Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Những bệnh ký sinh trùng phổ biến trên gia cầm p1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 104 trang )

D Ạ I IIỌ C T H Ả I N G U Y Ê N

TRUÔNG ĐẠI HỌC NÒNG LẢ M
PC .S T S . N f u y c n T h i K n n u »
Mnt

NHỮNG BỆNH KÝ SINH TRÙNG PHổ BIẾN

ở GIA CẦM, LỢN VÀ
LOÀI NHAI LẠI VIỆT NAM
C H U YÊN KHAO OUNG CHO ĐAO TAO SAU OAI HỌC

°

HHk XUẦT B à n h Ch g n g h iệ p



B ộ G IÁ O DỤC VÀ ĐÀO TẠ O

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THAI NGUYÊN

PGS. TS. NGUYỄN T H Ị K IM LAN

NHỮNG BỆNH KÝ SINH TRÙNG PHỒ BIÉN


Ở GIA CẰM, LỢN VÀ LOÀI NHAI LẠI
VIỆT NAM
(Sách chuyên khảo dùng cho đào tạo sau đại học)



NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP
HÀ N Ộ I-2011



M Ụ C LỤ C
Lời nói đầu

5

Mờ đầu

7

Chương 1. Bệnh ký sinh trùng thường gặp ở gia cầm
BỆNH GIUN TRÒN Ở GÀ (Avian nematodosis)
1. Giun tròn ký sinh ở gà
2. Bệnh giun tròn ở gà
Tài liệu tham khảo
BỆNH SÁN DÂY Ở GÀ (Avian cestodosis)
1. Sán dây ký sinh ở gà
2. Bệnh sán dây ờ gà
Tài liệu tham khảo

9
9
9
20
32

35
35
45
57

BỆNH SÁN LÁ RUỘT Ở VỊT

59

1. Sán lá ký sinh ờ ruột vịt
2. Bệnh sán lá ruột ở vịt
Tài liệu tham khảo

59
69
79

BỆNH CẦU TRÙNG GÀ (Avian coccidiosis)
1. Cầu trùng ký sinh ờ gà
2. Bệnh cầu trùng gà
Tài liệu tham khảo
Chương 2. Bệnh ký sinh trùng thường gặp ờ lợn
BỆNH GIUN ĐŨA LỢN (Ascariosis)
1. Giun đũa Ascaris suum ký sinh ờ lợn
2. Bệnh giun đũa lợn
Tài liệu tham khảo
BỆNH GIUN LƯƠN Ở LỢN (Strongylodosis)
1. Giun lươn ký sinh ờ lợn
2. Bệnh giun lươn ở lợn
Tài liệu tham khảo

BỆNH GIUN TÓC LỢN Ợrichocephalosis)
1. Giun tóc ký sinh ờ lợn
2. Bệnh giun tóc ở lợn
Tài liệu tham khảo

82
82
88
100
103
103
103
111
124
128
128
135
147
149
149
153
173

3


BỆNH SÁN LÁ RUỘT LỢN (Fasciolopsiasis)

176


1. Sán lá Fasciolopsis buski ký sinh ờ lợn
2. Bệnh sán lá ruột ờ lợn
Tài liệu tham khảo

176
182
187

BỆNH CẦU TRỪNG LỢN (Swine coccidiosis)

190

1. Cầu trùng ký sinh ờ lợn
2. Bệnh cầu trùng lợn
Tài liệu tham khảo
C hương 3 BỆNH KÝ SINH TRÙNG TH Ư ỜN G GẶP Ở TRÂU, BÒ, DÊ
BỆNH GIUN XOĂN DẠ MÚI KHÊ Ợrichostrongylidosis)
1. Giun xoăn dạ múi khế ký sinh ở gia súc nhai lại
2. Bệnh giun xoăn dạ múi khế
Tài liệu tham khảo
BỆNH SÁN DÂY MONIEZIA (Monieziosis)
1. Sán dây Moniezia ký sinh ờ gia súc nhai lại
2. Bệnh sán dây Moniezia ờ gia súc nhai lại
Tài liệu tham khảo
BỆNH SÁN LÁ GAN Ở TRÂU, BÒ, DÊ (.Fasciolopsis)

4

190
199

214
231
231
231
241
264
271
271
276
287
289

1. Sán lá Fasciola ký sinh ờ ứâu, bò và dê
2. Bệnh sán lá Fasciola
Tài liệu tham khảo

289
295
309

BỆNH TIÊN MAO TRÙNG Ợrypanosomosis)

