Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Các giải pháp chính sách phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
–––––––––––––––––––

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
––––––––––––––––––––––

TRỊNH VIẾT TRỌNG

CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60.34.04.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. Mai Hà

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Mai Hà
Các số liệu sử dụng trong luận văn có trích dẫn nguồn rõ ràng, không sao


chép của người khác. Các kết luận nghiên cứu trong luận văn được đúc kết từ cơ sở
lý luận đến thực tiễn của vấn đề luận văn cần giải quyết.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.

TÁC GIẢ

Trịnh Viết Trọng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

....................................................................................................................... 1

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ....................................................................... 9
1.1. Khái niệm cơ bản ............................................................................................................................. 9
1.2. Vai trò của doanh nghiệp khoa học và công nghệ ...................................................................... 12
1.3. Đặc điểm nhận biết doanh nghiệp tiềm năng trở thành doanh nghiệp khoa học
và công nghệ.......................................................................................................................................... 15
1.4. Thực trạng doanh nghiệp tiềm năng trở thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ ở
Việt Nam ................................................................................................................................................ 18
1.5. Những phương thức chủ yếu trong hình thành và phát triển doanh nghiệp khoa học
và công nghệ .......................................................................................................................................... 27
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ ở Việt Nam 29
1.7. Nguyên nhân của các hạn chế ...................................................................................................... 35
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VÀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ....................................................................................... 38
2.1. Thực trạng phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ..................................................... 38

2.2.Tình hình thực hiện các cơ chế/chính sách phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ. 47
2.3. Tiềm năng phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ ở Việt Nam ................................ 56
Chương 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM ........................................................................ 58
3.1. Kinh nghiệm ngoài nước về phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và bài học
cho Việt Nam ........................................................................................................................................ 58
3.2. Phương hướng phát triển khoa học và công nghệ quốc gia ...................................................... 63
3.3. Quan điểm – mục tiêu ................................................................................................................... 63
3.4. Giải pháp ......................................................................................................................................... 65
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................... 75
1. Kết luận .............................................................................................................................................. 75
2. Khuyến nghị ...................................................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 77


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KH&CN:

khoa học và công nghệ

NC&PT:

nghiên cứu và phát triển

NC&TK

nghiên cứu và triển khai

NCPT


Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

QPPL:

quy phạm pháp luật

SHTT:

sở hữu trí tuệ

CGCN

chuyển giao công nghệ

KCN

Khu công nghiệp

QLNN

Quản lý nhà nước

QLHCNN

Quản lý hành chính nhà nước

TTCN

Thị trường công nghệ


NNSNN

Ngoài ngân sách nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

DNKHCN

Doanh nghiệp khoa học và công nghệ

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc

TFP

Năng suất các nhân tố tổng hợp


DANH MỤC BẢNG
TT Số hiệu
Nội dung
Trang
1 Bảng 1.1 Tổng hợp một số thông tin chung về doanh nghiệp KH&CN

18
tiềm năng
2 Bảng 1.2 Đánh giá mức độ đồng bộ của hệ thống cơ sở hạ tầng
20
trong các doanh nghiệp KH&CN tiềm năng
3 Bảng 1.3 Khả năng đáp ứng nhu cầu diện tích làm việc trong các
20
doanh nghiệp KH&CN tiềm năng
4 Bảng 1.4 Khả năng đáp ứng của hệ thống cơ sở hạ tầng trong các
21
doanh nghiệp KH&CN tiềm năng
5 Bảng 1.5 Tình hình sử dụng trang thiết bị phụ trợ trong DN
21
KH&CN tiềm năng
6 Bảng 1.6 Hiện trạng về tuổi thiết bị trong doanh nghiệp KH&CN
22
tiềm năng
7 Bảng 1.7 Tình trạng thiết bị chuyên ngành trong doanh nghiệp
22
KH&CN tiềm năng
8 Bảng 1.8 Hiện trạng nhân lực trong các doanh nghiệp KH&CN
23
tiềm năng
9 Bảng 2.1 Công năng chủ yếu của công trình hạ tầng trong các
39
doanh nghiệp KH&CN
10 Bảng 2.2 Mức độ đáp ứng nhu cầu của các công trình hạ tầng
40
11 Bảng 2.3 Xuất xứ thiết bị nghiên cứu chuyên ngành trong
doanh nghiệp KH&CN

12 Bảng 2.4 Tình trạng thiết bị nghiên cứu chuyên ngành trong doanh
nghiệp KH&CN
13 Bảng 2.5 Hiện trạng nhân lực trong các doanh nghiệp KH&CN
14 Bảng 2.6 Hiện trạng nhân lực R&D trong các doanh nghiệp KH&CN
15 Bảng 2.7 Hiện trạng sử dụng chuyên gia trong các doanh nghiệp
KH&CN
16 Bảng 2.8 Tổng hợp một số khó khăn của doanh nghiệp KH&NC
trong tiếp cận với chính sách ưu đãi

