Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Chính sách phân phối thu nhập cá nhân ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------

VŨ THỊ THU THẢO

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------

VŨ THỊ THU THẢO

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP

Hà Nội - 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, đƣợc thực
hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Phạm Thị Hồng Điệp - Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Các số liệu, những nội dung nghiên cứu, kết
luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này trung thực và chƣa từng đƣợc công
bố trong bất cứ công trình nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô giáo PGS.TS. Phạm
Thị Hồng Điệp đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong
Khoa Kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan
tâm, tham gia đóng góp ý kiến và hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu, giúp tôi có
cơ sở kiến thức và phƣơng pháp nghiên cứu để hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các Phòng ban nhƣ: Phòng Kinh tế, Phòng
thống kê huyện Gia Bình và các cơ quan hữu quan khác đã hỗ trợ, cung cấp tài liệu,
tạo điều kiện cho tôi có cơ sở số liệu để nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới hạn về
tài liệu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự
góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và những ngƣời quan tâm.


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................ii

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚIError! Bookmark not defined.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................ Error! Bookmark not defined.
1.2. Lý luận chung về xây dựng nông thôn mới ....... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về nông thôn mới ....... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Xây dựng nông thôn mới ............................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn trong xây dựng nông thôn mớiError! Bookmark not defined.

1.3.1 Xây dựng nông thôn mới huyện Đông Triều, tỉnh Quảng NinhError! Bookmark not def

1.3.2 Xây dựng nông thôn mới huyện Đan Phượng, thành phố Hà NộiError! Bookmark not d
1.3.3 Bài học rút ra cho Gia Bình, Bắc Ninh ......... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... Error! Bookmark not defined.
2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu ................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Chủ nghĩa duy vậy biện chứng ..................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử ............................. Error! Bookmark not defined.
2.2. Nguồn tài liệu và dữ liệu .................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng ...... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Phương pháp xử lý thông tin, dữ liệu ........... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Phương pháp logic kết hợp với phương pháp lịch sửError! Bookmark not defined.
2.3.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp............. Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Phương pháp thống kê, so sánh .................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH .................. Error! Bookmark not defined.
3.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến xây dựng nông thôn mới ở huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh .................................................................... Error! Bookmark not defined.


3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Gia Bình ............... Error! Bookmark not defined.

3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội huyện Gia Bình ..... Error! Bookmark not defined.

3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc NinhError! Bookm
3.2.1. Thực trạng công tác chỉ đạo triển khai ........ Error! Bookmark not defined.

3.2.2. Thực trạng triển khai các nội dung xây dựng nông thôn mớiError! Bookmark not defi
3.3 Đánh giá chung về kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Kết quả đạt được ............................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ..................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC
NINH ......................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.1. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới tại huyện Gia Bình,
tỉnh Bắc Ninh. ........................................................... Error! Bookmark not defined.

4.1.1. Quan điểm xây dựng nông thôn mới tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc NinhError! Bookma
4.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh ................................................. Error! Bookmark not defined.
4.2. Các giải pháp đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 .................... Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Giải pháp về quy hoạch ............................... Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Giải pháp về phát triển hạ tầng kinh tế xã hộiError! Bookmark not defined.
4.2.3. Giải pháp về phát triển kinh tế ..................... Error! Bookmark not defined.
4.2.4. Giải pháp về phát triển văn hóa - xã hội - môi trườngError! Bookmark not defined.
4.2.5. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống chính trị. . Error! Bookmark not defined.

4.2.6. Giải pháp về đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lựcError! Bookmark not defin
KẾT LUẬN ............................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 1

PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

2

CN-TTCN

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

3

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

4


GTVT

Giao thông vận tải

5

HTX

Hợp tác xã

6

MTQG

Mục tiêu quốc gia

7

NTM

Nông thôn mới

8

NXB

Nhà xuất bản

9


UBND

Ủy ban nhân dân

10

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới

i


DANH MỤC BẢNG

Stt

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch NTM

38


2

Bảng 3.2

Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông

39

3

Bảng 3.3

Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi

40

4

Bảng 3.4

Tình hình thực hiện tiêu chí về điện nông thôn

41

5

Bảng 3.5

Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa


42

6

Bảng 3.6

Tình hình thực hiện tiêu chí về bƣu điện

44

7

Bảng 3.7

Tình hình thực hiện tiêu chí hộ nghèo

48

8

Bảng 3.8

Tình hình thực hiện tiêu chí về giáo dục

50

9

Bảng 3.9


Tình hình thực hiện tiêu chí về y tế

51

10

Bảng 3.10

Tình hình thực hiện tiêu chí văn hóa

51

11

Bảng 3.11

Tình hình thực hiện tiêu chí môi trƣờng

52

12

Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị
- xã hội

Kết quả rà soát đánh giá thực trạng xây dựng NTM
trên địa bàn huyện Gia Bình

ii

Trang

53

56


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông thôn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nƣớc, phát triển nông thôn đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của Đảng và Chính phủ.
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trƣờng hiện đại và hội nhập quốc tế, bộ mặt
nông nghiệp, nông thôn Việt Nam khó có thể thay đổi nếu không có những tác động
mạnh mẽ về mặt thể chế. Chính vì điều đó Đảng và nhà nƣớc đã cho triển khai Chƣơng
trình quốc gia xây dựng nông thôn mới, đây là một chƣơng trình tổng thể, toàn diện và
lâu dài nhằm đáp ứng nguyện vọng bao đời của nông dân. Việc triển khai chƣơng trình đã
có những kết quả tích cực: nông nghiệp, nông thôn bƣớc đầu phát triển theo hƣớng bền
vững, đời sống của ngƣời nông dân dần đƣợc nâng cao, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
từng bƣớc cải thiện; cơ cấu kinh tế và các hình thức sản xuất ngày càng phù hợp hơn, xã
hội nông thôn ngày càng ổn định, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc
giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng lên một bƣớc….
Song thực tiễn không thể phủ nhận quá trình này đang gặp không ít khó khăn và
bộc lộ những hạn chề cần khắc phục: kết cấu hạ tầng nông thôn có cải thiện nhƣng
chậm, sản xuất nông nghiệp phát triển nhƣng vẫn manh mún, nhỏ lẻ, công nghệ bảo
quản chế biến còn hạn chế, chƣa gắn chế biến với thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm; chất

lƣợng nông sản chƣa đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng
dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp đã triển khai nhƣng còn chậm, tỷ trọng
chăn nuôi trong nông nghiệp vẫn chƣa đƣợc cải thiện nhiều và còn khá thấp; cơ giới hoá
chƣa đồng bộ; thu nhập của nông dân đã tăng lên nhƣng với tốc độ chậm nên vẫn ở mức
thấp tƣơng đối, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; nhiều nét văn hoá truyền thống đang có nguy cơ
mai một....
Gia Bình là một huyện thuần nông thuộc tỉnh Bắc Ninh với 91,4% dân cƣ sống ở
nông thôn và 73,6% lao động nông nghiệp. Đời sống của nông dân còn khó khăn, thu
nhập thấp, tỷ lệ hộ nghèo gần 4,88%[27]. Trong những năm qua, vấn đề xây dựng nông
thôn mới tại huyện luôn đƣợc quan tâm và từng bƣớc hoàn thiện. Năm 2014, huyện Gia
Bình có 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới, còn lại đạt bình quân chung 15 tiêu chí trên 1 xã.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, thu nhập của
ngƣời dân tăng, ngƣời dân có điều kiện đầu tƣ phát triển các công trình phúc lợi xã
hội... bộ mặt nông thôn đƣợc cải thiện đáng kể theo hƣớng ngày càng hoàn thiện hơn.
1


Tuy nhiên những thành tựu đạt đƣợc còn khá khiêm tốn, chƣa tƣơng xứng với tiềm
năng của huyện. Thực tiễn triển khai cho thấy, công tác quy hoạch chƣa đi trƣớc một
bƣớc, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tổ chức sản xuất chậm, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
còn nhiều yếu kém, công tác chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực
còn hạn chế, môi trƣờng sống ô nhiễm..... ảnh hƣởng tới sự phát triển bền vững của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Xuất phát từ thực tiễn huyện Gia Bình với mong muốn có nền nông nghiệp bền
vững, nông thôn hiện đại, văn minh, nông dân có đời sống vật chất và tinh thần phát
triển, tôi chọn đề tài “Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Câu hỏi nghiên cứu:
Từ thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc
Ninh, huyện Gia Bình cần làm gì để phát huy tiềm năng, đẩy mạnh quá trình xây dựng

nông thôn mới trên địa bàn?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Gia Bình, chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong quá trình thực hiện xây dựng
nông thôn mới, luận văn đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh quá trình xây
dựng nông thôn mới ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh, phù hợp với định hƣớng của
tỉnh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu
sau:
Thứ nhất: Khái quát những vấn đề cơ bản về xây dựng nông thôn mới
Thứ hai: Phân tích thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Gia Bình theo các tiêu
chí của quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Thứ ba: Đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những vấn đề còn tồn tại trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Bình
Thứ tư: Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Gia Bình
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2


3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Vấn đề xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
Thời gian: Trong khuôn khổ luận văn này tác giả chỉ bàn vấn đề xây dựng nông
thôn mới gắn với việc thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2011-2015.
Các giải pháp đƣợc đề xuất phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ xây dựng NTM
trên địa bàn Bắc Ninh đến năm 2020.

4. Đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ thêm lý luận chung về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
- Phân tích đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc và những vấn đề còn tồn tại trong
quá trình xây dựng nông thôn mới tại Gia Bình, Bắc Ninh
- Kết quả của nghiên cứu này là cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới tại Gia Bình, Bắc Ninh
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt, dự
kiến đề tài gồm 4 chƣơng
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng
nông thôn mới
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh
Chương 4: Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, vấn đề xây dựng nông thôn mới đƣợc nhiều học giả
quan tâm, nghiên cứu. Đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu với mức độ và phạm
vi khác nhau. Ở nƣớc ta có một số công trình nghiên cứu khoa học đã công bố liên quan
đến xây dựng nông thôn mới cụ thể nhƣ sau:
- TS Đặng Kim Sơn (2008) Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay
và mai sau, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. [20]. Tác giả đã nêu bật thực trạng các
vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay, những thành tựu cũng nhƣ những

khó khăn vƣớng mắc trong quá trình xây dựng và phát triển, trong đó có các vấn đề về
kinh tế - xã hội nông thôn nhƣ thu nhập và khả năng tích lũy, điều kiện sống của các hộ
nông dân; các tổ chức xã hội, quan hệ cộng đồng, môi trƣờng làng xã; quan hệ giữa
nông thôn với đô thị và công nghiệp. Xác định vai trò phát triển nông nghiệp là tiền đề
khởi động CNH, vai trò của đất đai, di dân, di cƣ nông thôn.
- Nguyễn Xuân Chính (2014) Đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội.[6]. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những mặt
tích cực cũng nhƣ yếu kém và đƣa ra những đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình
xây dựng nông thôn mới tại địa phƣơng.
- Trần Hồng Quảng (2015) Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình,[9]. Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng phát triển
kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Sơn, từ đó rút ra những
hạn chế đề ra những giải pháp, kiến nghị.
- Vũ Văn Phúc (2012) Xây dựng nông thôn mới- những vấn đề lý luận và thực
tiễn, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội[17]. Tác giả đã đƣa ra những vấn đề
chung về xây dựng nông thôn mới, kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới,
thực tiễn xây dựng nông thôn mới tại các địa phƣơng ở Việt Nam
- Lê Xuân Tâm (2014) Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình
xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh[22] đề tài nghiên cứu đã đƣa ra những vấn đề
chung về phát triển làng nghề gắn với chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc
Ninh, thực tiễn và bài học kinh nghiệm về phát triển làng nghề gắn với chƣơng trình xây
4


dựng nông thôn mới cho tỉnh Bắc Ninh; phân tích, đánh giá thực trạng phát triển làng
nghề gắn với chƣơng trình xây dựng nông thôn mới; phân tích các yếu tố ảnh hƣởng
đến phát triển làng nghề gắn với chƣơng trình xây dựng nông thôn mới và đề xuất một
số giải pháp phát triển làng nghề gắn với chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đến
năm 2020.

- Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh (2009) với bài viết “Xây dựng mô hình nông
thôn mới ở nước ta hiện nay” [21] phân tích chủ yếu ba vấn đề: một là nông thôn Việt
Nam trƣớc yếu cầu đổi mới, hai là mƣờng tƣợng ban đầu về mô hình nông thôn mới, ba
là những nhân tố chính của mô hình nông thôn mới.
- Hồ Xuân Hùng (2011) “Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng lâu
dài của Đảng và nhân dân ta”[14] đã nêu rõ nội dung nông thôn và nông thôn mới
XHCN Việt Nam đƣợc thể hiện ở ba chức năng: chức năng sản xuất nông nghiệp, chức
năng giữ gìn bản sắc văn hóa, chức năng bảo đảm môi trƣờng sinh thái. Trong nội dung
nghiên cứu tác giả cũng đƣa ra những điều kiện để thực hiện 19 tiêu chí quốc gia về xây
dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay.
- Vũ Kiểm (2011) “Xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình”, Tạp chí Phát triển nông
thôn, số tháng 6/2011. Đề tài nghiên cứu thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới ở
Thái Bình, đánh giá kết quả và rút ra bài học kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn
mới ở địa phƣơng.
- Luận án tiến sĩ Nguyễn Văn Hùng (2015) “Xây dựng nông thôn mới trong phát
triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh”[15] đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng xây
dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh theo các tiêu chí,
làm rõ các kết quả làm đƣợc, nêu hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó. Từ lý luận và
thực tiễn luận án đã đƣa ra các giải pháp kiến nghị nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng
nông thôn mới ở Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay.
Cho đến nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề xây dựng
nông thôn mới với nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên chƣa có công trình nào nghiên
cứu cụ thể về vấn đề xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc
Ninh.
1.2. Lý luận chung về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về nông thôn mới
1.2.1.1 Khái niệm
5



