0,92 ⇒ tgφb = 0,426,
Công suất phản kháng cần bù cho hộ 5 là:
Qb5 = P5.tgφ5 - P5.tgφb5 = P5(tgφ5 - tgφb5)
= 24.(0,882 - 0,426) = 10,944 MVAr
Lượng bù còn lại là: 16,801 - 10,944 = 5,857 MVAr
▪ Bù lượng còn lại hết cho hộ 4 (phụ tải ở xa nhất)
Trước khi bù hệ số cosφ = 0,8 ⇒ tgφ = 0,75 ,
Hệ số công suất sau khi bù cho hộ 7 là:
tg φ 4 =

Q 4 - Q b4 18,75 - 5,857
=
= 0,51
P4
25

⇒ cosφb = 0,89

Ta có số liệu các phụ tải trước và sau khi bù cho trong bảng 1.3:
Bảng 1.3. Số liệu các phụ tải trước và sau khi bù:
Hộ tiêu
thụ


1
2
3
4
5
6
7
8
9

Pmax
MW
22
24
23
25
24
21
28
26
26

Cosφi
0,75
0,8
0,8
0,8
0,75
0,8

0,8
0,8
0,8

Qmaxi
MVA
19,402
18
17,25
18,75
21,166
15,75
21
19,5
19,5

Qbi
MVA
10,032
0
0
5,857
10,944
0
0
0
0

Q’maxi
MVA

9,37
18
17,25
12,893
10,222
15,75
21
19,5
19,5

Cosφ’i
0,92
0,8
0,9
0,89
0,92
0,8
0,9
0,8
0,8

I.3. Xác định sơ bộ phương thức vận hành của các nhà máy điện.
Do nhà máy thủy điện có ưu điểm hơn so với nhà máy nhiệt điện như:
- Giá thành điện năng bằng 1/10 so với nhà máy nhiệt điện;
- Khởi động và mang tải nhanh;
- Có khả năng tự động hoá cao,…
SVTH: Trần Hữu Linh. Lớp ĐKT_K27

Trang 15



Đồ án tốt nghiệp Thiết Kế Mạng Điện

GVHD: Th.S Lê Tuấn Hộ

Nên ta cho nhà máy nhiệt điện B đảm nhận phần phụ tải nền, còn nhà
máy thủy điện A làm nhiệm vụ điều tần cho hệ thồng điện.
Sau đây sơ bộ định phương thức vận hành của các nhà máy A và B
trong các trường hợp sau:
I.3.1. Chế độ vận hành với phụ tải cực đại:
Ta có:

ΣPptmax yc = ΣPpt max + ΣΔPpt max + ΣPtd
= 219 + 10,95 + (4 × 32 × 2% + 4 × 50 × 8%) = 248,51 MW

Như vậy công suất phụ tải cực đại yêu cầu là 248,51 (MW), mà tổng
công suất của 2 nhà máy phá ra là 328 (MW), do đó xác định sơ bộ phương thức
vận hành của 2 nhà máy như sau:
▪ Đối với nhà máy thủy điện A cho vận hành 4 tổ máy với công suất
bằng 90% công suất định mức.
PFA = 4 × 32 × 90% = 115,2 MW
Phần còn lại giao cho máy B đảm nhận.
PFB = 248,51 – 115,2 = 133,31 MW
▪ Khi đó nếu ta huy động 4 tổ máy của nhà máy thủy điện B thì mỗi tổ
máy sẽ đảm nhận % công suất định mức là:
PFB % =

133,31
×100 = 88,88 %
3× 50


Lúc này công suất dự trữ của hệ thống là:
ΣPdt = ΣPFmax − ΣPptmax yc = (4 × 32 + 3 × 50) − 248,51 = 29,49 MW
Ta thấy công suất dự trữ lúc này nhỏ hơn công suất của một tổ máy lớn
nhất trong hệ thống. Vì vậy khi 1 tổ máy lớn nhất bị sự cố thì ta cho nhà máy A
và B phát quá tải 6% là đảm bảo cung cấp đủ cho các phụ tải.
Vì lúc này:
ΣPpt yc = ΣPptmax + ΣΔPptmax + ΣPtd
= 219 + 10,95 + (4 × 32 × 2% + 2 × 50 × 8%) = 240,51 MW
Và ΣPF = 4 × 32 × 106% + 2 × 50 × 106% = 241,68 MW
Như vậy: ΣPF > ΣPpt yc đảm bảo yêu cầu cung cấp cho phụ tải.

