Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên địa chất việt bắc vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------------------

Nguyễn Duy Dũng

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN ĐỊA CHẤT
VIỆT BẮC-VINACOMIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------------------

Nguyễn Duy Dũng

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN ĐỊA CHẤT
VIỆT BẮC-VINACOMIN
Chuyên ngành:
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS NGHIÊM SĨ THƢƠNG

Hà Nội – Năm 2015
1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công
ty TNHH MTV Địa chất Việt Bắc-Vinacomin” là công trình nghiên cứu của tôi với
sự hỗ trợ của Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nghiêm Sĩ Thương
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác trước đó. Các thông tin số
liệu là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể được tác giả thu thập từ các tài liệu
báo cáo của doanh nghiệp.
Học viên

Nguyễn Duy Dũng

2


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong Viện Kinh tế và
Quản lý, Viện Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã trang
bị cho tôi những kiến thức cơ bản, kỹ năng nghiên cứu để áp dụng trong quá
trình làm luận văn và trong thực tế công tác quản lý tại đơn vị.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo
PGS.TS. Nghiêm Sĩ Thương, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu cho đến khi luận văn được hoàn thành.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các anh chị Khối quản lý, các anh chị

thuộc phòng Kinh tế, phòng Tài chính kế toán, phòng Kỹ thuật, Văn phòng
thuộc Công ty TNHH MTV Địa chất Việt Bắc-Vinacomin đã hỗ trợ tài liệu,
đóng góp ý kiến và động viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, các bạn bè, đồng nghiệp đã có sự động
viên, hỗ trợ và đóng góp ý kiến để tôi có thể hoàn thành công trình nghiên cứu
này.
Dù đã rất cố gắng nhưng với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực
tế có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi chân thành mong muốn
nhận được những lời chỉ dẫn, góp ý của các Thầy Cô và bạn đọc để luận văn của
tôi được hoàn thiện hơn.
Xin cảm ơn rất nhiều!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.…………………………………….………3
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………….…………..5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ………………………………………….6
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………...7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP…………………………………………………………………………..10
1.1. Cơ sở lý luận chung về tài chính và phân tích tài chính……………………....10
1.1.1. Tổng quan tài chính doanh nghiệp……………………..…………………...10
1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp…………………………………………...19
1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp………………………………25
1.2.1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính…………………….26
1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính……………………………………………30
1.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp………………………...35
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính…………..35
1.3.2. Phân tích chỉ tiêu an toán (rủi ro tài chính)…………………………………36
1.3.3. Phân tích hiệu quả tài chính………………………………………………...39

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐỊA CHẤT VIỆT BẮCVINACOMIN…………………………………………………………………….46
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Địa chất Việt Bắc-Vinacomin………….46
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty…………………………….46
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh…………………………………………………….47
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty……………………………………...48
2.1.4. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty………………………………….51
2.1.5. Nguồn lực về cơ sở vật chất kỹ thuật, vị thế trong ngành của công ty……..52
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 4 năm (2011-2014)……...53
2.2. Phân tích tình hình tài chính Công ty…………………………………………53
1


2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính…………..53
2.2.4. Phân tích hiệu quả tài chính…….. …………………………………………69
2.2.3. Phân tích tình hình sử dụng tài sản ………………………………………...76
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐỊA CHẤT VIỆT BẮC-VINACOMIN……….89
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty TNHH MTV Địa chất Việt
Bắc-Vinacomin trong thời gian tới………………………………………………..89
3.1.1. Định hướng chung phát triển công ty………………………………………89
3.1.2. Một số mục tiêu chủ yếu của công ty đến năm 2020……………………….89
3.2. Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH MTV Địa
chất Việt Bắc-Vinacomin………………………………………………………….91
3.2.1. Biện pháp 1-Tăng cường công tác thu hồi nợ………………………………92
3.2.2. Biện pháp 2- Thực hiện biện pháp đẩy nhanh tiên độ nghiệm thu các hạng
mục, dự án thi công đã hoàn thàn…………………………………………………95
KẾT LUẬN……………………………………………………………………...100
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………...102
PHỤ LỤC………………………………………………………………………..103