311

1. Tiên mao trùng Trypanosoma ở ừâu, bò
2. Bệnh tiên mao trùng
Tài liệu tham khảo

311
315

328

Nhũng bệnh kỷ sinh trùng phồ biến ờ gia cầm, lợn và loài nhai lại Việt Nam


L Ờ I N Ó I ĐÀU
Ký sinh trùng phân bố rẩt rộng trong thiên nhiên. Hiện tượng ký sinh (Parasitism)
là hiện tượng sinh vật này sông trên sinh vật kia, giữa hai cơ thê một bẽn được lợi, còn
bên kia bị hại. Thường thì vật ký sinh gây bệnh cho vật chủ, rât ít khi vật chù không
phát bệnh. Khi vật ký sinh sống trong cơ thê vật chù thì vật chù trờ thành nguôn phát
tán bệnh. Nét đặc trưng phân biệt giữa vật ký sinh với vật sông tự do là môi quan hệ với
môi trường bên ngoài. Động vật sống tự do trực tiếp liên hệ với môi trường bên ngoài,
chịu tác động cùa khí hậu, thổ nhưỡng và các yếu tố sinh học; còn động vật ký sinh phụ
thuộc vào vật chú, thông qua sự tiếp xúc cùa vật chủ với môi trường bên ngoài.
Việt Nam là nước nằm trong vùng khi hậu nhiệt đới nóng ấm. Do điều kiện thời tiết
khí hậu thuận lợi cho sự tằn tại, phát triển cùa nhiều loài sinh vật, mà nước ta có khu hệ
động - thực vật rất đa dạng, phong phú. Dãy cũng là điểu kiện thuận lợi cho sự tồn tại
và phát triển cùa vó số giống, loài ký sinh trùng ờ ngoại cánh, đế rồi chúng từ ngoại
cánh xâm nhập ký chù và gây bệnh.
Khác với bệnh do vi khuẩn và vi rút gây ra, bệnh ký sinh trùng không làm cho gia
súc, gia cầm om và chết hàng loạt với tốc độ lây lan nhanh, song bệnh ký sinh trùng
thường diễn ra ở thể mãn tính, làm cho vật nuôi còi cọc, chậm lớn, giảm khà năng sinh
sàn, giảm sức đề kháng và dễ mắc các bệnh khác. Vì vậy, bệnh ký sinh trùng đã và đang
gãy tác hại lớn đối với sức khoè vật nuôi, gáy thiệt hại lớn về kinh tế cho các cơ sở chăn
nuôi tập trung và chăn nuôi gia đình.
Sau nhiều năm nghiên cứu về lĩnh vực ký sinh trùng thú y, chúng tôi đã tổng kết
được những giong loài ký sinh trùng và bệnh phổ biến do chúng gây ra cho gia cầm,
lợn và loài nhai lại ờ Việt Nam nói chung và các tình trung du miền núi phía Bắc nói
riêng. Những bệnh ký sinh trùng thường gặp ở gia cầm, lợn và loài nhai lại được trình
bày trong cuốn sách chuyên khảo này là sự tổng hợp các kiến thức kinh điển, các kiến

thức mới, những kết quà nghiên cứu cùa các tác giả trong và ngoài nước, những kết quả
nghiên cứu cùa chúng tôi trong nhiều năm qua.
Thông qua cuốn sách chuyên kháo này, tác già mong muốn gửi tới các nghiên cứu
sinh, các học viên cao học, các em sinh viên và bạn đọc những tâm huyết của bàn thân
với sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Hy vọng cuốn sách có thế giúp ích cho các nhà khoa
học tương lai về lĩnh vực ký sinh trùng học thú y.
Trong quá trình biên soạn, mặc dù đã rất cố gắng, song cuốn sách chắc chắn không
tránh khỏi thiếu sót. Tác già mong nhận được những ý kiến đóng góp cùa các nghiên
cứu sinh, học viên cao học, sinh viên và bạn đọc đế cuốn sách được hoàn thiện hom
trong những lần tái bàn sau.
Xin trăn trọng cảm ơn!
Tác giả
PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan

5



MỞ ĐẦU
Theo Trịnh Văn Thịnh và cs (1978), sự phân bố theo vùng của các loài ký sinh
trùng quyết định phần lớn tình hình nhiễm bệnh ký sinh trùng ở gia súc và gia cầm.
Ngoài ra còn phải kể đến các điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, thức ăn, vệ sinh thức ăn
nước uống và chuồng trại cũng ảnh hưởng đến sức chống đỡ của gia súc, gia cầm đối
với ký sinh trùng.
Như vậy, theo Trịnh Vãn Thịnh, điều kiện tự nhiên và xã hội có ảnh hưởng tới sự
tồn tại và phát triển của ký sinh trùng, do đó ảnh hường đến sự cảm nhiễm ký sinh trùng
ở gia súc và gia cầm.
Các tỉnh miền Bắc Việt Nam đều nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia
làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 với đặc trưng là nóng ẩm,
mưa nhiều. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thòi tiết khô và lạnh do

