Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Nghiên Cứu Tổng Quan Về Hệ Thống Báo Hiệu Số 7 Và Ứng Dụng SS7 Trong Tổng Đài A1000 E10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.51 KB, 93 trang )

Đồ án tốt nghiệp

hệ thống Báo hiệu số 7

Mục lục

Lời nói đầu............................................................................................................2
Phần 1: Hệ THốNG BáO HIệU Số 7....................................................................3

Chơng I: Khái quát chung về báo hiệu...................................................................3
1. 1. Định nghĩa về báo hiệu..............................................................................3
1. 2. Chức năng của hệ thống báo hiệu..............................................................3
1. 3. Các yêu cầu của hệ thống báo hiệu............................................................4
1. 4. Phân loại hệ thống báo hiệu.......................................................................5
Chơng II: Hệ thống báo hiệu kênh chung số 7 - ss7...............................................7
2. 1. Tổng quan về ss7.......................................................................................7
2. 1. 3. Các kiểu báo hiệu.................................................................................11
2. 2. cấu trúc ss7..............................................................................................14
2. 3. Cấu trúc chức năng của phần chuyển giao bản tin MTP..........................17
2. 3. 4. 2 Chức năng quản trị mạng báo hiệu...................................................29
2. 4. Cấu trúc và chức năng phần điều khiển đấu nối báo hiệu SCCP..............32
2. 5. ứng dụng trong điện thoại TUP:...............................................................36
2. 6. ứng dụng trong mạng số đa dịch vụ ISUP................................................38
Sau khi đấu nối đợc thực hiện, hai thuê bao đàm thoại trên mức cao của OSI sử
dụng kênh B.....................................................................................................42
2. 7. Chức năng phần quản lý khả năng phiên dịch TCAP...............................42

Phần 2: hệ thống tổng đài alcatel1000 E10.......................................................45

Chơng III: Tổng quan về tổng đài a1000 e10 (ocb 283).......................................45
3. 1. Vị trí và ứng dụng của A1000 E10...........................................................45


3. 2 Cấu trúc tổng quan của tổng đài A1000 E10.............................................51
CHƯƠNG IV: cấu trúc và chức năng trạm đa Xử lý điều khiển thiết bị phụ trợ và
báo hiệu số 7 (sma)..............................................................................................58
4. 1. Vai trò và vị trí của trạm SMA.................................................................58
4. 2. Cấu trúc chức năng của trạm SMA..........................................................60
4. 3. Cấu trúc phần cứng của trạm SMA..........................................................62
4. 4. Các phần mềm chức năng trong trạm SMA.............................................66

Phần III: ứng dụng báo hiệu số 7 TRONG A1000E10.....................................69
Chơng V: Quản trị hệ thống ss7 trong tổng đài....................................................69
A1000 E10...........................................................................................................69
5. 1. Phân bố phần mềm ss7............................................................................69
5. 2. Mô hình ss7 trong A1000 E10................................................................70
5. 3. Phòng vệ phần mềm ss7...........................................................................73
5. 4. Thủ tục quản trị ss7.................................................................................74

Ngô Thị Ngọc Chỉnh D97VT

1Học viện CNBCVT


Đồ án tốt nghiệp

hệ thống Báo hiệu số 7

5. 5. Điểm báo hiệu.........................................................................................77
5. 6. Tuyến báo hiệu........................................................................................78
5. 7. Chùm kênh báo hiệu................................................................................79
5. 8. Kênh báo hiệu..........................................................................................80
CHƯƠNG VI: THựC HàNH PHầN ứng dụng SS7 trong TổNG ĐàI a1000 e10. .81

6.1. Giao tiếp lệnh...........................................................................................81
Danh từ lệnh....................................................................................................82
6.2. Nội dung thực hành và bản tin..................................................................82
Bài 1: Tạo đờng số liệu với TYLD=1...............................................................83
Bài 2: Tạo chùm kênh báo hiệu chứa kênh báo hiệu vừa tạo ở trên và đa chúng
vào hoạt động..................................................................................................83
Bài4: Tạo điểm báo hiệu của hớng báo hiệu...................................................84

Kết luận chung....................................................................................................87
Thuật ngữ viết tắt................................................................................................88
Tài liệu tham khảo..............................................................................................93

Lời nói đầu
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ đang diễn ra sôi động
trên toàn cầu đã đa nhân loại tiến sang một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của
nền văn minh dựa trên cơ sở công nghiệp trí tuệ, đồng thời khoa học kỹ thuật

Ngô Thị Ngọc Chỉnh D97VT

2Học viện CNBCVT


Đồ án tốt nghiệp

hệ thống Báo hiệu số 7

và công nghệ cũng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển tạo ra một nền
kinh tế mới Nền kinh tế tri thức. Trong đó, viễn thông đợc coi là ngành
công nghiệp của tơng lai.
Trong quá trình phát triển hiện đại hoá mạng viễn thông, báo hiệu là

một vấn đề kỹ thuật then chốt và phức tạp phản ánh trình độ công nghệ và
quyết định tính hiệu quả của mạng. Báo hiệu là tập hợp các giải pháp và khoa
học kỹ thuật để thực hiện quá trình kết nối giữa các khách hàng bất kỳ trong
mạng. Với mỗi mạng nhất định, có một phơng thức báo hiệu tơng ứng. Khi
mạng đợc nâng cấp phát triển, cần có những phơng thức báo hiệu đủ mạnh
để đáp ứng những yêu cầu mới phát sinh. Do đó, sự ra đời và phát triển của
hệ thống báo hiệu số 7 (SS7) là tất yếu.
Với ý nghĩa đó của SS7, đồng thời để có thể tiếp cận và trau dồi kiến
thức về công nghệ mới trong lĩnh vực viễn thông, đồ án này có nội dung
nghiên cứu tổng quan về hệ thống báo hiệu số 7 và vấn đề ứng
dụng SS7 trong tổng đài A1000 E10.
Nội dung của đồ án gồm 3 phần, 6 chơng:
Phần 1: Hệ thống báo hiệu số 7
Chơng I: Khái quát chung về báo hiệu
Chơng II: Hệ thống báo hiệu kênh chung số 7
Phần 2: Hệ thống tổng đài Alcatel 1000 E10
Chơng III: Tổng quan về tổng đài A1000 E10
Chơng IV: Trạm đa xử lý điều khiển thiết bị phụ trợ và báo hiệu số 7
Phần 3: ứng dụng báo hiệu số 7 trong tổng đài A1000 E10
Chơng V: Quản trị SS7 trong A1000 E10
Chơng VI: Thực hành phần ứng dụng báo hiệu số 7 trong A1000
E10

Phần 1: Hệ THốNG BáO HIệU Số 7
Chơng I: Khái quát chung về báo hiệu
1. 1. Định nghĩa về báo hiệu

Trong mạng viễn thông, báo hiệu đợc coi là một phơng tiện để chuyển thông
tin và các lệnh từ điểm này tới điểm khác, các thông tin và các lệnh này có liên quan
đến thiết lập, duy trì và giải phóng cuộc gọi.