* Nông thôn
Hiện nay khái niệm về nông thôn còn có nhiều quan điểm khác nhau. Khi xem xét
khái niệm về nông thôn ngƣời ta thƣờng so sánh nông thôn với đô thị dựa vào chỉ tiêu
mật độ dân số, số lƣợng dân cƣ hoặc dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ
tầng, trình độ tiếp cận thị trƣờng, phát triển hàng hóa… Một quan điểm khác lại cho
rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cƣ làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh
kế chính của cƣ dân nông thôn trong vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những
ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ thể và từng nƣớc nhất định, phụ thuộc vào
trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Nhƣ vậy, khái
niệm nông thôn chỉ có tính chất tƣơng đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến
trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới.
Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học thì: nông thôn là vùng
khác với thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật
độ dân cƣ thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp
cận thị trƣờng và sản xuất hàng hóa kém hơn.
Còn theo thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn định nghĩa: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy
ban nhân dân xã"[3].
Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tƣơng đối và luôn biến động theo thời gian
để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới.
Theo Giáo trình Phát triển nông thôn, trƣờng ĐHNN Hà Nội “nông thôn là vùng
sinh sống của tập hợp cƣ dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cƣ dân này tham gia
vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trƣờng trong một thể chế chính trị
nhất định và chịu ảnh hƣởng của các tổ chức khác”. (Mai Thanh Cúc,2005,tr11)
Tóm lại, tuy có khá nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn, song trong phạm
vi luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm: “nông thôn là một vùng sinh sống của tập
hợp dân cƣ, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh
tế, văn hóa, xã hội và môi trƣờng trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh
hƣởng của các tổ chức khác, phân biệt với đô thị”.

* Nông thôn mới

6


Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ƣ của Trung ƣơng, nông thôn mới là khu
vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn
dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an
ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc
nâng cao; theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.[1].
Với tinh thần đó, nông thôn mới có năm nội dung cơ bản. Một là: nông thôn có
làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền vững, theo hƣớng sản
xuất hàng hóa. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng
cao. Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn và phát triển. Năm là xã hội nông thôn
đƣợc quản lý tốt và dân chủ[4].
Xây dựng nông thôn mới phải đặt trong bối cảnh đô thị hoá. Trong khi đó,
chuyển dịch lao động nông thôn chính là nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng
nông thôn mới với chủ thể là các tổ chức nông dân. Các tổ chức hợp tác khu xã nông
dân kiểu mới đóng một vai trò đặc biệt trong sự nghiệp này.
1.2.1.2 Chức năng của nông thôn mới
Qua nghiên cứu, chúng tôi cho rằng nông thôn mới ít nhất phải có 3 chức năng
nhƣ sau:
* Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Có thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên và cơ bản của nông thôn là nơi sản
xuất các sản phẩm nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp cần diện tích lớn, nhất là ngành
trồng trọt nhƣ sản xuất lƣơng thực, cây công nghiệp và trồng rừng. Do đó, nông thôn là
nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. Khác với
nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các

nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến
khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại.
Hiện nay sự gia tăng dân số đang là sức ép to lớn đối với sản xuất nông nghiệp.
Vì vậy, sự phát triển bền vững nông thôn sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu lƣơng thực và
thực phẩm tiêu dùng cho toàn xã hội và nâng cao năng lực xuất khẩu các mặt hàng này
cho quốc gia. Xây dựng nông thôn mới không có nghĩa là biến nông thôn trở thành
thành thị mà là phát triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng nông thôn; phân công hợp lý
7


thành thị với nông thôn, tức là nhấn mạnh nông thôn phục vụ thành thị, ngƣợc lại thành
thị hỗ trợ nông thôn.
* Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống
Trong tiềm thức của ngƣời dân Việt Nam, nông thôn chiếm một vị trí hết sức
quan trọng trong đời sống tinh thần xã hội, ngƣời dân trong các làng xóm thƣờng cƣ xử
với nhau dựa trên quan hệ huyết thống và phong tục, tập quán. Hơn thế nữa, nông thôn
còn là nơi lƣu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hoá của quốc gia nhƣ các phong tục, tập
quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành nghề truyền thống,
các di tích lịch sử, văn hoá, các danh lam thắng cảnh, v.v... Ðây chính là nơi chứa đựng
kho tàng văn hoá dân tộc, đồng thời là khu vực giải trí và du lịch sinh thái phong phú và
hấp dẫn đối với mọi ngƣời.
Văn hoá làng xã đã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu nhƣ
nếp sống giản dị, tình yêu quê hƣơng, đồng cam cộng khổ giúp đỡ nhau trong cuộc
sống... tất cả đƣợc sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nông thôn đặc thù. Các truyền thống
văn hoá quý báu này đòi hỏi phải đƣợc giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc
thù. Môi trƣờng thành thị là nơi có tính mở cao, con ngƣời cũng có tính năng động cao,
con ngƣời thƣờng chạy theo lối sống hiện đại, vì thế văn hoá quê hƣơng ở đây sẽ không
còn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cƣ
theo dân tộc, dòng tộc mới là môi trƣờng thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá
quê hƣơng (Cù Ngọc Hƣởng, 2006). Ngoài ra, nông thôn cũng chính là sự kế tục của