các đợt gió lạnh từ đông bắc tràn xuống, số giờ nắng trong năm giảm dần từ vùng đồng
bằng lên miền núi do ảnh hường cùa địa hình. Độ ẩm của không khí cũng thay đổi theo
mùa. Mùa mưa, độ ẩm không khí cao (có thể tới trên 90%); mùa khô, độ ẩm không khí
thấp (có khi 50 - 60%).
Các tỉnh miền Nam nước ta cũng có hai mùa: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, là
mùa nóng ẩm, mưa nhiều. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, là mùa ít mưa
nhưng không lạnh.
Sự khác nhau về địa hình, đất đai, thòi tiết khí hậu dẫn đến sự khác nhau về khu hệ
động thực vật giữa các vùng.
Các tình thuộc vùng đồng bằng có địa hình bàng phang hơn so với các tinh miền
núi, mùa mưa thì nóng ẩm nhiều hơn, nhưng mùa khô thì cũng đỡ lạnh hơn. Mặt khác,
vùng đồng bằng có nhiều nơi đất trũng, tạo thành nhiều ao, ruộng, sông, hồ. Đây là điều
kiện thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển cùa các loài ký chủ trung gian của sán lá.
Ngược lại, các tinh miền núi có địa hình phức tạp, vùng thì núi non hiểm trờ, vùng lại
lượn sóng nhấp nhô xen kẽ những thung lũng nhỏ hẹp, vùng thì có nhiều đồi thoai thoải
kế tiếp nhau. Kiểu địa hình này chiếm đến 3/4 diện tích, còn lại là một số vùng có địa
hình tương đối bằng phẳng. Độ cao và tính chất phức tạp của địa hình tăng dần từ vùng
đồng bằng lên miền núi. Sự khác nhau về địa hình gắn liền vói chế độ nhiệt, độ ẩm dẫn
đến sự khác nhau về khí hậu giữa các vùng. Vùng núi có ít ao, hồ và những chỗ nước
đọng hơn nên tỷ lệ nhiễm giun sán, đặc biệt là sán lá thấp hơn các tỉnh vùng đồng bằng.
Đặc điểm kinh tế xã hội của các tỉnh thuộc vùng đồng bàng và vùng núi cũng khác
nhau. Các tinh miên núi có thành phân dân tộc tưcmg đối đa dạng, mỗi dân tộc đều có
tập quán riêng về sinh hoạt và sản xuất, trình độ canh tác và tập quán chăn nuôi cũng có

7


gà... Tuy nhiên, ở một số nơi, phương thức chăn nuôi còn nhò lẻ, chưa có quy mô tập
trung đồng bộ, chuồng nuôi tạm bợ, chăn nuôi theo hình thức chăn thả và tận dụng thức
ăn sẵn có trong tự nhiên, thức ăn bổ sung hầu như không có, vấn đề phòng trị bệnh ký

sinh trùng hầu như chua được quan tâm và đề cập đến.
Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế, xã hội như trên có ảnh hưởng rất lớn tới sự
phân bố và phát triển của ký sinh trùng. Đỏ chính là những nguyên nhân trực tiếp và
gián tiếp làm cho tỳ lệ cảm nhiễm bệnh ký sinh trùng của gia súc và gia cầm rất cao.
Biện pháp hữu hiệu để phòng chống bệnh ký sinh trùng ờ gia súc, gia cầm là biện
pháp phòng chống tổng hợp. Ở những vùng sinh thái nhất định phải đồng thời sử dụng
nhiều biện pháp có hiệu quả đối với tất cả các giai đoạn phát triển của ký sinh trùng ờ
ngoại cảnh, ờ vật chủ trung gian, ờ vật chủ cuối cùng.
Khâu quan trọng ừong biện pháp phòng chống tổng hợp là dùng thuốc diệt ký sinh
trùng trên cơ thể gia súc, gia cầm. Trong cùng một cơ thể vật chủ có thề đồng thòi tồn
tại nhiều loài ký sinh trùng, nhiều cá thể ký sinh trùng ở các giai đoạn phát triển khác
nhau. Vì vậy, tốt nhất là chọn thuốc có phổ tác dụng rộng, có tác dụng với ký sinh trùng
ở nhiều giai đoạn phát triển nhằm cùng lúc diệt được nhiều loài ký sinh trùng, diệt được
cả ký sinh trùng còn non và ký sinh trùng tnrởng thành. Ngoài ra, các biện pháp tăng
cường vệ sinh thú y chuồng nuôi, thức ăn nước uống, bãi chăn thả, xử lý phân bằng
phương pháp ủ nhiệt sinh học, diệt ký chủ trung gian của ký sinh trùng, tăng cường
chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý vật nuôi... là các biện pháp hữu hiệu làm giảm sự ô
nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng ở ngoại cảnh, giảm tỷ lệ và cường độ nhiễm ký sinh
trùng ở vật nuôi.

8

Nhũng bệnh kỷ sinh trùng phổ biến ờ gia cầm, lợn và loài nhai lại Việt Nam


Chương 1
BỆNH KÝ SINH TRÙNG THƯỜNG GẶP Ở GIA CẦM
BỆNH GIUN TRÒN Ở GÀ
(Avian nematodosis)