Nh vậy, có thể nói báo hiệu là một hệ thống thần kinh trung ơng của một cơ
thể mạng, nó phối hợp và điều khiển các chức năng của các bộ phận trong mạng
viễn thông.
1. 2. Chức năng của hệ thống báo hiệu

Hệ thống báo hiệu thực hiện 3 chức năng chính đó là:

Ngô Thị Ngọc Chỉnh D97VT

3Học viện CNBCVT


Đồ án tốt nghiệp

hệ thống Báo hiệu số 7

Chức năng giám sát: Giám sát đờng thuê bao, đờng trung kế. . . về các trạng
thái:
- Có trả lời/ Không trả lời.
- Bận/Rỗi.
- Sẵn sàng/Không sẵn sàng.
- Bình thờng/Không bình thờng.
- Duy trì/Giải toả. . .
Nh vậy, các tín hiệu giám sát đợc dùng để xem xét các đặc tính sẵn có của các
thiết bị trên mạng cũng nh của thuê bao.
Chức năng tìm chọn: Chức năng điều khiển chuyển thông tin về địa chỉ.
- Chức năng này liên quan đến thủ tục đấu nối:
Báo hiệu về địa chỉ các con số mã số.
Định tuyến, định vị trí và cấp chúng cho thuê bao bị gọi.
Thông báo khả năng tiếp nhận con số (PTS).

Thông báo gửi con số tiếp theo. . . trong quá trình tìm địa chỉ.

- Chức năng tìm chọn có liên quan đến thời gian đấu nối một cuộc gọi, đó là
thời gian trễ quay số (PDD).
PDD là khoảng thời gian từ khi thuê bao chủ gọi hoàn thành quay số
đến khi nhận đợc hồi âm chuông.
PDD phụ thuộc vào khả năng xử lý báo hiệu giữa các tổng đài, tức là
khả năng tìm chọn của hệ thống báo hiệu. Điều đó có nghĩa là các hệ thống báo
hiệu khác nhau sẽ có thời gian trễ quay số khác nhau.
PDD là một tiêu chuẩn rất quan trọng. Cần PDD càng nhỏ càng tốt để
thời gian đấu nối càng nhanh, hiệu quả xâm nhập vào mạng càng cao.
Chức năng vận hành và quản lý: Phục vụ cho việc khai thác mạng một cách
tối u nhất. Các chức năng này gồm có:
- Nhận biết và vận chuyển các thông tin về trạng thái tắc nghẽn trong mạng.
thờng.

- Thông báo về các thiết bị, các trung kế đang bảo dỡng hoặc hoạt động bình
- Cung cấp các thông tin về cớc phí.
- Các thông tin đánh giá về việc đồng chỉnh cảnh báo của các tổng đài. . .

1. 3. Các yêu cầu của hệ thống báo hiệu

Yêu cầu tổng quát của hệ thống báo hiệu là các tổng đài phải hiểu đợc các bản
tin (các thông tin báo hiệu) giữa chúng và có tốc xử lý nhanh.
Các yêu cầu cụ thể:
- Tốc độ báo hiệu nhanh để giảm đợc thời gian thiết lập cuộc gọi hay thời
gian trễ sau quay số.

Ngô Thị Ngọc Chỉnh D97VT


4Học viện CNBCVT


Đồ án tốt nghiệp

hệ thống Báo hiệu số 7

- Tránh không ảnh hởng hay giao thoa giữa tiếng nói và báo hiệu.
- Có độ tin cậy cao, rung chuông đúng thuê bao, không lạc địa chỉ.
- Thời gian cung cấp các tín hiệu phải nhanh nhất.
- Thời gian chuyển các con số địa chỉ giữa các tổng đài phải nhanh nhất.
- Thời gian quay số nhanh nhất (tuỳ thuộc kỹ thuật máy điện thoại).
1. 4. Phân loại hệ thống báo hiệu

Thông thờng, báo hiệu đợc chia làm hai loại đó là báo hiệu đờng thuê bao và
báo hiệu liên tổng đài. Báo hiệu đờng thuê bao là báo hiệu giữa máy đầu cuối, thờng
là máy điện thoại với tổng đài nội hạt, còn báo hiệu liên tổng đài là báo hiệu giữa
các tổng đài với nhau.
Báo hiệu liên tổng đài gồm hai loại là báo hiệu từng kênh liên kết (CAS) hay
còn gọi là báo hiệu kênh riêng và báo hiệu kênh chung (CCS). Ta có thể mô phỏng
sự phân chia này nh hình 1. 1.
Báo hiệu kênh riêng(CAS) là hệ thống báo hiệu trong đó báo hiệu nằm trong
kênh tiếng hoặc trong một kênh có liên quan chặt chẽ với kênh tiếng. Nh vậy, đặc
điểm nổi bật của CAS là đối với mỗi kênh thoại có một đờng tín hiệu báo hiệu riêng
đã đợc ấn định. Các tín hiệu báo hiệu có thể đợc truyền theo nhiều cách khác nhau:
- Trong băng: Tín hiệu báo hiệu có tần số nằm trong băng tần kênh thoại (0,
3 ữ 3, 4) Khz.
- Ngoài băng: Tín hiệu báo hiệu có tần số nằm ngoài băng tần kênh thoại
(>3, 4 Khz).
- Trong khe thời gian TS#16 của tổ chức đa khung PCM30.


Báo hiệu

Báo hiệu đ ờng
thuê bao

Báo hiệu liên
tổng đài

Báo hiệu từng
kênh liên kết

Báo hiệu kênh
chung

Hình 1.1 Phân chia hệ thống báo hiệu
Có nhiều hệ thống báo hiệu kênh riêng khác nhau đợc sử dụng nh:

Ngô Thị Ngọc Chỉnh D97VT

5Học viện CNBCVT


Đồ án tốt nghiệp

hệ thống Báo hiệu số 7

1. Báo hiệu xung thập phân một tần số thoại 1VF.
2. Báo hiệu đơn tần SF.
3. Báo hiệu hai tần số thoại 2VF (CCITT No#4).

4. Báo hiệu xung đa tần MFP (nh CCITTR1 hoặc số5).
5. Báo hiệu đa tần cỡng bứcMFC (CCITTR2).
Tuy nhiên, CAS có nhợc điểm là tốc độ tơng đối thấp, dung lợng thông tin bị
hạn chế, chỉ đáp ứng đợc các mạng có dung lợng thấp và các loại hình dịch vụ còn
nghèo nàn.
Từ những năm 1960, khi các tổng đài đợc điều khiển bằng chơng trình lu trữ
(SPC-Stored Program Control) đợc đa vào sử dụng trên mạng thoại thì một phơng
thức báo hiệu mới ra đời với nhiều đặc tính u việt hơn so với các hệ thống báo hiệu
truyền thống.
Trong phơng thức báo hiệu mới này, các đờng số liệu tốc độ cao giữa các bộ xử
lý của các tổng đài SPC đợc sử dụng để mang mọi thông tin báo hiệu. Các đờng số
liệu này tách rời với các kênh tiếng. Mỗi đờng số liệu này có thể mang thông tin báo
hiệu cho vài trăm đến vài nghìn kênh tiếng. Kiểu báo hiệu mới này đợc gọi là báo
hiệu kênh chung CCS và tiêu biểu là hệ thống báo hiệu kênh chung số 7, còn gọi là
SS7. Nội dung của SS7 sẽ đợc nêu ở chơng II.
Để rõ hơn về hệ thống báo hiệu, ta có thể xem xét sơ đồ xử lý một cuộc gọi
qua thủ tục báo hiệu nh hình 1. 2.

