Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Hướng dẫn vận hành hệ thống phòng nổ khu vực máy nghiền than

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.93 KB, 8 trang )

CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG HÀ TIÊN 2
HA TIEN 2 CEMENT JOINT STOCK COMPANY

`

Địa chỉ: Thị trấn Kiên Lương - Huyện Kiên Lương, Tỉnh Kiên Giang
Điện thoại: (84-77) 3853 004 - Fax: (84-77) 3853 005
Website: www.xmht2.com.vn - Email:

Mã hiệu :
Ban hành :
Lần :
Ngày:
Sửa đổi :
Lần :
Ngày :

HD03.69
02
02-02-2009
00

HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH
HỆ THỐNG PHÒNG NỔ KHU VỰC MÁY NGHIỀN THAN

Biên soạn

:

Bùi Ngọc Liêu


- Đốc công

Kiểm tra

:

Trần Hữu Du

- Quản đốc

Phê duyệt

:

Phạm Văn Thông

- P. Giám Đốc -QMR

• Hướng dẫn vận hành hệ thống phòng cháy nổ khu vực máy nghiền than
• Thống nhất các phương pháp vận hành để thiết bị hoạt động ổ định, chính xác, nhằm đảm bảo
an toàn thiết bị và an toàn lao động trong dây chuyền sản suất .
• Áp dụng cho các nhân viên vận hành điện, vận hành thiết bị trong dây chuyền nghiền than .
Trang 1/8


HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH HỆ THỐNG PHỊNG NỔ KHU VỰC MÁY NGHIỀN THAN- HD03.69

02-02-2009

1. THUẬT NGỮ VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT:

-

AC : Dòng điện xoay chiều.
DC : Dòng điện áp một chiều.
CB : Thiết bị điện bảo vệ dòng rò.
PLC : Điều khiển Lập trình bằng logic tốn hoc.
UPS : Nguồn lưu trữ điện áp khi mất điện lưới.
CO2 : Carbon Dioxide

2. NỘI DUNG:
2.1. Giới thiệu chung về hệ thống phòng chống cháy nổ khu vực máy nghiền than.
- Các đường ống dẫn khí trơ CO2 đến các khu vực phòng nổ .

Lọ c bụ i bê n trê n
phía Hà tiê n
Lọ c bụ i bê n trê n
phía Rạ ch Giá Cử a nạ p liệ u Trê n đỉnh
má y nghiề n má y nghiề n
Tuyế n khí trơ CO2 khu nghiề n

Lọ c bụ i bê n dướ i
phía Hà tiê n

1

2

Tuyế n khí trơ CO2 khu lọ c bụ i tú i
Tuyế n khí trơ khu bình bơm vít Hà Tiê n Và Rạ ch Giá


3
4

M6101
B4201

M6102
B4202

PC102
16 bar

M6103
B4203

PC101

M6104
B4204

Bình bơm vít
phía Hà Tiê n

Lọ c bụ i bê n dướ i
phía Rạ ch Giá

Bình bơm vít
phía Rạ ch Giá

6 bar


Van tay

CARBON DIOXIDE
3.000 Kg

Đườ ng ố ng nạ p khí

- Bình chứa khí trơ CO2 khu vực máy nghiền than là 3.000 Kg, bình gồm có các van như van xả
bình, van nạp khí CO2, ống dẫn khí phía sau, các van an tồn khi áp suất của bình lớn hơn giới
hạn cho phép. Đường ống dẫn khí chính từ bình được chia làm hai ngả, một ngả được điều tiết
bởi van PC101 có áp suất là 6 bar, ngả còn lại được điều tiết bởi van PC102 có áp suất là 16
bar.
- Từ hai đường ống khí chính tiếp tục được chia ra làm 4 đường ống dẫn khí trơ CO2 đến 4 khu
vực, các khu vực này được cách ly với nhau khi có cháy nổ xảy ra. Các đường ống này được
điều khiển đóng mở bằng 4 van độc lập, khi có tín hiệu cảnh báo ở khu vực nào lập tức van của
khu vực đó sẽ được kích hoạt mở khí trơ CO2 để phun vào khu vực đó. Trong đó 2 tuyến có áp
Trang 2/8


HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH HỆ THỐNG PHÒNG NỔ KHU VỰC MÁY NGHIỀN THAN- HD03.69

02-02-2009

suất là 16 bar, 1 tuyến dẫn tới khu vực máy nghiền RM01 tuyến này được chia làm 2 nhánh
chính, một nhánh đưa tới đường cấp liệu cho máy nghiền, nhánh còn lại tiếp tục được chia làm
hai và đưa tới đỉnh của máy nghiền. tuyến 16 bar còn lại được đưa vào khu vực lọc bụi BF01,
tuyến này được chia làm 2 nhánh chính, một nhánh đưa tới bốn điểm của đáy lọc bụi, nhánh
còn lại được đưa tới bốn điểm bên hông của lọc bụi. 2 đường ống còn lại có áp suất là 6 bar, 1
đường ống dẫn tới lọc bụi túi BF01 và bình bơm vít SP01 phía Hà Tiên, đường ống 6 bar còn

lại dẫn tới lọc bụi túi BF02 và bình bơm vít SP02 phía Rạch Giá .
- Các đầu dò nhiệt ở các khu vực được thiết kế độc lập để giám sát khả năng cháy nổ của từng
khu vực. Tùy theo các giá trị giới hạn quy định của từng khu vực như: Nhiệt độ khí trước máy
nghiền > 2800C dừng khẩn cấp hay nhiệt độ của than mịn sau thiết bị lọc khí thải của máy
nghiền > 1000C dừng khẩn cấp v.v..., khi đó sẽ kích hoạt van mở khí trơ CO2 tại khu vực báo
động .
- Mặt tủ điện điều khiển tại chỗ, đèn tín hiệu và vị trí các thiết bị điều khiển .
Mặt tủ điện điều khiển phòng chống cháy nổ

SP

filling level
min

filling level
max

c

wilhelm
power supply 24Vdc power supply 220 Vac water sprinking device
ball valvel
controlling ok
active
vessel heater R001
active/failure