Trong những năm gần đây, chăn nuôi gà theo phương thức công nghiệp đã được
phát triển mạnh ở các địa phương. Song, chăn nuôi gà thả vườn ở nước ta vẫn chiếm ưu
thế. Theo số liệu thống kê cùa Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2008), năm
2008 nước ta có 242,2 triệu gia cầm, trong đó có 181 triệu gà (ừong đó gà thà vườn là
148 triệu con, chiếm 81,6%, số còn lại là gà công nghiệp chiếm 18,4%). Phương thức
nuôi thả vườn tận dụng được một phần thức ăn sẵn có trong tự nhiên cho gà, giảm bớt
chi phí chăn nuôi, sản phẩm cùa gà nuôi thả vườn đáp ứng được thị hiếu ẩm thực của
người tiêu dùng. Tuy nhiên, nuôi thả vườn cũng tạo điều kiện thuận lọi cho trứng và ấu
trùng giun tròn có sức gây nhiễm nói riêng, ký sinh trùng nói chung dễ dàng xâm nhập
vào cơ thể gà. Bệnh giun tròn làm cho gà gầy yếu, chậm lớn, giảm khả năng sản xuất
thịt và trứng, giảm sức đề kháng và dễ mắc các bệnh khác.
1. GIUN TRÒ N KÝ SINH Ở GÀ
Giun tròn ký sinh ờ gà thuộc lớp giun tròn Nematoda. Lớp giun tròn (Nematoda)
thuộc ngành giun tròn (Nemathelminthes) là một trong những nhóm động vật có số
lượng loài lớn và phân bố rộng. Chúng có mặt ở khắp mọi nơi ừên hành tinh: ở biển, ở
nước ngọt, ở đất, chúng ký sinh ở động vật và thực vật (Nguyễn Thi Lê và cs, 2000).
1.1.

Vị trí của giun tròn kỷ sinh ở gà trong hệ thống phân loại động vật

Nguyễn Thị Lê và cs (1996) cho biết, vị tri của một số loài giun ưòn gà ừong hệ
thống phân loại động vật như sau:
Ngành Nemathelminthes
Lóp giun tròn Nematoda Rudolphi, 1808
Bộ Ascaridida Skrjabin et Schulz, 1940
Phân bộ Ascaridina Skrjabin, 1915
Họ Ascaridiidae Skrjabin et Mosgovoy, 1973
Giống Ascaridia Dujardin, 1845
Loài Ascaridia galli Freeborn, 1923 (Schrank, 1788)


Chưcmg 1. Bệnh ký sinh trùng thuờng gặp ờ gia cằm

9


Bộ Ascaridida Skijabin et Schulz, 1940
Phân bộ Heterakina Chitwood M., 1971
Họ Heterakididae Railliet et Henry, 1914
Giống Heterakis Dujardin, 1845
Loài Heterakis gallinarum (Schrank, 1788) Dujardin, 1845
Loài Heterakis beramporia (Lane, 1914).
Bộ Trichocephalida Skrjabin et Schulz, 1928
Họ Capillaridae Neuveu - Lemaừe, 1936
Giống Capillarìa Zeder, 1800
Loài Capillaria obsignata Madsen, 1945
Loài Capillaria bursata Freitas et Almeida, 1934
Loài Capillaria caudinflata Molin, 1858
Giống Eucolens Dujardin, 1845
Loài Eucoleus annulatus Loper - Neyra, 1946 (Molin 1858)
Giống Thominx Dujardin, 1845
Loài Thominx anatis Skrjabin et Schikhobalova,
(Schrank, 1790)

1954

Loài Thominx collaris Skrjabin et Schikhobalovạ, 1954
(Linstow, 1873)
Loài Thominx contorta Travassos, 1915 (Creplin, 1839)
Bộ Spirurata Chitwood, 1933
Phân bộ Spirurina Railliet, 1914

Họ Tetramcridae Travassos, 1914
Giống Tetrameres Creplin, 1846
Loài Tetrameres fissispina Diesing, 1861
Loài Tetrameres mohtedai Bhalerao et Rao, 1944
Họ Acuariidae Seurat, 1913
Giống Acuaria Bremser, 1911
Loài Acuaría hamulosa Diesing, 1851
Loài Dispharynx nasuta Rudolphi, 1819
Họ Streptocaridae Skrjabin, Sobolev et Ivaschkin, 1965
Giống Streptocara Railliet, Henry et Sisofy, 1965
Loài Streptocara crassicauda Creplin, 1829
Nhũng bệnh ký sinh trùng phồ biến ở gia câm, lợn và loài nhai lại Việt Nam


Họ Thelaziidae Skrjabin, 1915
Giống Oxyspirura Dräsche et Stossich, 1897
Loài Oxyspirura mansoni Cobbold, 1879
Họ Gongylonematidae Sobolev, 1949
Giong Gongylonema Molin, 1857
Loài Gongylonema caucasica Kuraschvili, 1941
Họ Habronematidae Ivaschkin, 1961
Giống Cymea Seurat, 1914
Loài Cyrnea euplocami Maplestone, 1930
Nguyễn Hữu Bình và cs (1966), Phan Thế Việt (1969), Trịnh Văn Thịnh và cs
(1982), Nguyễn Thị Lê và cs (1996) cho biết: Thành phần loài giun ừòn ký sinh ở gà
Việt Nam gồm:

Giống

Loài


Ascarídia Dujardin, 1845

Ascaridia gain Freeborn, 1923 (Schrank, 1788)

Heterakis Dujardin, 1845

Heterakis gallinarum Schrank, 1788 (Dujardin, 1845)