2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BEP

Hệ số doanh lợi trước thuế

2

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

3

CCDC

Công cụ dụng cụ


4

CĐKT

Cân đối kế toán

5

CP

Chi phí

6

DFL

Hệ số đòn bẩy tài chính

7

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

8

DOL

Hệ số đòn bẩy tác nghiệp


9

DT

Doanh thu

10

DTL

Hệ số đòn bẩy tổng

11

DTT

Doanh thu thuần

12

EBIT

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

13

EPS

Lợi nhuận trên mỗi cổ phần


14

GTGT

Giá trị gia tăng

15

HTK

Hàng tồn kho

16

KHCN

Khoa học công nghệ

17

KPT

Khoản phải thu

18

LN

Lợi nhuận


19

LNST

Lợi nhuận sau thuế

20

NC

Nhân công

21

NDH

Nợ dài hạn

22

NNH

Nợ ngắn hạn

23

NV

Nguồn vốn
3



24

NVL

Nguyên vật liệu

25

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

26

ROA

Tỷ suất thu hồi tài sản (Return on Asset)

27

ROE

Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (Return on Equity)

28

ROS


Hệ số lợi nhuận sau thuế (Return on Sales)

29

SX

Sản xuất

30

SXKD

Sản xuất kinh doanh

31

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

32

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

33

TKV


Tập đoàn công nghiệp than-khoáng sản Việt Nam

34

TS

Tài sản

35

TSBQ

Tài sản bình quân

36

TSCĐ

Tài sản cố định

37

TSDH

Tài sản dài hạn

38

TSLĐ


Tài sản lưu động

39

TSNH

Tài sản ngắn hạn

40

TTS

Tổng tài sản

41

VQHTK

Vòng quay hàng tồn kho

42

VQTTS

Vòng quay tổng tài sản

43

VCSH


Vốn chủ sở hữu

44

XDCB

Xây dựng cơ bản

45

VINACOMIN Tập đoàn công nghiệp than-khoáng sản Việt Nam

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Danh mục

Trang

Bảng 2.1: Tài sản cố định của Công ty tính đến 31/12/2014……………………...52
Bảng 2.2: Tình hình hiệu quả hoạt động 4 năm (2011-2014) của Công ty………..53
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu tài sản của công ty………………………………………...56
Bảng 2.4: Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty……………………………………60
Bảng 2.5: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014……………….62
Bảng 2.6: Tình hình doanh thu của công ty ……………………..………………..63
Bảng 2.7: Bảng tình hình chi phí và lợi nhuận của công ty ……………..…….....64
Bảng 2.8: Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn……….……………….65
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn ………………….66
Bảng 2.9: Bảng chỉ tiêu hiệu quả tài chính ……..………………………...………69

Bảng 2.10: Bảng các chỉ tiêu ảnh hưởng đến ROS ……………….………………72
Bảng 2.11: Bảng giá vốn hàng bán ……………………………………………….73
Bảng 2.12: Phân tích tình hình biến động cụ thể của nguồn vốn………………….75
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng tài sản ……..………………76
Bảng 2.14: Phân tích tình hình biến động cụ thể của tài sản ……………………..84
Bảng 2.15: Bảng các chỉ tiêu phản ánh đến hệ số tài trợ .….……………………..86
Bảng 3.1: Chi phí – Thu nhập thực hiện giải pháp………………………………..94
Bảng 3.2: Kết quả thực hiện biện pháp tăng cường thu hồi công nợ……………...94
Bảng 3.3: Bảng chỉ tiêu dự kiến thực hiện biện pháp đẩy nhanh tiên độ nghiệm thu
các hạng mục, dự án thi công đã hoàn thành……………………………………...96
Bảng 3.4: Bảng so sánh hiệu quả khi áp dụng biện pháp đẩy nhanh tiên độ nghiệm
thu các hạng mục, dự án thi công đã hoàn thành………………………….……....97

5


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Danh mục

Trang

Hình 1.1: Sơ đồ phân tích đẳng thức Dupont……………………………………..35
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty ………………………………………….50
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty……………………….51
Hình 2.3: Phân tích tổng hợp tình hình tài chính-Sơ đồ Dupont………………….83

