Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đề xuất giải pháp hoàn thiện các chính sách thúc đẩy động cơ làm việc của nhân viên tại khách sạn mường thanh grand hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.88 MB, 113 trang )

Sinh viên:NGUYỄN ĐỨC DŨNG

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đề tài : ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁPHOÀN THIỆN CÁC CHÍNH SÁCH
THÚC ĐẨY ĐỘNG CƠ LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI KHÁCH
SẠN MƯỜNG THANH GRAND HÀ NỘI

NGÀNH
MÃ NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH (DU LỊCH)
: 52340101

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ DU LỊCH, KHÁCH SẠN
K20: 2012 - 2016

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Đức Dũng- A3K20

Giáo viên hướng dẫn

: Ths. Nguyễn Thị Lan Hương

HÀ NỘI, 5 – 2016



VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH
--------

--------

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN ĐỨC DŨNG - A3K20QT

Lời cam đoan

KHOÁ LUẬN
NGHIỆP
Khóa luậnTỐT
tốt nghiệp
đại học với đềĐẠI
tài: “ĐềHỌC
xuất giải
pháp hoàn thiện các chính sách thúc đẩy động cơ làm việc của
viên
tại khách
sạnHOÀN
Mường Thanh
Grand
HàCHÍNH
Nội” là công
Đề tài :ĐỀ nhân
XUẤT
GIẢI
PHÁP

THIỆN
CÁC
SÁCH
THÚC ĐẨY trình
ĐỘNG
CƠthân
LÀM
VIỆC
NHÂN
TẠI KHÁCH
do bản
sinh
viên CỦA
tự nghiên
cứu VIÊN
với sự hướng
dẫn
SẠN MƯỜNG THANH GRAND HÀ NỘI
nhiệt tình và chu đáo của giáo viên dẫn là Ths. Nguyễn Thị
Lan Hương.
Sinh viên hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và
NGÀNH tính trung thực: của
QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
Đề tài
nghiên
cứu
này. (DU LỊCH)

MÃ NGÀNH

: 52340101

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN TRỊ DU LỊCH, KHÁCH SẠN

Giáo viên hướng dẫn

: Ths. Nguyễn Thị Lan Hương

Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2016
Sinh viên tốt nghiệp

HÀ NỘI, 5 – 2016


Lời cảm ơn
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới côNguyễn Thị Lan Hương – người đã chỉ bảo, hướng
dẫn và tận tình bổ sung góp ý, giúp em hoàn thành khóa luận
này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo khoa
Du lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội đã dạy bảo và truyền đạt
những kiến thức bổ ích cho chúng em trong quá trình học tập
cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, em xin cảm ơn ban giám đốc và các anh, chị
nhân viên làm việc trong khách sạn Mường Thanh Grand Hà

Nội, các bạn cùng thực tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ em rất
nhiều trong quá trình tìm hiểu thông tin, thu thập số liệu để
hoàn thành khóa luận đúng thời hạn.

Em xin chân thành cảm ơn!


VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA DU LỊCH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---***---

------------------------------------------------

NHIỆM VỤ THIẾT KẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên: NGUYỄN ĐỨC DŨNG

DĐ: 0989807982

Lớp, Khóa: A3K20

Ngành học: Quản trị du lịch, khách sạn

1. Tên đề tài: Đề xuất giải pháp hoàn thiện các chính sách thúc đẩy động cơ
làm việc của nhân viên tại khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội
2. Các số liệu ban đầu: Lý thuyết đã học và tài liệu, số liệu thu thập tại cơ
sởthực tập, giáo trình, sách, tạp chí, báo có liên quan.
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:

Chương 1:

Cơ sở lý luận về kinh doanh khách sạn, động cơ thúc đẩy
làm việc và hiệu quả công việc.

Chương 2:

Thực trạng các chính sách thúc đẩy động cơ làm việc của
nhân viên tại khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội.

Chương 3:

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách thúc đẩy
dộng cơ làm việc của nhân viên tại khách sạn Mường Thanh
Grand Hà Nội.

4. Các slides máy chiếu, PC:
5. Giáo viên hướng dẫn

: Toàn phần

6. Ngày giao nhiệm vụ khóa luận tốt nghiệp

: 30/ 11/ 2015

7. Ngày nộp Khóa luận cho văn phòng Khoa

: 09/ 05/ 2016

Hà Nội, ngày 25/ 04/ 2016

Trưởng khoa

Giáo viên Hướng dẫn

Nguyễn Thị Lan Hương


Khóa luận tốt nghiệp năm 2016 – Khoa Du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH KHÁCH SẠN,
ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY LÀM VIỆC VÀ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC ..... 8
1.1

Khái niệm về khách sạn và kinh doanh khách sạn .............................. 8

1.1.1

Khái niệm về khách sạn ............................................................... 8

1.1.2

Đặc điểm kinh doanh của khách sạn ............................................ 9

1.1.3

Các sản phẩm dịch vụ trong khách sạn ...................................... 11

1.1.4


Đặc điểm nguồn nhân lực trong khách sạn ................................ 13

1.2

Khái niệm về động lực, động cơ và động cơ thúc đẩy làm việc ........ 15

1.2.1

Khái niệm về động lực, động cơ làm việc ................................... 15

1.2.2

Những yếu tố ảnh hưởng đến động lực của người lao động ....... 18

1.2.3

Tạo động lực lao động ............................................................... 20

1.2.4

Những công cụ thúc đẩy động lực làm việc ................................ 29

1.2.6

Vai trò của việc thúc đẩy động cơ làm việc ................................ 38

1.2.7

Các học thuyết về thúc đẩy động cơ làm việc ............................. 39


Tiểu kết chương 1 ..................................................................................... 44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ĐỘNG
CƠ LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI KHÁCH SẠN MƯỜNG
THANH GRAND HÀ NỘI ........................................................................ 45
2.1

Tổng quan về khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội .................... 45

2.1.1

Giới thiệu khái quát ................................................................... 45

2.1.2

Cơ cấu tổ chức của khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội ..... 47

2.1.3

Các dịch vụ khách sạn cung cấp ................................................ 48

2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của khách sạn Mường Thanh Grand
Hà Nội....................................................................................................... 54
2.2.1

Nguồn khách .............................................................................. 54