Capillaria Zeder, 1800

Capillaria obsignata Madsen, 1945
Capillaria caudinflata Molin, 1858

Tetrameres Creplin, 1846

Tetrameres fissispina Diesing, 1861

Acuaria Bremser, 1911

Acuaria hamulosa Diesing, 1851

Tetrameres mohledai Bhalerao et Rao, 1944

Dispharynx nasuta Rudolphi, 1819
Oxyspirura Dräsche et Stossich, 1897

Oxyspirura mansoni Cobbold, 1879
Oxyspirura helerodita Molin, 1800


Nguyễn Thị Lê (1998) cho rằng, giun tròn ký sinh gây bệnh nguy hiểm cho người và
động vật chủ yếu gồm các đại diện thuộc các bộ sau: Trichocephaliadae, Sứongyloidida,
Oxyurida, Ascaridida, Spirurida.
1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của một số loài giun tròn ký sinh ở gà
1.2.1. Giun đũa Ascaridia galli
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) cho biết: Ascaridia galli ký sinh ở ruột non
gà, gà tây... đôi khi ký sinh ờ ruột già gà. Giun có màu vàng nhạt hoặc ữắng ngà thân
có vân ngang, quanh miệng có 3 lá môi trên, mỗi lá môi đều có răng. Giun có kích
thước tương đối lớn.

Chương 1. Bệnh ký sinh trúng thuờng gặp ở gia cằm

11


Giun đực dài 30 - 80mm, rộng 0,6mm; có
cánh đuôi và 10 đôi gai chồi, có bàn hút trước hậu
môn hỉnh tròn, có 2 gai giao hợp dài bằng nhau,
phía trên phình to, đầu gai rất nhọn. Đuôi cong,
vùng lỗ hậu môn đuôi phình ra tạo thành cánh
đuôi. Giác trước huyệt dạng bầu dục nằm ờ phía
bụng. Đường kính giác trước huyệt 0,16 - 0,26mm,
sau giác có những núm nhỏ. Hậu môn cách mút
đuôi 0,48 - 0,85mm. Núm đuôi tạo thành 3 nhóm: 3
đôi trước, 1 đôi ngang và 6 đôi sau hậu môn.
Giun cái dài 65 - llOmm, rộng 1,6 - l,8mm;
âm hộ ở phía trước, đoạn giữa thân (Phan Lục,
2006).

Hình 1: Trứng Ạscaridia galli

mơl theo phan ra n90àl

Trứng hình bầu dục, có kích thước: 0,075 - 0,092 X 0,045 - 0,057mm, mảng ngoài
nhẵn, màu tro nhạt (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999).
1.2.2. Giun kim Heterakis spp.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) cho biết, bệnh do Heterakis spp. thường do hai
loài H. gallinae và H. beramporia ký sinh ở manh tràng, có khi ờ ruột non của gà, gà tây.
Giun màu vàng nhạt, đầu có 3 môi (1 môi ờ lưng và 2 môi ờ bụng), túi miệng hình
ống. Phần sau thực quản phình to giống hình cù hành,chiều dài 0,27 -0,33mm, rộng
0,15 - 0,24mm.
- Loài Heterakis gallinae:
Giun đực dài 5,841 - ll,145m m , chỗ
rộng nhất 0,271 - 0,398mm. Đuôi nhọn
hình chiếc kim. Phía trước cách hậu môn
0,148 - 0,156mm có một giác hút hơi tròn,
đường kính 0,07 - 0,082mm. Có gai chồi
xếp thành từng đôi ở hai bên giác hút. Có
2 gai giao hợp, gai phải dài gấp 3 lần gai
trái; phía cuối gai phải rất nhọn, dài
khoảng 2mm; gai trái to, dài 0,65 0,7mm. Lỗ bài tiết ờ gần đầu về mặt bụng,
cách đầu khoảng 0,254mm.
Giun cái dài 7,982 - ll,439mm, chỗ
rộng nhất 0 27 - 0,453mm, chiều dài thực
quàn băng 1/9 cơ thê. Chô phình to cùa thực
quản hình củ hành dài 0,273 - 0,332mm,

