Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

CHÍNH SÁCH VỐN LƯU ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.94 KB, 28 trang )

CHÍNH SÁCH VỐN LƯU ĐỘNG
MỤC LỤC

I. Khái niệm, đặc điểm và vòng tuần hoàn vốn lưu động:.................................2
1. Các khái niệm............................................................................................2
2. Đặc điểm của vốn lưu động.......................................................................6
3. Vòng tuần hoàn vốn lưu động...................................................................6
II. Phân loại vốn lưu động.................................................................................7
1. Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh.....................................................................................................7
2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện..................................................................7
III. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.....................................8
1. Theo quan hệ sở hữu về vốn:.....................................................................8
2. Theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn:..........................................9
3. Theo phạm vi huy động vốn:...................................................................11
IV. Vai trò Vốn lưu động:...............................................................................11
V. Chính sách Trung dung (Phù hợp)..............................................................12
VI. Chính sách bảo thủ (thận trọng)................................................................13
VII. Chính sách mạo hiểm...............................................................................15
VIII. Chu kỳ vốn lưu động:.............................................................................16
IX. Phân tích chu kỳ vốn lưu động:.................................................................18
X. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động..................................................................20
XI. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các
doanh nghiệp...................................................................................................20
XII. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.............................21
1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động...........................................................21
2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển........................22
3. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động (doanh lợi vốn lưu động)......................22
4. Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhiệm vốn lưu động).....................23
XIII. Phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong các doanh nghiệp hiện nay.....................................................................23


1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiêụ quả sử dụng vốn lưu động..............23
2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp.........................................................................................24

1


ĐỀ TÀI:
CHÍNH SÁCH VỐN LƯU ĐỘNG
A.

Tổng quan về vốn lưu động:

I. Khái niệm, đặc điểm và vòng tuần hoàn vốn lưu động:
1. Các khái niệm
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh được thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau,
dựa vào đặc điểm chu chuyển vốn thì vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn cố định và
vốn lưu động.
Nếu vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố định, là
biểu hiện bằng tiền của vốn cố định thì vốn lưu động là một bộ phận vốn đầu tư để
hình thành tài sản lưu động, là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động.
a. Vốn lưu động ( Gross Working capital)
Vốn lưu động là một bộ phận vốn đầu tư để hình thành tài sản lưu động, là biểu
hiện bằng tiền của tài sản lưu động. - Vốn lưu động là bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước để hình thành tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
Vốn lưu động là nguồn vốn huy động để tài trợ cho tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp, vốn lưu động được xác định theo công thức sau:

VLĐ = Tài sản ngắn hạn – Các khoản phải trả ngắn hạn
Qua công thức xác định VLĐ ta thấy những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến
động của vốn lưu động đó là tài sản ngắn hạn và các khoản phải trả ngắn hạn. Khi
những yếu tố trong tài sản ngắn hạn tăng sẽ làm tăng vốn lưu động và ngược lại; khi
các khoản phải trả ngắn hạn tăng sẽ làm giảm vốn lưu động và ngược lại.
Tài sản ngắn hạn gồm:
• Tiền
• Đầu tư tài chính ngắn hạn
• Các khoản phải thu
• Hàng tồn kho
• Tài sản ngắn hạn khác
• Các khoản phải trả ngắn hạn bao gồm:
• Phải trả cho người bán
• Người mua trả tiền trước
• Thuế mua trả tiền trước
• Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
• Phải trả người lao động
• Chi phí phải trả
• Phải trả nội bộ

2


• Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây dựng
• Các khoản phải trả, phai nộp khác
• Dự phòng phải trả ngắn hạn
• Quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng ban quản lý điều hành.
Trong nhân tố cấu thành VLĐ, hàng tồn kho, các khoản phải thu khách hàng và
các khoản phải trả người bán là các yếu tố quan trọng nhất vì nó chịu ảnh hưởng trực
tiếp bởi quy mô hoạt động và chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Để đưa ra được