nền văn minh làng xã, các cảnh quan nông thôn với những đặc trƣng riêng đã hình
thành nên màu sắc văn hoá làng xã đặc thù, thể hiện các tƣ tƣởng triết học nhƣ trời đất
giao hoà, thuận theo tự nhiên với sự tôn trọng tự nhiên, mƣu cầu phát triển hài hoà cũng
nhƣ chú trọng sự kế tục phát triển của các dân tộc Việt. Việc xây dựng nông thôn mới
nếu nhƣ phá vỡ đi các cảnh quan làng xã mang tính khu vực đã đƣợc hình thành trong
lịch sử thì cũng chính là phá vỡ đi sự hài hoà vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc
làng quê nông thôn. Điều này không những hạn chế tác dụng của chức năng nông thôn
mà còn có tác dụng tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan
văn hoá truyền thống.
* Chức năng bảo vệ môi trường sinh thái
Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa thành
thị với nông thôn. Nông thôn thực hiện chức năng gìn giữ và tô điểm cho môi trƣờng
8


sinh thái của con ngƣời, tạo sự gắn bó hài hoà giữa con ngƣời với thiên nhiên và hình
thành những nơi nghỉ ngơi trong lành, giải trí phong phú, vùng du lịch sinh thái đa dạng
và thanh bình, góp phần nâng cao cuộc sống tinh thần cho con ngƣời. Nông thôn thể
hiện tính chất đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trƣờng sinh thái,các vùng nông thôn
quản lý một lƣợng tài nguyên thiên nhiên to lớn, phong phú và đa dạng, bao gồm các tài
nguyên đất, nƣớc, khí hậu, rừng, sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật gồm cả
tự nhiên và cả do con ngƣời tạo ra. Nói đến nông thôn là nói đến trồng trọt. Trồng trọt
một mặt cung cấp cho con ngƣời những nông sản cần thiết trong cuộc sống, một mặt có
tác dụng cải tạo môi trƣờng, làm đẹp cảnh quan, phát huy các tác dụng sinh thái nhƣ
điều hoà khí hậu, giảm ô nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nƣớc, phòng chống xâm thực
đất đai, làm sạch đất..vv. Sự chung sống hài hoà giữa con ngƣời với tự nhiên có tác
dụng thanh lọc và làm đẹp tâm hồn. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho các khu
du lịch sinh thái xung quanh các khu đô thị ngày càng phát triển rầm rộ. Do vậy, phải
xây dựng nông thôn mới với những đóng góp tích cực cho sinh thái. Có thể coi chức
năng sinh thái chính là thƣớc đo một khu xã có thể coi là nông thôn mới hay không.

Đồng thời phải phân biệt rõ không đƣợc lẫn lộn ranh giới giữa nông thôn với thành thị.
1.2.2. Xây dựng nông thôn mới
1.2.2.1 Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Thực hiện đƣờng lối đổi mới dƣới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân,
nông thôn nƣớc ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy vậy trong những năm qua còn gặp
không ít khó khăn và đang bộc lộ những hạn chề cần khắc phục. Vì vậy, xây dựng NTM
trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết bởi lẽ:
Thứ nhất: kết cấu hạ tầng nội thôn nhiều hạng mục công trình đã xuống cấp, tỷ lệ
giao thông nông thôn đƣợc cứng hoá thấp; giao thông nội đồng ít đƣợc quan tâm đầu tƣ;
hệ thống thuỷ lợi cần đƣợc đầu tƣ nâng cấp; chất lƣợng lƣới điện nông thôn chƣa thực
sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá còn rất hạn chế, mạng lƣới chợ
nông thôn chƣa đƣợc đầu tƣ đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cƣ phân bố rải rác,
kinh tế hộ kém phát triển.
Thứ hai: sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế,
chƣa gắn chế biến với thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm; chất lƣợng nông sản chƣa đủ sức
cạnh tranh trên thị trƣờng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ
9


trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp; cơ giới
hoá chƣa đồng bộ; Thu nhập của nông dân thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; kinh tế hộ, kinh
tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém
Thứ ba: đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá truyền
thống đang có nguy cơ mai một; nhà ở dân cƣ nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột
nát. Hiện nay, kinh tế – xã hội khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chƣa theo
quy hoạch; môi trƣờng và an ninh nông thôn còn nhiều vấn đề bức xúc không bảo vệ
đƣợc cảnh quan, môi trƣờng sinh thái.
Thứ tư: mục tiêu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp mà
một nƣớc công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu.