6


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế,
đóng vai trò quan trọng và có phạm vi rất rộng lớn hiện hữu trong mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định quan trọng của lãnh đạo doanh
nghiệp dựa trên những thông tin thông tin từ sự phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp như các hoạt động từ lựa chọn hình thức tổ chức doanh nghiệp,
xây dựng chiến lược kinh doanh đến thực hiện điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh thường xuyên…
Để có những thông tin đúng đắn, chính xác nhằm đánh giá, điều chỉnh các
mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải
đánh giá đúng thực trạng về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, xác định
nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để từ đó tìm ra những biện
pháp hữu hiệu và những quyết định cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, đó là nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét hiện trạng tài
chính của doanh nghiệp trong sự so sánh với các doanh nghiệp khác thuộc cùng
một ngành nghề kinh doanh mà trước hết là với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp,
thông qua việc phân tích báo cáo tài chính cũng như để đánh giá đầy đủ, chính
xác tình hình tổ chức, phân phối sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn
của doanh nghiệp, vạch ra những khả năng tiềm tàng trong việc quản lý sử dụng
vốn, đề xuất các biện pháp cần thiết và có hiệu lực để khai thác tới mức cao nhất
những khả năng tiềm tàng đó. Việc phân tích đầy đủ, thường xuyên, kịp thời
chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp cho những người sử
dụng thông tin đánh giá được tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro
trong tương lai.

7


Tổ chức tốt công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp có tầm

quan trọng để thực hiện tốt công tác quản lý kinh tế, điều hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Từ những kiến thức đã học được trong nhà trường và nhận thức vai trò đặc
biệt quan trọng của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, tác giả đã chọn
đề tài: “Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH MTV
Địa chất Việt Bắc-Vinacomin”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về phân tích hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
Đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH MTV Địa chất
Việt Bắc-Vinacomin.
Đề xuất một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính cho Công ty TNHH
MTV Địa chất Việt Bắc-Vinacomin.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tình hình tài chính tại Công ty TNHH
MTV Địa chất Việt Bắc-Vinacomin.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các cách thức vận dụng quản lý
tài chính áp dụng cho Công ty TNHH MTV Địa chất Việt Bắc-Vinacomin và
đưa ra các biện pháp để củng cố tình hình tài chính của Công ty.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng lý luận và phương pháp duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp lịch sử với logic, các phương pháp
thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh
nghiệm thực tiễn ở địa phương để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề
tài.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn được thực hiện với mong muốn hệ thống hóa và phát triển một số
vấn đề lý luận về tài chính cũng như phân tích tài chính cho doanh nghiệp,
8



nghiên cứu các đặc điểm mang tính đặc thù trong ngành địa chất. Trên cơ sở đó,
luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng, nêu ra được những ưu, nhược
điểm, nguyên nhân của nó, những giải pháp để củng cố tình hình tài chính trong
giai đoạn hiện nay cũng như trong tương lai của Công ty nói riêng, ngành địa
chất nói chung.
Luận văn là một công trình nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn về vấn
đề tài chính và thực hiện chiến lược kinh doanh cho Công ty đến năm 2020. Tôi
hy vọng luận văn đưa ra được những giải pháp sát hợp, cụ thể, mạnh mẽ nhằm
cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV Địa chất Việt BắcVinacomin.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tài chính tại Công ty
TNHH MTV Địa chất Việt Bắc-Vinacomin.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại
Công ty TNHH MTV Địa chất Việt Bắc-Vinacomin.

9


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận chung về tài chính và phân tích tài chính
1.1.1. Tổng quan tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Ở bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh cũng phải có
một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là yếu tố quan trọng và cũng là tiền đề trong
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình này đã phát sinh ra các luồng tiền
tệ gắn liền với hoạt động đầu tư và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, các luồng tiền này tạo nên sự vận động các luồng tài chính của doanh

nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những quan hệ kinh tế biểu hiện bằng tiền
dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội. Hay nói cách khác tài chính doanh nghiệp
là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp.
Gắn với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là
các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị tức là quan hệ tài chính doanh
nghiệp. Các quan hệ đó là:
- Quan hệ giữa Doanh nghiệp với Nhà nước: đây là mối quan hệ phát sinh khi
Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn
vào Doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa Doanh nghiệp với Thị trường Tài chính: mối quan hệ này được
thể hiện thông qua việc Doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ hoặc Doanh
nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu tư. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay
ngắn hạn để đáp ứng vốn nhu cầu ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu
để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Đồng thời, Doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn
10


vay, trả lãi cổ phần cho các tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân
hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
- Quan hệ giữa Doanh nghiệp với các Thị trường khác: trong nền kinh tế, Doanh
nghiệp có mối quan hệ với các Doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch
vụ, thị trường lao động. Đây là thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua
sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động … Điều quan trọng là thông
qua thị trường, Doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ
cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, Doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế
hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường.