xác đánh giá chính xác về tình hình tài chính và hiệu quả quản lý cua doanh nghiệp,
cần phải có các phân tích sâu sắc về nguyên nhân thay đổi của các yếu tố cấu thành tài
sản ngắn hạn và các khoản phải trả ngắn hạn.
+ Hàng tồn kho tăng có thể do sản phẩm làm ra không bán được, do công ty
tăng quy mô sản xuất kinh doanh hoặc có thể do sự thay đổi trong chính sách mua
hàng. Nhằm mục đích giảm chi phí đặt hàng và giảm giá mua nhờ được hưởng chiết
khấu, công ty có thể gia tăng số lượng cho các đơn đặt hàng, kết quả có thể làm cho
lượng dự trữ tồn kho bình quân tăng. Tuy nhiên, nếu hàng tồn kho tăng vơi tốc độ lớn
hơn tốc độ tăng giá vốn hàng là không tốt vì công ty đã không tiết kiệm được vốn
trong việc quả lý hàng tồn kho hiệu quả.
+ Khoản phải thu khách hàng tăng có thể do khách hàng trì hoãn thanh toán tiền
mua hàng, doanh nghiệp không có biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ,cũng có thể doanh
nghiệp kéo dài thời gian bán chịu và gia tăng tỷ lệ doanh thu bán chịu cho khách hàng
nhằm mục tiêu gia tăng doanh thu. Các khoản phải thu tăng cũng có thể do công ty gặp
rủi ro không thu được nợ, làm gia tăng các khoản phải thu tồn đọng khó đòi. Cũng như
hàng tồn kho, khi tỷ lệ gia tăng các khoản phải thu khách hàng lớn hơn tỷ lệ tăng
doanh thu sẽ làm giảm hiệu quả tiết kiệm vốn, đồng thời cũng tiềm ẩn rủi ro do nợ khó
đòi gia tăng.
Nợ phải trả người bán tăng có thể do doanh nghiệp thành công trong đàm phán
và được nhà cung cấp bán chịu với thời hạn dài hơn, cũng có thể do thiếu khả năng
thanh toán, doanh nghiệp không thể thanh toán đúng hạn các khoản nợ cho nhà cung
cấp làm nợ quá hạn tăng. Vì vậy, sự gia tăng các khoản phai trả ngắn hạn có thể được
đánh giá tốt nếu các khoản phải trả đều còn trong thời hạn thanh toán và sẽ được đánh
giá không tốt khi doanh nghiệp gia tăng các khoản nợ quá hạn. Việc chậm trễ thanh
toán các món nợ là dấu hiệu cho thấy tình trạng tài chính của doanh nghiệp rất đáng
ngại. Mặt khác việc trì hoãn thanh toán còn làm giảm vị thế tín dụng của doanh
nghiệp, trong những trường hợp như vậy, nhà cung cấp thường xiết chặt các điều
khoản tín dụng, họ sẽ rút ngắn thời gian bán chịu, thậm chí không bán chịu hoặc
ngưng bán hàng cho doanh nghiệp, khi đó nhu cầu vốn lưu động sẽ tăng, tình hình tài
chính của doanh nghiệp càng thêm trầm trọng.

 Dù khá giống nhau nhưng giữa vốn lưu động và tài sản lưu động vẫn là hai khái
niệm khác nhau. Khi nói tới tài sản lưu động, ta chỉ đề cập tới biểu hiện bên
ngoài của vốn, đó là tiền và các loại tài sản khác dự kiến chuyển đổi thành tiền
trong vòng một năm. Còn vốn lưu động là biểu hiện về mặt giá trị
Mặc dù VLĐ có chu kỳ luân chuyển ngắn, thông thường dưới 1 năm, nhưng do
hoạt động của công ty liên tục nên các chu kỳ luân chuyển vốn gối đầu và đan xen rồi
mới bắt đầu kỳ luân chuyển khác, vì vậy thông thường DN luôn luôn tồn tại 1 nhu cầu

3


VLĐ thường xuyên trong quá trình SXKD, được gọi là VLĐ thường xuyên, do tính
chất tồn tại thường xuyên nên cần được tài trợ bằng nguồn vốn ổn định tức là nguồn
vốn dài hạn. Các khoản nợ vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu VLD không thường
xuyên, là VLĐ biến động theo tính chất thời vụ hoặc các nhu cầu phát sinh ngoài kế
hoạch
Mặt khác, VLĐ tuy có thời gian luân chuyển ngắn, thường dưới 1 năm, nhưng
không phải vì thế mà VLĐ sẽ được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn ngắn hạn. Theo
quan điểm, thời gian luân chuyển VLĐ thương dưới 1 năm phải được tài trợ bằng
nguồn vốn ngắn hạn là xem xet từng chu kỳ vốn lưu động, Tuy nhiên, công ty sẽ luôn
đối phó vs nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn thường xuyên, quá trình vay nợ ngắn hạn
và trả nợ ngắn hạn sẽ phát sinh theo các chu kỳ kinh doanh liên tụcvà đan xen nhau.
Đềiu này sẽ làm gia tăng rủi ro thanh toán và hạn chế sự chủ động của công ty về vốn
trong quá trình kinh doanh, làm gia tăng chi phí giao dịch và làm tăng chi phí tài
chính.
b. Vốn lưu động ròng ( Net working capital – NWC)
Vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm vốn lưu động thường xuyên và vốn
lưu động không thường xuyên. Trong quá trình hoạt động,vốn lưu động của doanh
nghiệp có thể tăng lên hoặc giảm xuống nhưng thông thường không nhỏ hơn zero, bất
cứ thời điểm nào trong quá trình kinh doanh vốn lưu động của doanh nghiệp thường là

một số dương,hay nói cách khác doanh nghiệp thường tồn tại một nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên.Do tính chất thường xuyên của nhu cầu vốn lưu động này nên nó
đòi hỏi phải có một nguồn tài trợ tương ứng ổn định. Nguồn vốn ổn định để tài trợ cho
nhu cầu vốn lưu động thường xuyên được gọi là vốn lưu động ròng ( Net Working
Capital). Hay nói cách khác,vốn lưu động ròng là nguồn vốn dài hạn tài trợ cho nhu
cầu ngắn hạn.
Nguồn vốn ổn định bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn
Vốn lưu động ròng được xác định theo công thức sau:
Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Hoặc
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Hay
Vốn lưu động ròng = Vốn lưu động – Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn dài hạn trước hết phải để tài trợ cho tài sản dài hạn,phần còn lại mới tài trợ
cho vốn lưu động, vì vậy để phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu động
ròng phải cần căn cứ vào công thức:
Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Từ công thức trên có thể thấy vốn lưu động ròng sẽ tăng khi nguồn vốn dài hạn tăng:
ngựơc lại khi tài sản dài hạn tăng, vốn lưu động ròng giảm. Hay nói cách khác, khi
nguồn vốn dài hạn tăng ít hơn sự gia tăng của tài sản dài hạn thì vốn lưu động ròng sẽ
giảm và ngược lại.
Như vậy, vốn lưu động ròng là khoản chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản
dài hạn. Nó cho biết mức độ tài trợ của nguồn vốn dài hạn vào các tài sản ngắn hạn,
vốn lưu động ròng có thể dương hoặc âm hay bằng không.
 NWC = 0 : tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh.