2.2.2

Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2015 .................. 55


2.3 Các chính sách thúc đẩy động cơ làm việc của nhân viên tại khách sạn
Mường Thanh Grand Hà Nội .................................................................... 58

Sinh viên: Nguyễn Đức Dũng-A3k20

1


Khóa luận tốt nghiệp năm 2016 – Khoa Du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội
2.3.1

Nguồn nhân lực của khách sạn .................................................. 58

2.3.2 Các chính sách thúc đẩy động cơ làm việc của nhân viên tại
khách sạn ............................................................................................... 60
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................... 70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC
CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY DỘNG CƠ LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
TẠI KHÁCH SẠN MƯỜNG THANH GRAND HÀ NỘI ....................... 71
3.1

Cải thiện các chính sách về lương, thưởng, phụ cấp và đãi ngộ ........ 72

3.2

Tạo môi trường làm việc tốt, thân thiện............................................ 80

3.3

Tạo cơ hội phát triển cho nhân viên ................................................. 82


3.4

Thúc đẩy động cơ làm việc qua các yếu tố tinh thần ........................ 85

3.5

Hoàn thiện hệ thống đánh giá ........................................................... 89

Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 93
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN .................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 97
PHỤ LỤC.................................................................................................... 99

Sinh viên: Nguyễn Đức Dũng-A3k20

2


Khóa luận tốt nghiệp năm 2016 – Khoa Du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sau 30 năm thực hiện chính sách đổi mới, ngành du lịch Việt Nam đã
có những bước tiến đáng kể. Ngày nay chúng ta không thể phủ nhận được
vai trò của ngành du lịch trong đời sống tinh thần cũng như sự đóng góp của
nó cho nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của du lịch có quan hệ tương hỗ
mật thiết với nhiều ngành kinh tế khác, bó thúc đẩy những ngành khác phát
triển và ngược lại. Sự phát triển của du lịch kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, khôi phục nhiều nét văn hóa truyền thống lễ hội, thay đổi diện mạo
đô thị, nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống và trình

độ dân trí. Hơn nữa sự phát triển của ngành du lịch còn đóng góp vào việc
thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, thực hiện sứ mệnh
giao lưu văn hóa kinh tế, góp phần tinh thần “Việt Nam sẵn sàng là bạn, đối
tác tin cậy của các nước trên thế giới”.Cùng với sự phát triển của du lịch là
sự mở rộng cả về số lượng và quy mô của những cơ sở lưu trú du lịch để
phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi của du khách khi đi du lịch.
Một trong những đặc điểm chính của ngành du lịch là sử dụng rất
nhiều nhân lực là để tạo ra được sản phẩm dịch vụ tốt nhất cung cấp cho
khách hàng. Chính vì vậy con người là một yếu tố vô cùng quan trọng đóng
vai trò quyết định trong sự tồn tại của một doanh nghiệp kinh doanh du lịch
nói chung và cơ sở lưu trú nói riêng.
Trong thời đại ngày nay, giữa các công ty, các tổ chức và ngay cả giữa
các quốc gia cũng có sự cạnh tranh về nhân lực, công tác quản trị nhân lực
ngày càng được chú trọng bởi “trong tất cả các nhiệm vụ của quản trị, quản
trị con người là nhiệm vụ trung tâm và quan trọng nhất vì tất cả các vấn đề
khác đều phụ thuộc vào mức độ thành công của quản trị con người”. Một
nhân viên giỏi có thể rời tổ chức này để sang một công ty khác có điều kiện
vật chất, cơ hội phát triển cao hơn hoặc môi trường làm việc tốt hơn. Đặc

Sinh viên: Nguyễn Đức Dũng-A3k20

3


Khóa luận tốt nghiệp năm 2016 – Khoa Du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội
biệt hiện nay ngành kinh doanh khách sạn đang trên đà phát triển mạnh, các
khách sạn và các khu nghỉ được xây dựng ngày một nhiều, nếu như các
khách sạn không có một chế độ tốt cho người lao động, không làm tốt công
tác quản trị thì trước tiên sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, sau đó có
thể sẽ sớm mất đi những nhân viên ưu tú của mình và khi đó doanh nghiệp sẽ

rất tốn kém trong việc tạo dựng và đào tạo nguồn nhân lực mới.
Khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nộiđã đi vào hoạt động được gần
8 năm, nhìn chung doanh thu và lượng khách khá ổn định. Tuy nhiên từ
những quan sát thực tế tại khách sạn trong quá trình thực tập, em đã nhận
thấy rằng khách sạn đang gặp phải nhiều vấn đề lớn về nhân lực: nhiều nhân
viên phàn nàn về chính sách của khách sạn, tình trạng nhân viên nghỉ việc và
thiếu hụt lao động ngày càng tăng … Nguyên nhân chính dẫn đến vấn đề này
một phần là do các chính sách về thúc đấy và khuyến khích nhân viên tại
khách sạn chưa thực sự có hiệu quả. Điều đó đòi hỏi khách sạn Mường
Thanh Grand Hà Nội cần có được những chính sách quản trị phù hợp để
không những thu hút nhân viên giỏi mà còn giữ chân họ và thúc đẩy được
tinh thần làm việc của đội ngũ nhân viên trong khách sạn nhằm mục đích để
người lao động gắn bó lâu dài với khách sạn, hăng say làm việc và đưa khách
sạn phát triển ngày càng lớn mạnh.
Chính vì lý do trên, em đã chọn đề tài làm khóa luận tốt nghiệp của
mình là: “Đề xuất giải pháp hoàn thiện các chính sách thúc đẩy động cơ làm
việc của nhân viên tại khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu của đề tài là đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy
động cơ làm việc của nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả công việc tại khách
sạn Mường Thanh Grand Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu là để đạt được mục tiêu đã đề ra, khóa luận tập
trung giải quyết những nhiệm vụ sau:

Sinh viên: Nguyễn Đức Dũng-A3k20

4


Khóa luận tốt nghiệp năm 2016 – Khoa Du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội

- Khái quát một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về khách sạn, động
cơ thúc đẩy làm việc và hiệu quả công việc.
- Phân tích thực trạng các chính sách thúc đẩy động cơ làm việc của nhân
viên tại khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và các chính sách
thúc đẩy động cơ làm việc của nhân viên tại khách sạn Mường Thanh
Grand Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu: Những cơ sở lý luận về thúc đẩy động cơ làm
việc gắn liền với thực trạng các chính sách về thúc đẩy động cơ làm việc của
nhân viên tại khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu về các chính
sách thúc đẩy động cơ làm việc của nhân viên của khách sạn Mường Thanh
Grand Hà Nội và sử dụng các tài liệu, số liệu trong khoảng thời gian.
4. Phương pháp nghiên cứu và xây dựng đề tài:
Khóa luận áp dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập số liệu:
Phương pháp này dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập
được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng cơ sở luận cứ để
chứng minh giả thuyết.
Có nhiều phương pháp khác nhau để thu thập dữ liệu. Người ta có thể
chia thành hai loại là: phương pháp bàn giấy và phương pháp hiện trường.
• Phương pháp thu thập dữ liệu bàn giấy là phương pháp thu thập các
dữ liệu sẵn có bên trong và bên ngoài công ty, tức là dữ liệu thứ cấp. Tuy
nhiên, bằng các phương tiện viễn thông hiện đại như web, e-mail, điện thoại,
máy ghi hình nối mạng..., người nghiên cứu có thể tiếp cận gián tiếp với đối
tượng cần nghiên cứu để thu thập cả dữ liệu sơ cấp.

Sinh viên: Nguyễn Đức Dũng-A3k20


5


Khóa luận tốt nghiệp năm 2016 – Khoa Du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội


Phương pháp hiện trường bao gồm nhiều hình thức khác nhau để

thu thập dữ liệu sơ cấp. Trong khóa luận đã sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp quan sát trực tiếp: là phương pháp nghiên cứu đối tượng
có hệ thống để thu tập thông tin về đối tượng. Đây là hình thức quan
trọng để nhận thức thông tin, nhờ quan sát mà có thông tin về đối tượng,
trên cơ sở đó để tiến hành các bước nghiên cứu tìm tòi phát hiện tiếp
theo. Quan sát trực tiếp là quan sát trực diện đối tượng đang diễn biến
trong thực tế để thu tập thông tin trực tiếp bằng mắt thường hay bằng các
phương tiện kỹ thuật như máy quan trắc, kính thiên văn, kính hiển vi,...
- Phương pháp phỏng vấn: là cuộc nói chuyện được tiến hành theo một kế
hoạch nhất định thông qua cách thức hỏi-đáp trực tiếp giữa người phỏng
vấn và người cung cấp thông tin. Trong đó người phỏng vấn nêu các câu
hỏi cho đối tượng cần khảo sát, lắng nghe ý kiến trả lời và ghi nhận kết
quả.
- Phương pháp điều tra bằng trò chuyện: Là phương pháp thu thập sự kiện
về các hiện tượng, quá trình tâm lý thông qua quá trình giao tiếp trực tiếp
với đối tượng theo một chương trình đã vạch ra một cách đặc biệt.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp điều tra bằng bảng
hỏi (phương pháp Ankét) là một phương pháp phỏng vấn viết, được thực
hiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn. Người được
hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tương ứng theo
một quy ước nào đó.
- Phương pháp điều tra xã hội học: là điều tra quan điểm, thái độ của công

chúng về một sự kiện chính trị, xã hội, một hiện tượng văn hóa, thị hiếu
cảm thụ,...
Phương pháp phân tích và tổng hợp:
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm là phương pháp kết
hợp lý luận với thực tế, đem lý luận phân tích thực tế, từ phân tích thực tế lại
rút ra lý luận cao hơn. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm là

Sinh viên: Nguyễn Đức Dũng-A3k20

6


Khóa luận tốt nghiệp năm 2016 – Khoa Du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội
phương pháp xem xét lạinhững thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá
khứ để rút ra những kết luận bổ ích cho khoa học và thực tiễn.
5. Kết cấu của khóa luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. nội dung
chính của khóa luận gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh khách sạn, động cơ thúc đẩy làm
việc và hiệu quả công việc.
- Chương 2: Thực trạng các chính sách thúc đẩy động cơ làm việc của
nhân viên tại khách sạn Mường Thanh Grand Hà Nội.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách thúc đẩy
động cơ làm việc của nhân viên tại khách sạn Mường Thanh Grand Hà
Nội.

Sinh viên: Nguyễn Đức Dũng-A3k20

7



Khóa luận tốt nghiệp năm 2016 – Khoa Du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH KHÁCH SẠN, ĐỘNG LỰC
THÚC ĐẨY LÀM VIỆC VÀ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC
1.1Khái niệm về khách sạn và kinh doanh khách sạn
1.1.1 Khái niệm về khách sạn
Khách sạn là một công trình kiến trúc kiên cố, có nhiều tầng, nhiều
phòng ngủ được trang bị các thiết bị, tiện nghi, đồ đạc chuyên dùng nhằm
mục đích kinh doanh các dịch vụ lưu trú, phục vụ ăn uống và các dịch vụ bổ
sung khác. Tùy theo nội dung và đối tượng sử dụng mà phân loại khách sạn
tạm trú, du lịch, nghỉ dưỡng, hội nghị, v.v... Theo mức độ tiện nghi phục vụ,
khách sạn được phân hạng theo số lượng sao từ 1 đến 5 sao.
Khách sạn là cơ sở kinh doanh lưu trú phổ biến trên Thế giới, đảm bảo
chất lượng và tiện nghi cần thiết phục vụ kinh doanh lưu trú, đáp ứng một số
yêu cầu về nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác trong
suốt thời gian khách lưu trú tại khách sạn, phù hợp với động cơ, mục đích
chuyến đi.
Khách sạn được hiểu là một loại hình doanh nghiệp được thành lập,
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích sinh lời.
Với định nghĩa khá cụ thể của nhà nghiên cứu Morcel Gotie thì khái
niệm về khách sạn cũng được phản ánh một cách hoàn thiện đúng trình độ và
mức độ phát triển của nó. Nhóm tác giả nghiên cứu của Mỹ trong cuốn sách
“Welcome to Hospitality” đã nói rằng: “Khách sạn là nơi mà bất kỳ ai cũng
có thể trả tiền để thuê buồng ngủ qua đêm ở đó. Mỗi buồng ngủ trong đó
phải có ít nhất hai phòng nhỏ (phòng ngủ và phòng tắm). Mỗi buồng khách
đều phải có giường, điện thoại và vô tuyến.Ngoài dịch vụ buồng ngủ có thể
có thêm các dịch vụ khác như dịch vụ vận chuyển hành lý, trung tâm thương
mại (với thiết bị photocopy), nhà hàng, quầy bar và một số dịch vụ giải trí.