- Quan hệ kinh tế trong nội bộ Doanh nghiệp: đây là vấn đề giữa các bộ phận
sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông với người quản lý, cổ đông với chủ nợ, quyền sử
dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này thể hiện qua: chính sách cổ
tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí
v.v…
Những quan hệ trên một mặt phản ánh Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc
lập, chiếm địa vị là một chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét
mối liên hệ tài chính doanh nghiệp với các tổ chức.
Tổng quát hơn, tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ về mặt giá trị được
biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên
quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập.
Giá trị của Doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu và
xã hội.
Các hoạt động của Doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm:
- Tìm kiếm, lựa chọn cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn;
- Quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, hạch toán chi phí và lợi
nhuận;
- Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan và tái đầu tư.

11


1.1.1.2. Nhiệm vụ, vai trò, chức năng tài chính doanh nghiệp
a. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp giúp nắm vững tình hình kiểm soát vốn sản xuất kinh
doanh hiện có về mặt hiện vật và giá trị, nắm vững sự biến động vốn của từng
khâu, từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản lý và điều chỉnh
hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp giúp tổ chức khai thác và huy động kịp thời các nguồn
vốn nhàn rỗi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, không cho vốn bị ứ đọng

và sử dụng vốn có hiệu quả. Để thực hiện được điều này, tài chính doanh nghiệp
phải thường xuyên giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn vay và tự có của
doanh nghiệp, làm sao so với lượng vốn nhất định đó phải tạo ra một lượng lợi
nhuận lớn dựa trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.
b. Vai trò của tài chính trong doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có các
vai trò chủ yếu sau:
- Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp
phải có vốn kinh doanh. Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện là xác
định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ. Tiếp theo phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn thích
hợp, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn để hoạt động của các doanh nghiệp được
thực hiện một cách nhịp nhàng, liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả: Việc tổ chức sử dụng vốn tiết
kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mọi doanh
nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa
chọn dự án đầu tư, chọn ra dự án đầu tư tối ưu, lựa chọn và huy động nguồn vốn có
lợi nhất cho hoạt động kinh doanh, bố trí cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp
để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
12


- Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh: Vai trò này của tài chính doanh
nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư,
lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi tiêu thụ hàng hóa,
cung cấp dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp,
phân phối quỹ khen thưởng, quỹ lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế…
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tình hình
tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính mà các nhà
quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các quyết định
điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết là
phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, sau nữa còn
phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính của doanh nghiệp
và các nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt ddoongj tài chính doanh nghiệp.
c. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Cũng giống như các khâu tài chính khác, tài chính doanh nghiệp cũng có các
chức năng khách quan đó là chức năng phân phối và chức năng giám đốc.
- Chức năng phân phối: là việc phân phối các nguồn tài chính để hình thành vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không, sản
xuất có được bôi trơn hay không là nhờ vào chức năng này. Ngoài ra chức năng
phân phối còn là việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đã huy động để tạo các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp, mua các tài sản của doanh nghiệp hay sử dụng để đầu tư
nhằm đem lại lợi ích. Đồng thời nó cũng đóng vai trò phân phối thu nhập tới các
chủ thể của doanh nghiệp. Tóm lại chức năng phân phối là chức năng chủ yếu của
tài chính doanh nghiệp, chức năng này là cơ sở cho công tác tổ chức hoạch định tài
chính của nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp.