4


 NWC<0 : thì tài sản cố định của doanh nghiệp được tài trợ bằng nguồn không

ổn định.( Phần tài sản lúc này không đủ cho doanh nghiệp thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn. Trong khi đó, doanh nghiệp không thể bán các tài sản cố
định để trả các khoản nợ ngắn hạn . Nhất thời doanh nghiệp sẽ mất khả năng
thanh toán)
 NWC>0 : Thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
khi các khoản này đến hạn( đồng thời tài sản cố định của doanh nghiệp được
đầu tư bằng nguồn ổn định).
 Ví dụ minh họa:

c. Vốn lưu động hoạt động – (NOWC – Net Operating Working Capital)
Để một doanh nghiệp có thể hoạt động tốt cần có nguồn tài sản (asset) hỗ trợ.
Các hoạt động thông thường của 1 doanh nghiệp về đơn giản là nhận tiền từ khách
hàng, trả tiền cho nhân công,nhà cung cấp. Các dòng tiền vào và ra này không đều
cho nên thường thì các doanh nghiệp đều có một khoản tiền ký gởi trong ngân hàng.
Những tài sản ngắn hạn (short-term asset) được sử dụng trong các hoạt động
ngắn hạn của doanh nghiệp được gọi là tài sản lưu động (operating current asset).
Không phải tất cả tài sản đều là tài sản lưu động. Cổ phần của những chứng
khoán ngắn hạn không thuộc tài sản lưu động.
NOWC = VLĐ – Nợ ngắn hạn không chịu lãi.
NOWC = (Tiền + Khoản phải thu KH + Tồn kho) – (Khoản phải trả nhà
cung cấp + Khoản phải trả khác)

5


Từ các phân tích trên có thể rút ra kết luận: Vốn lưu động là bộ phận của vốn
đầu tư ứng trước để hình thành tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
Gọi là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng hiệu quả sẽ không
mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.


2.

Đặc điểm của vốn lưu động
Do là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu
động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Cụ thể là:
 Vốn lưu động chuyển hoá hình thái liên tục, từ hình thái này qua hình thái khác.
 Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
 Vốn lưu động chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm qua một
chu kỳ sản xuất kinh doanh.
 Tại một thời điểm, vốn lưu động tồn tại trên tất cả các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh.
 Vốn lưu động chu chuyển liên tục và lặp lại theo chu kỳ tạo thành một vòng
tuần hoàn vốn lưu động. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn khi trở
về hình thái ban đầu hay nói cách khác là kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh
doanh.

3.

Vòng tuần hoàn vốn lưu động
Trong doanh nghiệp sản xuất:
Vốn lưu động vận động qua 3 giai đoạn:
T - H - SX - H’- T’
- Giai đoạn mua sắm vật tư (T - H): Đây là giai đoạn khởi đầu vòng tuần hoàn,
ban đầu là hình thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ
sản xuất.
- Giai đoạn sản xuất (H- SX - H’): Giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản
xuất sản phẩm, từ vốn vật tư dự trữ trải qua quá trình sản xuất trở thành sản phẩm dở
dang rồi bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất thì chuyển sang vốn thành phẩm.
- Giai đoạn tiêu thụ (H’- T’): Doanh nghiệp trải qua quá trình tiêu thụ sản phẩm

và thu tiền về. Ở giai đoạn này vốn lưu động từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang
vốn tiền tệ.

6


Trong doanh nghiệp thương mại:
Vốn lưu động của doanh nghiệp vận động, chuyển hoá qua 2 giai đoạn:
T - H - T’
- Giai đoạn mua: Từ vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn hàng hoá dự trữ.
- Giai đoạn bán: Từ vốn hàng hoá dự trữ chuyển sang hình thái vốn bằng tiền.
Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục nên sự vận động của vốn lưu
động đi từ hình thái này sang hình thái khác. Bắt đầu từ hình thái vốn bằng tiền và kết
thúc một chu kỳ cũng là vốn bằng tiền, tạo thành vòng tuần hoàn của vốn lưu động. Sự
tuần hoàn này có tính chu kỳ tạo thành sự luân chuyển của vốn lưu động.

II. Phân loại vốn lưu động.
Phân loại vốn lưu động là việc phân chia vốn lưu động của doanh nghiệp theo
các tiêu thức nhất định nhằm quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động.

1.

Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành 3 loại:
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng
cụ.
 Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.

 Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý..), các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản
thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp thích hợp điều chỉnh cơ cấu vốn
lưu động hợp lý, đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.

2.

Căn cứ vào hình thái biểu hiện
Vốn lưu động được chia thành 2 loại:

 Vốn vật tư, hàng hoá: Bao gồm các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như: nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay
thế, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước, thành phẩm, hàng hoá…

7


 Vốn tiền tệ: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như: tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán
(phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ)…
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn kho
dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

III. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.