12

Hình 2: Trứng Heterakis spp.
mới theo phân ra ngoài


Những bệnh kỷ sinh trùng phổ biến ờ gia cầm, lợn và loài nhai lại Vĩệt Nam


rộng 0,187 - 0,234mm. Hậu môn ở gần đuôi, cách đuôi 0,9 - l,24mm. Âm đạo uốn khúc
cong, bắt đầu từ âm hộ rồi vòng về phía sau, sau đó chuyển vê phía trước, cuôi cùng lại
vòng về phía sau. Lỗ bài tiết cách đầu 0,47mm.
Trứng hình bầu dục, có 2 lớp vỏ, một đầu trong suốt, tế bào trứng có hạt lấm tấm,
màu xám, dài 0,05 - 0,07mm, rộng 0,03 - 0,039mm.
- Loài Heterakis beramporia:
Rất giống loài H. gallinae nhưng phân biệt ờ gai giao hợp ngắn hơn, một gai dài
350|0.m, gai còn lại dài 300nm.
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) đã mô tả loài giun này như sau:
Giun đực dài 5,5 - 5,7mm, chỗ rộng nhất 0,20 - 0,2 lmm. Phần trước thực quản dài
0,04mm, rộng 0,022mm. Phần sau thực quản dài 0,616 - 0,625mm, rộng 0,11 - 0,12mm.
Lỗ bài tiết cách mút đầu 0,335mm, vòng thần kinh cách mút đầu 0,285mm. Đuôi nhọn,
có các cánh bên. Lỗ huyệt cách mút đuôi 0,36mm. Giác sinh dục có cấu tạo cutin hình
đĩa, nằm cách lỗ huyệt 0,055mm. Có 13 đôi núm sinh dục, trong đó: 3 đôi trước huyệt, 6
đôi ngang huyệt và 4 đôi sau huyệt, c ỏ 2 gai sinh dục dài 0,340 - 0,364 và 0,0227 0,2500mm.
Giun cái dài 7,6 - 7,64mm, rộng 0,250 - 0,286mm. Chiều dài thực quàn 0,74 0,77mm, rộng 0,050 - 0,055mm. Đuôi dài 0,14mm. Lỗ sinh dục hơi lồi ra so với phần
thân, cách mút đầu 4mm. Âm đạo ngay cạnh lỗ sinh dục tạo thành nút hướng về phía
sau cơ thể. Trúng có klch thước 0,062 X 0,034 - 0,039mm.
1.2.3. Giun tóc Capillarỉa spp.
Có 3 giống: Capillaria, Eucolens và Thominx thường gây bệnh ờ gà. Các giống này
thuộc họ: Capillaridae, Neveu - Lemaire, 1936.
Phan Thế Việt và cs (1977) cho biết giun
tròn thuộc ba giống này hình dáng giống
nhau, nhỏ, dài như sợi tóc và có một số đặc
điểm sinh học giống nhau. Ký sinh ờ đường
tiêu hóa cùa gà.

Giun có thân mảnh, dài, màu trắng. Tùy
từng loài, giun đực có thể dài 9 - 25mm, giun
cái dài 10 - 60mm. Dài nhất là loài Encoleus
amulata, giun cái dài tới 60mm.
Trứng giun có vỏ dày, màu vàng nhạt, hình
thoi, hai đầu có nút, kích thuớc 50 - 65 X 23 -

2g

„m

Hình 3: Trứng Capillaria spp.
môn theo phân ra ngoài

Chưcmg 1. Bệnh kỷ sinh trùng thường gặp ở gia cằm

13


- Loài Capillaria obsignata:
Skrjabin K. I. và cs (1979), Nguyễn Thị Lê và cs (1996) cho biết, loài c.obsignata
ký sinh ờ ruột non, đôi khi gặp ở ruột già và manh tràng. Phần đầu rất mảnh.
Giun đực dài 8,6 - lOmm, rộng nhất 0,053mm. Gai giao hợp dài l,2mm, cuối gai
cong, phía trên loe rộng (hình phễu), mút gai tròn. Bao gai có sọc ngang. Lỗ huyệt
được mở ra ờ cuối đuôi và được bao quanh bời một túi hình chùy. Mỗi bên của túi có
một gai hình sườn. Bao gai có nếp gấp ngang, dài 2,5mm.
Giun cái dài 10 - 18mm, rộng nhất 0,031 - 0,085mm. Phần tnrớc cơ thể trong và
mảnh. Phần sau chứa cơ quan sinh dục. Thực quản dài 4,6 - 7mm. Hậu môn nằm gần
mút đuôi. Lỗ âm hộ nằm gần chỗ chuyển tiếp giữa thực quản và ruột.
Trứng hình bầu dục, màu nâu sáng, có 2 nút ừong suốt ờ hai đầu. Kích thước 0,05 0,062 X 0,02 - 0,027mm.

- Loài Euculeus annulatus:
Cơ thể trắng, mành, mút đầu có cánh cutin. Miệng hơi nhô ra, không có núm.
Giun đực dài 1 l,54mm, rộng nhất 0,04 - 0,086mm. Cánh cutin bắt đầu từ chỗ cách
mút đầu 0,010 - 0,013mm, kéo dài đến 0,018 - 0,02 lmm, chiều rộng cánh cutin 0,005 0,008mm. Thực quàn dài 3,077mm, ừong đó phần cơ dài 0,32mrn. Vòng thần kinh cách
mút đầu 0,070 - 0,075mm. Cuối đuôi có 4 núm ưòn, trong đó 2 núm bên bụng to hơn.
Lỗ huyệt ở cuối đuôi.
Giun cái dài 22,5 - 22,56mm, rộng nhất 0,032 - 0,130mm. Cánh cutin bát đầu ờ chỗ
cách mút đầu 0,008 - 0,010. Thực quàn dài 4,6 - 5,0mm, trong đó phần cơ dài 0,57mm.
Vòng thần kinh cách mút đầu 0,086 - 0,09mm. Lỗ sinh dục nằm ở cuối thực quản, đuôi
tù, hậu môn ở mút cuối cơ thể. Trứng trong tử cung có kích thước 0,054 - 0,062 X
0,027mm.
- Loài Thominx collaris:
Cơ thể mảnh, thuôn dần về phía đầu.
Giun đực dài ll,5m m , rộng nhất 0,063mm. Thực quàn dài 5,07mm. Gai sinh dục
tương đối phát triển, dài l,55mm, bên sườn có những vạch ngang mành. Mút gai sinh
dục thăt lại có dạng tù, tròn, gôc gai phình rộng. Xung quanh bao gai sinh dục có gai
nhỏ huớng về phía trước. Cuối đuôi tù tròn và có 2 thùy cutin ít phát triển.
Giun cái dài 14mm, rộng nhất 0,070mm. Thực quản dài 4,96mm. Lỗ sinh dục có
dạng môi hoi nhô ra khỏi bề mặt cơ thể, nàm ờ sau phần cuối cùa thực quản. Đuôi thuôn
dần, có dạng tù tròn. Hậu môn nằm ờ phía bên. Trứng có kích thước 0 056 - 0 059 X
0,023mm.