13


- Chức năng giám đốc: mục tiêu cuối cùng của mọi quá trình kinh doanh là thu
lợi nhuận, vì thế ngoài khả năng phân phối, tài chính doanh nghiệp còn có khả năng
giám sát, dự báo hiệu quả của quá trình phân phối. Chức năng giám đốc của tài
chính là chức năng mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện với
quá trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tiền tệ hay sử dụng
chúng theo các mục đích đã định. Chức năng giám đốc có khả năng phát hiện

những khuyết tật trong khâu phân phối để từ đó điều chỉnh quá trình phân phối
nhằm thực hiện phương hướng, mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, chức năng khách quan của tài chính doanh nghiệp phát huy đến mức
nào lại phụ thuộc vào sự nhận thức một cách tự giác và hoạt động chủ quan của
người quản lý trong khi sử dụng chức năng của tài chính. Đó chính là vai trò của tài
chính doanh nghiệp.
1.1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tài chính doanh nghiệp
a. Nhóm chỉ tiêu an toàn tài chính
Nhóm chỉ tiêu này thể hiện tình hình tài chính doanh nghiệp có an toàn hay
không, do những nhân tố nào tác động. Mức độ an toàn thể hiện ở ba hệ số: hệ số
tài trợ, hệ số quản lý nợ và hệ số thanh toán.
- Hệ số tài trợ và hệ số quản lý nợ: Hai hệ số này cho biết doanh nghiệp có đủ
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không và tài sản cố định có được tài
trợ một cách vững chắc bằng nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu hay không.
- Hệ số thanh toán: Hệ số này nói lên khả năng đảm bảo trả được các khoản nợ
đến hạn bất cứ lúc nào. Đây là những chỉ tiêu rất được nhiều người quan tâm như
nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu … Họ luôn đặt ra câu
hỏi: Hiện doanh nghiệp có khả năng trả các món nợ ngắn hạn hay không? Khi phân
tích chỉ tiêu hệ số thanh toán của doanh nghiệp người ta thường phân tích các hệ số
sau:

14


+ Hệ số thanh toán hiện hành: Hệ số này được sử dụng để đo lường khả năng
trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp (nợ và các khoản phải trả ) bằng tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp như: tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho.
+ Hệ số thanh toán nhanh: là hệ số thể hiện liệu Công ty có đủ tài sản ngắn
hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho

đi hay không.
+ Hệ số thanh toán tức thời: Hệ số này nói lên khả năng doanh nghiệp sử
dụng tiền mặt để thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả của doanh nghiệp.
b. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Khi đầu tư vốn, các nhà đầu tư, người cho vay luôn luôn đặt ra câu hỏi: Tài
sản của mình được sử dụng có hiệu quả hay không ? Mức độ hiệu quả là bao
nhiêu ? Hay nói cách khác là họ rất quan tâm đến khả năng sinh lời trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do vậy, để đánh giá tình hình tài chính
của Công ty, người ta phải tính toán được hiệu quả sử dụng tài sản. Đây là nhóm
chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài sản, nguồn lực của doanh nghiệp. Bao
gồm hai nhóm chỉ tiêu cụ thể: nhóm chỉ tiêu về hệ số sinh lợi và nhóm chỉ tiêu
hiệu quả hoạt động.
- Nhóm chỉ tiêu về hệ số sinh lợi:
+ Hệ số lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận biên – Return on Sales – ROS): phản
ánh một tram đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận cho chủ sở hữu. Trị
số của chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn càng cao và
hiệu quả kinh doanh càng lớn.
+ Hệ số doanh lợi trước thuế (sức sinh lợi cơ sở - BEP): hệ số này phản ánh
một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được bao nhiêu đồng lãi cho
toàn xã hội.
+ Tỷ suất thu hồi tài sản (Return on Asset – ROA): chỉ số này cho biết một
trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lãi cho chủ
sở hữu.
15


+ Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE): chỉ tiêu này cho biết một trăm đồng
vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho
chủ sở hữu.
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động:

+ Vòng quay tổng tài sản (VQTTS): Một đồng tài sản góp phần tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
+ Vòng quay tài sản ngắn hạn: Một đồng tài sản ngắn hạn góp phần tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu hiệu quả tài sản ngắn hạn có thể được đánh giá bởi hai chỉ tiêu:
- Vòng quay khoản phải thu (VQKPT): thể hiện kỳ thu nợ các khoản bán
chịu.
- Vòng quay hàng tồn kho (VQHTK): một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho
góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Vòng quay tài sản dài hạn: một đồng tài sản dài hạn góp phần tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
1.1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
a. Những yếu tố bên trong
Những yếu tố bên trong là những yếu tố mang tính chủ quan của các doanh
nghiệp bao gồm các yếu tố sau:
- Yếu tố con người:
Con người là yếu tố rất quan trọng, đó là những cán bộ quản lý và lực lượng
lao động trong doanh nghiệp. Cán bộ quản lý là những người cần nhận thức đầy
đủ về tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, những người có toàn
quyền quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp và là người
chịu trách nhiệm quyết định mọi vấn đề tài chính trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp đòi hỏi phải có đội ngũ chuyên viên đủ lớn,
lực lượng cán bộ phân tích tài chính cần phải thường xuyên được nâng cao, đảm
bảo cả về mặt số lượng và chất lượng.
16