41
42
43
43
44
51


DANH MỤC HÌNH

TT

Số hiệu

1

Hình 1.1

Nội dung
So sánh đóng góp của TFP vào tăng trưởng GDP của


Trang
13

Việt Nam với một số nước Châu Á giai đoạn 2001-2010
2

Hình 1.2

Huy động vốn cho nghiên cứu trong doanh nghiệp

3

Hình 1.3

Mức độ đổi mới công nghệ của doanh nghiệp KH&CN tiềm 26

25

năng
4

Hình 1.4

Hoạt động nghiên cứu và cải tiến công nghệ

26


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa sâu
rộng, mặc dù có nhiều tiềm năng nhưng Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những
khó khăn, thách thức không nhỏ: kinh tế phát triển chưa bền vững, hạ tầng kỹ thuật
thiếu đồng bộ, tốc độ đổi mới công nghệ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
còn ở mức thấp. Để khắc phục tình trạng trên thì doanh nghiệp khoa học và công
nghệ có vai trò quan trọng không chỉ là cầu nối đưa nhanh các nghiên cứu, ứng dụng
KHCN chuyển giao vào sản xuất mà còn đóng vai trò như một lực lượng sản xuất chủ
lực, tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, đóng góp cho việc xây dựng và
phát triển nền kinh tế xã hội và GDP của đất nước vì vậy việc phát triển doanh nghiệp
KH&CN là rất cần thiết. Vấn đề này cũng đã được khẳng định trong nhiều văn bản có
tính chiến lược của Quốc gia như: Nghị định số 80/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban
hành ngày 19/5/2007 về doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Quyết định số
418/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 11/4/2012 về việc phê duyệt
chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 – 2020, Quyết định số
592/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 22/5/2012 về việc phê duyệt
chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa
học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm,… Ở địa
phương, phát triển doanh nghiệp KH&CN cũng được đặc biệt nhấn mạnh trong các
văn bản chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển KH&CN của các tỉnh, thành
phố trọng điểm như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng,Tp Hồ Chí Minh,...
Tuy nhiên, để hình thành được hệ thống doanh nghiệp KH&CN đủ mạnh trên
phạm vi toàn quốc trong bối cảnh tiềm lực KH&CN còn thấp với hơn 80% doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phi sản xuất, nhận thức chưa đầy đủ của các cấp, các
ngành về vai trò của doanh nghiệp KH&CN trong tăng trưởng kinh tế… thực sự trở
thành một thách thức đối với Việt Nam.
Thực tế trong thời gian qua, Nhà nước với vai trò “ bà đỡ” trong việc hỗ trợ,
thúc đẩy doanh nghiệp nghiên cứu khoa học, đổi mới và làm chủ công nghệ còn

1



chưa mang lại hiệu quả thực sự rõ rệt. Trong khi đây lại là một trong những cơ sở
quan trọng để đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp KH&CN. Theo một số kết quả
điều tra riêng rẽ, tỷ trọng công nghệ tiên tiến của các doanh nghiệp sản xuất ở một
số tỉnh phía Bắc chỉ đạt dưới 3%, tỷ lệ tự động hóa chỉ đạt dưới 10%, hệ số đổi mới
thiết bị trong giai đoạn 2005-2010 chỉ đạt 7%/năm, bằng 1/2 -1/3 mức tối thiểu của
các nước phát triển.
Những tồn tại khách quan trong việc phát triển doanh nghiệp KH&CN trong
những năm qua đặt ra những hỏi cần có câu trả lời thấu đáo:
- Tại sao sau 9 năm thực hiện Nghị định 80, cả nước mới có 204 doanh nghiệp
KH&CN được thành lập.Trong số 204 DNKHCN đã được cấp giấy chứng nhận tính
đến tháng 11/2015, có 05 doanh nghiệp giải thể hoặc ngừng sản xuất (chiếm 2,4 %
tổng số DNKHCN), 03 doanh nghiệp đã thu hồi giấy chứng nhận (do chuyển hoạt
động sản xuất, kinh doanh sang địa bàn khác và không hoạt động thuộc lĩnh vực
đăng ký DNKHCN)? Do chính sách chưa phù hợp? Do truyền thông, thông tin? Do
bộ máy tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp? Hay do môi trường kinh tế chưa phù hợp để
phát triển doanh nghiệp KH&CN?
- Làm thế nào để đạt được chỉ tiêu phát triển 5000 doanh nghiệp KH&CN vào năm
2020 như mục tiêu chiến lược phát triển KH&CN đến 2020 đặt ra?
Để trả lời những câu hỏi trên thì việc đánh giá được thực trạng, xác định được
những thuận lợi, khó khăn, đánh giá được các nhu cầu thành lập doanh nghiệp KH&CN,
trên cơ sở đó đề ra các giải pháp chính sách thích hợp để phát triển doanh nghiệp
KH&CN ở Việt Nam là rất cần thiết.
Xuất phát từ lý do trên, trong nội dung của Luận văn tôi xin chọn vấn đề:
“Các giải pháp chính sách phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ ở Việt
Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Ở ngoài nước
Có thể nói, doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp KH&CN nói riêng có
vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia. Phát triển


2


doanh nghiệp KH&CN luôn là vấn đề đặc biệt được quan tâm ở những quốc gia có
nền kinh tế phát triển. Ngày nay, sự phát triển các doanh nghiệp KH&CN đang dần
trở thành một trong những thước đo về sự phát triển chung của các quốc gia khác
nhau. Đã có nhiều tài liệu nghiên cứu và giới thiệu kinh nghiệm của các nước phát
triển trên thế giới trong việc phát triển doanh nghiệp KH&CN, trong đó chứa đựng,
bao hàm nhiều khía cạnh. Năm 2015, nhóm tác giả Mai Hà và đồng nghiệp xuất bản
nghiên cứu “Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ - Từ lý luận đến thực tiễn” đã
đề cập lý luận và phân tích khá tổng quát về đối tượng này.
Có thể khái quát nội dung nghiên cứu như sau:
Nghiên cứu về kinh nghiệm và phương thức chuyển đổi tổ chức NC&PT
sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp; kinh nghiệm xây dựng và phát triển các
hình thức doanh nghiệp KH&CN: Nghiên cứu loại này đã đưa ra những phát hiện
liên quan đến yếu tố quyết định sự thành công của chuyển đổi và khuyến nghị các
chính sách hỗ trợ chuyển đổi các Viện NC&PT, thay đổi cách nhìn nhận về vai trò
của các Viện trong hệ thống đổi mới quốc gia.
Nghiên cứu về cơ sở hình thành doanh nghiệp KH&CN: Nghiên cứu loại này
đưa ra nhiều nhìn nhận và khái niệm về doanh nghiệp KH&CN, ví dụ là đối tượng
được hình thành trên cơ sở công nghệ cao (High - Technology New Firms), doanh
nghiệp dựa trên tri thức; doanh nghiệp dựa trên khoa học; doanh nghiệp dựa trên
công nghệ; doanh nghiệp dựa trên công nghệ mới/ và cao; doanh nghiệp vệ tinh hàn
lâm và nhiều thuật ngữ khác. Từ đó cho thấy, khó có thể đưa ra một định nghĩa
hoàn chỉnh về doanh nghiệp KH&CN, tuy nhiên bản thân tên doanh nghiệp dựa trên
tri thức, doanh nghiệp dựa trên KH&CN đã có ngụ ý và hàm ý chỉ ra rằng: Doanh
nghiệp KH&CN là những doanh nghiệp tạo ra những hàng hóa và dịch vụ đặc biệt
trên cơ sở nghiên cứu, phát triển, sở hữu và áp dụng tri thức.
* Doanh nghiệp vệ tinh hàn lâm