Ngô Thị Ngọc Chỉnh D97VT

6Học viện CNBCVT


Đồ án tốt nghiệp

Thuê bao
chủ gọi




hệ thống Báo hiệu số 7

Tổng đài
chủ gọi

Đ ờng thuê bao

Tổng đài
bị gọi

Đ ờng trung kế

Đặt máy

Thuê bao
bị gọi
Đ ờng thuê bao
Đặt máy



Nhấc máy
Mời quay số
Địa chỉ

Chiếm
Công nhận chiếm
Địa chỉ

Hồi âm chuông


Chuông
Trả lời

Nhấc máy

Hội thoại
Đặt máy

Báo hiệu đ ờng thuê bao

Cắt đấu nối
Báo hiệu liên đài

Đặt máy

Báo hiệu đ ờng thuê bao

Hình 1.2 Thủ tục báo hiệu trong xử lý gọi

Chơng II: Hệ thống báo hiệu kênh chung số 7 - ss7
2. 1. Tổng quan về ss7

2. 1. 1. Tổng quan về SS7
a. Tổng quan hệ thống báo hiệu kênh chung
Báo hiệu kênh chung là hệ thống báo hiệu trong đó thông tin đợc chuyển trên
một kênh tách biệt với các kênh tiếng và kênh báo hiệu này đợc sử dụng chung cho
một số lợng lớn các kênh tiếng.

Ngô Thị Ngọc Chỉnh D97VT


7Học viện CNBCVT


Đồ án tốt nghiệp

hệ thống Báo hiệu số 7

Các trung kế
Mạng chuyển
mạch

SF

SF

SF

SF

SF

SF

MF phát

Mạng chuyển
mạch

MF thu


àP

àP

Hình 2.1.1
Các trung kế
Mạng chuyển
mạch

àP

Mạng chuyển
mạch

CCS
Terminal

CCS
Terminal

àP

Hình 2.1.2
Hình 2.1 So sánh kỹ thuật báo hiệu kênh riêng truyền thống và CCS.
2.1.1 Kỹ thuật báo hiệu kênh riêng truyền thống.
2.1.2 Kỹ thuật báo hiệu kênh chung CCS.
Trong báo hiệu kênh chung, thông tin báo hiệu cần phải truyền đợc tạo thành
các đơn vị tín hiệu còn gọi là các gói số liệu. Ngoài các thông tin về báo hiệu, trong
gói số liệu này còn có các thông tin cần thiết nh: Thông tin về địa chỉ, thông tin điều

khiển lỗi, thông tin quản trị và vận hành mạng. Có thể nói CCS là một hệ thống báo
hiệu mạnh, một công nghệ mới theo kỹ thuật chuyển mạch gói và dễ thích ứng với
nhiều loại hình dịch vụ khác nhau.
Các tổng đài SPC cùng với các đờng báo hiệu tạo thành một mạng báo hiệu
chuyển mạch gói riêng biệt. Hình 2. 1 mô tả sơ đồ khối của hệ thống kênh riêng và
hệ thống báo hiệu kênh chung(CCS).
b. Đặc điểm của SS7
SS7 đợc đa ra trong những năm 79/80, hệ thống báo hiệu này đợc thiết kế tối u
cho mạng quốc gia và quốc tế sử dụng các trung kế số tốc độ 64kbps. Trong thời
gian này, giải pháp phân lớp trong giao tiếp thông tin đã đợc phát triển tơng đối hoàn
thiện, đó là hệ thống giao tiếp mở OSI, và giải pháp phân lớp trong mô hình OSI này
đã đợc ứng dụng báo hiệu số 7. Hệ thống báo hiệu số 7 đợc thiết kế không những chỉ

Ngô Thị Ngọc Chỉnh D97VT

8Học viện CNBCVT


Đồ án tốt nghiệp

hệ thống Báo hiệu số 7

cho điều khiển thiết lập, giám sát các cuộc gọi điện thoại mà cả các dịch vụ phi
thoại. Với các u điểm và nhợc điểm sau đây:
Ưu điểm của SS7:
Tốc độ báo hiệu cao: Thời gian thiết lập một cuộc gọi giảm đến nhỏ hơn 1s

trong hầu hết các trờng hợp.
Dung lợng lớn: Mỗi đờng báo hiệu có thể mang báo hiệu cho vài trăm cuộc
gọi đồng thời, nâng cao hiệu suất sử dụng kênh thông tin.

Độ tin cậy cao: Bằng việc sử dụng các tuyến dự phòng, có thủ tục sửa sai.
Kinh tế: So với hệ thống báo hiệu truyền thống, hệ thống báo hiệu số 7 cần

rất ít thiết bị báo hiệu.
Mềm dẻo: Hệ thống gồm rất nhiều tín hiệu, do vậy có thể sử dụng nhiều mục
đích khác nhau, đáp ứng đợc sự phát triển của mạng trong tơng lai.
Với các u điểm này, trong tơng lai hệ thông báo hiệu số 7 sẽ đóng vai trò rất
quan trọng đối với các dịch vụ mới trong mạng nh:
Mạng điện thoại công cộng - PSTN.
Mạng số liên kết đa dịch vụ - ISDN.
Mạng thông minh - IN.
Mạng thông tin di động - PLMN.

Nhợc điểm của SS7:
Cần dự phòng cao vì toàn bộ báo hiệu đi chung một kênh, chỉ cần một sai sót
nhỏ là ảnh hởng tới nhiều kênh thông tin. Trong tơng lai, với những u điểm sẵn có,
hệ thống báo hiệu số 7 sẽ đợc sử dụng rộng rãi trong mạng viễn thông Việt Nam.

2. 1. 2. Các thành phần của mạng SS7
Trong báo hiệu kênh chung các gói bản tin báo hiệu đợc định tuyến qua mạng
để thực hiện các chức năng thiết lập, duy trì, giải phóng các cuộc gọi và quản lý
mạng. Mặc dù mạng thoại là mạng chuyển mạch kênh, nhng báo hiệu đợc điều
khiển bằng kỹ thuật chuyển mạch gói.
Mạng báo hiệu gồm:
a. Điểm báo hiệu (SP):
Điểm báo hiệu là một nút chuyển mạch hoặc một nút xử lý trong mạng báo
hiệu đợc cài đặt chức năng báo hiệu số 7. Một tổng đài điện thoại hoạt động nh một
nút báo hiệu phải là tổng đài đợc điều khiển bằng chơng trình lu trữ sẵn SPC vì báo
hiệu số 7 là dạng thông tin số liệu giữa các bộ xử lý.
Tất cả các điểm báo hiệu SP trong mạng báo hiệu số 7 đợc nhận dạng bằng một

mã nhận dạng riêng biệt 14 bit hoặc 24 bit đợc gọi là mã điểm báo hiệu SPC
(Signalling Point Code). Nó có khả năng xử lý các bản tin báo hiệu có liên quan.