vessel heater R002
active/failure


S EL

temperature limiter
activated

CO 2 flow
present

vessel heater R003
active/failure

Vessel heater on

0

ball valve mill
open/closed

I

0

I

Main s w itch v es s el
heaters

ball valve pumhopper
open/closed


0

I

ball valve pumhopper
open/closed

0

I

manuel inertizing
free/closed

0

I

Main s witch ves s el
controling

ON
O FF

ON
O FF

0

ball valve filter

open/closed

I

Trang 3/8


HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH HỆ THỐNG PHÒNG NỔ KHU VỰC MÁY NGHIỀN THAN- HD03.69

02-02-2009

- Tủ điện 1S1 N734 bao gồm các thiết bị bộ nguồn 220 Vac/ 24 VDC cung cấp 24 VDC cho các
Modules, bộ điều khiển giám sát WILHELM (SAT 37/44), các relays điều khiển, các công tắc
chọn chế độ và các công tắc chạy tại chỗ…vv.Tủ để điều khiển các thiết bị giám sát, đo lường,
phân tích khí CO, kích hoạt các van mở khí trơ CO2 khi có hiện tượng báo động cháy nổ sảy ra
tại các khu vực có nguy cơ cháy nổ .
- Các thiết bị đo lường, bộ so sánh trạng thái, hệ thống điều khiển thông minh. Được điều khiển
bằng PC hoặc PLC để kiểm tra, giám sát và điều khiển nhiệt độ, khi các thiết bị hoạt động, các
Modules DI (Digital Input), DO (Digital Output), AI (Analog Input).
- Có 4 bộ so sánh giá trị giới hạn độc lập và màn hình hiển thị liên tục các trạng thái của các giá
trị đo lường từng khu vực. Vì vậy tùy theo các mức độ, giới hạn cho phép các thiết bị đo lường
khác nhau của mỗi khu vực. Các thiết bị đo lường của từng khu vực sẽ đọc giá trị thực so sánh
với giá trị đặt nếu các giá trị đo nằm trong giới hạn cho phép thì dây chuyền được phép hoạt
động. Nếu các giá trị đo lường lớn hơn giới hạn cho phép thì lập tức dừng thiết bị và kích hoạt
van mở khí trơ CO2 tại khu cực có nguy cơ cháy nổ.
- Hệ thống phân tích nồng độ cacbon oxide (CO) tủ CO, hệ thống này phân tích khí CO phía
trước lọc bụi và sau lọc bụi khí thải máy nghiền để đưa vào bộ so sánh nếu nhiệt độ đầu ra cao
0
0
hơn nhiệt độ đầu vào là >20 C hoặc nhiệt độ phía sau của lọc bụi khí thải > 100 C lập tức

dừng máy nghiền, kích hoạt van phun khí trơ CO2 vào khu vực lọc bụi làm giảm nồng độ O2
và tăng nồng độ trơ của than khó xảy ra hiện tượng cháy nổ .
- Bình chứa khí trơ CO2 khu vực máy nghiền than là 3.000 Kg, bình gồm có các van như van xả
bình, van nạp khí CO2, ống dẫn khí phía sau, các van an toàn khi áp suất của bình lớn hơn giới
hạn cho phép. Đường ống dẫn khí chính từ bình được chia làm hai ngả, một ngả được điều tiết
bởi van PC101 có áp suất là 6bar, ngả còn lại được điều tiết bởi van PC102 có áp suất là 16 bar.
2.2.

Vận hành và phòng chống cháy nổ.

2.2. Các các giải pháp phòng chống cháy nổ trong dây chuyền nghiền than :
* Biện pháp phòng chống nổ được chia ra làm 2 loại chính:
+ Phòng chống nổ chủ động.
+ Phòng chống nổ bị động.
- Biện pháp phòng chống cháy trong kết cấu xây dựng không ngăn ngừa được nổ bụi than mịn,
nhưng giới hạn mức độ nguy hiểm của nó. Trái lại, các biện pháp ngăn ngừa có thể ngăn nổ bụi
xảy ra ngay từ đầu.
Phòng chống nổ bị động hoặc
Phòng chống nổ
liên quan đến thiết kế
chủ động

Tránh môi trường
có khả năng nổ
Chân không

Loại bỏ nguồn
nhiệt

Giới hạn lực nổ có

thể xảy ra

Thiết kế bền nổ bằng van giảm áp
Thiết kế làm kín áp suất nổ

2.2.1. Phòng nổ trong kế cấu xây dựng (Phòng nổ bị động)
- Áp dụng các biện pháp phòng nổ trong kế cấu xây dựng không ngăn được nổ xảy ra. Tất cả các
bộ phận nguy hiểm của dây chuyền phải được thiết kế bền áp ở mức áp suất nổ lớn nhất hoặc lắp
đặt thiết bị giảm áp để giảm áp suất khi áp suất tăng lên tới ngưỡng nổ.
* Thiết kế các khu vực dây chuyền bền áp nhằm các mục đích sau đây:
- Bảo vệ nhân viên vận hành có mặt tại nơi xảy ra nổ.
- Bảo vệ máy móc và dây chuyền, tránh các tổn thất do mất năng suất hoặc do chi phí sửa chữa
dây chuyền và máy móc chính.
Trang 4/8


HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH HỆ THỐNG PHÒNG NỔ KHU VỰC MÁY NGHIỀN THAN- HD03.69

02-02-2009

- Các biện pháp phòng chống nổ trong kết cấu xây dựng luôn kết hợp áp dụng đồng thời với các
biện pháp cách ly từng phần để phòng nổ. Điều này nhằm mục đích ngăn nổ xảy ra và lan truyền
sang các công trình kế cận qua đường ống máng, băng tải. Các chi tiết cách ly này phải ngăn được
bức xạ ngọn lửa do tự đánh lửa của hợp chất khí và bụi than nén lại trong các két chứa hoặc các
bộ phận của dây chuyền.
- Thiết kế phòng nổ bắt buộc phải kết hợp với van giảm áp suất và đĩa giảm áp.
* Các bộ phận sau đây được thiết kế bền áp thích hợp:
Hạng mục
Tên gọi
Bền áp

Giảm áp
CR1.CV01/214-1422
Van cấp liệu thô
9 bar (tuyệt đối)
CR1.RM01/214-1425
Máy nghiền
8 bar (tuyệt đối)
CR1.BF01/214-1433
Lọc bụi túi
1.4 bar (tuyệt đối)
X
CR1.BF01.SCJ01
Vít tải dưới lọc bụi
1.4 bar (tuyệt đối)
X
CR1.BF01.SCJ02/214-1442
qua lọc bụi
CR1.BF01.RFJ01/214-1439 Cấp liệu quay kín khí
10 bar (tuyệt đối)
CR1.BF01.RFJ02/214-1440
CR1.FN01/214-1436
Quạt hệ thống máy nghiền
1.4 bar (tuyệt đối)
CR1.SF03/214-1432
Van đóng ngắt trước lọc bụi
4 bar (tuyệt đối)
X
Qua lọc bụi
CR1.SF04/214-1434
Van đóng ngắt sau lọc bụi

4 bar (tuyệt đối)
X
Qua lọc bụi
CU1.TS01/214-1442A
Vít tải cho si-lô than mịn
10 bar (tuyệt đối)
CR1.GP01
Ống khí nóng trước máy 8 bar (tuyệt đối)
X
nghiền
CR1.GP02
Ống đến lọc bụi tĩnh điện
8 bar (tuyệt đối)
X
CR1.GP03
Ống khí đến quạt
1.4 bar (tuyệt đối)
X
Qua lọc bụi
CP1.BF01.214-1424
Lọc bụi cho phễu than thô
3 bar (tuyệt đối)
X
Qua si-lô
- Nếu có nổ xảy ra, các van chống nổ, van giảm áp hoặc đĩa giảm áp trong khu vực bị ảnh hưởng
có chức năng giảm áp suất do nổ gây ra và thoát ra môi trường một cách an toàn. Áp suất gây nổ
chỉ giảm khi khu vực có khả năng xả bớt áp suất. Khu vực bị ảnh hưởng phụ thuộc vào khả năng
bền áp và giảm áp suất tương ứng. Việc giảm áp suất nhiều hay ít trong từng trường hợp phụ
thuộc vào giá trị của bụi than KST, thể tích bình chứa của thiết bị giảm áp, giới hạn giảm áp hiệu
quả của thiết bị giảm áp và hiệu quả thiết bị đó. Chỗ nào cần thiết thì thực hiện đo kích thước của