Doanh nghiệp spin- off nghiên cứu trực tiếp: là những doanh nghiệp được
tạo ra để thương mại hóa SHTT xuất phát từ tổ chức KH&CN, thông qua sáng chế
từ tổ chức mẹ đến doanh nghiệp mới để hình thành SHTT của doanh nghiệp và các

3


thành viên có thể làm việc chính nhiệm hoặc kiêm nhiệm từ tổ chức mẹ đến doanh
nghiệp mới.[06, tr. 2]
- Doanh nghiệp spin- off gián tiếp: là những doanh nghiệp được thành lập bởi
các cán bộ /hoặc sinh viên trường đại học trước đây hoặc hiện tại dựa trên kinh nghiệm
của họ nhận được trong thời gian làm việc hoặc học tập tại trường nhưng không có
giấy phép SHTT chính thức hoặc những quan hệ tương tự với trường đại học.
- Doanh nghiệp chuyển giao công nghệ: là những doanh nghiệp được thành
lập để thương mại một cách ngầm định tri thức và bí quyết kỹ thuật của trường đại
học. Nói chung quá trình chuyển giao ngầm định là không đơn giản, một khi việc
sản xuất sản phẩm mới theo SHTT được bảo hộ.
* Doanh nghiệp dựa trên công nghệ (hoặc cao): là doanh nghiệp tập trung nhiều
vào nghiên cứu và thiết kế hoặc chú trọng vào việc khai thác tri thức kỹ thuật mới.
Trong cuốn sách “KH&CN thế giới – kinh nghiệm và định hướng chiến
lược” của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia xuất bản, đã tổng hợp, đánh giá và giới
thiệu chính sách phát triển doanh nghiệp KH&CN của một số quốc gia châu Mỹ,
châu Âu, châu Á và một số khu vực khác trên thế giới. Do đó, trong giới hạn của
luận văn tôi không đi sâu vào minh họa bằng các số liệu cụ thể của từng nước mà
chỉ nêu tổng quan và kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong phát triển doanh
nghiệp KH&CN mỗi quốc gia.
Một kết quả nghiên cứu của dự án ISHIKAWA (Nhật Bản - 2000) đã giải
đáp được câu hỏi tại sao đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp công nghiệp
chậm được thực hiện? Câu trả lời được thể hiện bằng việc nêu ra sau khó khăn chủ
yếu sau đây:

Một là, các cấp lãnh đạo chưa thực sự có quyết tâm trong đổi mới công nghệ.
Hai là, không đủ khả năng tiếp thị.
Ba là, thiếu nguồn nhân lực giỏi về công nghệ.
Bốn là, thiếu thông tin về công nghệ.
Năm là, khó khăn trong việc huy động nguồn tài chính.
Sáu là, quá trình ra quyết định quá dài.

4


* Ở Trung Quốc, nhằm giúp người dân nông thôn thoát khỏi đói nghèo và
tiến lên cuộc sống sung túc, Chính phủ đã thực hiện nhiều giải pháp; trong đó,
thông qua chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp KH&CN, các doanh nghiệp
nông nghiệp công nghệ cao là một trong những giải pháp mang lại thành công nổi
bật. Trong những năm 70 của thế kỷ XX, hàng loạt doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Trung Quốc được hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, đất đai, thuế, thậm chí cả thị trường...
Nhiều công ty, xí nghiệp đã được thành lập ngay tại các vùng nguyên liệu (được gọi
là các xí nghiệp Hương Trấn).
Năm 1986, nhằm mục tiêu phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn;
chương trình “Đốm lửa” ở Trung Quốc đã được thực hiện. Đây là biện pháp xúc
tiến phát triển kinh tế các vùng nông thôn của bằng con đường áp dụng các thành
tựu tiến bộ KH&CN trong nông nghiệp, thông qua các chương trình thí điểm và sự
thành lập các “Khu công nghiệp chế biến nông sản có hàm lượng công nghệ cao”.
Chương trình này đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy việc phổ biến
KH&CN tại các vùng nông thôn cũng như đào tạo kỹ thuật cho đông đảo nhân dân
sống ở các vùng nông thôn Trung Quốc, đồng thời đã tạo ra biện pháp khuyến khích
triển khai các công nghệ cải tiến mới để hỗ trợ cho các doanh nghiệp hiện tại và tạo
ra các cơ hội cho các doanh nghiệp vệ tinh mới thành lập để sao cho họ có khả năng
khai thác được những thị phần thích hợp trên thị trường. Việc hỗ trợ về KH&CN
không chỉ dừng lại ở những doanh nghiệp lớn quốc doanh, mà nó còn được thực

hiện ở các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ.
Việc thành lập các doanh nghiệp KH&CN ở Trung Quốc cũng đã góp phần
đẩy mạnh thương mại hóa các kết quả NC&PT và tăng cường phát triển các ngành
công nghiệp công nghệ cao.
*.Ở Thái Lan, nhằm duy trì và thúc đẩy thế mạnh về sản xuất và xuất khẩu nông
nghiệp, Chính phủ Thái Lan đã thực hiện giải pháp hiệu quả là thành lập các Cụm Kinh
tế Kỹ thuật. Thông qua các cụm này, sẽ thực hiện hỗ trợ tài chính và cấp vốn cho phát
triển công nghệ trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phối hợp với các đơn vị
nhà nước và các trường thực hiện các dự án nghiên cứu phát triển công nghệ. Phát triển