14

Những bệnh ký sinh trùng phổ biến ở gia cầm, lợn và loài nhai lại Việt Nam


1.2.4. Giun dạ dày Tetrameres spp.
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) cho biết, có 4 loài Tetrameres spp. thường ký sinh ở gà.
- Loài Tetrameres mohledai:

Giun tròn có nang miệng hình trụ, thành trong miệng kitin hóa mạnh, có 2 môi bên
và 2 môi trung gian bé.
Giun đực cơ thể hình sợi, nhỏ. Tiểu bì mỏng, có vân ngang mịn. Chiều dài cơ thê
4,2 - 4,9mm, rộng nhất 0,120 - 0,145mm. Hai cánh cutin bên kéo dài từ giữa môi đến
ngang lỗ huyệt. Có 4 dãy gai nhỏ bắt đầu từ thực quản đi đến phía đuôi cơ thể, khoảng
cách giữa các gai và kích thước các gai giảm dần ờ phía trước cơ thể. Các gai ở đuôi to
hơn, tập trung chù yếu ờ phía bụng và dưới bụng. Nang miệng dài 0,017 - 0,019mm,
rộng 0,009mm.
Thực quản chia 2 phần: phần cơ dài
0,305 - 0,365mm, rộng 0,023mm; phần
tuyến dài 0,900 - l,012mm, rộng 0,055 0,060mm. Vòng thần kinh cách đỉnh đầu
0,182 - 0,225mm. Đuôi dài 0,31 0,36mm, kết thúc bằng một phần phụ
hình nón. Có 2 gai sinh dục: gai lớn dài
0,305 - 0,316mm, rộng 0,016 - 0,019mm;
gai nhỏ dài 0,112 - 0,115mm, rộng 0,006
- 0,007mm.
Giun cái dài 2,6 - 3,2mm, rộng nhất
;

.

,

Hình 4: Trứng TetrameresIspp.
mới »heo phân ra ngoài

2,4 - 2,6mm. Phân đâu và đuôi cơ thê tách
với phần cơ thể hình cầu, chia thành các múi, phần phình ra giữa thân chứa ruột và
trứng. Chiều dài phần đầu của các cá thể lớn là 0,9mm, phần đuôi là 0,6mm. Trúng có
kích thước 0,050 X 0,03 lmm.


- Loài Tetrameresßssispina:
Mút đầu có hai môi nhỏ, xoang miệng thấy rõ. Thực quản thường chia thành hai
phần: phần cơ ngắn, phần tuyến dài.
Giun đực dài 3,2 - 3,9mm, rộng nhất 0,09 - 0,114mm. Tiểu bì có những vạch ngang
có 4 hàng gai chạy dọc cơ thể. Cánh bên được kitin hoá trải dài từ mút đầu đến lỗ huyệt
bắt đầu từ gốc môi kéo dài và kết thúc bằng hai dãy gai nhọn, cách mút đầu 0,069mm.
Thực quản dài, phần cơ 0,32 - 0,38mm, phần tuyến 0,47 - 0,78mm. Núm cổ cách mút
đầu 0,14 - 0,16mm. Lỗ huyệt cách mút đuôi 0,083mm. Gai sinh dục lớn dài 0 370,49mm, gai sinh dục nhỏ dài 0,165 - 0,198mm. Phần phụ của đuôi dạng hình nón có
các gai nhỏ, trong số đó có 5 đôi nàm ờ phía lưng và 3 đôi nằm ở phía bụng.

