Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tình hình ứng dụng TMĐT của walmart

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.95 KB, 16 trang )

Mục lục

ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA WALMART
-

A. TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ:
I.
Thương mại điện tử là gì?
Thương mại điện tử là quá trình mua bán, trao đổi, dịch vụ và thông tin qua mạng máy tính, chủ
yếu là Internet và Intranets. (Theo Turban và các cộng sự, 2012).
II.
Sự hình thành và phát triển của thương mại điện tử.
Giai đoạn 1: Thương mại thông tin
-

Có sự xuất hiện của Web 1.0
Thông tin về doanh nghiệp 1 chiều lên trang web
Trao đổi thông tin, đàm phán, đặt hàng chủ yếu qua email, chat, forum …
Có thể mua hàng trực tuyến nhưng vẫn là thanh toán truyền thống

Giai đoạn 2: Thương mại giao dịch

-

- Web 2.0
- Nhiều sản phẩm số hóa ra đời như sách điện tử, phim, ảnh …
Các doanh nghiệp xây dựng mạng nội bộ nhằm chia sẻ dữ liệu giữa các đơn vị nội bộ trong
doanh nghiệp.
- Ký kết hợp đồng điện tử
- Thanh toán điện tử
Giai đoạn 3: Thương mại hợp tác (Tính cộng tác cao)



-

Tính cộng tác, phối hơp cao giữa nội bộ doanh nghiệp, doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách
hàng, ngân hàng, cơ quan quản lý nhà nước.


-

Ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ chu trình từ đầu vào của quá trình sản xuất cho tới

-

việc phân phối hàng hóa.
Các doanh nghiệp đã triển khai các hệ thống phần mềm quản lý khách hàng (CRM), quản lý nhà

-

cung cấp (SCM), quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP).
Công nghệ RFID phổ biến, các nhà cung ứng được yêu cầu gắn con chip RFID để tăng tính cộng
tác.
III.

Những mô hình ứng dụng của thương mại điện tử:

Người bán
Người mua
Doanh nghiệp
Người tiêu dùng
Chính phủ

IV.

Doanh nghiệp
B2B
C2B
G2B

Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử.
1. Lợi ích:
Đối với xã hội

-

Giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn.
Nâng cao sức sống
Lợi ích cho các nước nghèo
Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn
Đối với doanh nghiệp:

-

Mở rộng thị trường
Giảm chi phí sản xuất
Cải thiện hệ thống phân phối
Vượt giới hạn về thời gian
Sản xuất hàng theo yêu cầu
Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường
- Giảm chi phí thông tin liên lạc
Giảm chi phí mua sắm
Củng cố quan hệ khách hàng

Thông tin cập nhật nhanh chóng và kịp thời
Các lợi ích khác
Đối với NTD

-

Người tiêu dùng

Vượt giới hạn về không gian và thời gian
Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ
Giá thấp hơn

B2C
C2C
G2C

Chính phủ
B2G
C2G
G2G


-

Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được
Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn
2. Hạn chế:
Về kĩ thuât
-


-

Chi phí truy cập Internet vẫn còn cao

Thực hiện các đơn đặt hàng trong thương mại điện tử B2C đòi hỏi hệ thống kho hàng tự động
lớn

-

Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy

-

Tốc độ đường truyền Internet
-

-

Các công cụ xây dựng phần mềm

Khó khăn khi kết hợp các phần mềm TMĐT với các phần mềm ứng dụng và các cơ sở dữ liệu
truyền thống
Về thương mại

-

-

An ninh và riêng tư


-

Niềm tin của khách hàng

-

Luật, chính sách, thuế chưa được làm rõ

-

Các phương pháp đánh giá hiệu quả của TMĐT còn chưa đầy đủ, hoàn thiện

-

Thói quen tiêu dùng

Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô (hoà vốn và có lãi)
-

Số lượng gian lận ngày càng tăng

-

Khó khăn trong thu hút vốn đầu tư mạo hiểm

-

V.
Một số ứng dụng của thương mại điện tử:
Giao dịch điện tử: các hình thức giao dịch thông qua các phương tiện điện tử giữa các cá


-

nhân và các tổ chức.
Bán lẻ điện tử: các hoạt động bán lẻ thực hiện trực tuyến thông qua internet. Nhà bán lẻ

-

điện tử là người bán lẻ thông qua mạng internet
Mô hình thương mại điện tử B2B: thương mại điện tử giữa các công tu hay các giao dịch
giữa các doanh nghiệp được thực hiện trực tuyến thông qua Internet, Intranet, extranet,
hoặc các mạng riêng biệt.
-

Một số ứng dụng khác:




Chính phủ điện tử: việc sử dụng CNTTvà truyền thông để tự động hóa và triển khai các

thủ tục hành chính và các dịch vụ công của chính phủ hoặc dưới góc độ chính phủ.
• Thương mại điện tử C2C: mô hình TMĐT mà tại đó người tiêu dùng sẽ bán trự tiếp các
sản phẩm, dịch vụ tới người tiêu dùng khác dưới sự trợ giúp của DN kinh doanh trực
tuyến
• Thương mại điên tử B2E: Mô hình thương mại điện tử mà theo đó các tổ chức sẽ cung
cấp dịch vụ, thông tin hay sản phẩm tới các cá nhân người lao động
I.