5


liên kết và hợp tác mạng thông qua Cụm để hỗ trợ các mối liên kết và hợp tác giữa các
đơn vị tác nghiệp chính trong các Cụm, đặc biệt là các luồng dữ liệu và tri thức qua
quan hệ đối tác R&D, trao đổi nhân sự và các khóa đào tạo giữa các công ty… nhằm
mục đích phát triển năng lực công nghệ, đổi mới và cạnh tranh lành mạnh.
2.2. Ở trong nước
Doanh nghiệp KH&CN có thể được hiểu đơn giản là doanh nghiệp có chức
năng tạo ra công nghệ và thực hiện các dịch vụ KH&CN. Hiện nay, phát triển
doanh nghiệp KH&CN đang là vấn đề quan trọng được Đảng và Chính phủ quan
tâm thực hiện, được coi là một trong những giải pháp có khả năng tạo ra những
bước đột phá cho sự phát triển của quốc gia. Trên cơ sở định hướng này, ngày 19
tháng 5 năm 2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định 80/2007/NĐ-CP quy định về
doanh nghiệp KH&CN và thông tư 06/2008/TTLT-BKH&CN-BTC-BNV ngày
18/6/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định 80/2007/NĐ-CP. Mặc dù kết quả thực
hiện nghị định này chưa cao, nhưng đây là một cơ sở, mốc dấu quan trọng về chính
sách phát triển doanh nghiệp KH&CN ở nước ta.
Trên thực tế tỷ lệ đầu tư cho phát triển các doanh nghiệp KH&CN ở nước ta
còn quá thấp, đây là một trong những nguyên nhân chính cản trở sự phát triển công

nghệ ở nước ta hiện nay. Theo đánh giá của UNDP, tỉ lệ nhập khẩu thiết bị, công
nghệ mỗi năm của các nước đang phát triển thường chiếm gần 40% tổng kim ngạch
nhập khẩu nhưng ở Việt Nam, tỉ lệ này rất thấp, chiếm dưới 10%. Nguồn cung ứng
công nghệ cho Việt Nam chủ yếu là nhập ngoại. Mỗi năm, Việt Nam bỏ ra trên 1015 tỷ USD mua máy móc, thiết bị, phụ tùng nhưng hàm lượng công nghệ của những
sản phẩm này lại không cao. Nhiều chuyên gia cho rằng thực chất, chúng ta mới chỉ
nhập trang thiết bị, dây chuyền công nghệ toàn bộ mà chưa chú ý nhập và khai thác
tài sản trí tuệ. Khoảng 90% công nghệ nhập từ nước ngoài có trình độ ở mức trung
bình và lạc hậu. Trong khi đó, mức đầu tư, đổi mới công nghệ của doanh nghiệp
Việt Nam rất thấp, chỉ chiếm khoảng 0,2- 0,3% doanh thu của doanh nghiệp, thấp
hơn rất nhiều so với các nước khác, như ở Ấn Độ là 5%, Hàn Quốc là 10%.

6


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu của nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những lý luận về chính sách phát triển, phân tích và đánh giá
thực trạng trạng phát triển doanh nghiệp KH&CN đề xuất giải pháp chính sách phát
triển doanh nghiệp KH&CN ở Việt Nam trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Tổng quan lý luận và thực tiễn trong và ngoài nước về chính sách phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Đánh giá được tổng quan thực trạng phát triển doanh nghiệp KH&CN
- Xác định được các doanh nghiệp có tiềm năng trở thành doanh nghiệp
KH&CN ở một số địa phương tiêu biểu
- Đề xuất một số giải pháp phát triển doanh nghiệp KH&CN ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng doanh nghiệp tập trung vào 02 nhóm đối tượng: (1).
Các doanh nghiệp đã được chứng nhận doanh nghiệp KH&CN (2). Các doanh

nghiệp KH&CN tiềm năng tức là các doanh nghiệp đã được thành lập, đang hoạt
động sản xuất các sản phẩm dựa trên nền tảng KH&CN
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu khảo sát thực tế ở một số địa phương tiêu
biểu, trong đó tập trung nghiên cứu các địa phương có số lượng lớn các doanh
nghiệp KH&CN tiềm năng như: Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp
luật, các bài viết trên các báo, tạp chí... có liên quan đến đề tài của Luận văn để tìm
ra phương pháp luận cho vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê: Thu thập báo cáo của các tỉnh/thành phố qua
và tổng hợp, thống kê thành những vấn đề lớn theo hướng nghiên cứu của Luận văn.

7


- Phương pháp phân tích, đánh giá: Từ việc tổng hợp, thống kê tìm ra những
quy luật và thực trạng của vấn đề nghiên cứu, từ đó đưa ra quan điểm bản thân và
phân tích, đánh giá quan điểm đó.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: So sánh, đối chiếu kết quả tổng hợp được
từ số liệu thống kê giữa các Vùng, các tỉnh/thành phố.
- Phương pháp kế thừa các kinh nghiệm, thực tiễn đã có: Từ nhận thức thực tiễn
về vấn đề nghiên cứu của bản thân và thông qua các buổi tập huấn, trao đổi kinh
nghiệm của các nhà quản lý về vấn đề liên quan chắt lọc ra các ý kiến hợp lý, sau đó
lồng ghép và phát triển ý kiến đó trong nội dung của Luận văn.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Trao đổi và xin ý kiến trực tiếp của một
số Lãnh đạo Sở KH&CN Hà cùng ý kiến của một số Lãnh đạo của các đơn vị quản lý
thuộc Bộ KH&CN có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn về sự hình thành và phát triển của doanh

nghiệp KH&CN.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tìm ra các luận cứ khoa học để đưa ra những giải pháp về chính sách phù
hợp nhằm phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ ở Việt Nam.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo. Luận
văn được kết cầu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ
Chương 2: Thực trạng phát triển doanh nghiệp KH&CN và chính sách thúc đẩy
phát triển doanh nghiệp KH&CN ở Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất giải pháp chính sách phát triển doanh nghiệp khoa học và công
nghệ ở Việt Nam.