vùng giảm áp và tính toán áp suất gây nổ theo quy định VDI 3673 sheet 1.
- Van phòng nổ đóng lại bằng hoạt động của lò xo khi sóng xung kích bị tán xạ và vì vậy ngăn
gió đi vào dây chuyền có thể gây ra phản ứng nổ lớn hơn hoặc gây cháy các khu vực khác. Vì vậy
van phòng nổ được lắp đặt ở các điểm có thể có khối lượng lớn bụi than tích tụ.
- Trong dây chuyền, van phòng nổ được lắp đặt ở thiết bị lọc khí thải máy nghiền
CR1.BF01/214-1433 và ở mái si-lô than mịn CV1.CL01. Ống khí nóng GP01 trước máy nghiền
có trang bị van giảm áp CR1.PK02/214-1459. Van giảm áp CR1.PK01/214-1458 được lắp đặt ở
ống GP02 giữa máy nghiền và lọc bụi. Nó không chỉ có chức năng giảm áp ở ống mà còn tách
khu vực bị nổ ra khỏi khu vực khác. Nếu có nổ trong máy nghiền, cả sóng xung kích và ngọn lửa
phía trước bị tán xạ và thải ra môi trường. Việc này ngăn máy nghiền, nơi có nguy cơ tự đánh lửa
lớn nhất, truyền nổ lan sang lọc bụi, nơi có bụi đọng, có hợp chất khí và bụi có thể tự đánh lửa do
bức xạ nhiệt.
Khi dùng van giảm áp ( sẽ đóng khi xảy ra nổ), điều quan trọng là phải kết hợp trang bị một
thiết bị giảm áp âm thích hợp. Thiết bị giảm áp âm này tránh các thiết bị khác khỏi hư hỏng do
giảm thể tích gây ra vì áp suất âm lớn dần trong két chứa sau vụ nổ và khi thiết bị giảm áp trả lại
nhanh. Áp suất âm xuất hiện do làm nguội khí quá nhanh bên trong két chứa sau vụ nổ và có thể
gây ra hư hỏng cho thiết bị.
Trang 5/8


HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH HỆ THỐNG PHÒNG NỔ KHU VỰC MÁY NGHIỀN THAN- HD03.69

02-02-2009

Van giảm áp và đĩa phòng nổ đặt ở bên ngoài công trình. Công trình phải được hoạch định sao
cho có khoảng trống thích hợp giữa khu vực giảm áp với các công trình và đường lân cận. Trong
trường hợp áp suất được xả ra môi trường thì sóng xung kích có thể lan rộng mà không có cản trở.
2.2.2. Phòng chống cháy nổ chủ động.
* Tránh bụi tích tụ nhiều trên máy móc thiết bị bằng thiết bị hút bụi :
- Thực hiện bằng cách giữ các điểm chuyển hướng, điểm đổ của băng tải...luôn dưới áp suất âm

trong khi vận hành. Chỉ thải ra môi trường khí đã khử bụi (khí sạch) trong khi vận hành bằng cách
bố trí lọc bụi hiệu suất cao. Việc này bảo đảm bụi không thể tích tụ nhiều lên máy móc lân cận
(thiết kế băng tải, kết cấu thép) dưới một điều kiện nào đó có thể dẫn đến hợp chất bụi khí gây nổ.
- Loại bỏ hoàn toàn các nguồn nhiệt tiềm tàng ra khỏi môi trường khí bụi gây nổ.
* Tránh hợp chất bụi/khí gây nổ bằng cách bơm khí trơ.
- Thực hiện giảm hàm lượng ô xy bằng cách sử dụng số lượng khí trơ đủ trong các bộ phận của
dây chuyền cần được bảo vệ cháy nổ do bụi. Do sự thay thế ô xy bằng khí trơ, nên nổ do bụi
không thể xảy ra vì không có đủ ô xy để bốc cháy.
* Đối với thiết bị nghiền và sấy than :
- Vì khí thải đốt nóng từ buồng đốt phụ được dùng để nghiền và sấy than trong dây chuyền
nghiền than, nên không thể bảo vệ khu vực này bằng môi trường khí trơ. Trong trường hợp này,
biện pháp phòng nổ trong kết cấu xây dựng được thực hiện bằng cách thiết kế bền áp cho dây
chuyền.
* Biện pháp này cũng được tính đến cho các bộ phận sau đây của dây chuyền nghiền than:
- Ống khí nóng trước máy nghiền
- Bên trong máy nghiền
- Ống khí giữa máy nghiền và lọc bụi (giảm áp bằng van giảm áp)
- Lọc bụi túi (bằng cách giảm áp qua lỗ thoát nổ ở lọc bụi)
- Ống khí sạch giữa lọc bụi và quạt khí thải.
- Ống khí hồi lưu để hồi lưu khí thải.
- Quạt khí thải.
* Dừng và bơm khí trơ khẩn cấp.
- Hệ thống bơm khí trơ CO2 CV1.JN01/314-1456 có dung tích chứa 3000 kg CO2 và 600 kg CO2
được bố trí để thực hiện dừng và bơm khí trơ khẩn cấp.
- Nếu có lửa hoặc các đám cháy âm ỉ, thì bơm khí trơ vào khu vực bị ảnh hưởng nhằm ngăn
không cho nó lan rộng ra.
- Các khu vực sau đây của dây chuyền có thể được bơm khí trơ bằng cách dừng và bơm khí trơ
khẩn cấp:
- Máy nghiền RM01/214-1425
- Lọc bụi túi BF01/214-1433