Theo quan hệ sở hữu về vốn:
Vốn chủ sở hữu: là số vốn do doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh

doanh và bao gồm:

• Vốn ban đầu của chủ sở hữu: là phần vốn ban đầu do chủ sở hữu doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành kinh doanh. Tùy theo từng loại hình sở hữu doanh
nghiệp, vốn này sẽ các đặc điểm hình thành khác nhau: đối với doanh nghiệp
nhà nước, phần vốn này do nhà nước cấp và được gọi là vốn ngân sách nhà
nước; đối với công ty cổ phần, đó là số vốn do các cổ đông sáng lập bỏ ra
thành lập doanh nghiệp; đối với doanh nghiệp tư nhân, phần vốn này do
chủ doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành kinh doanh theo luật định
• Vốn tự bổ sung: là số vốn DN tự bổ sung theo trong quá trình sản xuất kinh
doanh từ lợi nhuận hoặc từ các quỹ của doanh nghiệp hoặc do các chủ sở
hữu tự bổ sung để mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp
• Vốn khác: bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, quỹ
khen thưởng, phúc lợi, vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn tín dụng: thông thường, trong tổng vốn của doanh nghiệp luôn có sự kết
hợp giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn này không chỉ giúp doanh
nghiệp mở rộng quy mô vôn kinh doanh bên cạnh vốn tự có mà còn phản ánh uy
tín và khả năng kinh doanh hiệu quả của doanh nghiệp. Vốn tín dụng của doanh
nghiệp bao gồm:
• Vốn tín dụng ngân hàng: là phần vốn mà doanh nghiệp đi vay từ ngân hàng
thương mại công ty tài chính, công ty bảo hiểm…theo nguyên tắc hoàn trả
theo thời gian quy định. Đây là hình thức tín dụng quan trọng nhất, có khả
năng đáp ứng với quy mô lớn nhu cầu vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Thậm chí, trong nhiều doanh nghiệp, phần vốn này còn chiếm một tỷ trọng
lớn hơn so với vốn chủ hữu. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn tín dụng này cần
được phân tích kỹ lưỡng về việc lựa chọn ngân hàng, cần nhắc trả nợ và chi
phí sử dụng vốn.

8



• Vốn tín dụng thương mại: là khoản vốn mà doanh nghiệp này chiếm dụng của
doanh nghiệp khác thông qua quan hệ mua bán trả chậm, trả góp và được
biểu hiện dưới hình thức các khoản phải trả nhà cung cấp. Quy mô của
nguồn vốn tín dụng thương mại phụ thuộc vào số lượng hàng hóa dịch vụ
mua chịu và thời hạn mua chịu. Số lượng hàng mua càng lớn, thời hạn mua
chịu càng dài thì nguồn vốn tín dụng thương mại càng lớn
• Vốn chiếm dụng của đối tượng khác: bao gồm các khoản phải trả cán bộ công
nhân viên, phải trả thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước nhưng
chưa đến hạn phải trả, phải nộp hay các khoản tiền đặt cọc. Mặc dù doanh
nghiệp có quyền sử dụng số vốn này vào các hoạt động kinh doanh mà
không phải trả lãi, nhưng nguồn vốn này không lớn và không có kế hoạch
trước, mà chỉ đáp ứng vốn lưu động tạm thời
• Vốn phát hành trái phiếu: là phần vốn mà doanh nghiệp thu được từ việc phát
hành trái phiếu ra thị trường nhằm thu hút được các nguồn tiền tạm thời nhàn
rỗi trong xã hội. Tuy nhiên, việc có thể vay nợ từ nguồn này phụ thuộc rất lớn
vào uy tín và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể phát hành trái phiếu.
Tóm lại mọi nguồn vốn tài trợ cho hoạt động SXKD đều đòi hỏi một khoản
chi phí cho việc sử dụng nó. Cách phân loại theo tiêu thức này giúp doanh nghiệp
nhìn rõ hơn về cơ cấu nguồn tài trợ của vốn lưu động nhằm đảm bảo khả năng
thanh toán và tìm kiếm một cơ cấu tối ưu.
2.
Theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn có tính chất ổn định nhằm hình
thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết, bao gồm các khoản dự trữ
về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm nằm trong biên độ dao động
của chu kỳ kinh doanh. Đặc điểm của nguồn vốn này là thời gian sử dụng kéo
dài.
Nguồn vốn lưu động

thường xuyên
Hoặc:

=

Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp

Nguồn vốn lưu động thường xuyên

=

9

-

Giá trị còn lại của TSCĐ

Tài sản lưu động

và các TSDH khác
-

Nợ ngắn hạn


Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (có thời
gian sử dụng dưới 1 năm), chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm
thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn
này bao gồm các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng và

các khoản nợ ngắn hạn khác.

10


3.

Theo phạm vi huy động vốn:
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia
thành: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của một doanh
nghiệp đang hoạt động.
Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể động được vào
đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong thể
hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
+ Khoản khấu hao tài sản cố định.
+ Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý tài sản tài sản
cố định.
Nguồn vốn bên ngoài:
Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn chủ yếu sau:
+ Vay người thân.
+ Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.
+ Gọi góp vốn liên doanh liên kết.
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
+ Thuê tài sản.
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình doanh
nghiệp được pháp luật cho phép).
IV.Vai trò Vốn lưu động:

 Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng…
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên vật liệu…phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là
điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn
lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh
 Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ
phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh
nghiệp.

11


 Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ
trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của danh nghiệp phải
huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư
hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh
doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
 Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do
đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của
hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phâm
cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết
định trong việc tính giá cả của hàng hóa bán ra.