8


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Khái niệm cơ bản
1.1.1. Tổ chức khoa học và công nghệ
Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ
KH&CN.[10, tr. 2]
1.1.2. Chính sách
Theo Jemes E. Anderson: Chính sách là quá trình hành động có mục tiêu mà
một chủ thể theo đuổi để giải quyết những vấn đề mà họ quan tâm.
Theo Học viện Hành chính: Chính sách là những hành động ứng xử của chủ
thể với các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt mục tiêu
nhất định.

Hiểu một cách giản đơn, chính sách là chương trình hành động do các nhà
lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm
quyền của mình.
1.1.3. Chính sách khoa học và công nghệ
Theo UNESCO: Chính sách khoa học và công nghệ là một tập hợp các biện
pháp lập pháp và hành pháp được thực hiện nhằm nâng cao, tổ chức, sử dụng tiềm
lực KH&CN quốc gia để đạt được mục tiêu quốc gia đề ra.
Trung Quốc: Chính sách khoa học và công nghệ là những phương châm,
điều lệ quy định. Đó là những nguyên tắc và quy tắc do một Nhà nước, một ngành,
một cơ sở trong một thời kỳ nhất định và với một mục tiêu chiến lược nhất định đặt
ra nhằm phát triển KH&CN [06, tr. 9].
Chính sách KH&CN là chính sách công trong lĩnh vực KH&CN. Trước hết
nó có các đặc điểm của chính sách công nói chung, sau là thêm những đặc điểm do
lĩnh vực đặc thù là KH&CN mang lại. Theo nghĩa rộng, chính sách bao gồm cả
chiến lược, kế hoạch KH&CN.

9


1.1.4. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ
Theo Nghị định 80/2007/NĐ-CP, Doanh nghiệp KH&CN là doanh nghiệp
mà hoạt động sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm hàng hoá hình thành từ kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ. Ngoài các hoạt động này, doanh nghiệp khoa học và công nghệ
có thể thực hiện sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm hàng hoá khác và thực hiện
các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. [13, tr. 1]. Doanh nghiệp KH&CN
phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
- Có năng lực thực hiện nhiệm vụ KH&CN;
- Doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa hình thành từ

kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đạt tỷ lệ quy định.
Thông thường, doanh nghiệp KH&CN được hình thành dựa trên cơ sở áp dụng,
khai thác kết quả nghiên cứu KH&CN được tạo ra ở các viện nghiên cứu, trường
đại học, tổ chức nghiên cứu tư nhân; cá nhân hoặc tập thể nhà khoa học, chủ công
nghệ. Doanh nghiệp KH&CN thường là các doanh nghiệp khởi nguồn (spin-off), là
một tổ chức thuộc viện nghiên cứu, trường đại học; hoặc doanh nghiệp khởi nghiệp
(start-up) nằm trong các vườn ươm công nghệ, công viên công nghệ; hoặc doanh
nghiệp dựa trên nền tảng công nghệ (technology-based enterprise) có hoạt động
chính là thương mại hóa kết quả nghiên cứu, cung cấp sản phẩm công nghệ phục vụ
các doanh nghiệp sản xuất trong nước.
Doanh nghiệp KH&CN, trước hết, cũng là một loại hình doanh nghiệp hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp. Do đó, một doanh nghiệp KH&CN có đầy đủ những
đặc điểm chung của doanh nghiệp: được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt
động, được sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật không cấm
và phù hợp với giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh những
đặc điểm của doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp KH&CN còn có những đặc
điểm riêng khác biệt so với doanh nghiệp thông thường, kể cả với ý nghĩa doanh
nghiệp sản sinh công nghệ (nghiên cứu, phát triển công nghệ và chuyển giao cho

10


doanh nghiệp khác khai thác, ứng dụng) và doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
(doanh nghiệp tiếp thu và ứng dụng công nghệ trong sản xuất, kinh doanh của
mình). Các doanh nghiệp này đòi hỏi nguồn vốn đầu tư mạo hiểm khá lớn và luôn
phải đối mặt với khả năng rủi ro cao do tính rủi ro của công nghệ và những biến
động trên thị trường. Bản thân các chủ thể tạo dựng và điều hành các doanh nghiệp
này cũng có những đặc điểm riêng biệt, họ thường là các nhà khoa học, thông thạo
môi trường nghiên cứu hơn là môi trường kinh doanh. Vì vậy, Nhà nước cần trợ
giúp họ vượt qua thử thách trên thương trường để tồn tại và phát triển.

Để hình thành nên một doanh nghiệp KH&CN cần có đủ 4 yếu tố sau:
(i) người sáng tạo công nghệ – là những cá nhân hoặc tổ chức có công nghệ được
hình thành trong các giai đoạn của quá trình đổi mới, sẵn sàng để chuyển giao;
(ii) tổ chức mẹ – là nơi thực hiện các hoạt động nghiên cứu và phát triển;
(iii) những người người có tinh thần kinh thương – là người áp dụng công nghệ đã
được sáng tạo ra để hình thành một doanh nghiệp mới;
(iv) các nhà đầu tư mạo hiểm – là người cung cấp vốn cho doanh nghiệp mới và sở
hữu một số cổ phiếu hoặc chia sẻ lợi ích trong doanh nghiệp mới.
1.1.5. Thị trường khoa học và công nghệ
Thị trường KH&CN là một phạm trù kinh tế, phản ánh toàn bộ quan hệ trao
đổi giữa người mua và người bán đã được thể chế hoá nhằm xác định giá cả và khối
lượng hàng hoá KH&CN.
Thị trường KH&CN được hình thành trên cơ sở các điều kiện: Có hàng hóa
công nghệ; Có quan hệ cung - cầu về hàng hóa công nghệ; Có phương tiện thanh
toán; Có các quy định, quy chế, thể thức điều tiết các quá trình mua - bán hàng hóa
công nghệ. TTCN là một phân khúc của hệ thống thị trường chung. Khác với các
hàng hoá khác, hàng hoá KH&CN có những đặc tính đặc biệt sau:
- Hàng hoá của KH&CN thực chất là kiến thức được thể hiện dưới một dạng
vật chất hữu hình như bằng sáng chế nhưng cũng có thể vô hình dưới dạng các ý
tưởng công nghệ;