-


B. TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA WALMART:
Giới thiệu chung về tập đoàn Walmart:
1. Quá trình hình thành và phát triển
Walmart Stores, Inc.
- Loại hình: Tập đoàn
- Ngành nghề kinh doanh: bán lẻ
- Thành lập: 31/10/1969
- Nhà sáng lập: Sam Walton
- Trụ sở chính: Bentonville, Arkansas, U.S
- Quy mô:

- Nhân viên: 2,2 triệu nhân viên trên toàn cầu
- Hơn 11.500 cửa hàng.
Hoạt động ở 28 quốc gia trên thế giới: Mỹ, Châu phi, Argentina, Brazil, Canada, Chile, Trung
Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Mexico, Vương Quốc Anh…

- Chủ tịch hội đồng quản trị hiện nay: Doug McMillon
- Doanh thu thuần: 482,2 tỷ USD (năm 2015)
- Các mốc thời gian phát triển:
 Những năm 1960:
- 2/7/1962, Sam Walton mở cửa hàng Walmart đầu tiên ở Rogers, Arkansas, Mỹ.
- 1967, Gia đình Walton sở hữu 24 cửa hàng, doanh thu kiếm được là 12,7 triệu USD
- 1969, Chính thức thành lập tập đoàn Wal-Mart Stores, Inc.
 Những năm 1970: Walmart dần thâm nhập thị trường quốc tế, một thập kỉ tăng trưởng đáng kinh
-

ngạc
1970, Walmart đã trở thành một công ty giao dịch đại chúng. Các cổ phiếu đầu tiên đã được bán


-

với giá 16.50 USD mỗi cổ phiếu.
1971, Trung tâm phân phối đầu tiên và trụ sở được đặt tại Bentonville, Arkansas, Mỹ.
1972, Walmart đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán New York (WMT). Với 51 cửa

-

hàng, Walmart được ghi nhận doanh thu 78 triệu USD.
1975, Lấy cảm hứng từ một chuyến thăm một cơ sở sản xuất Hàn Quốc, Sam Walton đã giới
thiệu bài hát đại diện cho Walmart: “Walmart Cheer” do ông sang tác
- 1979, Các Walmart Foundation được thành lập.
 Những năm 1980: Thập kỷ của những cái đầu tiên


Trong những năm 1980, câu lạc bộ đầu tiên của Sam được mở, phục vụ các doanh nghiệp
-

nhỏ và cá nhân, hệ thống siêu thị Walmart đầu tiên được mở
1980, Walmart đạt 1 tỷ USD trong doanh thu hàng năm, nhanh hơn so với bất kỳ công ty nào

-

khác tại thời điểm đó.
- 1983, Sam’club đầu tiên được mở tại thành phố Midwest, Oklahoma, Mỹ.
1984, Sam Walton đã nhảy điệu hula trên Phố Wall, thực hiện lời hứa với cộng chúng sau khi

-

công ty đạt lợi nhuận trước thuế 8% cho năm 1983

1987, Công ty đã lắp đặt hệ thống thông tin vệ tinh tư nhân lớn nhất tại Hoa Kỳ, liên kết các hoạt

-

động của công ty thông qua giọng nói, dữ liệu và truyền thông video.
- 1988, Các hệ thống siêu thị Walmart đầu tiên được mở tại Washington, Missouri.
 Những năm 1990:
- Đến những năm 1990, Walmart là nhà bán lẻ số một tại Mỹ.
1991, Thông qua liên doanh với Cifra - một công ty bán lẻ hàng đầu tại Mexico, Walmart đã lần

-

đầu tiên mở rông phạm vi ra toàn cầu, mở Sam’club ở thành phố Mexico.
1992, Sam Walton qua đời ở tuổi 74 tuổi. Rob Walton trở thành chủ tịch hội đồng quản trị.
- 1993, đạt tuần lễ doanh thu 1 tỷ USD đầu tiên
- 1994, Walmart mở rộng sang Canada với việc mua 122 cửa hàng Woolco.
- 1995, xây dựng 3 chi nhánh tại Argentina và 5 chi nhánh tại Brazil.
- 1996, Walmart đã mở cửa hàng đầu tiên tại Trung Quốc.
- 1997, walmart đạt doanh thu năm 100 tỷ USD lần đầu tiên.
1998, Walmart mua lại 21 siêu thị Wertkeuf của Đức, xâm nhập vào thị trường Hàn Quốc.
- 1999, Walmart thâm nhập vào Vương quốc Anh với việc mua lại ASDA.
 Những năm 2000: Thiên niên kỷ mới
2000, H. Lee Scott Jr. được bổ nhiệm làm Giám đốc điều hành. Walmart.com được thành lập,

-

cho phép khách hàng Mỹ mua sắm trực tuyến.
2002, lần đầu tiên, Walmart đã đứng đầu bảng xếp hạng Fortune Global 500 công ty lớn nhất của

-


Mỹ. Walmart bước vào thị trường Nhật Bản thông qua đầu tư vào Seiyu.
- 2005, mua lại Sonae’s Brazil bao gồm 140 đại siêu thị, siêu thị và đại lý bán sỉ.
2007, Walmart.com tung ra trang web dịch vụ trực tuyến cho phép khách hàng để thực hiện mua