Sinh viên: Nguyễn Đức Dũng-A3k20

8


Khóa luận tốt nghiệp năm 2016 – Khoa Du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội
Khách sạn có thể được xây dựng ở gần hoặc bên trong các khu thương mại,
khu du lịch nghĩ dưỡng hoặc các sân bay.”
Hiện nay, ngoài dịch vụ lưu trú, ăn uống như tổ chức hội nghị, tắm
hơi, chữa bệnh bằng nước khoáng thì các khách sạn còn kinh doanh các dịch
vụ cần thiết khác tùy khả năng khách sạn và yêu cầu của khách nên dịch vụ
của khách sạn ngày càng phong phú và đa dạng hơn.
Tại Việt Nam, theo Thông tư số 01/202/TT – TCDL ngày 27/04/2001
của Tổng cục du lịch về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 39/2000/NĐ – CP
của Chính phủ về cơ sở lưu trú du lịch ghi rõ: “Khách sạn (Hotel) là công
trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên,
đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục
vụ khách du lịch”.
1.1.2 Đặc điểm kinh doanh của khách sạn
- Đặc điểm về sản phẩm: Sản phẩm của kinh doanh khách sạn chủ yếu là
các dịch vụ, tồn tại dưới dạng vô hình. Quá trình sản xuất ra sản phẩm và quá
trình bán sản phẩm diễn ra đồng thời, trong quá trình đó, người tiêu dùng tự
tìm đến sản phẩm. Do khoảng cách giữa người cung cấp dịch vụ và khách
hàng là rất “ngắn” nên yếu tố tâm lý con người có vai trò rất lớn trong việc
đánh giá chất lượng sản phẩm.
Thực tế, quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của khách sạn được
diễn ra gần như đồng thời nên các sản phẩm đó phải được hoàn thiện ở mức
độ cao nhất, không có phế phẩm và cũng không có sản phẩm lưu kho, khả
năng tiếp nhận của khách sạn quyết định đến doanh thu và hiệu quả kinh
doanh của đơn vị.

Một đặc điểm nữa, đặc trưng cho sản phẩm của khách sạn là tính cao
cấp. Khách của khách sạn chủ yếu là khách du lịch. Họ là những người có
khả năng thanh toán và khả năng chi trả cao hơn mức tiêu dùng bình thường.
Vì thế, yêu cầu đòi hỏi về chất lượng sản phẩm mà họ bỏ tiền ra mua trong

Sinh viên: Nguyễn Đức Dũng-A3k20

9


Khóa luận tốt nghiệp năm 2016 – Khoa Du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội
suốt thời gian đi du lịch là rất cao. Để đáp ứng tốt khách hàng, các khách sạn
chắc chắn phải tổ chức cung ứng các sản phẩm có chất lượng cao. Hay nói
cách khác, khách sạn muốn tồn tại và phát triển thì phải dựa trên cở sở cung
ứng những sản phẩm có chất lượng cao mà thôi.
- Đặc điểm về đối tượng phục vụ: Đối tượng phục vụ của khách sạn là rất
đa dạng và phong phú, thuộc nhiều tầng lớp địa vị xã hội, quốc tịch, tuổi tác
và giới tính khác nhau… Vì thế, người quản lý khách sạn phải nắm bắt được
đặc điểm tâm lý, nhu cầu của từng đối tượng, đảm bảo cho việc phục vụ
được tốt hơn.
Xuất phát từ đặc điểm này, vấn đề đặt ra cho mỗi khách sạn là không
thể đáp ứng tốt nhu cầu của tất cả các đối tượng khách hàng mà phải lựa
chọn cho mình một đối tượng phục vụ phổ biến nhất, có khả năng mang lại
lợi nhuận cao – đó chính là quá trình xác định khách hàng mục tiêu.
- Đặc điểm về việc sử dụng các yếu tố nguồn lực trong kinh doanh khách
sạn: Hoạt động kinh kinh doanh khách sạn chỉ thành công khi biết khai thác
một cách hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch là yếu tố
thúc đẩy con người đi du lịch, đây là yếu tố quyết định nguồn khách của
khách sạn. Ngoài ra, khả năng tiếp nhận tài nguyên du lịch ở mỗi điểm du
lịch sẽ quyết định quy mô và thứ hạng của khách sạn. Rõ ràng, trong kinh

doanh khách sạn, tài nguyên du lịch đóng một vài trò then chốt, xác lập số
lượng và đối tượng khách đến khách sạn đồng thời nó cũng quyết định đến
quy mô, thứ hạng và hiệu quả kinh doanh của khách sạn.
Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu tương đối
cao. Đặc điểm này xuất phát từ tính chất cao cấp của các sản phẩm khách
sạn, đòi hỏi các yếu tố thuộc về cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn cũng
phải cao cấp tương ứng. Sự sang trọng của các trang thiết bị lắp đặt bên trong
khách sạn chính là một trong những nguyên nhân chính đẩy chi phí đầu tư
khách sạn lên cao.

Sinh viên: Nguyễn Đức Dũng-A3k20

10


Khóa luận tốt nghiệp năm 2016 – Khoa Du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội
Việc sử dụng nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn có ý nghĩa
rất quan trọng và cũng là một yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh.
Chất lượng sản phẩm của khách sạn được đo bằng cảm nhận của khách hàng,
do vậy, các hiểu biết về văn hoá ứng xử, tâm lý hành vi… phải được đặc biệt
chú trọng trong quá trình tuyển dụng nhân viên cho khách sạn.
Ngoài ra, do các khâu trong quá trình cung ứng các sản phẩm của
khách sạn đều phải được thực hiện bằng chính bàn tay của con người, khó có
thể thực hiện cơ khí hoá, nên lực lượng lao động trực tiếp trong kinh doanh
khách sạn thường là rất lớn. Đây là một đặc điểm nổi bật về nguồn nhân lực
trong kinh doanh khách sạn.
- Tính quy luật trong kinh doanh khách sạn: Kinh doanh khách sạn chịu
sự chi phối của các quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế- xã hội, quy luật về
tâm lý của con người.
Tác động của các quy luật, đặc biệt là các quy luật tự nhiên như thời