11


- Việc xác định giá trị của hàng hoá rất khó khăn do lao động được kết tinh
trong hàng hoá là lao động trí óc và tồn tại sự bất đối xứng thông tin giữa người bán
và người mua. Trong đó, thông thường trong trường hợp này, người bán (chủ công
nghệ) ở vị thế mặc cả kém hơn người mua;
- Hàng hoá KH&CN mang tính chất tác động ngoại lai tích cực mà ở đó, lợi
ích xã hội do hàng hoá đem lại lớn hơn lợi ích cá nhân;

- So với các hàng hoá khác, hàng hoá KH&CN được sản xuất và phát triển
muộn hơn so với các hàng hoá vật thể thông thường.
1.2. Vai trò của doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1.2.1. Đẩy nhanh ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào thực
tiễn sản xuất, kinh doanh
Do hoạt động chính của doanh nghiệp KH&CN là sản xuất, kinh doanh các
sản phẩm là kết quả của nghiên cứu KH&CN nên vấn đề gắn kết giữa nghiên cứu
ứng dụng với tổ chức sản xuất trong thực tiễn trong doanh nghiệp KH&CN đương
nhiên nằm trong một quy trình liên tục và chặt chẽ [06, tr. 09].Bên cạnh đó, doanh
nghiệp KH&CN còn tham gia vào quá trình chuyển giao công nghệ cho các tổ chức
kinh tế - xã hội bên ngoài. Thông qua các hoạt động này sẽ tạo điều kiện để thúc
đẩy nhanh quá trình chọn lọc và ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Trong xu thế hội nhập và cạnh tranh ngày càng khốc liệt hiện nay, vấn đề
chọn lọc, nghiên cứu ứng dụng và đổi mới nhanh công nghệ sản xuất, kinh doanh
nhằm cải thiện năng suất và chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định đến năng lực cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.2. Trực tiếp đóng góp giá trị cho nền kinh tế
Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN và chuyển giao công nghệ,
doanh nghiệp KH&CN còn trực tiếp tổ chức sản xuất kinh doanh sản phẩm hàng
hóa phục vụ sản xuất và đời sống của người dân. Do vậy, doanh nghiệp KH&CN
tạo gia giá trị đóng góp vào nền kinh tế quốc dân.[06, tr. 10].

12


Nhiều nghiên cứu hiện nay đã cho phép tính toán một cách tương đối chính
xác hàm lượng đóng góp của KH&CN trong nền kinh tế của mỗi địa phương hay mỗi
quốc gia thông qua phân tích chỉ số năng suất tổng hợp TFP (trong hàm sản xuất
Cobb-Douglass thì


với Y là sản lượng đầu ra [GDP], hai yếu

tố sản xuất hữu hình K [vốn], L [lao động] và A là TFP; α và β lần lượt là tỷ trọng
của K và L để tạo ra Y. Sự tăng lên của A, K và L sẽ dẫn đến sự tăng lên của Y.
Trong đó, A là yếu tố mang tính vô hình như công nghệ hay trình độ của lao động…).
Như vậy, rõ ràng khi TFP tăng sẽ góp phần thúc đẩy tăng GDP. Đặc biệt tốc
độ tăng GDP sẽ càng nhanh hơn khi các nhân tố vốn và lao động cũng đồng thời
tăng. Trong khi đó KH&CN nói chung hay doanh nghiệp KH&CN nói riêng lại là
một trong những nhân tố cấu thành cơ bản của TFP. Vì vậy, xem xét một cách logic
thì doanh nghiệp KH&CN sẽ có sự ảnh hưởng nhất định tới chất lượng tăng trưởng
kinh tế. Trong điều kiện yếu tố vốn và lao động là giới hạn thì TFP đương nhiên sẽ
là nhân tố chủ yếu quyết định đến tăng hay giảm GDP của một nền kinh tế.
Hình 1.1: So sánh đóng góp của TFP vào tăng trưởng GDP của Việt Nam
với một số nước Châu Á giai đoạn 2001-2010

(Nguồn: Báo cáo Năng suất của Tổ chức Năng suất Châu Á – APO)
1.2.3. Tạo động lực phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Doanh nghiệp KH&CN được coi như một chủ thể vừa trực tiếp vừa là trung
gian trong quá trình giao dịch công nghệ. Các kết quả nghiên cứu KH&CN một

13


phần sẽ được chính doanh nghiệp KH&CN tiếp thu vào trong quá trình sản xuất tạo
ra sản phẩm của đơn vị mình, một phần sẽ được chuyển giao cho đơn vị khác. Quá
trình chuyển giao công nghệ sẽ thúc đẩy hoạt động giao dịch công nghệ gia tăng, từ
đó góp phần thúc đẩy phát triển thị trường KH&CN [06, tr. 11].
1.2.4. Góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hoạt động nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiến

bộ trong các doanh nghiệp KH&CN sẽ góp phần thúc đẩy quá trình đi tắt, đón đầu, góp
phần thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay.
Thực tế, trình độ công nghệ sản xuất ở nước ta hiện còn ở mức thấp, trong khi
nguồn lực về vốn, nhân lực kỹ thuật cao và thông tin công nghệ hạn chế. Do đó, để
đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, thì không có cách nào khác tốt hơn là phải
lựa chọn được các công nghệ tiên tiến, công nghệ phù hợp để ứng dụng nhanh vào
sản xuất, từ đó gia tăng nhanh chóng chất lượng và sản lượng sản phẩm hàng hóa ở
nước ta. Điều này sẽ được thực hiện hiệu quả nếu hình thành được hệ thống các
doanh nghiệp KH&CN đủ lớn với vai trò là đơn vị trung gian vừa tiếp thu, vừa ứng
dụng và chuyển giao công nghệ mới vào thực tiễn.
1.2.5. Góp phần nâng cao chất lượng hoạt động khoa học và công nghệ nói
chung và hoạt động nghiên cứu triển khai nói riêng
Là loại hình đơn vị vừa tham gia vào hoạt động nghiên cứu phát triển vừa là
đơn vị “tiêu thụ” các sản phẩm KH&CN của các tổ chức KH&CN bên ngoài, có thể
nói doanh nghiệp KH&CN là một chủ thể quan trọng trong hệ thống KH&CN của
mỗi quốc gia. Do đó, hoạt động của doanh nghiệp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự phát
triển của hoạt động KH&CN nói chung [06, tr. 12].
Quá trình nghiên cứu và tiêu thụ các kết quả nghiên cứu KH&CN, doanh
nghiệp KH&CN sẽ đặt ra những yêu cầu cao hơn cho các nhà nghiên cứu sáng tạo, từ
đó góp phần thúc đẩy cạnh tranh nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu
KH&CN. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động nghiên cứu KH&CN, doanh nghiệp
KH&CN sẽ góp phần phần đào tạo và nâng cao trình độ nhân lực, nguồn lực
KH&CN của quốc gia.