-

hàng trực tuyến và nhận hàng hóa trong cửa hàng.
2009, Mike Duke trở thành Giám đốc điều hành. Walmart vào Chile với việc mua lại phần lớn cổ

-

phần trong D & S S.A. Lần đầu tiên, Walmart vượt quá 400 tỉ $ doanh thu hàng năm
- 2010, mở cửa hàng đầu tiên ở Ấn Độ - Bharti Walmart thông qua liên doanh
2011, Với việc mua lại MassMart ở Nam Phi, Walmart đã vượt qua 10.000 đơn vị bán lẻ trên

-

-

toàn thế giới.
- 2014, Doug McMillon trở thành giám đốc điều hành
Công ty gồm 22 triệu nhân viên trên toàn thế giới và phục vụ hơn 200 triệu khách hàng
mỗi tuần tại hơn 11.500 cửa hàng tại 28 quốc gia.
2. Chiến lược kinh doanh


Chiến lược kinh doanh chính của walmart mà cung cấp các sản phẩm giá rẻ mỗi ngày:
luôn luôn bán giá thấp hơn 15% so với các đối thủ trong cùng khu vực với cùng một mặt hàng.
Để làm được như vậy walmart đã trực tiếp mua hàng từ nhà sản xuất, không chấp nhận

trung gian. Đồng thời xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các nhà cung cấp, kiểm soát
được nguồn cung cấp, luôn đặt hàng với số lượng lớn và ổn định để giảm giá cung cấp xuống
mức thấp nhất có thể.
Trực tiếp phân phối đến người tiêu dung thông qua hệ thống:
- Chuỗi cửa hàng
- Siêu thị trung tâm
- Thông qua website: walmartstore.com
3. Thị trường và sản phẩm
- Đến nay walmart đã mở rộng thị trường tại 28 quốc gia trên thế giới: Mỹ, Châu phi, Argentina,
Brazil, Canada, Chile, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Mexico, Vương Quốc Anh với 11.500 cửa
-

hàng.
Walmart cung cấp hơn 28000 mặt hàng từ hàng tiêu dùng, nội thất, các thiết bị gia đình, thiết bị
điện tử, áo quần, trang sức, đồ chơi trẻ em… Tất cả những gì bạn cần đều có thể mua tại
walmart.
II.
Tình hình ứng dụng TMĐT của walmart
1. Bán hàng trực tuyến:
a. Cửa hàng trực tuyến
Ngày nay khi công nghệ thông tin ngày càng phát triển, TMĐT ngày càng được áp dụng
rộng rãi, Walmart đã chủ động liên kết với các website và tận dụng hệ thống bán hàng trực tuyến
vốn đang phát triển để tạo thành thế mạnh cạnh tranh của mình.
Năm 2000, Walmart đã cho ra đời trang walmart.com để phục vụ nhu cầu mua sắm trực
tuyến của khách hàng. Điều này đã giúp việc mua hàng của Walmart diễn ra đơn giản và dễ dàng
hơn bao giờ hết. Walmart sử dụng hơn 1.1 triệu liên kết trong tổng số 3.989 cửa hàng và câu lạc
bộ trên toàn thế giới.
Vào năm 2001, Walmart đã liên kết với AOL nhằm tăng cường hệ thống TMĐT của mình
để cung cấp mạng lưới hàng hóa của mình trên Internet đến tất cả mọi nơi, đặc biệt là vùng ngoại
ô và nông thôn – những nơi chưa có cửa hàng của Walmart.

WalMart cũng đi đầu trong việc bán hàng thông qua Internet với việc xây dựng một siêu
thị (Cyber Mall) trên mạng.
-

Catalog điện tử được sắp xếp ngẫu nhiên


-

Giỏ mua hàng: cho phép khách hàng đăng nhập tài khoản và mua hàng, cho lưu các sản phẩm

-

lựa chọn của mình để thanh toán mọt lần
Có các công cụ tìm kiếm sản phẩm trên trang web chính và các sản phẩm của công ty liên kết
Năm 2007, trang walmart.com cho phép khách hàng thực hiện mua hàng trực tuyến và
nhận hàng hóa tại tất cả các cửa hàng có sự hiện diện của Walmart trên toàn thế giới.
Bắt đầu từ mùa hè 2013, chuỗi bán lẻ khổng lồ này đã đưa vào thử nghiệm mô hình
BOPS tại một số địa điểm ở Mỹ. Theo đó, Wal-Mart cho lắp đặt những tủ khóa số tại các siêu thị
và cung cấp mật mã cho khách đặt hàng trực tuyến để họ có thể tự đến nhận sản phẩm chỉ trong
vòng 2-3 giờ. Bởi vì có đến 2/3 dân số nước Mỹ sống trong bán kính 8 km tính từ một siêu thị
Wal-Mart bất kỳ nên mô hình này hứa hẹn sẽ giúp tiết giảm chi phí giao nhận cho cả người bán
lẫn người mua, đồng thời giúp nhà bán lẻ này không bị bỏ lại trong cuộc đua với các đối thủ.
Đánh giá cửa hàng trực tuyến của Walmart:







Có đầy đủ tất cả các ứng dụng cần thiết cho một cửa hàng trực tuyến (catalogue, giỏ hàng, hướng
dẫn…)
• Các chính sách cam kết và bảo mật đầy đủ, rõ ràng
• Giao diện web được thiết kế khá bắt mắt và thông minh
Hàng hóa đa dạng và phong phú được sắp xếp gọn gàng, phân chi thành từng nhóm sản phẩm
• Công cụ tìm kiếm sản phẩm dễ dàng
Truy cập nhanh chóng, thông tin được lưu lại giúp khách hàng dễ dàng hơn trong việc lựa chọn
sản phẩm ở những lần tiếp theo
• Các thông tin về hàng hóa được trình bày cụ thể, rõ ràng
b. Thanh toán trực tuyến
Hãng bán lẻ khổng lồ Wal-Mart đang lên kế hoạch thiết lập tất cả các dịch vụ thanh toán
cuối cùng tại Mỹ tương thích với công nghện đặc biệt là thẻ tín dụng dựa trên thẻ thông minh và
điện thoại thông minh.
Hỗ trợ thanh toán bằng thẻ thông minh.
Công nghệ này không được sử dụng rộng rãi trong nước Mỹ nhưng đã được sử dụng rộng
rãi trên thế giới. Hãng đang nghiên cứu để chuyển tất cả các thanh toán tại những cửa hàng trong
nước về dạng Chip hoặc PIN.
Động thái này của Wal-Mart có thể sẽ ảnh hưởng mạnh đến ngành công nghiệp thanh
toán. Là hãng bán lẻ lớn nhất thế giới, quyết định của Wal-Mart hỗ trợ thanh toán qua Chip và
PIN có thể “đánh thức” các nhà phân phối thẻ, xử lý thẻ và các bên khác để tiến tới áp dụng công
nghệ mới này.


Thẻ thông minh được tin tưởng sẽ an toàn hơn thẻ từ mặc dù các nhà nghiên cứu bảo mật
gần đây vừa mô tả cách thức các giao dịch qua Chip và Pin có thể bị phá vỡ như thế nào. Hầu hết
các thẻ thông minh được sử dụng ngày nay đều dựa trên chuẩn mực thẻ thông minh của Europay
MasterCard Visa (EMV) từ các hãng thẻ tín dụng lớn.
Hỗ trợ thanh toán qua điện thoại thông minh
Tập đoàn bán lẻ Wal Mart vừa ra mắt dịch vụ thanh toán thông qua di động Walmart Pay,
qua đó cho thấy tham vọng tiếp cận thị trường thanh toán qua điện thoại. Đây là mảng dịch vụ

mà Walmart đã phải cộng tác cùng với nhiều công ty bán lẻ để phát triển.
Trước đó, sản phẩm CurrentC phát triển bởi Wal Mart, Target Corp và Best Buy được coi
là đối thủ chủ chốt của dịch vụ Apple Pay. Nguyên nhân chính là dịch vụ này cung cấp giải pháp
thanh toán nhanh chóng và có thể sử dụng tại nhiều điểm bán lẻ cũng như có hợp tác lâu dài với
nhiều doanh nghiệp thương mại.
Tuy nhiên, việc trì hoãn thời điểm ra mắt, gặp rắc rối trong mảng dữ liệu và những thay
đổi trong cách quản lý đã ảnh hưởng tiêu cực đến dịch vụ này. Ngày càng có nhiều chuyên gia lo
ngại rằng những đối tác chính của CurrentC có thể chọn sản phẩm thanh toán trực tuyến qua điện
thoại khác khi dịch vụ này trì hoãn quá lâu.
Hiện thị trường thanh toán qua điện thoại di động vẫn còn rất tiềm năng và chưa có sản
phẩm nào thực sự chiếm ưu thế quá lớn.
Dịch vụ Wal-mart Pay sẽ trở thành một lựa chọn mới cho các nhà bán lẻ trong thánh toán
trực tuyến qua di động. Sản phẩm này cũng sẽ khả dụng cho các điện thoại dòng Android cũng
như Apple, đồng thời tích hợp thanh toán với mọi loại thẻ tín dụng. Theo đó, khách hàng sẽ dùng
camera của điện thoại để quét mã hóa đơn tại quầy thanh toán. Một hóa đơn trực tuyến sẽ được
gửi qua ứng dụng Wal-mart Pay và nếu người tiêu dùng chấp nhận, giao dịch sẽ được thực hiện.
Dịch vụ Wal-mart Pay được kỳ vọng sẽ lan rộng trên toàn nước Mỹ vào nửa đầu năm
2016. Trong tương lai, dịch vụ này có khả năng tích hợp thêm lựa chọn thanh toán qua tài khoản
mạng điện thoại.
2. Marketing điện tử:
a. Thương hiệu toàn cầu
Wal-mart luôn nỗ lực tạo ra gía trị các sản phẩm đến thị trường nước ngoài, nơi mà các
nhà cạnh tranh bản địa thiếu những kỹ năng và sản phẩm này, Wal-mart đã đưa các sản phẩm