* Tuy nhiên hiếm khi thành công trong việc dập đám cháy âm ỉ bằng cách bơm khí trơ trong
khoảng thời gian cho phép. Biện pháp tốt nhất và đáng tin cậy nhất trong trường hợp này là tháo
đám cháy âm ỉ đó ra khỏi si-lô vào môi trường trơ tốt nhất có thể bằng cách bổ sung khí trơ CO2
đến điểm cháy đã định vị.
- Nếu thiết bị giám sát vận hành dây chuyền liệt kê bên dưới chỉ ra có đám cháy hoặc đám cháy
âm ỉ trong lọc bụi, thì phải dừng dây chuyền nghiền ngay bằng khoá liên động an toàn. Bên cạnh
đó, thiết bị vận chuyển than mịn giữa lọc bụi máy nghiền và si-lô bị dừng qua hệ thống khoá liên
động.
- Các giá trị dưới đây thể hiện có lửa hoặc đám cháy âm ỉ:
- Chênh lệch nhiệt độ trước và sau lọc bụi.
- Nhiệt độ than mịn ở đầu ra của lọc bụi.
- Hàm lượng CO sau lọc bụi.
- Trong tất cả các trường hợp trên, đều có thể bơm khí trơ CO2 để tạo môi trường trơ cho lọc bụi
nhằm ngăn ngừa hay cô lập để dập lửa hoặc đám cháy âm ỉ, hay để ngăn ngừa khả năng phát nổ
của bụi than. Có thể bơm khí trơ bằng tay hay tự động. Trong cả hai trường hợp, phải đóng kín
van đóng nhanh trước và sau lọc bụi.
Trang 6/8


HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH HỆ THỐNG PHÒNG NỔ KHU VỰC MÁY NGHIỀN THAN- HD03.69

02-02-2009

- Trong trường hợp hệ thống bơm khí trơ của thiết bị hoạt động tự động, máy nghiền than dừng
khi liên động an toàn bị cô lập vì hiển thị tín hiệu MAXMAX, van đóng nhanh đóng sập lại bằng
đối trọng của thiết bị và cách ly với các vùng khác của dây chuyền. Khi đó hệ thống bơm khí trơ
CO2 của thiết bị được kích hoạt và hoạt động cho đến khi hết thời gian cho phép tối đa là 30 phút.
- Trong trường hợp hệ thống bơm khí trơ vận hành bằng tay, nhân viên vận hành nhận được tín
hiệu cảnh báo của hệ thống thì phải kiểm tra lại nếu có đám cháy thực tại khu vực có cảnh, khi đó
mới báo cho nhân viên vận hành trung tâm khởi động bằng tay từ phòng điều khiển. Hệ thống chỉ