B.

Chính sách về nguồn tài trợ.

V. Chính sách Trung dung (Phù hợp)

Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường
xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời.

12


Biểu đồ cho thấy vốn lưu động ròng dương và vừa đủ để tài trợ cho tài sản lưu
động thường xuyên, tài sản lưu động tạm thời được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn
ngắn hạn. Tuy không vi phạm nguyên tắc tài chính , nhưng độ an toàn không cao.

 Ưu điểm:
 Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn
cao hơn.
 Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn.
 Hạn chế:
 Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn
ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn, song kém linh hoạt hơn.
 Trong thực tế, có khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn về tiêu thụ doanh
nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn phải duy trì một
lượng vốn thường xuyên khá lớn.
VI.Chính sách bảo thủ (thận trọng)
Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời được tài
trợ bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo
bằng nguồn vốn tạm thời.

13


Biểu đồ cho thấy vốn lưu động ròng tài trợ cho toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên
và một phần cho tài sản lưu động tạm thời. Do sử dụng rất ít nguồn vốn ngắn hạn nên

đọ an toàn cao. Tuy vậy chi phí sử dụng vốn cao , do chi phí nguồn dài hạn cao hơn
ngắn hạn, mặt khác do sự dư thừa vốn ở nững thời kỳ tài sản lưu động xuống thấp
(chiến lược thân trọng).
 Ưu điểm:
 An toàn, thanh khoản cao. ( ít lo lắng trong việc tái tài trợ bằng các khoản nợ
ngắn hạn + Chi phí tài trợ ổn định , không phải lo lắng về biến động chi phí tài
trợ).
 Tiền thừa tạm thời có thể dung đầu tư ngắn hạn
 Nhược điểm:
 Chi phí sử dụng vốn cao (Vay mượn nhiều hơn mức cần thiết + vay với mức
chi phí cao , vay DH lãi suất cao hơn vay ngắn hạn).
 Thừa vốn trong những thời kỳ nhu cầu vốn thấp
 Hiệu quả sử dụng vốn thấp do mức sinh lời trong ngắn hạn thấp hơn lãi tiền vay
dài hạn
 KẾT QUẢ: các nhà quản trị chấp nhận lợi nhuận kỳ vọng thấp để đổi lấy rủi
ro thấp.
Về mặt thực tế, có những doanh nghiệp khi gặp thời vụ, dự trữ vật tư và hàng
tồn kho để bán tăng lên, lúc này đã sử dụng phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho

14


phần tăng đột biến đó. Trong tình huống này, cũng phải được chấp nhận đưa đến việc
sử dụng vốn có tính linh hoạt cao hơn, mặc dù chi phí có cao hơn.

VII. Chính sách mạo hiểm.
Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm báo bằng nguồn
vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được
đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.


Biểu đồ cho thấy vốn lưu động ròng dương, nhưng chỉ tài trợ một phần tài sản
lưu động thường xuyên, phần còn lại của tài sản thường xuyên được tài trợ bằng nguồn
vốn ngắn hạn, do vậy rủi ro thanh khoản cao, nhưng doanh nghiệp giảm chi phí sử
dụng vốn( Chiến lược mạo hiểm)

15


Biểu đồ cho thấy vốn lưu động ròng âm, nguồn vốn ngắn hạn tài trợ toàn bộ tài sản lưu
động thường xuyên và một phần cho tài sản dài hạn , rủi ro thanh khoản rất cao, nhưng
doanh nghiệp giảm chi phí sử dụng vốn (Chiến lược đặc biệt mạo hiểm)
 Ưu điểm:
 Chi phí sử dụng vốn thấp. ( Tài trợ cho nhu cầu dài hạn với chi phí lãi vay
thấp hơn nợ dài hạn + Chỉ vay khi cần thiết) .
 Trong thực tế, mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn, vì một
phần tín dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với các
doanh nghiệp mới hình thành lại càng cần thiết
 Nhược điểm:
 Rủi ro thanh khoản cao. (Phải tái tài trợ , tiếp tục làm thủ tục đi vay trong
tương lai + Chi phí lãi vay trong tương lai không chắc chắn) => cần sự
năng động trong việc tổ chức nguồn vốn
 KẾT QUẢ: Các giám đốc tài chính chấp nhận chịu rủi ro cao hơn để đổi
lấy lợi nhuận cao hơn.

C.

Phân tích chu kỳ vốn lưu động

VIII.


Chu kỳ vốn lưu động:

Chu kỳ sản xuất, kinh doanh của một doanh nghiệp thường gồm ba giai đoạn kế
tiếp nhau: mua, sản xuất, bán và thu tiền.
Để tiến hành sản xuất,doanh nghiệp cần phải có nguyên vật liệu, các loại nguyên
vật liệu này được mua từ nhà cung cấp, khối lượng mua mỗi lần thường rất lớn, đủ sử
dụng trong khoảng thời gian nhất định, trong thời gian này nguyên vật liệu được tồn
trữ và bảo quản tại kho.
Sau đó, nguyên vật liệu sẽ được xuất kho đưa vào xưởng sản xuất, qua quá trình
sản xuất, nguyên vật liệu chuyển thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và cuối
cùng là thành phẩm nhập kho để chờ bán.