14


1.3. Đặc điểm nhận biết và thực trạng doanh nghiệp tiềm năng trở thành
doanh nghiệp khoa học và công nghệ ở Việt Nam
1.3.1. Cơ sở vật chất khoa học và công nghệ

*. Cơ sở hạ tầng
Diện tích đất dành cho nghiên cứu phát triển chiếm tỷ lệ đáng kể trong các
doanh nghiệp KH&CN tiềm năng, đặc biệt là trong các doanh nghiệp hoạt động
trong các lĩnh vực công nghệ cao.
Hạ tầng cơ bản trong các doanh nghiệp KH&CN tiềm năng, công năng của
các công trình hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh và nghiên cứu phát triển nhiều
hơn là dành cho các hoạt động hành chính.
*. Trang thiết bị
Thiết bị phụ trợ :Giống như đối với hạ tầng cơ bản, công năng của các thiết
bị phụ trợ cũng có thể được chia làm 3 tiêu chí là: phục vụ nghiên cứu phát triển;
phục vụ sản xuất kinh doanh; phục vụ hành chính và được xem xét theo các mức độ
khác nhau từ không có, đến trung bình hoặc nhiều. Công năng của hệ thống thiết bị
phụ trợ chủ yếu dành nhiều nhất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc nghiên
cứu phát triển.
Thiết bị kỹ thuật sản xuất: Thiết bị sản xuất là một trong những yếu tố quan
trọng đối với hoạt động của các doanh nghiệp nói chung, bởi đây là yếu tố góp phần
quyết định đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của đơn vị. Thông qua các chỉ tiêu về
tuổi, xuất xứ và tình trạng sử dụng của thiết bị kỹ thuật sản xuất có thể xác định
được doanh nghiệp KH&CN tiềm năng.
Thiết bị nghiên cứu ứng dụng: Hệ thống thiết bị nghiên cứu ứng dụng có vai
trò rất quan trọng đối với hoạt động của các doanh nghiệp tiềm năng, bởi đây là yếu
tố tiên quyết trong việc đảm bảo các hoạt động nghiên cứu phát triển của doanh
nghiệp. Một số chỉ tiêu về thiết bị có thể nhận biết doanh nghiệp KH&CN và doanh
nghiệp KH&CN tiềm năng như sau:
- Về tuổi: thông thường tuổi của các thiết bị ở mức trung bình hoặc cao.
- Về xuất xứ: các thiết bị có nguồn gốc xuất xứ uy tín, tin cậy.

15



- Về tình trạng sử dụng: các thiết bị luôn ở trong tình trạng sử dụng tốt.
- Về khả năng đáp ứng nhu cầu: hệ thống thiết bị đáp ứng khá cao các nhu
cầu của doanh nghiệp cả về số lượng, chất lượng và chủng loại.
*. Công nghệ chủ yếu
Đặc điểm công nghệ là một trong những chỉ tiêu nhận biết doanh nghiệp
KH&CN và doanh nghiệp KH&CN tiềm năng, thông qua xem xét một số chỉ tiêu
công nghệ như sau:
- Về xuất xứ công nghệ: thường có nguồn gốc từ hoạt động chuyển giao hoặc
mua từ địa chỉ có độ tin cậy cao.
- Về thế hệ công nghệ: công nghệ sử dụng thường ở tình trạng mới hoặc mới
nhất so với thị trường trong nước với nhiều ưu thế tích cực, do đó nó có khả năng
góp phần nâng cao đáng kể năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Mức độ đáp ứng nhu cầu của công nghệ: công nghệ áp dụng có mức độ đáp
ứng nhu cầu cao.
1.3.2. Nhân lực khoa học và công nghệ
*. Nhân lực có trình độ, nhân lực trình độ cao và công nhân kỹ thuật
- Đối với nhân lực trình độ chuyên sâu (GS/PGS): thường ít thấy trong các
doanh nghiệp KH&CN tiềm năng.
- Đối với nhân lực trình độ cao (TS/ThS): Trong doanh nghiệp KH&CN tiềm
năng, lực lượng nhân lực trình độ cao thường có tỷ trọng ít hoặc trung bình, nhưng
tham gia chủ yếu vào hầu hết các khâu công việc quan trọng như quản lý, điều
hành, nghiên cứu phát triển…
- Đối với nhân lực trình độ đại học/cao đẳng: thường tham gia vào các khâu
cuối của quá trình nghiên cứu phát triển và trực tiếp vận hành hoạt động sản xuất.
- Đối với nhân lực trình độ TC/CNKT: lực lượng này thường chiếm tỷ trọng
nhỏ, chủ yếu tham gia vào các hoạt động phụ trợ (vận chuyển, đóng gói…).
*.Nhân lực R&D
- Đối với nhân lực R&D trình độ chuyên sâu (GS/PGS): thường ít xuất hiện
trong các doanh nghiệp KH&CN tiềm năng.