Vì vậy, xây dựng NTM vẫn là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hƣơng, đất nƣớc. Đồng thời, góp phần
cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân sinh sống ở địa bàn
nông thôn.
1.2.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc
Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tƣ duy, nâng cao năng lực của nông dân,
tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện chính sách
vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời sống, văn
hoá, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và thành thị. Sự khác biệt giữa
xây dựng nông thôn trƣớc đây với xây dựng nông thôn mới đƣợc thể hiện: Thứ
nhất, xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn theo tiêu chí chung cả nƣớc đƣợc
định trƣớc. Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nƣớc,
không thí điểm. Thứ ba, cộng đồng dân cƣ là chủ thể của xây dựng nông thôn mới,
không phải ai làm hộ, ngƣời nông dân tự xây dựng. Thứ tư, đây là một chƣơng trình
khung, bao gồm 11 chƣơng trình mục tiêu quốc gia và 13 chƣơng trình có tính chất mục
tiêu đang diễn ra tại nông thôn.
* Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
Mục tiêu của xây dựng nông thôn mới bao gồm các nội dung:
- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày
càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến;

10


- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bƣớc thực hiện công nghiệp hóa - hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; trình
độ dân trí đƣợc nâng cao; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ
- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật

chất và tinh thần của ngƣời dân không ngừng đƣợc cải thiện và nâng cao.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2015 có 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, đến năm
2020 có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (theo 19 tiêu chí cụ thể) trên tổng số 9121
xã hiện nay, 100% cán bộ cấp cơ sở đƣợc tập huấn kiến thức về xây dựng nông thôn
mới, thu nhập bình quân của cƣ dân nông thôn gấp 2,5 lần hiện nay, tỷ lệ hộ nghèo còn
dƣới 3%.[3]
* Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng theo
tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, khóa X
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Theo đó Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới thực hiện theo 06 nguyên tắc sau:
Các nội dung, hoạt động của Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới phải hƣớng
tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới theo Quyết
định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ.
Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng là chính, Nhà nƣớc
đóng vai trò định hƣớng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ,
đào tạo cán bộ và hƣớng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng ngƣời
dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Kế thừa và lồng ghép các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng trình hỗ trợ
có mục tiêu, các chƣơng trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
Thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy
hoạch xây dựng nông thôn mới đã đƣợc cấp có thẩm quyền xây dựng.
Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cƣờng phân cấp,
trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của ngƣời dân và cộng đồng,
11


thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát

đánh giá.
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội;
cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch,
đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội
vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn
mới[3].
1.2.2.3. Nội dung xây dựng NTM
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là một chƣơng trình tổng thể
về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng, đƣợc cụ thể hóa trong
Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 với những nội dung cơ bản:
* Thứ nhất: Xây dựng nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp có kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội ngày càng hoàn thiện với hai nội dung:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới với yêu cầu đảm bảo quy hoạch sử dụng đất
và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ; Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trƣờng; phát
triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có trên địa bàn xã.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội với nội dung hoàn thiện đƣờng giao thông đến
trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã, hoàn thiện hệ thống các công
trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã; hoàn thiện
hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hoá thể thao trên địa bàn xã,
hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về y tế trên địa bàn xã; hoàn
thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về giáo dục trên địa bàn xã; hoàn
chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ; cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn
xã.
* Thứ hai: Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến,
từng bước nâng cao thu nhập, tạo công ăn việc làm cho người lao động với ba nội
dung:
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập. Chuyên dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hƣớng phát triển sản xuất hàng hoá, có hiệu
quả kinh tế cao;Tăng cƣờng công tác khuyến nông; Đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng

tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông – lâm – ngƣ nghiệp; Cơ giới hoá nông
12


nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp; Bảo tồn và
phát triển làng nghề truyền thống theo phƣơng châm "mỗi làng một sản phẩm", phát
triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phƣơng; Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, thúc đẩy đƣa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch
nhanh cơ cấu lao động nông thôn.
- Giảm nghèo và an sinh xã hội với nội dung thực hiện có hiệu quả Chƣơng trình
giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao; Tiếp tục triển khai
Chƣơng trình MTQG về giảm nghèo; Thực hiện các chƣơng trình an sinh xã hội.
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
tăng cƣờng phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã; Phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở nông thôn; Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại
hình kinh tế ở nông thôn;
* Thứ ba: Xây dựng xã hội nông thôn giàu bản sắc văn hóa dân tộc, trình độ dân trí
đƣợc nâng cao,môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ với bốn nội dung:
- Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn bằng việc tiếp tục thực hiện chƣơng
trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc
gia nông thôn mới
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ cƣ dân nông thôn với nội dung tiếp tục thực
hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí
quốc gia nông thôn mới.
- Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn, tiếp tục thực
hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia NTM về văn hoá, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí
quốc gia nông thôn mới; Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu
cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Cấp nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn: Tiếp tục thực hiện Chƣơng
trình mục tiêu Quốc gia về nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn; Xây dựng các

công trình bảo vệ môi trƣờng nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch; Chỉnh
trang, cải tạo nghĩa trang …
* Thứ tƣ: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, an ninh trật tự đƣợc giữ vững
đƣợc thể hiện ở hai nội dung:
- Nâng cao chất lƣợng tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội
trên địa bàn Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng
13