SVTH: Trần Hữu Linh. Lớp ĐKT_K27

Trang 16


Đồ án tốt nghiệp Thiết Kế Mạng Điện

GVHD: Th.S Lê Tuấn Hộ

I.3.2. Chế độ vận hành với phụ tải cực tiểu:
Ta có: ΣPptmin yc = 50%.ΣPptmax yc = 50% × 248,51 = 124,255 MW
▪ Đối với nhà máy A cho vận hành 2 tổ với công suất bằng 85% công
suất định mức, thì công suất phát của nhà máy A bằng:
PFA = 2 × 32 × 85% = 54,4 MW
Phần còn lại giao cho nhà máy B đảm nhận.
PFB = 124,255 – 54,4 = 69,855 MW
▪ Khi đó nếu ta huy động 2 tổ máy của nhà máy nhiệt điện B thì mỗi tổ
máy sẽ đảm nhận % công suất định mức là:

PFB % =

69,855
= 69,86%
2 × 50

I.3.3. Chế độ sự cố:
Xét sự cố nặng nề nhất là sự cố ngừng 1 tổ máy lớn nhất trong hệ thống
ở chế độ phụ tải cực đại (sự cố 1 máy phát trong nhà máy nhiệt điện B).
Lúc này ta có:
ΣPpt yc = ΣPptmax + ΣΔPptmax + ΣPtd
= 219 + 10,95 + (4 × 32 × 2% + 2 × 50 × 8%) = 240,51 MW
▪ Đối với nhà máy A cho vận hành 4 tổ với công suất bằng 106% công
suất định mức.
PFA = 4 × 32 × 106% =135,68 MW
Phần còn lại giao cho nhà máy B đảm nhận.
PFB = 240,51 – 135,68 = 104,83 MW
▪ Đối với nhà máy B cho vận hành 2 tổ máy, thì mỗi tổ máy sẽ đảm
nhận % công suất định mức là:
PFB % =

104,83
× 100 = 104,83%
2 × 50

Như vậy, khi sự cố 1 tổ máy phát lớn nhất ở chế độ phụ tải cực đại thì
các tổ máy còn lại làm việc quá tải trong phạm vi cho phép.

SVTH: Trần Hữu Linh. Lớp ĐKT_K27


Trang 17


Đồ án tốt nghiệp Thiết Kế Mạng Điện

GVHD: Th.S Lê Tuấn Hộ

CHƯƠNG II

DỰ KIẾN CÁC PHƯƠNG ÁN NỐI DÂY CỦA MẠNG ĐIỆN
SO SÁNH CÁC PHƯƠNG ÁN ĐÃ ĐỀ RA VỀ MẶT KỸ THUẬT.
II.1. Dự kiến các phương án nối dây trong mạng điện.
Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của mạng điện phụ thuộc rất nhiều vào sơ
đồ của nó. Vì vậy các sơ đồ mạng điện cần phải có các chi phí nhỏ nhất đảm bảo
độ tin cậy cung cấp điện cần thiết và chất lượng điện năng yêu cầu của các hộ
tiêu thụ, thuận tiện và an toàn trong vận hành, khả năng phát triển trong tương lai
và tiếp nhận các phụ tải mới.
Trong thiết kế hiện nay, để chọn được sơ đồ tối ưu của mạng điện người
ta sử dụng rất nhiều phương án. Từ vị trí đã cho của các phụ tải, cần dự kiến một
số phương án và phương án tốt nhất sẽ được lựa chọn trên cơ sở so sánh chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật các phương án.
Phương án được lựa chọn là phương án đảm bảo độ tin cậy cao, tính kinh
tế, tính linh hoạt cần thiết.
Theo yêu cầu về độ tin cậy cung cấp điện cho các phụ tải loại I, cần đảm
bảo dự phòng 100% trong mạng điện, đồng thời dự phòng đóng tự động. Vì vậy
để cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ loại I có thể sử dụng đường dây hai mạch
hay mạch vòng.
Đối với các hộ tiêu thụ loại II, trong nhiều trường hợp được cung cấp
bằng đường dây hai mạch hoặc bằng hai đường dây riêng biệt. Nhưng nói chung
cho phép cung cấp điện cho các hộ loại II bằng dây trên không một mạch, bởi vì

thời gian sửa chữa sự cố các đường dây trên không rất ngắn.
Các hộ tiêu thụ loại III được cung cấp điện bằng đường dây một mạch.
Trên cơ sở phân tích đặc điểm các nguồn cung cấp và các phụ tải cũng
như vị trí của chúng, ta có thể đưa ra 5 phương án dự kiến như sau:

SVTH: Trần Hữu Linh. Lớp ĐKT_K27

Trang 18


Đồ án tốt nghiệp Thiết Kế Mạng Điện

GVHD: Th.S Lê Tuấn Hộ

 Phương án I: Sơ đồ mạng điện của phương án I cho trên hình 2.1.