Ngô Thị Ngọc Chỉnh D97VT

9Học viện CNBCVT


Đồ án tốt nghiệp

hệ thống Báo hiệu số 7

A

B

SP

SP

Hình 2.2 Mô tả điểm báo hiệu
Trong hình 2. 2, hai điểm báo hiệu SPA và SPB là tổng đài có điều khiển bằng
chơng trình lu trữ sẵn (SPC). Giả sử việc báo hiệu đợc thực hiện từ điểm báo hiệu A
đến điểm báo hiệu B, khi đó:
A đợc gọi là điểm xuất phát của tín hiệu báo hiệu - OPC.
B đợc gọi là điểm đích của tín hiệu báo hiệu - DPC.

b. Điểm chuyển tiếp báo hiệu (STP)
Điểm chuyển tiếp báo hiệu là điểm báo hiệu có khả năng định tuyến cho các
bản tin, chuyển tiếp bản tin báo hiệu từ đờng này đến đờng khác mà không có khả

năng xử lý bản tin này. Một STP có thể là một nút định tuyến báo hiệu thuần tuý
hoặc cũng có thể gồm cả chức năng của một điểm kết cuối báo hiệu SP. Để nâng cao
độ tin cậy của mạng báo hiệu số 7, các STP thờng phải có cấu trúc kép.
Theo khuyến nghị của ITU, mạng báo hiệu số 7 phải đợc xây dựng sao cho
càng ít mức càng tốt, và thông thờng gồm 2 mức trong một mạng quốc gia đó là mức
sơ cấp và mức thứ cấp.
c. Liên kết báo hiệu hay kênh báo hiệu (SL)
Hệ thống báo hiệu kênh chung sử dụng các kênh báo hiệu để chuyển tải thông
tin báo hiệu giữa hai điểm báo hiệu.
Một kênh báo hiệu gồm hai kết cuối báo hiệu đợc đấu nối với môi trờng truyền
dẫn (thực chất đó là một khe thời gian trong tuyến PCM đợc chọn lựa để mang báo
hiệu).
Một số kênh báo hiệu đấu nối song song trực tiếp giữa hai điểm báo hiệu với
nhau tạo thành chùm kênh báo hiệu LS. Một LS gồm 1 đến 16 kênh báo hiệu.
Mỗi kênh báo hiệu trong mạng báo hiệu số 7 có khả năng xử lý 4095 mạch
thoại. Nhng để dự phòng, ngời ta sử dụng 2 đờng báo hiệu hoạt động phân tải (hoặc
nhiều hơn) và chúng cũng tạo thành một chùm kênh báo hiệu.

SP

Signalling Link

SP

Link Set
STP
Hình 2.3 Minh hoạ về SP, STP, SL và LS .

Ngô Thị Ngọc Chỉnh D97VT


10
Học viện CNBCVT


Đồ án tốt nghiệp

hệ thống Báo hiệu số 7

2. 1. 3. Các kiểu báo hiệu
Trong thuật ngữ của hệ thống báo hiệu số 7, khi 2 nút báo hiệu có khả năng
trao đổi các bản tin báo hiệu với nhau thông qua mạng báo hiệu có liên quan đến
kênh tiếng ta nói giữa chúng tồn tại một liên hệ báo hiệu (Signalling Relation). Các
mạng báo hiệu có thể sử dụng 3 kiểu báo hiệu khác nhau, trong đó ta hiểu kiểu là
mối quan hệ giữa đờng đi của bản tin báo hiệu và đờng tiếng có liên quan.
Kiểu kết hợp: Trong kiểu kết hợp, các bản tin báo hiệu và các đờng tiếng giữa 2
điểm đợc truyền trên một tập hợp đờng đấu nối trực tiếp 2 điểm này với nhau nh mô
tả trong hình 2.4.1.

SP

SP

Trong đó :

Đ ờng báo hiệu
Đ ờng tiếng

Hình 2.4.1 Mô tả kiểu báo hiệu kết hợp.
Kiểu không kết hợp: Trong kiểu báo hiệu này, các bản tin báo hiệu có liên quan


đến các đờng tiếng giữa 2 điểm báo hiệu đợc truyền trên một hoặc nhiều đờng quá
giang, qua một hoặc nhiều điểm chuyển tiếp báo hiệu. Kiểu không kết hợp đợc mô
tả trong hình 2.4. 2.

SP

STP

SP
SP
STP

SP

STP
STP
Hình 2.4.2 Kiểu không kết hợp.

Kiểu tựa kết hợp: Kiểu báo hiệu tựa kết hợp là trờng hợp đặc biệt của kiểu báo

hiệu không kết hợp, trong đó các đờng đi của bản tin báo hiệu đợc xác định trớc và
cố định, trừ trờng hợp định tuyến lại vì có lỗi. Hình 2. 4. 3 mô tả kiểu báo hiệu tựa
kết hợp.

Ngô Thị Ngọc Chỉnh D97VT

11
Học viện CNBCVT



Đồ án tốt nghiệp

hệ thống Báo hiệu số 7

SP

SP

STP

STP

Hình 2.4.3 Kiểu tựa kết hợp.
2. 1. 3. Cấu trúc mạng SS7
sau:

Khi xem xét quy hoạch mạng báo hiệu, ta thờng quan tâm đến các thông số
- Cấu trúc mạng đơn giản .
- Có độ tin cậy cao.
- Thời gian trễ ngắn.

- Giá thành hợp lý.
Cấu trúc mạng đơn giản thờng đạt đợc bằng cách sắp xếp mạng có mức phân
cấp. Ưu điểm của mạng phân cấp là linh động cho xu hớng phát triển tiếp theo của
mạng và đơn giản cho việc quản lý.
Độ tin cậy là một yếu tố rất quan trọng vì khả năng báo hiệu số 7 rất mạnh và lu
lợng lại tập trung rất lớn do đó chỉ cần có sự cố nhỏ của một tuyến nào đó sẽ gây ra
hậu quả rất nghiêm trọng.
Với cấu trúc phân mức đơn giản, các nút và các kênh báo hiệu đợc sắp xếp quy
hoạch hợp lý, chúng ta có thể giảm thời gian trễ đến mức nhỏ nhất.

Giá thành hợp lý là kết quả của việc quy hoạch mạng hợp lý, trên cơ sở đảm
bảo các chỉ tiêu kỹ thuật là chính.
Nh vậy, để đáp ứng các yêu cầu trên và các yêu cầu phát triển của mạng viễn
thông, mạng báo hiệu số 7 phải có cấu trúc phân mức. Thông thờng trong một mạng
quốc gia nó gồm 2 mức ứng với 2 mức STP là mức quốc gia và mức vùng, nh biểu
thị trong hình 2. 5.

Ngô Thị Ngọc Chỉnh D97VT

12
Học viện CNBCVT


Đồ án tốt nghiệp

hệ thống Báo hiệu số 7

Vùng 2
Vùng 1

STP quốc gia.
STP vùng
Điểm báo hiệu SP

Hình 2.5 Mạng báo hiệu quốc gia.
Mạng báo hiệu quốc gia đợc chia thành các vùng báo hiệu mỗi vùng do 1 cặp
STP đảm nhiệm. Mỗi vùng báo hiệu lại có thể phân chia thành các vùng báo hiệu nội
hạt, vùng báo hiệu này gồm các nhóm SP.
Ngoài ra, để hoà hợp mạng quốc gia với mạng quốc tế cần có thêm mức mạng
báo hiệu quốc tế, với các STP quốc tế nh mô tả trong hình 2. 6.

Trong thực tế các STP quốc tế có thể làm cả nhiệm vụ điểm chuyển tiếp báo
hiệu quốc gia nên nó cũng là STP quốc gia.