16


- Đối với nhân lực R&D trình độ cao (TS/ThS): hầu hết nhân lực R&D trong
doanh nghiệp KH&CN tiềm năng đều có trình độ sau đại học, đây là điểm khác biệt
giữa doanh nghiệp KH&CN tiềm năng so với các doanh nghiệp thông thường.
- Đối với nhân lực R&D trình độ đại học/cao đẳng: đây không phải là lực
lượng có ý nghĩa quyết định đến kết quả nghiên cứu sáng tạo, nhưng có vai trò quan
trọng đối với hoạt động R&D của doanh nghiệp. Hầu hết lực lượng R&D trong doanh
nghiệp KH&CN tiềm năng đều có trình độ từ đại học trở lên.
*.Các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực KH&CN
Các chuyên gia đầu ngành là một trong những đặc điểm khác biệt với doanh
nghiệp thông thường.Trong các doanh nghiệp KH&CN tiềm năng thường là chuyên
gia trong nước với số năm kinh nghiệm không cao.
1.3.3. Thông tin khoa học và công nghệ
- Về dữ liệu thông tin KH&CN: thường chỉ lữu trữ ở thông tin cơ bản.
- Về liên kết thông tin: được quan tâm chú trọng.
- Về giao dịch thông tin KH&CN: có thực hiện nhưng không nhiều.
1.3.4. Tài chính đầu tư cho khoa học và công nghệ
- Chi cho hoạt động R&D: mức độ chi cho hoạt động R&D trong các doanh
nghiệp KH&CN tiềm năng có tỷ trọng ở mức ít hoặc trung bình và có tính thường
xuyên trong kế hoạch chi của doanh nghiệp.
- Chi cho đổi mới công nghệ: đây là hoạt động thường xuyên trong kế hoạch
chi của các doanh nghiệp và thường tập trung nhiều cho mua máy móc thiết bị và
công nghệ mới nhằm phục vụ hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
1.3.5. Hoạt động nghiên cứu, phát triển và sở hữu sáng chế công nghệ
- Về Số đề tài/dự án nghiên cứu đã triển khai và tham gia triển khai: có số
lượng ít hoặc trung bình.
- Về số sáng chế/giải pháp hữu ích: có số lượng ít hoặc trung bình.


17


1.4. Thực trạng doanh nghiệp tiềm năng trở thành doanh nghiệp khoa học và
công nghệ
1.4.1. Thực trạng phân bố và quy mô
Thực hiện Nghị định 80/2007/NĐ-CP và những chính sách về Doanh nghiệp
KH&CN khác. Các doanh nghiệp khoa học và công nghệ đã phát triển cả về quy
mô cũng như chất lượng sản phẩm và dịch vụ, góp phần không nhỏ thúc đẩy sự phát
triển của KH&CN và kinh tế - xã hội.
Theo báo cáo của Cục Phát triển thị trường và Doanh nghiệp khoa học công
nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ, hiện nay cả nước có khoảng 2.000 doanh nghiệp
đã đủ điều kiện để được công nhận là doanh nghiệp KH&CN và đang có xu hướng
ngày càng gia tăng (trong đó có trên 300 doanh nghiệp được hình thành từ các viện
nghiên cứu, trường đại học) [06].
Bảng 1.1: Tổng hợp một số thông tin chung về doanh nghiệp KH&CN tiềm năng
STT

Số

Tiêu chí

lượng

Tỷ lệ

Loại hình pháp lý của doanh nghiệp
1

Công ty TNHH


126

42,5%

Công ty Cổ phần

118

40,0%

Khác

22

17,5%

Dưới 1 năm

0

0,0%

Từ 1 năm đến 3 năm

15

5,0%

Từ 3 năm đến 5 năm


24

8,0%

Trên 5 năm

258

87,0%

Dưới 1 tỷ đồng

30

10,0%

Từ trên 1 tỷ đến 5 tỷ đồng

133

45,0%

Từ trên 5 tỷ đến 20 tỷ đồng

83

28,0%

Thời gian hoạt động của doanh nghiệp

2

Vốn điều lệ của doanh nghiệp
3

18


Trên 20 tỷ đồng

50

17,0%

Công nghệ thông tin - truyền thông

169

57,2%

Công nghệ sinh học

84

28,5%

Công nghệ tự động hoá

6


2,1%

Công nghệ vật liệu mới

3

1,1%

Công nghệ bảo vệ môi trường

15

5,1%

Công nghệ năng lượng mới

2

0,6%

Công nghệ vũ trụ và một số công nghệ khác

16

5,4%

Lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp

4


(Nguồn: Cục phát triển thị trường và Doanh nghiệp KH&CN năm 2010)
- Về loại hình: các doanh nghiệp KH&CN tiềm năng chủ yếu có quy mô vừa
và nhỏ, hoạt động theo mô hình Công ty TNHH (chiếm 42,5%) và mô hình Công ty
cổ phần (chiếm 40%).
- Về quy mô vốn điều lệ:Trong tổng số các doanh nghiệp KH&CN tiềm năng,
số doanh nghiệp có vốn điều lệ lớn chiếm tỷ trọng khá cao: có 45% doanh nghiệp có
vốn điều lệ từ 1 đến 5 tỷ đồng, 28% doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 5 đến 20 tỷ đồng
và 17% doanh nghiệp có vốn điều lệ trên 20 tỷ đồng.
- Về thời gian và lĩnh vực hoạt động: có trên 80% doanh nghiệp được đã hoạt
động trên 5 năm, tức là đã bước đầu chiếm lĩnh thị trường và đi vào hoạt động ổn
định. Hầu hết các đơn vị hoạt động trong một số lĩnh vực ưu thế là công nghệ thông
tin (chiếm gần 60%), công nghệ sinh học (chiếm gần 30%). Tỷ trọng các doanh
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác (công nghệ tự động hóa, công nghệ vật
liệu, môi trường…) khá thấp (trên 10%).
- Về phân bố không gian: thường tập trung chủ yếu ở trung tâm các thành
phố lớn, các khu công nghiệp hoặc khu kinh tế lớn.
1.4.2. Những đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiềm năng
*.Đặc điểm về cơ sở vật chất
Hầu hết các đơn vị có cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế như:

19


×