tiết, khí hậu… của một khu vực có tác động đáng kể đến khả năng khai thác
các tài nguyên du lịch trong vùng và hình thành nên tính mùa vụ trong kinh
doanh du lịch. Tác động của các quy luật kinh tế xã hội, văn hoá, thói quen
từ những địa phương khác nhau hình thành nên tính đa dạng và khác biệt về
nhu cầu của những đối tượng khách hàng – đây là cơ sở để các khách sạn đa
dạng hoá sản phẩm và đối tượng phục vụ của mình .
1.1.3 Các sản phẩm dịch vụ trong khách sạn
Trong kinh doanh khách sạn, dịch vụ bao gồm dịch vụ chính và dịch
vụ bổ sung.
Dịch vụ chính là những dịch vụ không thể thiếu được trong kinh doanh
khách sạn và trong mỗi chuyến đi của du khách. nó bao gồm dịch vụ lưu trú
và dịch vụ ăn uống. Các dịch vụ này đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của
con người đó là ăn và ngủ. Đối với khách sạn thì nó đem lại nguồn doanh thu
chính và giữ vị trí quan trọng nhất trong các loại hình kinh doanh của khách

Sinh viên: Nguyễn Đức Dũng-A3k20

11


Khóa luận tốt nghiệp năm 2016 – Khoa Du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội
sạn. Song yếu tố để tạo nên sự độc đáo trong sản phẩm khách sạn lại là ở sự
đa dạng và độc đáo của dịch vụ bổ sung.
Dịch vụ bổ sung là những dịch vụ đưa ra nhằm thoả mãn nhu cầu đặc
trưng và bổ sung của khách, là những dịch vụ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc lưu lại của khách ở khách sạn cũng như làm phát triển mức độ phong
phú và sức hấp dẫn của chương trình du lịch.Thông thường trong khách sạn
có những thể loại: dịch vụ văn hoá, dịch vụ thể thao, dịch vụ thông tin và văn
phòng, dịch vụ y tế, dịch vụ hàng lưu niệm … dịch vụ bổ xung tạo cho khách
cảm giác không nhàm chán, thú vị khi lưu lại khách sạn, đây là một biện

pháp nhằm kéo dài thời gian khách lưu lại tại khách sạn
Sản phẩm khách sạn là dịch vụ tổng thể của hệ thống dịch vụ trong
khách sạn, trong đó dịch vụ cơ bản là dịch vụ lưu trú và các dịch vụ ngoại vi
khác như dịch vụ ăn uống, giặt là, massage, vui chơi giải trí …Dịch vụ ngoại
vi có tác dụng tạo điều kiện dễ dàng sử dụng dịch vụ cơ bản, đồng thời làm
tăng giá trị của nó.
Các dịch vụ khác như: giặt là, massage, giải trí, phương tiện vận
chuyển… tạo ra sự thuận tiện, hấp dẫn thu hút được khách đến với khách
sạn, nên kéo dài thời gian lưu trú, từ đó làm tăng lên giá trị của dịch vụ cơ
bản. Khi khách tiêu dùng sản phẩm trong khách sạn thì họ không chỉ chú ý
đến giá trị sử dụng chủ yếu của sản phẩm, mà còn quan tâm đến các khía
cạnh khác như, tiện nghi, thoải mái, thẩm mỹ, các dịch vụ kèm theo….
Với sản phẩm khách sạn thì các nhà kinh doanh chia sản phẩm ra làm
5 mức, các mức này là mục tiêu của doanh nghiệp, tìm cách đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, giành thắng lợi trong cạnh tranh.
- Mức thứ nhất là lợi ích nòng cốt: Đây là mức cơ bản nhất nó biểu hiện
lợi ích căn bản mà khách hàng sẽ nhận được khi mua và tiêu dùng sản
phẩm của khách sạn.
- Mức thứ hai là lợi ích chủng loại: Lợi ích chủng loại là lợi ích mang lại
lợi ích nòng cốt. Lợi ích nòng cốt là mục đích còn lợi ích chủng loại là

Sinh viên: Nguyễn Đức Dũng-A3k20

12


Khóa luận tốt nghiệp năm 2016 – Khoa Du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội
phương tiện để đạt được mục đích ấy. Trên ý nghĩa đó mà xem xét thì lợi
ích chủng loại đó chính là sản phẩm dịch vụ cụ thể.
- Mức thứ ba là sản phẩm mong đợi: Nó được thể hiện bằng những thuộc

tính và điều kiện của những người mua mong đợi.
- Mức thứ tư là sản phẩm phụ thêm: Nó được biểu hiện bằng những dịch
vụ và lợi ích phụ thêm. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt chính là ở các
dịch vụ phụ thêm.
- Mức thứ năm là sản phẩm tiềm năng: Nó biểu hiện bằng dịch vụ và lợi
ích phụ thêm sẽ có trong tương lai. Đây là những thứ mà các nhà cung
ứng đang tìm tòi, sáng tạo nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu
dùng.
Như vậy, để có một sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách thì các
khách sạn phải quan tâm đặc biệt đến các mức này của sản phẩm. Để sản
phẩm của mình có chỗ đứng và đáp ứng nhu cầu của mọi tập khách hàng và
cạnh tranh được với các khách sạn khác.
1.1.4 Đặc điểm nguồn nhân lực trong khách sạn
Sản phẩm của khách sạn chủ yếu là dịch vụ tức là phi vật chất cho nên
lao động trong khách sạn mang những đặc điểm riêng:
- Tính chuyên môn hóa cao trong sử dụng lao động khách sạn cao. Nhu
cầu của khách là nhu cầu cao cấp tổng hợp và có tính đồng bộ cao vì
vậymột cá nhân hay một bộ phận trong khách sạn không thể đáp ứng nhu
cầu đó mộtcách tốt nhất cộng với đặc điểm của sản phẩm trong khách
sạn là không cho phéplàm lại, làm thử và sản xuất với tiêu dùng diễn ra
trùng nhau từ đó dẫn tới cần phảichuyên môn hoá để đảm bảo mức độ
chính xác cao trong phục vụ. Do tính chuyên môn hoá cao nên khả năng
thay thế nhau của lao động giữacác bộ phận trong khách sạn là ít. Vì vậy
trong quá trình quản lý và sử dụng laođộng đòi hỏi nhà quản lý phải sắp
xếp đúng người đúng việc và không ngừng nângcao trình độ của nhân