- Yếu tố về công nghệ sản xuất:
Việc nghiên cứu chính sách đầu tư của doanh nghiệp vào công cụ sản xuất
cũng là điều rất cần thiết trong việc phân tích chiến lược, nhằm mục đích nghiên

cứu và phát triển những chi tiết cho việc đầu tư và máy móc thiết bị, các tài sản
hữu hình là hoàn toàn cần thiết. Ví dụ như khi doanh nghiệp đầu tư vào máy
móc thiết bị, doanh nghiệp phải khấu hao từng phần trong nhiều năm , không
cho phép khấu trừ toàn bộ chi phí ngay từ đầu năm. Vậy, khi doanh nghiệp nhận
thấy có sự giảm sút về các khoản khấu hao, cũng có nghĩa là tăng về kết quả
kinh doanh, thì cần phải biết nguyên nhân vì sao, có phải do máy móc thiết bị đã
lỗi thời, hoặc do doanh nghiệp không có dự án khả thi, dẫn đến nguy cơ suy
giảm về sản xuất, giảm sút về năng lực cạnh tranh. Do vậy, yếu tố công nghệ là
một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất cũng như
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Yếu tố về chiến lược kinh doanh:
Chiến lược kinh doanh được nói đến ở đây là cách phân chia những giới
khách hàng khác nhau trong tổng doanh thu của nó. Trên thực tế, một doanh
nghiệp phải luôn phụ thuộc vào khách hàng và nhà cung cấp. Nếu một khách
hàng quen và luôn mua với số lượng nhiều nhưng chuyển sang mua của nhà
cung cấp khác thì tình trạng gì sẽ xảy ra, như vậy doanh nghiệp phải chấp nhận
những điều kiện ưu đãi hơn cho khách hàng này. Tình hình này sẽ dẫn đến
những khó khăn lâu dài về mặt tài chính. Vì vậy, điều quan trọng với một doanh
nghiệp là không nên tập trung quá vào một nhóm đối tượng khách hàng. Mở
rộng nhiều nhóm khách hàng tốt hơn là tập trung vào một khách hàng lớn.
- Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp:
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp khác nhau sẽ chi phối đến việc tổ chức,
huy động vốn, quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh.
Chẳng hạn đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn điều lệ ban đầu có thể được
ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc một phần, nhà nước quy định quản lý
17


vốn và phân phối kết quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn là
do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, cũng có thể huy động thêm từ bên ngoài

dưới hình thức đi vay nhưng không được phép phát hành chứng khoán trên thị
trường để tăng vốn. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì vốn điều lệ của
Công ty là do các thành viên đóng góp. Trong quá trình hoạt động vốn có thể
tăng lên bằng cách kết nạp thêm thành viên mới, trích từ quỹ dự trữ hoặc đi vay
bên ngoài nhưng không được phép phát hành chứng khoán. Việc phân phối kết
quả sản xuất kinh doanh do các thành viên quyết định, mức lợi nhuận các thành
viên nhận được phụ thuộc vào vốn đóng góp…
b. Những yếu tố bên ngoài
- Yếu tố lạm phát:
Khi lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó
khăn, lạm phát tăng cao, ngân hàng Nhà nước cũng phải thắt chặt tiền tệ để
giảm khối lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh
nghiệp và cá nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho
một số ít khách hàng với những hợp đồng đã ký hoặc những dự án thực sự có
hiệu quả, với mức độ rủi ro cho phép. Như vậy, nếu lạm phát tăng cao có thể
làm suy yếu, thậm chí phá vỡ thị trường vốn, ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp.
- Yếu tố lãi suất:
Lãi suất là biến số kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của lãi suất sẽ tác động làm
thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dùng của xã hội, về phương diện lý thuyết cũng
như thực tiễn các nước đã chứng minh, sự thay đổi lãi suất sẽ tác động đến sản
lượng và giá cả, người ta thường phải đánh giá giá trị của các chi phí và các
khoản thu lợi đó qua các đơn vị tiền tệ và chúng được gọi là chi phí và thu nhập.
Các khoản chi phí và thu nhập đó lại xảy ra ở các mốc thời gian khác nhau, do
đó phải xét đến vấn đề thời giá của tiền tệ hay giá trị theo thời gian của đồng
tiền, giá trị theo thời gian của tiền được biểu hiện qua tiền lãi, tiền lãi là giá cả