có thể bơm khi máy nghiền ở trạng thái dừng và van đóng ngắt nhanh trước và sau lọc bụi đã
đóng. Khí trơ được bơm vào thiết bị lọc cho đến khi hệ thống bơm khí trơ được dừng bằng tay
hoặc cho đến khi hết thời gian cho phép tối đa là 30 phút.
- Trong khi vận hành hệ thống bơm khí trơ tự động không được dừng, mà chỉ được chuyển từ
bơm ngắt quãng sang bơm liên tục qua quá trình vận hành bằng tay. Sau khi vận hành bằng tay
xong, hệ thống bơm khí trơ tự động vẫn tiếp tục.
- Trên quan điểm kỹ thuật điều khiển, hệ thống bơm khí trơ tự động được ưu tiên hơn hệ thống
bơm khí trơ bằng tay.
- Cấp độ bơm khí trơ có thể được điều khiển liên tục bằng chỉ số phân tích khí (giá trị O2) sau lọc
bụi .
2.3. Vận hành hệ thống.
2.3.1. Các công tác kiểm tra thiết bị trước khi vận hành.
- Kiểm tra các bộ đo nhiệt độ tại tất cả các khu vực có lắp đặt thiết bị. nhìn các màn hình hiển thị
giá trị nhiệt độ tại từng khu vực, nếu không có hiển thị phải báo ngay cho phòng vận hành máy
nghiền than để có biện pháp sử lí.
- Kiểm tra các can nhiệt, các điện trở sấy can nhiệt phải hoạt động.
- Kiểm tra các đèn tín hiệu phải báo hiệu sẵn sàng.
- Bộ sử lí tín hiệu ở trạng thái sẵn sàng.
- Kiểm tra các van mở khí trơ không bị cháy, luôn ở trạng thái sẵn sàng.
- Van tay cấp khí co2 từ bình tích ra ống chính phải được mở.
2.3.2. Quy trình vận hành hệ thống phun khí trơ CO2 .
* Có hai chế độ vận hành hệ thống phun khí trơ CO2 tại khu vực máy nghiền than :
+ Chế độ vận hành tại chỗ chỉ vận hành khi các tín hiệu đo lường tự động bị hư hỏng hoặc có tín
hiệu cháy khẩn cấp sảy ra .
+ Chế độ vận hành tự động .
2.3.2.1. Chế độ vận hành tự động .
Ở chế độ vận hành tự động mọi sự đo lường, giám sát các khu vực đều do các thiết bị đo lường,
giám sát hoàn toàn tự động . Các tín hiệu liên tục được cập nhật từ các thiết bị đo lường về bộ
điều khiển và so sánh tại phòng điều khiển phòng chống nổ .
- Trong trường hợp hệ thống bơm khí trơ của thiết bị lọc hoạt động tự động, máy nghiền than

dừng khi liên động an toàn bị cô lập vì hiển thị tín hiệu MAXMAX, van đóng nhanh đóng sập lại
bằng đối trọng của thiết bị và cách ly với các vùng khác của dây chuyền. Chi đó hệ thống bơm khí
trơ CO2 của thiết bị được kích hoạt và hoạt động cho đến khi hết thời gian cho phép tối đa là 30
phút ( ngưỡng đặt thời gian phun khí trơ từ 1’ ÷ 30’) .
- Trong khi vận hành hệ thống bơm khí trơ tự động không được dừng, mà chỉ được chuyển từ
bơm ngắt quãng sang bơm liên tục qua quá trình vận hành bằng tay. Sau khi vận hành bằng tay
xong, hệ thống bơm khí trơ tự động vẫn tiếp tục.
- Trên quan điểm kỹ thuật điều khiển, hệ thống bơm khí trơ tự động được ưu tiên hơn hệ thống
bơm khí trơ bằng tay.
- Cấp độ bơm khí trơ có thể được điều khiển liên tục bằng chỉ số phân tích khí (giá trị CO) sau
lọc bụi .
2.2.2.2. Chế độ vận hành tại chỗ (vận hành tại trung tâm máy nghiền than) .
- Nhân viên vận hành trung tâm và trực khu vực máy nghiền than phải nắm vững các thao tác
vận hành hệ thống phòng chống cháy nổ. Tương ứng với mỗi khu vực phòng chống cháy nổ là
Trang 7/8


HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH HỆ THỐNG PHÒNG NỔ KHU VỰC MÁY NGHIỀN THAN- HD03.69

02-02-2009

một công tắc đóng mở van khí trơ CO2 ở mặt tủ, các công tắc đóng mở tại mặt tủ tương ứng với
các khu vực như sau .
+ Khu vực nhà nghiền: Ball valve mill open/closed đóng mở tại chỗ van khí khu vực máy nghiền
+ khu lọc bụi túi : Ball valve filter open/closed đóng mở tại chỗ van khí khu vực lọc bụi túi .
+ Khu vực bình bơm vít và lọc bụi túi phía Hà Tiên : Ball valve pumhopper open/closed đóng
mở tại chỗ van khí khu vực bình bơm vít và lọc bụi túi phía Hà Tiên .
+ Khu vực bình bơm vít và lọc bụi túi phía Rạch Giá : Ball valve pumhopper open/closed đóng
mở tại chỗ van khí khu vực bình bơm vít và lọc bụi túi phía Rạch giá .
- Nhân viên vận hành trung tâm khi thấy tín hiệu cảnh báo cháy phát lên tại khu vực nào, phải

báo ngay cho nhân viên trực các khu vực máy nghiền than ( Ban quản đốc,đốc công ca hoặc các
đốc công ) biết vị trí của khu vực báo cháy. Khi đó nhân viên trực khu vực máy nghiền than phải
xuống ngay vị trí báo cháy kiểm tra thực tế, nếu có đám cháy thật xảy ra thì vào ngay phòng chứa
bình tích khí CO2 mở van tay để cấp khí CO2 cho đường ống chính, khi mở xong van tay thì nhân
viên trực khu vực phải báo ngay cho nhân viện vận hành trung tâm biết, đồng thời nhấn nút dừng
khẩn cấp các thiết bị khu vực sẩy ra đám cháy. Khi đó toàn bộ các thiết bị của dây chuyền nghiền
than sẽ bị cắt điện, máy nghiền than dừng .
- Hệ thống bơm khí trơ (CO2) bằng tay của các khu vực phải do nhân viên vận hành trung tâm
khởi động bằng tay theo nhóm từ phòng điều khiển trung tâm máy nghiền than, bằng cách click
chuột vào nhóm (group) trên màn hình vận hành. Nếu khu vực máy nghiền than báo cháy click
chuột vào nhóm (inertization coal mill) sẽ xuất hiện ô điều khiển sau đó click chuột vào ô start.
Chỉ có thể bơm khí CO2 khi máy nghiền ở trạng thái dừng và van đóng ngắt nhanh (van cách ly)
trước và sau lọc bụi đã đóng, các khu vực khác như là (inertization mill filter),(inertization pump
hopper 1) … vv được vận hành tương tự. Khí trơ được bơm vào vùng có đám cháy cho đến khi hệ
thống bơm khí trơ được dừng bằng tay hoặc cho đến khi hết thời gian cho phép tối đa là 30 phút.
- Hiện tại hệ thống đang ưu tiên vận hành ở chế độ bằng tay, tránh trường hợp hệ thống cảnh
báo cháy, báo cháy giả làm kích hoạt hệ thống phun khí CO2 và dừng hệ thống dây chuyền.
- Tuy nhiên khi bơm khí trơ CO2 vào khu vực đám cháy, không thể dập đám cháy âm ỉ hoàn toàn
được vì vậy cách tốt nhất là loại bỏ đám cháy âm ỉ ra khỏ khu vực điểm cháy đã định vị .

3. TÀI LIỆU VIỆN DẪN VÀ PHỤ LỤC:
• Quy trình vận hành trung tâm lò 3 – QT03.03
• Quy trình vận hành trung tâm máy nghiền than – QT03.06
• HD03.21 Hướng dẫn vận hành Khu vực Máy nghiền than RMK30/15.

Trang 8/8




×