16


Giai đoạn tiếp theo của chu kỳ kinh doanh là giai đoạn tiêu thụ, thành phẩm được
xuất kho giao cho khách hàng, phần lớn các giao dịch thực hiện theo phương thức bán
chịu làm phát sinh các khoản phải thu, đến kì hạn thanh toán doanh nghiệp mới thu
được tiền. Tới đây một chu kỳ kinh doanh đã kết thúc, số tiền thu được sẽ sử dụng để
mua nguyên vật liệu cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
Qua phân tích chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ta thấy rằng có nhiều
loại tài sản khác nhau nằm trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, từ khâu dữ trữ
các yếu tố đầu vào cho đến khi sản phẩm được tiêu thụ và chờ thu tiền.

Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp bắt đầu từ lúc doanh nghiệp mua vật
tư, hàng hóa và kết thúc khi hàng hóa, thành phẩm được tiêu thụ và thu được
tiền.
Chu kỳ kinh doanh bao gồm thời gian tồn kho và thời gian thu tiền bán hàng.

17



Chu kỳ kinh doanh = Số ngày tồn kho + Số ngày thu tiền bán hàng
Chu kỳ vốn tài trợ cho chu kỳ kinh doanh được gọi là chu kỳ vốn lưu động. Chu
kỳ vốn lưu động được tính từ lúc doanh nghiệp trả tiền mua hàng cho đến lúc doanh
nghiệp thu được tiền bán hàng, vì vậy chu kỳ vốn lưu động chính là chu kỳ tiền mặt
được xác định trên cơ sở chu kỳ kinh doanh trừ cho thời gian trả tiền mua hàng, tức là
trừ bớt thời gian doanh nghiệp chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp.
Trong đó:
Số ngày tồn kho=
Số ngày dự trữ tồn kho là khoảng thời gian trung bình tính từ khi công ty mua
hàng ( nguyên vật liệu hoặc hàng hóa) cho đến khi sản phẩm, hàng hóa được tiêu thụ.
Cần lưu ý khi tính tồn kho bình quân phải sử dụng chỉ tiêu tồn kho chưa trừ dự phòng
giảm giá tồn kho, vì khi hàng tồn kho giảm do lập dự phòng giảm giá chỉ là quá trình
đánh giá lại hàng tồn kho chứ không phải do hàng hóa, thành phẩm đã tiêu thụ ( đã
luân chuyển)
Số ngày thu tiền bình quân =
Số ngày thu tiền bán hàng là thời gian trung bình tính từ lúc công ty bán hàng
cho đến khi công ty thu được tiền bán hàng. Để kết quả tính toán được chính xác hơn
thì chỉ tiêu doanh thu bán hàng phải được tính bao gồm các khoản thuế gián thu đầu
ra,bởi vì ở phần tử số của công thức, chỉ tiêu phải thu khách hàng được ghi nhận theo
giá bán bao gồm cả thuế gián thu ( thuế giá trị gia tang, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế
xuất khẩu)
Số ngày trả tiền mua hàng =
Số ngay trả tiền mua hàng còn được gọi là số ngày mua chịu, là khoảng thời gian
trung bình tính từ khi doanh nghiệp mua hang hóa dịch vụ cho tới khi trả tiền người
bán.
Chỉ tiêu doanh số mua hàng có thể được tính dựa trên cơ sở các chi phí hoạt động
kinh doanh chính cộng mức thay đổi tồn kho bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ
đi chi phí khấu hao và chi phí lao động phát sinh trong kỳ.

Chu kỳ kinh doanh
Số ngày dự trữ tồn kho
Số ngày thu tiền bán hàng
Số ngày trả tiền
IX.Phân tích chu kỳ vốn lưu động:
Để giảm nhu cầu vốn lưu động trong chu kỳ kinh doanh, trên cơ sở đó tiết kiệm
vốn lưu động, nâng cao hiệu quả quả sử dụng vốn, công ty phải rút ngắn chu kỳ vốn
lưu động. Tuy nhiên, việc rút ngắn chu kỳ vốn lưu động vẫn bị hạn chế bởi áp lực canh
tranh, buộc các DN phải kéo dài thời gian thu tiền bán hàng do phải mở rộng chính
sách tín dụng thương mại. Vì vây, rút ngắn thời gian tồn kho là biện pháp mà các
doanh nghiệp thường tập trung nghiên cứu nhằm rút ngắn chu kỳ luân chuyển vốn lưu

18


động. Rút ngắn chu kỳ vốn lưu động bằng biện pháp kéo dài thời gian mua chịu cũng
có những hạn chế như công ty phải hy sinh chi phí cơ hội mang lại từ các khoản chiết
khấu thanh toán được hường
Mức tiết kiệm VLĐ do rút ngắn chu kỳ VLĐ được xác định bằng tổng mức tiết
kiệm VLĐ do rút ngắn thời gian tồn kho, mức tiết kiệm VLD do rút ngắn thời gian thu
tiền và mức tiết kiệm vốn do kéo dài thời gian trả tiền
Mức gia tăng tồn kho = Chênh lệch số ngày tồn kho × GVHB bình quân 1
ngày kỳ nghiên cứu
Mức gia tăng khoản phải thu khách hàng = Chênh lệch số ngày thu tiền bán
hàng × Doanh thu bình quân 1 ngày kỳ nghiên cứu
Mức tăng khoản phải trả người bán= Chênh lệch số ngày phải trả × Doanh số
mua vào bình quân 1 ngày kỳ nghiên cứu
Mức tiết kiệm vốn lưu động = Mức tiết kiệm tồn kho + Mức tiết kiệm khoản
phải thu - Mức gia tăng khoản phải trả


19


D.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp hiện nay

X. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được thể hiện ở kết quả sản xuất kinh doanh tối đa
mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ với lượng vốn lưu động tối thiểu về quy mô và
thời gian sử dụng vốn. Nghĩa là: với một quy mô vốn nhất định, doanh nghiệp có thể
tạo ra doanh thu, lợi nhuận nhiều hơn so với các kỳ trước đó hoặc mức doanh thu, lợi
nhuận như cũ nhưng sử dụng ít vốn lưu động hơn.