Ngô Thị Ngọc Chỉnh D97VT

13
Học viện CNBCVT


Đồ án tốt nghiệp

hệ thống Báo hiệu số 7

Quốc gia 1

Quốc gia 2

Quốc gia 4

Quốc gia 3
STP quốc gia
STP quốc tế

Hình 2.6 Mạng báo hiệu quốc tế
2. 2. cấu trúc ss7

2. 2. 1. Cấu trúc của SS7
Báo hiệu số 7 đợc hình thành nh một đờng nối riêng trong mạng. Đờng nối
này dùng để cung cấp những thông tin báo hiệu cho các nhóm ngời dùng khác nhau
đợc gọi là phần ngời sử dụng UP. Đó là:

Phần ngời dùng điện thoại TUP.
Phần sử dụng cho ISDN.
Phần sử dụng cho số liệu DUP.
Phần sử dụng cho Mobile Telephone MTUP.

Tất cả các bộ phận sử dụng đều dùng chung một đờng dẫn để trao đổi các
thông tin báo hiệu, đó là phần chuyển giao bản tin MTP. Hiển nhiên, toàn bộ hoạt
động của hệ thống báo hiệu đều gắn liền với các tổng đài. Cơ sơ cấu trúc đó đợc
minh hoạ theo hình 2. 7.

Ngô Thị Ngọc Chỉnh D97VT

14
Học viện CNBCVT


Đồ án tốt nghiệp

hệ thống Báo hiệu số 7

UP

UP
MTP

Tổng đài A

Tổng đài B

Hình 2.7 Cấu trúc của hệ thống báo hiệu số 7.

Cơ sở cấu trúc này có ý nghĩa rất tổng quát. Nó đặt ra một khả năng liên kết
theo mô hình cấu trúc mở OSI thích ứng theo các lớp hay các mức cho phần sử dụng
khác nhau. Đó chính là thế mạnh của báo hiệu kênh chung số 7.

2. 2. 2 Mối tơng quan giữa SS7 và OSI
Tổ chức tiêu chuẩn thế giới ISO đã đa ra một mẫu tổng quát có giá trị tham
khảo mở rộng cho các cấu hình mạngvà dịch vụ viễn thông, đó là mô hình đấu nối
hệ thống mở OSI.
OSI cung cấp một cấu trúc hấp dẫn cho thông tin máy tính theo kiểu phân lớp,
gồm 7 lớp. Đó là: Lớp ứng dụng, lớp trình bày, lớp phiên, lớp vận chuyển, lớp
mạng, lớp liên kết số liệu, lớp vật lý, nó định ra các yêu cầu kỹ thuật và chức năng
trong một thủ tục thông tin giữa ngời sử dụng (User). Trong mỗi lớp đều có 2 kiểu
tiêu chuẩn:
Thứ nhất là tiêu chuẩn xác định dịch vụ: Định ra các chức năng cho từng lớp
và các dịch vụ do lớp này cung cấp cho User hoặc cho lớp ngay trên nó.
Thứ hai là tiêu chuẩn về đặc tính của giao thức: Định rõ sự hoà hợp các chức
năng bên trong một lớp trong hệ thống và với lớp tơng ứng trong hệ thống
khác.
Ưu điểm của mô hình cấu trúc phân lớp đó là một giao thức bên trong một
lớp có thể đợc trao đổi mà không ảnh hởng đến các lớp khác và cũng không ảnh hởng đến việc cài đặt các chức năng cho các lớp đang rỗi. Thông tin giữa các chức
năng luôn luôn đợc thực hiện trên cùng một lớp tơng ứng đối với các giao thức của
lớp này. Chỉ có các chức năng trên cùng lớp mới hiểu đợc nhau.
Lớp ứng dụng (Application Layer): Cung cấp các dịch vụ để hỗ trợ cho thủ
tục áp dụng của User và điều khiển mọi thông tin giữa các ứng dụng. Ví dụ nh
chuyển file, xử lý bản tin, các dịch vụ quay số và công việc vận hành bảo dỡng.

Ngô Thị Ngọc Chỉnh D97VT

15
Học viện CNBCVT



Đồ án tốt nghiệp

hệ thống Báo hiệu số 7

Lớp trình bày (Presentation Layer): Định ra cú pháp biểu thị số liệu, biến

đổi cú pháp đợc sử dụng trong lớp ứng dụng thành cú pháp thông tin cần thiết để
thông tin giữa các lớp ứng dụng, ví dụ nh teletex sử dụng mã ASCII.
Lớp phiên (Session Layer): Thiết lập đấu nối giữa các lớp trình bày trong
các hệ thống khác nhau. Nó còn điều khiển đấu nối này, đồng bộ hội thoại và cắt
đấu nối. Hiện nay nó còn cho phép lớp ứng dụng định ra điểm kiểm tra để bắt đầu
việc phát lại nếu truyền dẫn bị gián đoạn.
Lớp vận chuyển (Tranport Layer): Đảm bảo đợc chất lợng dịch vụ mà lớp
ứng dụng yêu cầu. Lớp vận chuyển thực hiện các chức năng: Nhận biết lỗi, sửa lỗi,
điều khiển lu lợng. Lớp ứng dụng tối u hoá thông tin số liệu bằng cách ghép và tách
các luồng số liệu trớc khi số liệu đến đợc mạng.
Lớp mạng (Network Layer): Cung cấp một kênh để truyền thông tin số liệu
giữa các lớp vận chuyển trong các hệ thống khác nhau. Lớp này có chức năng thiết
lập, duy trì, cắt đấu nối giữa các hệ thống, xử lý địa chỉ và định tuyến qua các trung
kế.
Lớp liên kết số liệu (DataLink Layer): Cung cấp một trung kế không lỗi
giữa các lớp mạng. Lớp này có khả năng nhận biết lỗi, sửa lỗi, điều khiển lu lợng và
phát lại.
Lớp vật lý (Physical Layer): Cung cấp các chức năng về cơ điện và các thủ
tục nguồn để hoạt hoá, bảo dỡng và khoá các trung kế để truyền các bit giữa các lớp
đờng số liệu. Lớp vật lý còn có các chức năng biến đổi số liệu thành các tín hiệu phù
hợp với môi trờng truyền dẫn.
Hệ thống báo hiệu số 7 là một kiểu thông tin số liệu chuyển mạch gói, nó đợc

cấu trúc theo kiểu module rất giống với mô hình OSI, nhng nó chỉ có 4 mức. Ba mức
thấp nhất hợp thành phần chuyển bản tin MTP, mức thứ t gồm các phần ứng dụng.
SS7 không hoàn toàn phù hợp với OSI. Mối tơng quan giữa SS7 và OSI đợc mô tả
trong hình 2. 8.
Sự khác nhau lớn nhất giữa SS7 và OSI trong version đầu tiên là thủ tục thông
tin trong mạng. Mô hình OSI mô tả sự trao đổi số liệu có định hớng (Connection
Oriented), gồm 3 pha thực hiện là thiết lập đấu nối, chuyển số liệu và giải phóng đấu
nối. Còn trong SS7, MTP chỉ cung cấp dịch vụ vận chuyển không định hớng
(Connectionless) chỉ có pha chuyển số liệu, do vậy việc chuyển số liệu sẽ nhanh hơn
nhng với số lợng ít.
Để đáp ứng đợc nhu cầu phát triển các dịch vụ trong các ứng dụng nhất định,
năm 1984 ngời ta phải đa thêm phần điều khiển đấu nối báo hiệu SCCP. SCCP đề
cập đến dịch vụ vận chuyển trong cả mạng có định hớng đấu nối và không đấu nối,
nó cung cấp một giao tiếp giữa các lớp vận chuyển và các lớp mạng để phối hợp với
OSI. SCCP cho phép sử dụng SS7 dựa trên nền tảng của MTP, coi MTP nh phần
mang chung giữa các ứng dụng, sử dụng các giao thức OSI để trao đôỉ thông tin
trong các lớp cao hơn.
Trong sách xanh (1998) còn mô tả giao thức tổng quát cho phần quản trị khả
năng phiên dịch TCAP và một phần ứng dụng cho vận hành và bảo dỡng OMAP,
những phần này đều tơng ứng với lớp 7 trong mô hình OSI.