yêu cầu xây dựng nông thôn mới; Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ
đã đƣợc đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ở các vùng này; Bổ
sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị
phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn, ban hành nội quy, quy ƣớc làng xóm
về trật tự, an ninh; phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; Điều chỉnh và
bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lƣợng lực lƣợng an ninh
xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu
cầu xây dựng nông thôn mới.
1.2.2.4. Tiêu chí đánh giá
Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thực
hiện xây dựng nông thôn mới bởi lẽ nó giúp cụ thể hóa đặc tính của xã NTM thời kỳ
đẩy mạnh CNH – HĐH; là căn cứ để xây dựng nội dung Chƣơng trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng NTM, là chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu đạt 19 tiêu chí
nông thôn mới; là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng NTM của
các địa phƣơng trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn
mới; đánh giá trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền xã trong thực hiện nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới.
Nhƣ vậy, đơn vị nông thôn mới có 3 cấp:
 Xã nông thôn mới: khi xã đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn

mới
 Huyện nông thôn mới: khi huyện có 75% số xã nông thôn mới
 Tỉnh nông thôn mới: khi tỉnh có 80% số huyện nông thôn mới.
Bộ tiêu chí quốc gia NTM đƣợc ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày
16/4/2009 gồm 5 nhóm và 19 tiêu chí quy định xã nông thôn mới. Bộ tiêu chí đƣợc điều
chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội từng vùng trong cả nƣớc: Trung du miền núi
phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải nam Trung Bộ, Tây Nguyên
với 5 nhóm với 19 tiêu chí cụ thể (xem thêm chi tiết tại phụ lục 1)[5].
- Nhóm tiêu chí về quy hoạch (1 tiêu chí)
(1) Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí)
14


(1) Tiêu chí 2: Giao thông
(2) Tiêu chí 3: Thủy lợi
(3) Tiêu chí 4: Điện
(4) Tiêu chí 5: Trƣờng học
(5) Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
(6) Tiêu chí 7: Chợ nông thôn
(7) Tiêu chí 8: Bƣu điện
(8) Tiêu chí 9: Nhà ở dân cƣ
- Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí)
(1) Tiêu chí 10: Thu nhập
(2) Tiêu chí 11: Hộ nghèo
(3) Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động
(4) Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
- Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trƣờng (4 tiêu chí)
(1) Tiêu chí 14: Giáo dục
(2) Tiêu chí 15: Y tế

(3) Tiêu chí 16: Văn hóa
(4) Tiêu chí 17: Môi trƣờng
- Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị. (2 tiêu chí)
(1) Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
(2) Tiêu chí 19: An ninh, trật tự xã hội đƣợc giữ vững
Ngày 20/02/2013, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 342/QĐ-TTg
sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Theo đó, 5 tiêu chí
đƣợc sửa đổi là:
- Tiêu chí số 7 về chợ nông thôn, nội dung “chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng”
đƣợc thay thế bằng nội dung “Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định”.
- Tiêu chí số 10 về thu nhập đƣợc sửa thành: Thu nhập bình quân đầu ngƣời khu
vực nông thôn (triệu đồng/ngƣời). Chỉ tiêu chung cho cả nƣớc: Năm 2012: Đạt 18 triệu
đồng/ngƣời; năm 2015: Đạt 26 triệu đồng/ngƣời; đến năm 2020: Đạt 40 triệu
đồng/ngƣời. Chỉ tiêu cụ thể đạt chuẩn theo từng năm giữa các giai đoạn do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ hƣớng dẫn
chi tiết.
15


- Tiêu chí số 12 về cơ cấu lao động đƣợc đổi thành tiêu chí “Tỷ lệ lao động có việc
làm thƣờng xuyên”. Theo đó, thay vì tính theo tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc
trong lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp thì quy định mới tính theo tỷ lệ ngƣời làm việc
trên dân số trong độ tuổi lao động.
- Tiêu chí số 14 sửa đổi nội dung “phổ cập giáo dục trung học” trong tiêu chí về
giáo dục thành “phổ cập giáo dục trung học cơ sở”.
- Tiêu chí số 15 về nội dung tỷ lệ ngƣời dân tham gia các hình thức Bảo hiểm y tế
đƣợc sửa đổi thành “Tỷ lệ ngƣời dân tham gia Bảo hiểm y tế”.
1.2.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới
* Điều kiện tự nhiên
Những nhân tố tự nhiên bao gồm: đất đai, rừng, biển, sông ngòi, nguồn nƣớc, ánh