18


mà người đi vay phải trả để sử dụng vốn vay trong khoảng thời gian nhất định

hoặc là tiền thuê vốn để sử dụng.
- Yếu tố tỷ giá:
Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của doanh nghiệp.
Chênh lệch hối đoái là khoản chênh lệch dương hoặc âm giữa giá trị nợ phải thu
và nợ phải trả bằng đồng ngoại tệ đổi sang đồng nội tệ. Chênh lệch này có thể
làm lợi nhưng ngược lại cũng có thể là khoản lỗ cho doanh nghiệp.
- Yếu tố tình hình phát triển kinh tế - xã hội:
Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và luôn
biến động, đó chính là thách thức đối với doanh nghiệp trong việc cạnh tranh.
1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh
nghiệp
a. Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và
so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích
báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả
kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai.
b. Mục tiêu
Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những điểm
mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp bao
gồm các tiêu chí:
- Hiệu quả tài chính (khả năng sinh lợi và khả năng quản lý tài sản);
- Rủi ro tài chính (khả năng thanh khoản và khả năng quản lý nợ);
- Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (cân đối tài chính, các đòn bẩy
và đẳng thức Dupont).
- Sau khi nhận dạng, tìm hiểu các tiêu chí đó của doanh nghiệp để có thể
giải thích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó, đánh giá đúng các thực
19



trạng và tiềm năng của doanh nghiệp để đưa ra các đề xuất, giải pháp cải
thiện vị thế tài chính của doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh nghiệp lựa
chọn phương án kinh doanh tốt nhất.
c. Ý nghĩa
Tình hình tài chính doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm cũng
như nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng, nhà đầu tư, các cơ
quan quản lý chức năng … Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm ở những
khía cạnh khác nhau khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, phân
tích tình hình tài chính cũng sẽ có ý nghĩa khác nhau đối với từng cá nhân, tổ chức:
- Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp:
Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên
cạnh đó, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu như: tạo
công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm hàng
hóa, và dịch vụ chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường. Tuy
nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng
được hai thử thách sống còn và hai mục tiêu cơ bản là kinh doanh có lãi và trả được
nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, rút cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc
phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến
hạn cũng bị buộc ngừng hoạt động và đóng cửa. Như vậy, hơn ai hết các nhà quản
trị doanh nghiệp và các chủ doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh
nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả
năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra quyết
định đúng.
- Đối với các chủ ngân hàng và các tổ chức cho vay tín dụng: Mối quan tâm
của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt
chú ý tới số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh: từ
đó, so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm
20



đến số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho
họ trong trường hợp Công ty gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các
thông tin cho thấy người vay không bảo đảm chắc chắn rằng khoản vay đó sẽ được
thanh toán khi đến hạn. Người cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp vì nó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.
- Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hóa, dịch vụ: Họ phải biết
được khả năng thanh toán hiện tại và thời gian sắp tới của doanh nghiệp để quyết
định xem có cho phép doanh nghiệp được mua chịu hàng, thanh toán chậm hay
không.
- Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự
rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn… Vì vậy, họ cần
những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh
và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất
quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý.
Những điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cao cho các nhà đầu tư.
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà quản lý, các nhà đầu tư,
các chủ ngân hàng còn có nhiều nhóm người khác cũng quan tâm tới tình hình tài
chính doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, chủ quản, các nhà phân tích
tài chính, những người lao động… Những nhóm người này có nhu cầu thông tin về
cơ bản giống như các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp bởi vì
nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của
họ.
1.1.2.2. Đối tƣợng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt
động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính
và vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các
mối quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia
thành các nhóm chủ yếu sau:
21



×