Ngô Thị Ngọc Chỉnh D97VT

16
Học viện CNBCVT


Đồ án tốt nghiệp

hệ thống Báo hiệu số 7


SS7
Mức

OSI

OMAP

Lớp

TCAP
ISUP

TUP

4

3
2

SCCP

MTP

1

Mạng báo hiệu
Đ ờng báo hiệu

Lớp ứng dụng


7

Lớp trình bày

6

Lớp phiên

5

Lớp vận chuyển

4

Lớp mạng

3

Lớp liên kết số liệu

Đ ờng số liệu báo hiệu

Lớp vật lý

2
1

Hình 2.8 Mối t ơng quan giữa hệ thống báo hiệu số 7 và OSI
OSI không những tạo ra một môi trờng rộng mở hơn, mà còn có ý nghĩa là sản

xuất và quản lý có thể tập trung trong các ứng dụng và sẽ không còn các vấn đề về
đấu nối các hệ thống với nhau từ các nhà cung cấp khác nhau. Cấu trúc module của
OSI còn cho phép sử dụng trực tiếp các thiết bị cũ trong các ứng dụng mới. OSI kết
nối các lĩnh vực cách biệt là xử lý số liệu và viễn thông lại với nhau.
2. 3. Cấu trúc chức năng của phần chuyển giao bản tin MTP

2. 3. 1. Cấu trúc chức năng của SS7
Phân cấp của hệ thống báo hiệu số 7 gồm 4 mức từ mức 1 đến mức 4, ba mức
thấp hơn đều nằm trong phần chuyển giao bản tin MTP. Các mức này đợc gọi là
MTP mức 1, MTP mức 2, MTP mức 3 và đợc trình bày trong các khuyến nghị của
ITU-T Q702, Q703, Q704. Nh mô tả trong hình 2. 9.
MTP cung cấp một hệ thống vận chuyển không đấu nối để chuyển giao tin cậy
các bản tin báo hiệu giữa các User.

Ngô Thị Ngọc Chỉnh D97VT

17
Học viện CNBCVT


Đồ án tốt nghiệp

hệ thống Báo hiệu số 7

Phần khách hàng
(user part)

Mức 4
Mức 3
(Q.704)


Mạng báo hiệu
(Signalling Network)

Mức 2
(Q.703)

Đ ờng báo hiệu
(Signalling Link)

Mức 1
(Q.702)

Đ ờng số liệu báo hiệu
(Signalling Data Link)

MTP

Hình 2.9 Cấu trúc chức năng của SS7
Mức 4 đợc gọi là phần khách hàng hay còn gọi là phần ngời sử dụng. Phần
khách hàng điều khiển các tín hiệu đợc xử lý bởi các thiết bị chuyển mạch. Các ví
dụ điển hình của phần khách hàng là phần ngời sử dụng điện thoại(TUP) và phần
ngời dụng ISDN (ISUP).

2. 3. 2. Cấu trúc chức năng MTP mức 1 (đờng số liệu báo hiệu)
Mức 1 trong phần chuyển giao bản tin MTP gọi là đờng số liệu báo hiệu, nó tơng đơng với lớp vật lý (lớp 1) trong mô hình OSI, nh biểu thị trong hình 2. 10.

ST

DS


DCE

Kênh truyền dẫn số

DCE

DS

ST

Đ ờng số liệu báo hiệu số
Hình 2.10 MTP mức 1.
Trong đó:

ST- Kết cuối báo hiệu.
DS - Chuyển mạch số.
DCE - Thiết bị kết cuối trung kế số.
Mức 1 định rõ các đặc tính vật lý, đặc tính điện và các đặc tính chức năng của
các đờng báo hiệu đấu nối với các thành phần của hệ thống báo hiệu số 7.
Đờng số liệu báo hiệu là một đờng truyền dẫn gồm 2 kênh số liệu hoạt động
đồng thời trên cả 2 hớng ngợc nhau với cùng một tốc độ. Kết cuối báo hiệu tại từng
đầu cuối của đờng báo hiệu gồm tổ chức chức năng của MTP mức 2 để phát và thu
các bản tin báo hiệu. Tốc độ chuẩn của một kênh truyền dẫn số là 56 Kb/s hoặc 64
Kb/s, mặc dù tốc độ tối thiểu cho điều khiển các áp dụng là 4,8 Kb/s. Các ứng dụng
quản trị mạng có thể sử dụng tốc độ thấp hơn 4, 8 Kb/s.

Ngô Thị Ngọc Chỉnh D97VT

18

Học viện CNBCVT


Đồ án tốt nghiệp

hệ thống Báo hiệu số 7

2. 2. 3. Cấu trúc chức năng MTP mức 2 (Đờng báo hiệu)
Phần chuyển giao bản tin MTP mức 2 cùng MTP mức 1 cung cấp một đờng số
liệu cho chuyển giao tin cậy các bản tin báo hiệu giữa hai điểm báo hiệu đợc đấu nối
trực tiếp. MTP mức 2 trùng với lớp 2 trong cấu trúc phân cấp của mô hình OSI.
Các chức năng điển hình của MTP mức 2 là phát hiện lỗi có thể xảy ra trên đờng truyền, khôi phục lại bằng cách truyền lại và điều khiển lu lợng.

ST

DS

DCE

Mức 2

Kênh truyền dẫn số

DCE

DS

Đ ờng số liệu báo hiệu số

ST

Mức 2

Hình 2.11 MTP mức 2
2. 3. 3. 1. Khuôn dạng bản tin
Có ba kiểu đơn vị bản tin (ký hiệu SU), chúng đợc phân biệt nhau bằng giá trị
chứa trong trờng chỉ thị độ dài (LI). Mỗi loại có những chức năng khác nhau nhng
đều cấu trúc theo bản tin của kỹ thuật chuyển mạch gói. Ba đơn vị tín hiệu đó là:
- Đơn vị tín hiệu bản tin MSU.
- Đơn vị tín hiệu trạng thái đờng LSSU.
- Đơn vị tín hiệu thay thế FISU.
Cấu trúc của MSU, LSSU, FISU đợc mô tả trong hình 2. 12.

a. MSU
F
8

CK
16

SIF
SIO
8n,n>2
8

LI
2 6

FC
16


F
8

Bit đầu tiên

b. LSSU
F

CK

SF

LI

FC

8

16

8,16

6

16

CK

LI


FC

F

6

16

8

2

F
8

Bit đầu tiên

c. FISU
F
8

16 2

Bit đầu tiên

Hình 2.12 Các đơn vị tín hiệu trong SS7
ý nghĩa của các trờng:

Ngô Thị Ngọc Chỉnh D97VT


19
Học viện CNBCVT


Đồ án tốt nghiệp

hệ thống Báo hiệu số 7

F: Cờ, là mẫu riêng biệt 8 bit đợc sử dụng để ký hiệu bắt đầu và kết thúc một

đơn vị tín hiệu. Cờ không xuất hiện ở nơi nào khác trong đơn vị tín hiệu. Cần lu ý,
cờ kết thúc cũng là cờ bắt đầu của một bản tin mới. Do đó bít đầu tiên sau cờ F
chính là bắt đầu của một bản tin. Các bít xen giữa hai cờ F là độ dài toàn bộ bản tin.
Ngời ta phải đa ra các phơng pháp đo lờng, kiểm tra để tránh cờ giả xuất hiện. Cờ đợc đặc trng bằng các từ mã 01111110.
CK: Bít kiểm tra, còn gọi là con số tổng (Checksum). CK đợc truyền trong
từng đơn vị tín hiệu. Nếu tại điểm báo hiệu thu nhận đợc Checksum không phù hợp
thì đơn vị tín hiệu đó đợc coi là có lỗi và phải loại bỏ.
SIF: Trờng thông tin báo hiệu. Trờng này chỉ có trong đơn vị bản tin MSU. SIF
gồm các thông tin về định tuyến và thông tin thực tế về báo hiệu của bản tin.
SIO: Octet thông tin dịch vụ, gồm chỉ thị dịch vụ và chỉ thị mạng. Chỉ thị dịch
vụ đợc sử dụng để phối hợp bản tin báo hiệu với một User riêng biệt của MTP tại
một điểm báo hiệu có nghĩa các lớp trên mức MTP. Chỉ thị về mạng đợc sử dụng để
phân biệt giữa các cuộc gọi trong mạng quốc gia và quốc tế, hoặc giữa các sơ đồ
định tuyến khác nhau trong một mạng đơn.
FC: Trờng điều khiển khung. Trờng FC có độ dài 16 bit, bao gồm các chức
năng khác nhau với cấu trúc cơ bản nh hình 2. 13.
FIB: Bit chỉ hớng đi. FIB đợc sử dụng cho thủ tục sửa lỗi, nó biểu thị đơn vị
bản tin báo hiệu đợc truyền lần đầu hay đợc truyền lại. FIB gồm một bít.
FSN: Con số thứ tự hớng đi. FSN đợc dùng để kiểm tra trình tự đúng đắn
của các đơn vị bản tin báo hiệu nhằm chống ảnh hởng của lỗi đờng truyền. FSN gồm

7 bit, có giá trị từ 0 đến 127.

16
FC

FIB
1

FSN

BIB

7
1
Hình 2.13 Tr ờng FC

BSN
7

BIB: Bit chỉ thị hớng về, đợc sử dụng cho thủ tục sửa lỗi cơ bản. Nó đợc
dùng để yêu cầu việc truyền lại các đơn vị bản tin khi bị phát hiện là sai BIB gồm 1
bit.
BSN: Con số thứ tự hớng về. BSN đợc sử dụng để công nhận các đơn vị tín
hiệu mà đầu cuối của đờng báo hiệu phía đối phơng nhận đợc. BSN là con số thứ tự
đơn vị tín hiệu đợc công nhận gồm 7 bit có giá trị từ 0 đến 127.
SF: Trờng trạng thái. SF mang thông tin về trạng thái kênh báo hiệu. Nó
chỉ có trong LSSU, có nghĩa là chỉ tình trạng của kênh báo hiệu. SF chứa các
thông tin về trạng thái đồng bộ của các bản tin hớng đi và hớng về nhận biết
đợc.


Ngô Thị Ngọc Chỉnh D97VT

20
Học viện CNBCVT


Đồ án tốt nghiệp

hệ thống Báo hiệu số 7

LI:

Trờng chỉ thị độ dài, chỉ ra số lợng Octet có trong một đơn vị tín hiệu
tính từ sau trờng LI đến trớc trờng CK. LI đợc dùng để phân biệt ba loại đơn
vị bản tin, trong đó với:
LI=0: Đơn vị tín hiệu thay thế FISU.
LI=1 hoặc 2: Đơn vị tín hiệu trạng thái đờng LSSU.
2
Sau đây ta phân tích qua các đơn vị bản tin cơ bản MSU, LSSU và FISU.
Đơn vị tín hiệu bản tin MSU:
Đơn vị tín hiệu bản tin MSU đợc mô tả trong hình 2.14. MSU mang thông tin
cho điều khiển gọi, quản trị mạng và bảo dỡng trong trờng thông tin báo hiệu. Ví dụ
các bản tin phần điều khiển đầu nối báo hiệu (SCCP), phần sử dụng mạng số đa dịch
vụ (ISUP) và phần vận hành quản lý bảo dỡng (OMAP) đợc chuyển trên đờng báo
hiệu trong trờng thông tin báo hiệu có độ dài MSU thay đổi. Các phần sử dụng đợc
cài đặt trong trờng này là SIF trong MSU cùng với nhãn định tuyến.
8

16


8n,n>2

8

F

CK

SIF

SIO

2

6
LI

1
F
I
B

7

1

7

FSN


B
I
B

BSN

8
F

Bít đầu tiên
Thông tin

Nhãn

Hình 2.14 Đơn vị tín hiệu MSU
Đơn vị tín hiệu trạng thái đờng LSSU:
Đơn vị tín hiệu trạng thái đờng LSSU đợc mô tả trong hình 2.15. LSSU cung
cấp các chỉ thị trạng thái đờng tới đầu đối phơng của đờng số liệu. Một số chỉ thị về
trạng thái: Hoạt động bình thờng, không hoạt động, mất tín hiệu đồng chỉnh, trạng
thái khẩn...
LSSU chỉ trao đổi giữa các lớp 2 của MTP và nó chỉ đợc trao đổi trong trờng
hợp kênh báo hiệu ở trạng thái không sẵn sàng truyền đa các bản tin hoặc không thể
sử dụng cho việc truyền bản tin nữa. Trờng trạng thái SF có dạng 8 bit nhng chỉ sử
dụng 3 bit đầu ABC còn các bit khác đợc thiết lập mặc định.