XI.

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các

doanh nghiệp
Dù là loại hình doanh nghiệp nào thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động bao giờ cũng là một biện pháp quan trọng giúp các doanh nghiệp đạt được mục
tiêu lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này xuất phát từ những
lý do sau:
 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý và
sử dụng vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp không đảm bảo đủ lượng vốn lưu động đáp
ứng kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh thì quá trình này sẽ bị gián đoạn, ảnh
hưởng đến việc quay vòng vốn.

Ngược lại, nếu doanh nghiệp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động sẽ làm cho vốn quay vòng nhanh, chớp được cơ hội đầu tư, thu được
nhiều lợi nhuận.
 Thường xuyên nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận luôn là mối quan tâm và là mục tiêu
hàng đầu của các doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó thì một trong những biện pháp
mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần đó là phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Đó chính là chìa khoá, là con đường ngắn nhất giúp doanh nghiệp có
được kết quả kinh doanh tốt nhất cho mình.

20


Sự vận động của vốn lưu động phản ánh sự vận động của vật tư, hàng hoá, vốn
bằng tiền…vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số luợng vật tư sử
dụng tiết kiệm hay lãng phí, tốc độ thu hồi các khoản phải thu như thế nào. Từ đó,
doanh nghiệp có các biện pháp thích hợp nhằm kiểm tra giám sát một cách toàn diện
đối với các khoản mục trong cơ cáu vốn lưu động, đảm bảo vốn lưu động không bị ứ
đọng ở các khâu. Sử dụng vốn lưu động hợp lý không những giúp giảm chi phí hạ giá
thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường mà còn giúp doanh nghiệp khai
thác tối đa năng lực làm việc của tài sản cố định, làm tăng lợi nhuận, góp phần vào
công tác bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
 Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn đáp ứng yêu cầu bảo toàn
vốn lưu động với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận và lợi ích
xã hội chung, nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt ra cho các doanh nghiệp
là bảo toàn vốn lưu động. Do đặc điểm của vốn lưu động là chu chuyển một lần, toàn
bộ vào giá trị sản phẩm, hình thái vốn lưu động thường xuyên biến đổi nên việc bảo
toàn vốn lưu động thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ đủ mua một lượng vật tư,

hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên.
Như vậy, có thể nói nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động luôn là
mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp, là tiêu chí để đo hiệu quả kinh doanh giữa các kỳ. Do vậy, phải
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh nhằm đem lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất, đảm bảo mục tiêu kinh
doanh của các doanh nghiệp.

XII.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường sử dụng một số
mục tiêu chủ yếu sau:

1.

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu:
Số lần luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ nhất định
vốn lưu động luân chuyển được bao nhiêu lần (hay vốn lưu động quay được bao
nhiêu vòng). Nó phản ánh một đồng vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh
doanh mang lại mấy đồng doanh thu.

21


Công thức:

L=


M
VLD

Trong đó:
L: Là số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
M: Là tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
(Thường là Doanh thu thuần, hoặc M = Tổng DT – thuế gián thu – các khoản nộp
ngân sách)

VLD : Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để hoàn
thành một vòng luân chuyển vốn lưu động.
Công thức:

K=

360
V ld × 360
hay K =
M
L

Trong đó:
360 có thể thay bằng số ngày làm việc thực tế trong năm
K: là kỳ luân chuyển vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn lưu động càng
được rút ngắn và ngược lại.
Không phải 1 kì quay nhiều vòng là càng tốt, tùy vô đặc điểm ngành (tốt nhất
bằng tb ngành)

2.

Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
Công thức:

M TK =

M1
× (K1 − K 0 )
360

Trong đó:
MTK: Vốn lưu động tiết kiệm
3.

Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động (doanh lợi vốn lưu động)

22


Công thức:
Lợi nhuận trước (hoặc sau
Doanh lợi VLD =
thuế)
VLD bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cho biết
một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế
hoặc sau thuế.


4.

Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhiệm vốn lưu động)
Là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng
nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Công thức:
Hàm lượng VLD =

VLD bình quân trong kỳ
Doanh thu (không bao gồm thuế gián
thu)

XIII. Phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
các doanh nghiệp hiện nay

1.

Những nhân tố ảnh hưởng đến hiêụ quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp tại cùng một thời điểm tồn tại ở tất cả các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong
quá trình vận động, vốn lưu động chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng.
Nhân tố khách quan:
• Lạm phát: Do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền
bị giảm sút, dẫn đến tăng giá các loại vật tư, hàng hoá. Nếu doanh nghiệp không điều
chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản thì sẽ làm cho vốn lưu động bị hao hụt dần
theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
• Rủi ro: Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có nhều thành phần
tham gia, cùng cạnh tranh gay gắt. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp không có vị thế

trên thị trường thì dễ gặp rủi ro về khả năng tiêu thụ. Mặt khác, doanh nghiệp còn có
thể gặp phải những rủi ro do thiên tai như: hoả hoạn, lũ lụt, động đất…không lường
trước được.