1

2

4
9

58,3 km

22 + j9,37
MVA
53,8 km

24 + j18 25+j12,893

MVA
MVA
41,2 km

A

51 km

41,2 km

53,8 km

6
21 + j15,75
MVA

7

26 + j19,5
MVA
41,2 km

40 km

B

36 km
28 + j21
MVA


53,8 km

8

3

26 + j19,5
MVA

23 + j17,25
MVA

5

24 + j10,222
MVA
Hình 2.1. Sơ đồ mạng điện của phương án I.
 Phương án II: Sơ đồ mạng điện của phương án II cho trên hình 2.2.

1

31,6 km

2
22 + j9,37
MVA
41,2 km

A


4

9

24 + j18 25+j12,893
MVA
MVA
51 km

7

21 + j15,75
MVA

53,8 km 28 + j21
MVA

3

26 + j19,5
MVA
41,2 km

40 km

41,2 km

6

58,3 km


B
36 km

8

44,7 km

26 + j19,5
MVA

23 + j17,25
MVA
24 + j10,222
Hình 2.2. Sơ đồ mạng điện của phương án II.
MVA

SVTH: Trần Hữu Linh. Lớp ĐKT_K27

Trang 19


Đồ án tốt nghiệp Thiết Kế Mạng Điện

GVHD: Th.S Lê Tuấn Hộ

 Phương án III: Sơ đồ mạng điện của phương án III cho ở hình 2.3

1


31,6 km

2

4

41,2 km

9

22 + j9,37
MVA 41,2 km

24 + j18
MVA

A

25 + j12,893
MVA

51 km

7

26 + j19,5
MVA
41,2 km

40 km


B

41,2 km

6

28 + j21
MVA 8

31,6 km

3

21 + j15,75
MVA

36 km
53,8 km

26 + j19,5
MVA

23 + j17,25
MVA

5
24 + j10,222
MVA


Hình 2.3. Sơ đồ mạng điện phương án III.
 Phương án IV: Sơ đồ mạng điện phương án IV cho ở hình 2.4.

1

31,6 km

22 + j9,37
41,2 km
MVA

A

2

4

41,2 km

24 + j18 25 + j12,893
41,2 km
MVA
MVA
51 km

7

40 km

41,2 km


6

31,6 km

21 + j15,75
MVA

9

3

28 + j21
MVA 8

23 + j17,25
MVA

SVTH: Trần Hữu Linh. Lớp ĐKT_K27

B
36 km

26 + j19,5
MVA

Hình 2.4. Sơ đồ mạng điện phương án IV.

26 + j19,5
MVA


44,7 km

5
24 + j10,222
MVA

Trang 20


Đồ án tốt nghiệp Thiết Kế Mạng Điện

GVHD: Th.S Lê Tuấn Hộ

 Phương án V: Sơ đồ mạng điện của phương án V cho ở hình 2.5.

1

31,6 km

4

2

22 + j9,37
MVA
53,8 km

A
41,2 km


24 + j18 25 + j12,893
MVA
MVA
41,2 km
51 km

7

26 + j19,5
MVA
41,2 km

40 km

53,8 km
28 + j21
MVA 8

6

B
36 km

3
21 + j15,75
MVA

23 + j17,25
MVA


9

58,3 km

44,7 km

26 + j19,5
MVA

Hình 2.5. Sơ đồ mạng điện của phương án V.

5
24 + j10,222
MVA

II.2. So sánh các phương án về mặt kỹ thuật:
Nội dung so sánh các phương án về mặt kỹ thuật bao gồm:
II.2.1. Tính phân bố công suất trên các đoạn đường dây:
g

Sử dụng công thức sau: Si = Pi + jQi MVA
Trong đó:

g

Si là dòng công suất chạy trên đoạn thứ i;
Pi, Qi là công suất tác dụng và phản kháng chạy trên đoạn dây thứ i.

II.2.2. Chọn cấp điện áp tải điện cho mạng:

Việc chọn cấp điện áp tải điện cho mạng điện rất quan trọng, bởi nó
ảnh hưởng rất nhiều đến các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật trong mạng điện.
Điện áp định mức của mạng điện phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố: công
suất của phụ tải, khoảng cách giữa các phụ tải và các nguồn cung cấp điện, vị trí
tương đối giữa các phụ tải với nhau và sơ đồ mạng điện.