được sản xuất tại Mỹ như tã lót, rượu vang vào thị trường nước ngoài cũng như tập trung phát
triển các sản phẩm nội địa tại Mỹ để cung cấp cho thị trường nước ngoài.
Nhờ mở rộng sang lĩnh vực thương mại điện tử, Wal-mart càng tiến tới việc phát triển
thương hiệu một cách nhanh chóng hơn với sự bùng nổ của công nghệ internet. Các sản phẩm
của Wal-mart dễ tiến đến gần khách hàng và tiếp cận được nhiều đối tượng ở nhiều quốc gia hơn,

trở thành một thương hiệu toàn cầu được cả thế giới biết đến.
b. Các chiến lược marketing-mix
Product (sản phẩm)
Sản phẩm của Wal-mart là dịch vụ bán lẻ. Nhìn chung, các công ty bán lẻ là các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ. Công ty thu hút khách hàng bằng cách cung cấp dịch vụ thân thiện và
hiệu quả.
Ví dụ, nhân viên bán hàng của Wal-mart được đào tạo để hỗ trợ cho khách hàng trong
việc tìm kiếm các mặt hàng họ cần một cách hiệu quả. Sự thuận tiện mang đến cho khách hàng
do công ty cung cấp một mảng rộng các loại hàng hóa bày bán trong cửa hàng. Hầu hết người
mua dễ dàng tìm kiếm sản phẩm và mua sắm tại một trong những cửa hàng của Wal-mart.
Các sản phẩm hỗ trợ thanh toán điện tử cho khách hàng mang đến sự tiện lợi tiết kiệm
thời gian giao dịch cho người mua được đánh giá cao. Tạo nên sự hài lòng về chất lượng dịch vụ
mà Wal-mart cung cấp cho khách hàng.
Price (giá)
Wal-mart sử dụng một chiến lược giá đó là Everyday Low Price (EDLP). Trong thực tế
“Everyday Low Price” thường được nhận thấy trong các cửa hàng Wal-mart. Mục tiêu của chiến
lược định giá này là để thu hút lượng lớn khách hàng. Chiến lược này hỗ trợ chiến lược kinh
doanh chung của Wal-mart, đó là kiểm soát được chi phí. Công ty có chi phí thấp và giá thấp, tuy
nhiên doanh số bán hàng lớn cho phép Wal-mart tạo ra được lợi nhuận.
Như vậy, trong marketing-mix, thành phần giá cả là yếu tố đóng góp vào khả năng cạnh
tranh của Wal-mart.
Promotion (xúc tiến)
Wal-mart kết hợp các hình thức truyền thông bao gồm quảng cáo, khuyến mãi bán hàng,
bán hàng cá nhân, và quan hệ công chúng.
-

Công ty quảng cáo trên phương tiện báo chí và các trang web.


-


Wal-mart sử dụng chương trình khuyến mãi bán hàng với các hình thức ưu đãi đặc biệt và giảm

-

giá.
Bán hàng cá nhân diễn ra tại các của hàng Wal-mart, nơi mà các nhân viên bán hàng thuyết phục

-

khách hàng dùng thử sản phẩm mới hoặc giao dịch trọn gói.
Xét về quan hệ công chúng, công ty sử dụng thông cáo báo chí để thông báo cho khách hàng và
các nhà đâu tư về các chính sách, chương trình và chiến lược. Wal-mart cũng thỉnh thoảng tài trợ
các chương trình từ thiện.
Như vậy, promotion trong marketing-mix của Wal-mart sẽ giúp cải thiện khả năng của
công ty để thu hút khách hàng đến cửa hàng của mình và giúp xây dựng hình ảnh thương hiệu.
Place (phân phối)
Wal-mart có hơn 10.020 cửa hàng bán lẻ đặt tại 28 quốc gia và hoạt động dưới 60 biểu
ngữ, bao gồm các hoạt động bán sản phẩm thông qua cửa hàng truyền thống và trang bán hàng
trực tuyến.
Wal-mart sử dụng các chiến lược phân phối chuyên sâu hoặc thiết kế các kênh phân phối
chuyên sâu.
Trong chiến lược này, trách nhiệm của nhân viên gắn liền với từng loại mặt hàng Walmart cung cấp tại mỗi cửa hàng
3. Quản trị quan hệ khách hàng
Mạng internet ngày càng trở nên phổ biến đã mang lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội
kinh doanh. Bên cạnh việc sử dụng mạng internet để quảng bá thương hiệu, bán hàng trực tuyến,
nhiều doanh nghiệp đã ứng dụng internet như một công cụ quản lý quan hệ khách hàng hiệu quả
(e-CRM) nhằm cải thiện dịch vụ khách hàng, phát triển và duy trì những mối quan hệ khách
hàng có giá trị. Dựa trên những thông tin có được về khách hàng để có thể đưa ra những chiến
lược marketing, bán hàng và chăm sóc khách hàng phù hợp với từng đối tượng.