Sinh viên: Nguyễn Đức Dũng-A3k20

13



Khóa luận tốt nghiệp năm 2016 – Khoa Du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội
viên sao cho quá trình phục vụ thoả mãn tốt nhất nhu cầu củakhách nghĩa
là phải thực hiện nghiêm túc công tác quản lý và sử dụng lao độngtrong
khách sạn.
- Khó có khả năng cơ khí hóa, tự động hóa trong sử dụng lao động. Do
sản phẩm của khách sạn chủ yếu là dịch vụ, quá trình sản xuất và
tiêudùng diễn ra đồng thời với nhau nên khách sạn không thể sản xuất ra
hàng loạt sảnphẩm được, mặt khác, dịch vụ khách sạn phụ thuộc vào
khách hàng, người trực tiếptiêu dùng nó. Trên thực tế khách của khách
sạn lại hết sức đa dạng và luôn cónhững nhu cầu sở thích đòi hỏi thay đổi
theo thời gian, nguồn gốc dân tộc , độ tuổi,giới tính , đặc điểm tâm lí ,
trạng thái sức khoẻ dẫn tới khả năng áp dụng cơ khíhoá và tự động hoá
trong quá trình phục vụ trực tiếp là hết sức khó khăn.
- Lao động trong kinh doanh khách sạn chịu sức ép cao về mặt tâm lý.Môi
trường làm việc trong khách sạn là một môi trường quyến rũ và đầy
phứctạp, cùng với quan niệm xã hội về nghề nghiệp , sức ép từ phía gia
đình, từ đó tácđộng rất lớn đến hiệu quả làm việc của nhân viên. Ngoài ra
khách trong khách sạn thuộc đủ mọi thành phần khác nhau vể quốctịch ,
trình độ văn hoá, nhu cầu sở thích, phong tục tập quán , ngôn ngữ cho
nênđòi hỏi nhân viên phải nắm bắt đợc những đặc điểm của khách để từ
đó có nhữngthái độ ứng xử sao cho phù hợp nhất.Do đối tượng lao động
trong khách sạn chủ yếu là tâm tư tình cảm của con ngườicùng với mức
độ đòi hỏi chất lượng sản phẩm là cao cho nên đôi lúc nhân viên
phảiquên nỗi buồn của mình để giữ thăng bằng trong giao tiếp.
- Sử dụng lao động trong kinh doanh khách sạn mang tính quy luật.Xét
trung bình cường độ lao động trong khách sạn là không cao nhưng nó
lạikhông được phân bổ đều theo thời gian . Cường độ lao động trong
khách sạn thay đổithất thường do tính mùa vụ và do đặc điểm tiêu dùng
của khách gây ra , tính mùa vụcó thể diễn ra trong năm, trong tháng,

trong ngày và thậm chí là trong giờ. Do khách sạn mở cửa 8.760 giờ

Sinh viên: Nguyễn Đức Dũng-A3k20

14


Khóa luận tốt nghiệp năm 2016 – Khoa Du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội
trong một năm và do nhân viên của khách sạn cũng trong tình trạng sẵn
sàng phục vụ khách nên việc phân chia ca làm việc cho cán bộcông nhân
viên là rất phức tạp.
- Lao động trong kinh doanh khách sạn đa dạng về giới tính, trình
độ,chuyên môn nghiệp vụ và có độ tuổi trung bình thấp. Do lao động
trong khách sạn là lao động trực tiếp, cung cấp trực tiếp cho ngườitiêu
dùng và đối tượng lao động có tính dị biệt nên đòi hỏi phải có tính tươi
trẻ và năng động trong sản phẩm do đó độ tuổi trung bình trong khách
sạn là tương đối thấp để đáp ứng những yêu cầu đó.
- Thời gian làm việc của hầu hết các bộ phận trong kinh doanh khách
sạnphụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách.Đặc điểm này là do giờ
làm việc thờng bị đứt đoạn và tương ứng với thời gianđến và đi của
khách. Ngày làm việc trong khách sạn thờng kéo dài 24/24 và nguờilao
động phải làm việc cả trong các ngày chủ nhật, ngày lễ tết. Do vậy việc
tổ chứclao động phải chia thành các ca làm việc.
1.2Khái niệm về động lực, động cơ và động cơ thúc đẩy làm việc
1.2.1 Khái niệm về động lực, động cơ làm việc
a. Động lực
Các nhà quản lý trong doanh nghiệp luôn cố gắng nâng cao hiệu suất
làm việc do vậy họ rất quan tâm đến vấn đề tạo động lực. Phải tạo cho nhân
viên động cơ để thực hiện mục đích đặt ra của tổ chức đó là yêu cầu của các
nhà quản lý. Vì vậy có rất nhiều quan điểm về động lực lao động:

“Động lực lao động là những nhân tố bên trong kích thích con người
làm việc cho phép tạo ra năng suất hiệu quả cao. Biểu hiện của động lực
là sự sẵn sàng nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ
chức cũng như của bản thân người lao động”
“Động lực lao động là tất cả những gì tác động đến con người, thôi
thúc con người làm việc.” Con người chỉ hành động khi có lợi ích do vậy

Sinh viên: Nguyễn Đức Dũng-A3k20

15


Khóa luận tốt nghiệp năm 2016 – Khoa Du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội
tạo động lực chính là xác định nhu cầu của người lao động và cố gắng
đáp ứng nhu cầu hợp lý đó của người lao động.
Động lực lao động là sự khát khao và tự nguyện của người lao động để
tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức. Môi
trường làm việc thoải mái, tăng cường tính quản lý cho người lao động để họ
cảm thấy họ được tôn trọng trong tổ chức là điều đặt ra cho nhà quản lý.
Muốn con người có động lực nhà quản lý cần tạo cho người lao động lợi ích
để thúc đẩy họ làm việc và hoàn thành tốt công việc, mục tiêu mà tổ chức đặt
ra.
Động lực lao động là nguồn gốc dẫn đến tăng năng suất lao động cá
nhân và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổ chức. Động lực lao động
xuất hiện trong quá trình lao động và do các nhân tố bên ngoài tạo ra. Nó
không phải là đặc tính cá nhân. Do vậy muốn tạo động lực cho người lao
động thì nhà quản lý phải nghiên cứu, tìm hiểu môi trường làm việc, công
việc, mối quan hệ của họ trong tổ chức từ đó tìm ra cách tạo động lực có hiệu
quả cao nhất.
b. Động cơ