23


• Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Khi Nhà nước có sự thay đổi chính sách
pháp luật, thuế…làm ảnh hưởng đến điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thì tất yếu vốn lưu động cũng bị ảnh hưởng.
Nhân tố chủ quan:
• Việc xác định nhu cầu vốn lưu động: Việc xác định nhu cầu vốn lưu động
không chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, làm ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
• Lựa chọn phương án đầu tư: Là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Nếu dự án được lựa chọn là khả thi, phù hợp với điều kiện của thị
trường và khả năng của doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh, từ
đó làm tăng vòng quay vốn lưu động và ngược lại.
• Trình độ quản lý: Nếu công tác quản lý không chặt chẽ sẽ làm thất thoát vốn
lưu động và đương nhiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Ngoài các nguyên nhân chủ yếu trên còn có một số nguyên nhân khác ảnh
hưởng đến công tác tổ chức và quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Để hạn chế
mức độ ảnh hưởng đó, các doanh nghiệp cần xem xét, cân nhắc một cách kỹ lưỡng
từng nhân tố trước khi đưa ra quyết định để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả.

2.

Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp


a. Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của công ty
Công ty cần phải phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, những
biến động chủ yếu trong vốn lưu động, mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện về
nhu cầu vốn lưu động ở các kỳ trước. Tiếp đó, dựa trên nhu cầu vốn lưu động đã xác
định, công ty cần lên kế hoạch huy động vốn: xác định khả năng tài chính hiện tại của
công ty; số vốn còn thiếu; so sánh chi phí huy động vốn từ các nguồn tài trợ để tài trợ
để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, kịp thời, tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng
phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời hạn
chế rủi ro có thể xảy ra.
Khi lập kế hoạch vốn lưu động, công ty phải căn cứ vào kế hoạch vốn kinh
doanh đảm bảo cho phù hợp với tình hình thực tế thông qua việc phân tích, tính toán
các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trước cùng với những dự đoán về tình hình hoạt
động kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong năm tới và những dự kiến về sự biến
động của thị trường.

24


b. Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh và vốn lưu động
Trong điều kiện doanh nghiệp hoạt động được chủ yếu bằng các nguồn vốn huy
động từ bên ngoài thì để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, công ty nên linh hoạt tìm các
nguồn tài trợ với lãi suất phù hợp. Một số nguồn công ty có thể xem xét huy động
như:
- Vay ngân hàng: Trong những năm gần đây, đứng trước nhu cầu đòi hỏi về
vốn thì đây là một nguồn cung cấp vốn quan trọng. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng
thực chất là vốn bổ sung chứ không phải nguồn vốn thường xuyên tham gia và hình
thành nên vốn lưu động của công ty. Mặt khác, công ty cũng nên huy động nguồn vốn
trung và dài hạn vì việc sử dụng vốn vay cả ngắn, trung và dài hạn phù hợp sẽ góp
phần làm giảm khó khăn tạm thời về vốn, giảm một phần chi phí và tăng lợi nhuận.

Tuy nhiên, để huy động được các nguồn vốn từ ngân hàng thì công ty cũng cần phải
xây dựng các phương án kinh doanh, các dự án đầu tư khả thi trình lên ngân hàng,
thanh toán các khoản nợ gốc và lãi đúng hạn, xây dựng lòng tin ở các ngân hàng.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Đây là hình thức hợp tác mà qua đó các
doanh nghiệp không những tăng được vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn học tập
được kinh nghiệm quản lý, tiếp thu được tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao
công nghệ.
- Vốn chiếm dụng: Thực chất đây là các khoản phải trả người bán, người mua
trả tiền trước, các khoản phải trả khác. Đây không thể được coi là nguồn vốn huy
động chính nhưng khi sử dụng khoản vốn này công ty không phải trả chi phí sử dụng,
nhưng không vì thế mà công ty lạm dụng nó vì đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp chỉ
có thể chiếm dụng tạm thời.
Để có thể huy động đầy đủ, kịp thời và chủ động vốn trong kinh doanh, công ty
cần phải thực hiện các biện pháp sau:
Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và môi
trường kinh doanh của từng thời kỳ.
• Tạo niềm tin cho các nơi cung ứng vốn bằng cách nâng cao uy tin của công
ty: ổn định và hợp lý hóa các chỉ tiêu tài chính, thanh toán các khoản nợ
đúng hạn...
• Chứng minh được mục đích sử dụng vốn bằng cách đưa ra kết quả kinh
doanh và hiệu quả vòng quay vốn trong năm qua và triển vọng năm tới.
Đối với công tác sử dụng vốn: Khi thực hiện công ty phải căn cứ vào kế hoạch
huy động và sử dụng vốn kinh doanh đã lập làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với
tình hình thực tế tại công ty. Nếu phát sinh nhu cầu bất thường, công ty cần có kế
hoạch chủ động cung ứng kịp thời đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên
tục, tránh tình trạng phải ngừng sản xuất do thiếu vốn kinh doanh. Nếu thừa vốn,
công ty phải có biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm bảo phát huy thế mạnh, khả năng
sinh lời của vốn.



Để có kế hoạch huy động và sử dụng vốn sát với thực tế, nhất thiết phải dựa
vào thực trạng sử dụng vốn trong kỳ và đánh giá điều kiện cũng như xu hướng thay
đổi cung cầu trên thị trường.

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×