a. Chương trình duy trì khách hàng
Wal-mart đầu tư tiền bạc vào việc duy trì các mối quan hệ với những khách hàng hiện tại.
Bằng việc hướng tới nhóm khách hàng này, Wal-mart xây dựng được các mối quan hệ lâu dài với
những người mua sắm trung thành nhất của mình. Wal-mart thông báo đến tất cả khách hàng của
mình thông tin các chương trình khuyến mãi, phần thưởng, cảm ơn khách hàng thông qua Email,
gọi điện thoại (thông qua các account của khách hàng) vào các thời điểm lễ tạ ơn, giáng sinh,…
hoặc gửi đi các eNewsletter hay eZine (tạp chí điện tử sản phẩm) định kỳ hàng tháng với những
nội dung bổ ích nhằm liên kết chặt chẽ với các khách hàng của bạn. Chiến thuật này sẽ cho các


khách hàng thấy bạn quan tâm tới họ và coi trọng thời gian của họ khi cung cấp cho họ những
thông tin bổ ích nhất.
Cho phép người mua đăng ký nhận bản tin khuyến mại và giảm giá trên tin nhắn SMS.
Cho phép khách hàng đặt hàng trước qua website (chương trình “site to store”) đặc biệt ở
chỗ là người dùng sẽ không phải trả một khoản phí “shopping” hay là phí vận chuyển nào khi
mua hàng trên website.
Để khách hàng có một niềm tin vững chắc rằng nơi đây được bán với giá rẻ nhất thì Walmart mới đây đã tung ra một ứng dụng có tên gọi là Savings Catcher, cho phép giúp người tiêu
dùng so sánh giá sản phẩm của Wal-mart với những đối thủ của họ. Nếu công cụ này phát hiện ra
mức giá thấp hơn từ đối thủ cạnh tranh, kể cả Amazon, khách hàng sẽ được tích lũy số tiền chênh
lệch đó trong thẻ tín dụng. Việc áp dụng công cụ này giúp cho khách hàng tin tưởng và gắn bó
lâu dài với siêu thị.
b. Chương trình cá nhân hóa khách hàng
Giỏ mua hàng (Add to cart): cũng giống như trang web của Amazon, cho phép đăng nhập
tài khoản và mua hàng, và cho lưu các sản phẩm lựa chọn của mình để có thể thanh toán một lần
Cho phép chấm điểm, nhận xét và bình phẩm các món hàng đang bày bán trên trang web
chính thức của Wal-mart để người khác tham khảo.
Cho phép người dùng post cả những bài phê bình món hàng hoặc chất lượng dịch vụ.
Đây được coi là một chiêu bài của Wal-mart để lấy lòng người tiêu dùng và khuyến khích họ
quay trở lại với Website thường xuyên hơn.
c. Chương trình hỗ trợ khách hàng

Wal-mart cũng đi đầu trong việc bán hàng thông qua Internet với việc xây dựng một siêu
thị (Cyber Mall) trên mạng. Chính việc này giúp khách hàng thuận tiện dễ dàng hơn khi mua
hàng, không cần tới siêu thị chỉ cần ở nhà khách hàng cũng có thể mua những món hàng mà
khách hàng mong muốn.
Việc sở hữu gian hàng thực là một lợi thế rất lớn của Wal-mart do khách hàng có thể trả
lại những sản phẩm họ mua qua mạng. Song đối với Amazon, người mua sẽ gặp nhiều rắc rối khi
trả lại hàng.
Các công cụ tìm kiếm các sản phẩm có trên trang web và các sản phẩm của các công ty
liên kết


Đồng thời, Wal-mart tăng cường hệ thống TMĐT bằng việc liên minh với AOL vào năm
2001 để cũng cấp internet đến vùng ngoại ô và nông thông đặc biệt là những vùng chưa có cửa
hàng của Wal-mart. Mục đích của Wal-mart là thu hút những phân đoạn thị trường mới và giảm
tác động đối với các cửa hàng hiện tại.
4. Quản trị chuỗi cung ứng
a. Công nghệ điện tử EDI
Công nghệ trao đổi điện tử EDI (chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy
tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử) giúp Wal-mart thiết lập được hệ thống trao đổi điện
tử với hàng ngàn nhà cung cấp của mình.
Với tốc độ cao, tính kinh tế và sự chính xác trong việc xử lý chứng từ giao dịch, EDI đem
lại những lợi ích sau:
-

Sự tiện lợi của việc trao đổi chứng từ giao dịch cả trong và ngoài giờ làm việc

-

Chi phí giao dịch thấp hơn


-

Dịch vụ khách hàng tốt hơn

-

Khả năng đối chiếu so sánh chứng từ tự động, nhanh chóng và chính xác

-

Dữ liệu được lưu chuyển một cách hiệu quả hơn cả ở mức nội bộ và liên công ty.