- Theo góc độ kinh tế
Động cơ là mục tiêu chủ quan của hoạt động con người nhằm đáp ứng
các nhu cầu đặt ra. Động cơ phản ánh những mong muốn, những nhu cầu của
con người và là là do của hành động. Nhu cầu của con người rất đa dạng,
trong đó có những nhu cầu nổi bật trong một thời điểm nào đó. Động cơ
chính là nhu cầu mạnh nhất của con người, trong một thời điểm nhất định và
nhu cầu này quyết định hành động của con người.
- Theo góc độ tâm lý học
Động cơ là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người.
Chính những hình ảnh tâm lý đó đã chỉ huy con người hoạt động nhằm thoả
mãn nhu cầu và tinh cảm của mình. Như vậy động cơ có hai thành tố cơ bản

Sinh viên: Nguyễn Đức Dũng-A3k20

16


Khóa luận tốt nghiệp năm 2016 – Khoa Du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội
là nhu cầu và tình cảm, đây là hai mặt luôn gắn liền với nhau, không tách rời
trong thực tế. Sự tách rời chỉ diễn ra trong nghiên cứu khoa học để tìm hiểu
động cơ của con người.
Động cơ của con người rất khó nắm bắt bởi vì con người thường bao
che, che đậy động cơ của mình bằng nhiều cách. Mặt khác, động cơ cũng
biến đổi theo thời cuộc, lúc đầu có thể chưa rõ, chưa cụ thể, chưa phức tạp
đan xen lẫn nhau trong đờisống tâm hồn của họ nên tách biệt, rạch ròi và đầy
đủ.
c. Động cơ thúc đấy
Động cơ thúc đẩy là thuật ngữ chung áp dụng cho toàn bộ nhóm các
xu hướng ước mơ, nhu cầu nguyện vọng và thôi thúc tương tự. Khi nói rằng
các nhà quản lý thúc đẩy các nhu nhân viên có nghĩa là ta nói rằng họ làm

những việc là họ hy vọng sẽ đáp ứng những xu hướng và nguyện vọng đó là
thúc đẩy các nhân viên hành động theo một cách thức mong muốn.
Với sự thoả mản và tinh thần trong công việc là yếu tố quan trọng.
Động cơ thúc đẩy của những nhân viên có nghĩa quyết định then chốt đến sự
thành công của doanh nghiệp và một phần trong công tác quản trị nguồn
nhân lực. Xác định một cách rõ ràng động lực thúc đẩy là tập hợp các ảnh
hưởng đó là nguyên nhân con người có thái độ tích cực hơn.
d. Mối quan hệ giữa động lực và động cơ
Động lực lao động và động cơ lao động có mối quan hệ mật thiết với
nhau: động cơ lao động là nguyên nhân, lý do để người lao động tham gia
vào quá trình lao động còn động lực lao động là biểu hiện của sự thích thú,
hưng phấn thôi thúc họ tham gia làm việc. động cơ vừa có thể tạo ra động lực
mạnh mẽ cho người lao động nhưng nó cũng đồng thời có thể làm tan biến đi
mong muốn được làm việc, được cống hiến của họ.

Sinh viên: Nguyễn Đức Dũng-A3k20

17


Khóa luận tốt nghiệp năm 2016 – Khoa Du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội
1.2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến động lực của người lao động
a. Các yếu tố thuộc về người lao động.
Khả năng, năng lực của mỗi người.
Năng lực là những thuộc tính cá nhân giúp con người có thể tiếp thu
một công việc hay kỹ năng nào đó được dễ dàng. Năng lực là kết quả của sự
rèn luyện, mặt khác nó cũng là yếu tố di truyền.
Năng lực được xây dựng và phát triển qua quá trình lao động, làm việc
thực tế. Người lao động sẽ phát huy tốt nhất năng lực của mình khi họ đảm
nhận những công việc phù hợp với khả năng và năng lực của mình. Vì vậy

đánh giá đúng khả năng, năng lực của nhân viên là cơ sở để nhà quản lý sử
dụng tốt nhân viên của mình.
Mục tiêu cá nhân của người lao động.
Ở những không gian, thời gian và hoàn cảnh khác nhau con người phát
sinh những nhu cầu khác nhau. Trong những nhu cầu đó nhu cầu nào cấp
bách nhất, cần thiết nhất sẽ là động cơ thúc đẩy, quyết định hành vi của họ.
Khi nhu cầu đó được đáp ứng thì nó sẽ không còn là động lực của họ nữa mà
thay vào đó sẽ xuất hiện những nhu cầu khác thay thế lại tạo động lực cho họ
quá trình này cứ thế tiếp diễn không bao giờ chấm dứt. Do vậy nhà quản trị
phải nắm bắt được nhu cầu chính yếu của người lao động và cố gắng đáp ứng
để tạo cho họ động lực làm việc.
Đặc điểm tính cách của người lao động.
Tính cách được biểu thị thành thái độ, hành vi của con người đối với
bản thân, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp…Sự kết hợp các thuộc tính tâm lý
cơ bản và bền vững của con người tạo nên tính cách con người. Tính cách
con người là sự rèn luyện của bản thân, sự giáo dục của gia đình và nhà
trường kết hợp với sự tác động gián tiếp của môi trường sống và làm việc
của người đó. Nắm bắt được tính cách của người lao động nhà quản lý sẽ tìm