SVTH: Trần Hữu Linh. Lớp ĐKT_K27

Trang 21


Đồ án tốt nghiệp Thiết Kế Mạng Điện

GVHD: Th.S Lê Tuấn Hộ

Điện áp định mức của mạng điện thiết kế được chọn đồng thời với sơ
đồ cung cấp điện. Điện áp định mức sơ bộ mạng điện có thể xác định theo giá trị
của công suất trên mỗi đường dây trong mạng điện.
Các phương án của mạng điện thiết kế hay là các đoạn đường dây riêng
biệt của mạng điện có thể có điện áp định mức khác nhau. Trong khi tính toán,
thông thường, trước hết chọn điện áp định mức của các đoạn đường dây có công
suất truyền tải lớn. Các đoạn đường dây trong mạng kín, theo thường lệ cần được
thực hiện với một cấp điện áp định mức.
Để chọn cấp điện áp tải điện ta dựa vào công thức tương đối chính xác
trong phạm vi chiều dài l ≤ 200 km và P ≤ 60 KW của Still, như sau:
U đm = 4,34 × l + 16.P
Trong đó:

kV


(2.1)

l: Khoảng cách truyền tải (km);
P: Công suất truyền tải (MW).

II.2.3. Chọn tiết diện dây dẫn:
Mạng thiết kế là mạng điện khu vực nên ta chọn tiết diện dây dẫn theo
mật độ dòng kinh tế: Jkt.
Chọn loại dây dẫn truyền tải cho mạng điện là dây nhôm lõi thép (AC).
Tiết diện tính toán dây dẫn được tính theo công thức sau:
Ftt =
Trong đó:

I max
J kt

mm 2

(2.2)

Imax: Dòng điện chạy trên đường dây ở chế độ phụ tải cực đại, A;
Jkt: Mật độ kinh tế của dòng điện, A/mm2.

Với đường dây AC và Tmax = 4700 h. Từ bảng 44, trang 295, sách
“Thiết kế các mạng và hệ thống điện” của Nguyễn Văn Đạm. Ta tra được j kt =
1,1 A/mm2.
Dòng điện chạy trên đường dây trong chế độ phụ tải cực đại được xác
định theo công thức sau:
I max =
Trong đó:


Smax
×103 A
n. 3.U đm

(2.3)

Uđm: Điện áp định mức của mạng điện, kV;
Smax: Công suất chạy trên đường dây chế độ phụ tải cực đại, MVA.

SVTH: Trần Hữu Linh. Lớp ĐKT_K27

Trang 22


Đồ án tốt nghiệp Thiết Kế Mạng Điện

GVHD: Th.S Lê Tuấn Hộ

Từ tiết diện tính toán (Ftt) ta chọn tiết diện tiêu chuẩn (Ftc) gần nhất.
Sau khi đã chọn tiết diện tiêu chuẩn ta cần kiểm tra tiết diện vừa chọn theo điều
kiện vầng quang, độ bền cơ và điều kiện phát nóng lúc sự cố.
+ Điều kiện vầng quang: Để đảm bảo không có phát sinh vầng quang
thì dây dẫn phải chọn có tiết điện tối thiểu là 70 mm 2 (Đối với đường dây AC có
điện áp 110 kV, tra từ bảng 10, trang 268, sách “Thiết kế các mạng và hệ thống
điện” của Nguyễn Văn Đạm.)
+ Điều kiện độ bền cơ: Được phối hợp với điều kiện vầng quang, vì
vậy nếu đã thỏa mãn điều kiện vầng quang thì thỏa mãn điều kiện độ bền cơ.
+ Điều kiện phát nóng lúc sự cố: Dòng điện chạy trên đường dây lúc sự
cố (Isc) phải thỏa mãn điều kiện: Isc ≤ Icp.

Với Isc được tính:
Isc =
Trong đó:

Smax
= 2 × Imax
3.U đm

A

(2.4)

Isc: là dòng điện sự cố khi đứt một mạch trong lộ kép;

Icp: là dòng điện cho phép tương ứng với các tiết diện tiêu chuẩn
của dây dẫn tra trong bảng 33, trang 288, sách “Thiết kế các mạng và hệ thống
điện” của Nguyễn Văn Đạm.
Sau khi xác định tiết điện đường dây trong mạng điện, ta xác định các
thông số của dây dẫn đó. Xác định r 0, x0, b0: điện trở tác dụng đơn vị, điện kháng
đơn vị, điện dẫn phản kháng đơn vị của dây dẫn được tra từ bảng 2, 3, 4, trang
256 đến 261, sách “Thiết kế các mạng và hệ thống điện” của Nguyễn Văn Đạm.
Như vậy thông số của các đường dây tổng hợp ở bảng 2.1
Bảng 2.1. Thông số các dây dẫn.