-

Quan hệ đối tác đem lại hiệu suất cao hơn

b. Hệ thống Retail Link
Hệ thống Retail Link nền tảng là một trình duyệt Web, hoạt động trên mạng Internet, tích
hợp với công nghệ EDI giúp các nhà cung cấp trên toàn thế giới đều có thể truy cập dễ dàng,
trong khi chi phí để duy trì hoạt động của hệ thống lại thấp. Hệ thống này bao gồm 4 liên kết là:
cửa hàng Wal-mart, trụ sở công ty Wal-mart, trung tâm phân phối và nhà cung cấp.
Thông qua hệ thống này, Wal-mart kết nối thông tin giữa các cửa hàng với trụ sở công ty
và trung tâm Wal-mart để xác định lượng hàng tồn kho. Sau đó, Wal-mart cho phép các nhà cung
cấp tiếp cận hệ thống mạng ngoại vi của mình để theo dõi việc bán hàng, nhằm điều chỉnh kế
hoạch sản xuất sản phẩm sao cho hợp lý.
Việc phối hợp chặt chẽ giữa Wal-mart và các nhà cung cấp thông qua chia sẻ thông tin từ
hệ thống dữ liệu của hai bên đã tạo nên hiệu quả trong toàn chuỗi cung ứng. Đó là:
-

Cho phép Wal-mart giữ chi phí lưu kho ở mức thấp

Giúp các nhà cung cấp điều chỉnh việc tăng hay giảm hoạt động sản xuất phụ thuộc vào việc bán
hàng.


Với hơn 60.000 nhà cung cấp nếu chỉ tính riêng trong nước Mỹ, Wal-mart phải làm
xuyên suốt từng mắt xích của hệ thống bán lẻ, nơi mà các nhà cung cấp có thể kết nối thông tin
trong một hệ thống internet bảo mật. Thông qua đó, cả hai bên đều có thể kiểm tra mức lưu kho
và khả năng bán hàng ở từng cấp độ của các cửa hàng. Mối liên hệ giữa nhà cung cấp và công ty
càng chặt chẽ, thông tin được chia sẻ càng nhiều thì hiệu quả càng cao đồng thời giảm thiểu
nhiều rủi ro. Việc điều tiết được lượng sản phẩm sản xuất ra đã làm giảm đáng kể hàng tồn kho,
giúp Wal-mart tiết kiệm được 5% đến 10% chi phí cho hàng hóa so với hầu hết các đối thủ. Đây
cũng là điều kiện để nhà cung cấp càng gắn kết chặt với Wal-mart và Wal-mart càng có nhiều cơ
hội mua hàng trực tiếp từ chính nhà sản xuất mà không cần thông qua trung gian.
c. Công nghệ RFID
Công nghệ RFID là công nghệ nhận dạng hàng hóa bằng tần số radio. Các con chíp nhỏ
được gắn vào các sản phẩm hoặc bao bì sản phẩm và chúng phát ra tín hiệu radio tới thiết bị máy
thu cầm tay. Một nhân viên có thể dùng hệ thống này 1 cách nhanh chóng đếm có bao nhiêu sản
phẩm đang trên giá một cách đơn giản dọc theo lối đi xuống các gian hàng.
Các thẻ RFID có thể cung cấp chính xác sản phẩm là gì, nó nằm ở đâu, khi nào hệt hạn,
hay bất cứ thông tin nào mà người dùng muốn lập trình cho nó, vì thế nó cực kỳ hữu ích và quan
trọng trong hệ thống bán lẻ. Walmart đã ứng dụng công nghệ này trong các chuỗi cửa hàng, siêu
thị của mình, đem lại những lợi ích thiết thực như:
-

Kiểm soát được hàng hóa khi chúng được chuyển từ trung tâm phân phối vào các xe tải để vận

-

chuyển đến các cửa hàng
Giảm thua lỗ do hết hàng

Hạn chế các chi phí vì lưu kho quá nhiều.
Hạn chế những nhầm lẫn khi đơn hàng có nhiều chủng loại sản phẩm, sự hỗn loạn trong kiểm kê

-

ở các cửa hàng
Tăng khả năng kiểm soát nguồn gốc và hạn sử dụng của sản phẩm
Nâng cao khả năng hoạch định sản lượng cho các nhà sản xuất
d. Kỹ thuật “Cross docking”
Áp dụng Cross-docking ở Wal-mart là đưa hàng hoá thành phẩm từ cơ sở sản xuất và
phân phối trực tiếp nó cho các cửa hàng và siêu thị mà rất ít và hầu như không phải lưu trữ hàng
qua khâu trung gian. Cross-docking cắt giảm chi phí nắm giữ và lưu trữ tồn kho.
Trong hoạt động quản trị tồn kho của mình thì Wal-mart đang thực hiện có 5 loại hình kỹ
thuật về "cross - docking"


Opportunistic Cross docking: theo loại hình này thì thông tin chính xác về nơi hàng hóa
được chuyển đi, nơi sẽ được chuyển đến cũng như chính xác số lượng hàng hóa giao nhận là rất
cần thiết. Opportunistic cross docking cũng được dùng trong việc quản trị hệ thống kho bãi của
Wal - Mart thông qua hệ thống thông tin, liên kết giữa Wal - Mart và các nhà bán lẻ, để nhà cung
ứng thông báo thường xuyên cho nhà bán lẻ những mặt hàng cần thiết đã sẵn sàng được vận
chuyển và có thể vận chuyển ngay tức thời.
Flow through Cross docking: theo loại hình này thì luôn luôn có một dòng ổn định hàng
hóa đi ra và đi vào trung tâm phân phối hàng hóa của Wal - Mart. Loại cross docking này thường
được áp dụng cho những hàng hóa dễ bị hư hỏng, chỉ tươi mới trong một khoảng thời gian ngắn
như rau quả, thực phẩm tươi sống; hay cho những loại hàng hóa không dự trữ được lâu trong kho
(sữa, thực phẩm đóng hộp). Hệ thống cross docking này được dùng trong việc phân phối hàng
hóa cho các siêu thị và những cửa hàng bán lẻ giá rẻ khác.
Distributor Cross docking: Trong loại hình cross docking này thì hàng hóa sẽ được nhà
cung ứng chuyển trực tiếp cho các cửa hàng bán lẻ. Không có một trung gian vận chuyển nào