sáng, khí hậu, sự đa dạng sinh học.... các yếu tố này vừa cung cấp các yếu tố vật chất
trực tiếp tham gia vào các hoạt động sản xuất nhƣng cũng tạo ra môi trƣờng cho các
hoạt động đó. Mỗi yếu tố đều có đặc điểm riêng và mức độ tác động khác nhau đến sự
phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Vì vậy hiểu biết và sử dụng tài nguyên thiên nhiên
một cách có hiệu quả góp phần đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới. Ngƣợc lại
những đánh giá không đúng, sai lầm, phiến diện, thiếu cơ sở khoa học sẽ ảnh hƣởng
lớn đến việc hoạch định chính sách, xác định chính sách cụ thể cho từng vùng, từng khu
vực sản xuất... qua đó ảnh hƣởng đến kết quả trực tiếp sự phát triển kinh tế ở mỗi địa
phƣơng.
* Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế khu vực
nông thôn, nhất là trong điều kiện hội nhập nhƣ hiện nay.
- Chất lƣợng nguồn nhân lực nông thôn: Qúa trình đẩy mạnh CNH-HĐH chuyển
dịch cơ cấu kinh tế sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho ngƣời lao động nhƣng đồng thời
cũng đòi hỏi một lƣợng lao động có trình độ kỹ thuật cao. Khoảng cách về thông tin
giữa nông thôn và thành thị ở các nƣớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng
là rất lớn. Do đó, muốn đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới thì yếu tố hàng đầu phải có
chiến lƣợc phát triển tri thức, phát triển giáo dục, nâng cao năng lực khoa học và công
nghệ cho ngƣời lao động ở nông thôn.
- Cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia. Nó đóng vai trò to lớn trong việc liên kết giữa nông thôn và thành thị, giữa các
16


vùng xa xôi với trung tâm, tạo cơ hội cho phát triển các vùng khó khăn tạo cơ hội, điều
kiện khai thác nguồn lực ở các vùng sâu vùng xa, nó tác động đồng đều trong cả nƣớc
giảm bớt khoảng cách giữa các vùng. Trong cơ sở hạ tầng nông thôn thì kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội có vai trò to lớn đó là giao thông, hệ thống thủy lợi, hệ thống thông tin
liên lạc, trạm y tế, trƣờng học... là nhân tố ngoại sinh của phát triển kinh tế nông thôn
xong nó lại có trò thúc đẩy, nâng cao khả năng cạnh tranh và lợi thế so sánh của địa

phƣơng. Phát triển cơ sở hạ tầng là giảm chi phí trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa,
phát triển hệ thống cấp thoát nƣớc, điện làm nâng cao cuộc sống ở nông thôn. Kết cấu
hạ tầng càng hoàn thiện thì quy mô, tốc độ tăng trƣởng kinh tế nông thôn và sản xuất
nông nghiệp càng có điều kiện mở rộng và tăng hiệu quả. Điều này đặc biệt có ý nghĩa
đối với những vùng sản xuất hàng hóa lớn về lƣơng thực, thực phẩm và nông sản xuất
khẩu.
- Các chính sách của Đảng và nhà nƣớc: thực tế cho thấy, các vấn đề về nông
nghiệp cần phải đƣợc giải quyết thông qua phát triển công nghiệp, các vấn đề về nông
dân phải giải quyết thông qua phi nông hóa, phát triển nông thôn phải song hành cùng
phát triển thành thị. Điều này cũng có nghĩa là việc giải quyết các vấn đề “nông thôn
mới” không thể chỉ bó hẹp trong nội bộ nông thôn và nông nghiệp, mà cần phải xây
dựng nên quan niệm phát triển thành thị và nông thôn song hành với nhau, xóa bỏ mọi
ngăn cách giữa thể chế nông thôn với thành thị, phải đƣa vấn đề phát triển nông nghiệp
vào trong bố cục phát triển kinh tế quốc dân, đƣa tiến bộ nông thôn vào tiến bộ chung
của toàn xã hội, phải xem xét mục tiêu gia tăng thu nhập nông dân trong hệ thống phân
phối và tái phân phối thu nhập quốc dân. Chỉ có nhƣ vậy mới có thể giải quyết triệt để
bản chất của các vấn đề nông thôn mới. Vì lẽ đó, cơ chế hợp lý, chính sách đúng đắn có
vai trò quan trọng, chủ đạo, là nhân tố đảm bảo sự thắng lợi trong các giai đoạn phát
triển bởi nó là nhân tố dẫn dắt. Chính sách phù hợp với thực tiễn sẽ khuyến khích, thậm
chí có thể tạo ra những thay đổi mang tính nhảy vọt trong phát triển và ngƣợc lại.
- Yếu tố chính quyền: Mọi chủ trƣơng, chính sách về kinh tế - xã hội nói chung,
chính sách về nông nghiệp nông thôn nói riêng có đƣợc thực hiện đúng đắn, kịp thời
hay không là phụ thuộc vào nhận thức, hành động của chính quyền địa phƣơng. Nhận
thức, hành động của chính quyền địa phƣơng có vị trí vai trò quan trọng trong việc thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng đƣợc
thể hiện: Một mặt, với tƣ cách là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nƣớc thống
17



×