Loại dây
r0(Ω/km)
x0(Ω/km)
b0 10-6(S/km)
Icp (A)


AC-70
0,46
0,440
2,58
265

AC-95
0,33
0,429
2,65
330

AC-120
0,27
0,423
2,69
380

AC-150
0,21
0,416
2,74
445

AC-185
0,17
0,409
2,84
510


AC-240
0,13
0,39
2,86
605

II.2.4. Kiểm tra tổn thất điện áp lúc làm việc bình thường và sự cố:
Tổn thất điện áp được tính theo công thức sau:

SVTH: Trần Hữu Linh. Lớp ĐKT_K27

Trang 23


Đồ án tốt nghiệp Thiết Kế Mạng Điện
ΔU i % =

GVHD: Th.S Lê Tuấn Hộ

Pi .R i + Qi .X i
×100
2
U đm

(2.5)

Trong đó:
Pi (MW), Qi (MVAr): Công suất tác dụng và công suất phản
kháng chạy trên đường dây thứ i;
Ri, Xi (Ω): Điện trở và điện kháng trên đoạn đường dây thứ i;

Uđm (kV): Điện áp định mức của mạng điện.
Đối với đường dây hai mạch, nếu ngừng một mạch thì tổn thất điện áp
trên đường dây là:
ΔUisc% = 2 × ΔUibt%

(2.6)

Lúc làm việc bình thường tổn thất điện áp là tổn thất từ nguồn đến phụ
tải xa nhất.
+ Khi tính sơ bộ các mức điện áp trong các trạm hạ áp, có thể chấp
nhận là phù hợp nếu trong chế độ phụ tải cực đại tổn thất điện áp lớn nhất của
mạng điện một cấp điện áp không vượt quá (10 - 15)% trong chế độ làm việc
bình thường, còn trong chế độ sau sự cố các tổn thất điện áp lớn nhất không vượt
quá (15 - 20)%, nghĩa là:
ΔUmax bt% = (10 – 15)%;
ΔUmax sc% = (15 – 20)%.
+ Đối với mạng điện phức tạp, có thể chấp nhận các tổn thất điện áp
lớn nhất đến (15 – 20)% trong chế độ phụ tải cực đại khi làm việc bình thường và
(20 – 25)% trong chế độ sau sự cố, nghĩa là:
ΔUmax bt% = (15 – 20)%;
ΔUmax sc% = (20 – 25)%.
Đối với tổn thất điện áp như vậy, cần sử dụng các máy biến áp điều
chỉnh điện áp dưới tải trong các trạm hạ áp.

SVTH: Trần Hữu Linh. Lớp ĐKT_K27

Trang 24


Đồ án tốt nghiệp Thiết Kế Mạng Điện


GVHD: Th.S Lê Tuấn Hộ

II.3. Tính toán kỹ thuật cho từng phương án:
II.3.1. Phương án I:
Sơ đồ mạng điện của phương án I cho trên hình 2.6:

1

22 + j9,37
MVA
53,8 km

2

4
9

58,3 km
24 + j18
MVA

25+j12,893
MVA

26 + j19,5
MVA
41,2 km

41,2 km


A

51 km

7

40 km

B

36 km

41,2 km

53,8 km
28 + j21
MVA

6

8

53,8 km

3
21 + j15,75
MVA

23 + j17,25

MVA

26 + j19,5
MVA

5
24 + j10,222
MVA

Hình 2.6. Sơ đồ mạng điện của phương án I
I.3.1.1. Tính phân bố công suất trên các đoạn đường dây:
g

g

g

g

g

g

g

g

g

g


g

g

g

g

 Đoạn A - 1: SA-1 = S1 = 22 + j9,37 MVA
 Đoạn A - 2: SA-2 = S2 = 24 + j18 MVA
 Đoạn A - 3: SA-3 = S3 = 23 + j17,25 MVA
 Đoạn A - 6: SA-6 = S6 = 21 + j15,75 MVA
 Đoạn B - 4: SB-4 = S4 = 25 + j12,893 MVA
 Đoạn B - 5: SB-5 = S5 = 24 + j10,222 MVA
 Đoạn B - 8: SB−8 = S8 = 26 + j19,5 MVA

SVTH: Trần Hữu Linh. Lớp ĐKT_K27

Trang 25


×