Sinh viên: Nguyễn Đức Dũng-A3k20

18


Khóa luận tốt nghiệp năm 2016 – Khoa Du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội
ra cách đối xử và sử dụng họ tốt hơn. Tính cách gồm hai đặc điểm đó là ý chí
và đạo đức:
- Ý chí: Là tính chịu trách nhiệm hay đùn đẩy trách nhiệm, có tính cương
quyết hay nhu nhược, có tính độc lập hay phụ thuộc…
- Đạo đức: Đó là tính trung thực hay dối trá, cẩn thận hay cẩu thả, lòng vị

tha hay ích kỷ…
b. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
Các yếu tố thuộc về tổ chức.
- Chính sách quản lý doanh nghiệp: Chính sách quản lý doanh nghiệp phải
bao gồm nhiều biện pháp khác nhau vì một chính sách của doanh nghiệp
tác động đến nhiều con người do vậy nó có tác động đến nhiều thái độ,
hành vi của người lao động. Việc quản trị sẽ có hiệu quả nhất khi các nhà
quản trị biết kết hợp đúng đắn các biện pháp, các công cụ quản lý.
- Điều kiện môi trường làm việc: Môi trường làm việc tác động rất lớn đến
kết quả làm việc của người lao động theo nhiều khía cạnh khác nhau như
Điều kiện tâm sinh lý lao động: Đó là các vấn đề về sức tập trung tinh
thần, nhịp độ, tính đơn điệu của công việc điều kiện này tác động đến sức
khoẻ và sự hứng thú của người lao động. Điều kiện thẩm mỹ: Việc bố trí
và trang trí không gian làm việc làm ảnh hưởng tới tâm lý thoải mái hay
không thoải mái của người lao động. Điều kiện tâm lý xã hội: Điều kiện
này liên quan đến bầu không khí của nhóm hay cả doanh nghiệp, không
những thế nó còn tác động đến việc phát huy sáng kiến, các phong trào
thi đua trong doanh nghiệp.
- Quan hệ trong lao động: yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến động lực
lao động, một câu hỏi đặt ra là tại sao có nhiều doanh nghiệp trả lương
cao nhưng vẫn không thu hút và gìn giữ được đội ngũ lao động giỏi cho
doanh nghiệp mình. Rất nhiều người lao động trả lời rằng họ không

Sinh viên: Nguyễn Đức Dũng-A3k20

19


Khóa luận tốt nghiệp năm 2016 – Khoa Du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội
muốn làm việc trong một công ty lương cao nhưng ở đó lãnh đạo không

tôn trọng, quan tâm đến đời sống của người lao động. Vì vậy để có thể
gìn giữ lao động giỏi cho công ty, cần tạo ra quan hệ tốt đẹp trong lao
động, tạo ra cho người lao động tâm lý thoải mái, mọi người gắn bó giúp
đỡ nhau, từ đó họ sẽ gắn bó với công ty hơn.
Các yếu tố thuộc về công việc.
- Nội dung công việc: Người lao động sẽ cảm thấy thoải mái khi nhận
được công việc như mong muốn, phù hợp với khả năng, sở trường của
mình. Khi đó sẽ có những tín hiệu tốt đến năng suất lao động, hiệu quả
làm việc của người lao động đồng thời sẽ tạo được sự thỏa mãn cho
người lao động.
- Tính hấp dẫn của công việc: Người lao động sẽ cảm thấy thế nào khi
nhận được một công việc không như mong muốn, không phù hợp với
khả năng sở trường của họ và ngược lại. Tính hấp dẫn của công việc tạo
nên sự thoả mãn đối với công việc của người lao động. Sự thoả mãn sẽ
được thể hiện ở thái độ của người đó trong quá trình làm việc.
- Khả năng thăng tiến: Người lao động được chuyển lên vị trí cao hơn
trong doanh nghiệp quá trình này được gọi là thăng tiến. Thăng tiến tạo
cơ hội cho sự phát triển cá nhân, tăng uy tín, địa vị cũng như quyền lực
của người lao động. Thăng tiến thường đi kèm với lợi ích vật chất tăng
lên.
1.2.3 Tạo động lực lao động
a.

Khái niệm tạo động lực lao động:
Tạo động lực lao động: là tổng hợp các biện pháp và cách ứng xử của

tổ chức và của nhà quản lý nhằm tạo ra sự khao khát và tự nguyện của người
lao động cố gắng phấn đấu để đạt được các mục tiêu của tổ chức.

Sinh viên: Nguyễn Đức Dũng-A3k20


20


Khóa luận tốt nghiệp năm 2016 – Khoa Du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội
Cùng với sự phát triển của xã hội thì nhu cầu của con người cũng ngày
càng tăng lên cả về số lượng, hình thức và mức độ thỏa mãn. Hệ thống nhu
cầu của con người với sự thỏa mãn hệ thống nhu cầu đó luôn có một khoảng
cách nhất định, nó buộc con người phải hoạt động để thu ngắn cái khoảng
cách đó. Hay nói cách khác, nhu cầu thôi thúc đủ lớn sẽ làm nãy sinh động
cơ. Chính động cơ đó sẽ khiến cho người lao động làm việc để lấp khoảng
cách đó, khiến cho họ lựa chọn hành động, sự thôi thúc sẽ hướng vào một
mục đích nào đó. Khi đã có mục đích thì người lao động sẽ cố gắng nỗ lực để
đạt được nó nên sẽ tạo ra động lực cho họ.
Lợi ích là mức độ thỏa mãn nhu cầu của con người trong một điều
kiện cụ thể nhất định. Lợi ích có nhiều loại nhưng quan trọng nhất là lợi ích
kinh tế. Lợi ích có thể đạt được càng cao thì động lực lao động càng lớn.
b.

Nội dung của tạo động lực lao động
Tạo động lực ngay từ giai đoạn tiền sử dụng lao động
Để tạo được động lực ngay từ giai đoạn tiền sử dụng lao động thì

Công ty cần quan tâm đến thực hiện các hoạt động như:
- Công ty phải quan tâm đến việc nghiên cứu nhu cầu, mục đích của người
lao động ngay từ khi họ nộp hồ sơ xin việc tại công ty, nghiên cứu mục
tiêu của người lao động xem có phù hợp với mục tiêu của Công ty hay
không và giúp người lao động thiết lập mục tiêu hiệu quả, khi ấn tượng
ban đầu của người lao động đối với Công ty tốt thì họ sẽ thấy hài lòng
hơn, sẽ thấy sự lựa chọn của họ khi xin vào làm việc ở Công ty là đúng

đắn.
- Tạo dựng niềm tin cho người lao động ngay từ giai đoạn tuyển dụng,
trong các thông báo tuyển dụng phải nêu rõ các yêu cầu, cơ hội phát
triển, các ưu đãi mà người lao động có thể nhận được, hãy làm cho người
lao động hoàn toàn tin tưởng vào Công ty, cho họ thấy rằng Công ty là
đích đến cuối cùng của họ.

Sinh viên: Nguyễn Đức Dũng-A3k20

21


×