tham gia vào quá trình phân phối này.
Manufacturing Cross docking: những cơ sở kho tạm của cross docking phục vụ cho nhà
máy và tạm thời được coi là kho mini của xưởng sản xuất. Khi mà xưởng sản xuất cần những
phần và nguyên vật liệu để sản xuất một phần của sản phẩm, nó sẽ được cung cấp cho các
supplier trong khu vực sản xuất trong một thời gian ngắn khi cần thiết. Điều này giúp giảm thiểu
thời gian và chi phí vận chuyển, cũng như chi phí lưu kho bãi.
Pre - allocated cross docking: trong loại hình này, hàng hóa đã sẵn sàng được đóng gói
và dán nhãn bởi nhà sản xuất và sẵn sàng chuyển cho các trung tâm phân phối và từ đó hàng hóa
sẽ được chuyển đến các cửa hàng. Hàng hóa được vận chuyển đến trung tâm phân phối và
chuyển trực tiếp từ đây đến các cửa hàng và đến tay người tiêu dung mà không cần phải đóng gói
lại hay là thay đổi bao bì của sản phẩm.
III. Đánh giá tình hình ứng dụng thương mại điện tử của tập đoàn Waltmart:
1. Ưu điểm:
- Giao diện website đẹp, thân thiện và dễ sử dụng.
- Ứng dụng thiết kế trang web để phân loại, chia nhóm sản phẩm hợp lý.
- Cửa hàng trực tuyến có nhiều sản phẩm, cataloge được thiết kế, rõ ràng, dễ quan

sát và thuận tiện. Có thiết kế giỏ hàng, thuận tiện cho khách hàng kiểm tra số


lượng mặt hàng cần mua. Có nhiều phương thức thanh toán cho khách hàng lựa

-

-

chọn.
Vận dụng được các tiện ích thương mại điện tử như email, trao đổi điện tử, bán

-


hàng qua mạng, chính sách hỗ trợ khách hàng được thực hiện
Vận dụng được thương mại điện tử trong việc quản trị quan hệ khách hàng.
Ứng dụng đa dạng trên điện thoại thông minh.
Áp dụng được các phương tiện kỹ thuật điện tử trong việc quản trị chuỗi cung

ứng.
2. Nhược điểm:
Mặc dù đã cố gắng nhiều trong việc tiếp cận thương mại điện tử để bắt kịp với đối thủ
cạnh tranh đáng gừm nhất của mình là Amazon, tuy nhiên hiện tại công ty vẫn còn
chú trọng nhiều hơn về mức doanh số tại các điểm bán hàng trực tiếp hơn là bán hàng
trực tiếp, trong khi Amazon chỉ thực hiện việc kinh doanh của mình trên trực tuyến,

-

và đã tạo dựng một lợi thế cạnh tranh về niềm tin của khách hàng.
Trang web của công ty được thiết kế đep mắt, dễ dàng sử dụng, tuy nhiên vấn đề truy
cập trang web trực tuyến của công ty còn nhiều bất cập, đôi khi tải chậm, và có thể

-

không vào được do yêu cầu cấp phép.
Khách hàng của Walmart dường quen với các cửa hàng, siêu thị trực tiếp của tập đoàn
vốn dĩ đã có mặt lâu đời và trở thành lợi thế cạnh tranh và một điểm nhấn khi nhắc
đến thương hiệu này, và việc tham gia vào mảng thương mại điện tử, khách hàng chưa
thích nghi được so với đối thủ cũng là một tập đoàn bán lẻ nhưng chỉ hoạt động trên
mảng trực tuyến. Và công ty chưa có sự đầu tư đáng kể trong việc truyền thông để

-


tăng độ nhận biết về mảng hoạt động thứ 2 là trực tuyến của công ty.
3. Giải pháp:
Nâng cấp hệ thống mạng internet và đường truyền để hạn chế tối đa việc truy cập bị
gián đoạn, vì một khi khách hàng chưa đặt niềm tin vào một mảng hoạt động khác
như trực tuyến của công ty, nhưng lại không thể truy cập vào trong một vài lần thì sẽ

-

khó giữ lại sự quay lại của họ.
Tăng cường các quảng cáo, các hoạt động marketing, nâng cao khả năng tìm kiếm các
từ khóa liên quan đến công ty trên các công cụ tìm kiếm để tăng độ nhận biết của

-

khách hàng.
Trên cở sở lợi thế về các chuỗi cửa hàng siêu thị trực tiếp, Walmart nên dựa vào đó
truyền thông để khách hàng nhận biết về trang web, hay các hoạt động liên quan về


mảng trực tuyến. Đồng thời tăng cường đầu tư cho các chính sách trên internet như
đổi trả hàng, giao hàng…



×