Ngô Thị Ngọc Chỉnh D97VT

21
Học viện CNBCVT



Đồ án tốt nghiệp

hệ thống Báo hiệu số 7

F
8

CK
16

CBA
000
001
010
011
100
101

SF

LI

8,16

2 6

FC


F

16

Bít đầu tiên
8

ý nghĩa
Mất đồng chỉnh
Bình thờng
Trạng thái khẩn
Không hoạt động
Sự cố bộ xử lý
Bận

Hình 2.15 Đơn vị tín hiệu trạng thái đ ờng

Đơn vị tín hiệu thay thế (FISU):
Đơn vị tín hiệu thay thế (FISU) đợc mô tả trong hình 2.1..2. Thông thờng
FISU đợc truyền khi không truyền các đơn vị tín hiệu MSU hoặc LSSU trên mạng
báo hiệu số 7, để nhận các thông báo một cách tức thời về sự cố của đờng báo hiệu.
2. 3. 3. 2 Chức năng phát hiện lỗi và sửa lỗi:
Chức năng phát hiện lỗi và sửa lỗi đợc thực hiện bằng cách truyền các tín hiệu
xác nhận đúng, sai. Hệ thống sửa lỗi này sử dụng các trờng điều khiển về trạng thái
các bản tin nh trờng kiểm tra CK, trờng FC đã trình bày ở phần trên.
Chức năng phát hiện lỗi:
Mỗi bản tin hớng đi đợc lu trữ trong bộ nhớ đệm để dành cho việc truyền lại và
đợc gán cho một số thứ tự trên hớng đi. Các bản tin đó đều đợc mã hoá thành các trờng kiểm tra CK. ở phía thu nó đợc giải mã và phân tích phát hiện các sai hỏng,
đồng thời số thứ tự của bản tin hớng đi cũng đợc kiểm tra xem các bản tin có đợc
nhận đợc đúng trình tự không.

Nh vậy, việc so sánh phân tích phát hiện lỗi đợc dựa trên các con số thứ tự hớng về (BSN), con số thứ tự hớng đi (FSN), bit chỉ thị hớng về (BIB) và bit chỉ thị hớng đi (FIB). Nếu đúng phía nhận sẽ trả lời về xác nhận đúng để phía phát tiếp tục
gửi các bản tin. Nếu các bản tin bị sai hoặc các bản tin nhận đợc không đúng trình tự
đều phải đợc truyền lại.
Sửa lỗi (sửa sai).
Có hai phơng pháp sửa sai đợc sử dụng đó là phơng pháp cơ bản và phơng pháp
phát lại theo chu kỳ phòng ngừa. Cả hai phơng pháp đều đợc thiết kế để đánh giá
khả năng mất mát bản tin, bản tin bị phát đúp, bản tin không theo thứ tự.

Ngô Thị Ngọc Chỉnh D97VT

22
Học viện CNBCVT


Đồ án tốt nghiệp

hệ thống Báo hiệu số 7

Phơng pháp cơ bản: Phơng pháp này phù hợp với việc phát lại các MSU

mà điểm báo hiệu thu nhận đợc không đúng thứ tự. Thông thờng điểm báo hiệu thu
sẽ trả lời cho MSU phát một bản tin công nhận. Việc nhận đợc bản tin công nhận tại
điểm báo hiệu phát có nghĩa là việc truyền MSU này đã hoàn thành. Nếu nhận đợc
tín hiệu không công nhận từ điểm báo hiệu thu thì điểm báo hiệu phát sẽ phát lại
MSU và toàn bộ thứ tự của các MSU. Các bớc trong phơng pháp sửa lỗi cơ bản đợc
mô tả nh hình 2.16.

Tổng đài A
SSP


MSU FSN=4

Tổng đài B
SSP

FISU BSN=4
MSU FSN=5
MSU FSN=6
FISU BSN=4
MSU FSN=5
MSU FSN=6
FISU BSN=6

Hình 2.16 Ph ơng pháp sửa sai cơ bản
Thứ tự của các bớc nh sau:
Bớc 1: Tổng đài A phát một MSU với con số thứ tự hớng đi là FSN=4.
Bớc 2: Tổng đài B công nhận thu đúng MSU từ bớc 1 bằng thiết lập số thứ tự
hớng về BSN=4 trong FISU mà tổng đài này gửi cho tổng đài A.
Bớc 3 và 4: Tổng đài A có hai MSU cần phát theo thứ tự FSN=5 và FSN=6.
Giả sử MSU với FSN=5 bị h hỏng vì đờng truyền dẫn có sự cố, còn MSU với FSN=6
tổng đài B nhận đợc chính xác.
Bớc 5: Tổng đài B gửi tín hiệu không công nhận đến tổng đài A chỉ rõ rằng
MSU với FSN=4 là MSU cuối cùng nhận đợc chính xác theo thứ tự. Tín hiệu không
công nhận do giá trị bit chỉ thị hớng về BIB định ra.
Bớc 6 và 7:Tổng đài A phát lại MSU với FSN=5 và FSN=6 và tổng đài B đã
nhận chính xác các MSU này.

Ngô Thị Ngọc Chỉnh D97VT

23

Học viện CNBCVT


Đồ án tốt nghiệp

hệ thống Báo hiệu số 7

Bớc 8: Tổng đài B công nhận các MSU này bằng cách gửi trả lại phía A một
FISU với BSN=6. FISU đợc coi nh tín hiệu công nhận tất cả các MSU không đợc
công nhận trớc đó, trong ví dụ này là với FSN=5. Một tổng đài có thể gửi đến 128
MSU trớc khi yêu cầu một tín hiệu công nhận.

Phơng pháp phát lại phòng ngừa: Phơng pháp sửa sai này do các điểm báo

hiệu nội hạt thực hiện bằng việc phát lại một cách có chu kỳ tất cả các MSU đã đợc
phát mà không đợc công nhận từ điểm báo hiệu đối phơng. Nếu không phát lại các
MSU hoặc các LSSU mới thì mọi LSSU cha đợc công nhận phải đợc phát lại một
cách có chu kỳ. Các bớc trong phơng pháp phát lại phong ngừa đợc mô tả nh hình
2.17.

Tổng đài A
SSP

MSU FSN=4

Tổng đài B
SSP

FISU BSN=4
MSU FSN=5

MSU FSN=6
MSU FSN=5
MSU FSN=6
FISU BSN=6

Hình 2.17 Ph ơng pháp sửa sai phòng ngừa
Thứ tự các bớc nh sau:
Bớc 1: Tổng đài A phát lại MSU với con số thứ tự hớng đi FSN=4 tới
tổng đài B.
Bớc 2: Tổng đài B công nhận đã thu đúng MSU trong bớc 1 bằng việc
phát trở lại cho A một FISU với BSN=4.
Bớc 3 và 4: Tổng đài A gửi tiếp theo 2 MSU đến tổng đài B với FSN=5
và FSN=6.
Bớc 5 và 6: Tổng đài A không còn MSU nào cần phải gửi nữa và nó cũng
không nhận đợc công nhận các MSU đã gửi trong bớc 3 và 4 từ tổng đài B. Tổng đài
A phát lại các MSU với FSN=5 và FSN=6.
Bớc 7: Tổng đài B công nhận MSU với FSN=6 để thông báo đã nhận
đúng.

Ngô Thị Ngọc Chỉnh D97VT

24
Học viện CNBCVT


Đồ án tốt nghiệp

hệ thống Báo hiệu số 7

2. 3. 4. Cấu trúc chức năng MTP mức 3 (mạng báo hiệu):

MTP mức 3 cung cấp các chức năng và thủ tục có liên quan đến định tuyến cho
bản tin và quản trị mạng. MTP mức 3 trùng với lớp 3 trong 7 lớp của mô hình OSI.
Giả sử các điểm báo hiệu (SP) đợc nối với các đờng báo hiệu (LS) đã đợc mô tả
trong MTP mức 1 và mức 2. Các chức năng của MTP mức 3 đợc phân chia thành 2
loại cơ bản là các chức năng xử lý báo hiệu và các chức năng quản trị mạng. Các
chức năng này đợc mô tả trong hình 2.18.

Ngô Thị Ngọc Chỉnh D97VT

25
Học viện CNBCVT


×