Chương 1. Bệnh ký sinh trùng thường gặp ở gia cằm

15


Giun cái dài 2,4 - 4,lm m , rộng 1,3 - l,9mm. Cơ thể có dạng tròn, mút đầu và mút
đuôi có dạng sợi. Thực quản chia thành hai phẩn: phần cơ dài 0,23 - 0,26mm, phân
tuyến dài 0,97 - l,23mm. Núm cổ cách mút đầu 0,108mm. Ruột được mở rộng ra thành
dạng túi và cuối cùng là hậu môn cách mút đuôi 0,06 - 0,lmm. Tử cung vòng vèo lâp
đầy xoang cơ thể. Lỗ sinh dục cách mút đuôi 0,1 - 0,14mm. Trứng có kích thước 0,043 0,057 X 0,025 - 0,032mm; bên ứong có ấu trùng cuộn tròn.
- Loài Acuaria hamulosa:
Tiểu bì có những vân ngang rõ. Mút đầu có 2 môi bên lớn dạng tam giác. Mỗi môi
có 2 núm.
Giun đực dài 7,5 - 14,0mm, rộng 0,396mm. Hầu có nhũng cơ vòng rõ, dài
0,226mm, rộng 0,042mm. Thực quản gồm 2 phần: phần cơ dài 1,018mm; phần tuyến
dài 3,206mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,26 lmm. Hai gai sinh dục khác nhau rõ rệt
về hình dạng và kích thước. Gai lớn dài 1,8 - 2,2mm; gai nhỏ dài 0,18 - 0,23mm, dày,
rộng hơn. Đuôi uốn cong về phía bụng và có cánh bên không lớn lắm. Cánh đuôi có 10
đôi núm đuôi, trong đó 4 đôi phía trước huyệt và 6 đôi sau huyệt.

Giun cái dài 15 - 25mm, rộng 0,414mm. Thực quàn gồm phần cơ dài 0,484mm,
phần tuyến dài 3,677mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,222mm. Lỗ sinh dục cái lồi
ra, nằm ở nửa sau cơ thể, cách mút đuôi 7,5mm. Hậu môn cách mút đuôi 0,41 0,45mm. Trứng có vỏ dày, kích thước 0,037 - 0,042 X 0,022 - 0,025mm.
- Loài Dừpharynx nasuta:
Loài này ký sinh ở niêm mạc thực quản, dạ dày tuyến, đôi khi cả ở dạ dày cơ
(Dương Công Thuận, 2003).
Tiểu bì có vân ngang rõ, mút đầu thắt lại, có 4 bó kitin tạo thành vòng dạng viền
hoa kéo dài đến ngang lỗ bài tiết. Miệng có 2 môi bên nhò nhô ra, có 6 núm đầu.
Giun đực dài 5,23 - 6,8 lmm, rộng 0,20 - 0,25mm. Hầu dài 0,100 - 0,116mm. Chiều
dài thực quản 2,24 - 2,49mm, lỗ bài tiết cách mút đầu 0,41 - 0,48mm; vòng thần kinh
cách mút đầu 0,27 - 0,3Omm. Gai sinh dục khác nhau về hình dạng và kích thước: gai
lớn mảnh, dài 0,339 - 0,424mm, gốc hơi phình, mút gai nhọn; gai nhỏ dài 0 160 0,189mm. Không có gai điều chinh. Đuôi cong về phía bụng, mang 10 đôi núm trong
đó có 4 đôi trước huyệt và 6 đôi sau huyệt.
Giun cái dài 7,03 - 9,2 lmm, rộng 0,41 - 0,48mm. Hầu dài 0,116 - 0,133nun. Thực
quản gồm hai phần: phần cơ dài 0,61 - l,05mm, phần tuyến dài 1,70 - 2,07mm. Vòng
thần kinh cách mút đầu 0,32 - 0,35mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu 0,56 - 0,70mm. Lỗ sinh
dục cái cách mút đuôi 1,19 - l,66mm. Đuôi dài 0,09 - 0,13mm, cuối đuôi thát lại dạng
gai nhò. Trứng có vỏ dày, nhẵn, kích thước 0,034 - 0,038 X 0,021mm (Nguyễn Thị Le
và cs, 1996).

16

Nhũng bệnh ký sinh trùng phả biến ở gia càm, lợn và loài nhai lại Việt Nam


1.2.5. Giun mắt Oxyspirura spp.
Phan Thế Việt (1984) cho biết, Oxyspirura mansoni ký sinh ở giác mạc mắt, đôi khi
gặp ở hốc mũi của gà.
Không có môi quanh miệng, xoang miệng ngắn. Thân thót hai đầu. Đoạn trước ừòn,
đoạn sau kết thúc bằng một mũi nhọn dài và sắc. Có một cặp gai thịt gần cuối đuôi.

Miệng bọc một vòng kitin gồm 6 thuỳ vói 6 gai thịt. Thực quản dài l,5mm.
Giun đực dài 10 - 16mm, đuôi cong về phía bụng, không có cánh đuôi. Gai giao hợp
rất chênh lệch nhau: gai dài có kích thước 3 - 3,5mm; gai ngắn 0,20 - 0,23mm.
Giun cái dài 12 - 18mm, đuôi dài 0,40 - 0,53mm. Âm hộ cách đuôi khoảng 14mm
và ngay phía trước hậu môn.
Trứng hình bầu dục, kích thước 0,050 - 0,065

X

0,045mm, trong trứng có phôi.

1.3. Vòng đòi của một sổ loài giun tròn kỷ sinh ở gà
1.3.1. Vòng đời của giun đũa Ascaridia galli
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) cho biết: Giun cái sau khi thụ tinh đẻ rất nhiều
trứng (khoảng 72.500 trứng/ngày). Trứng theo phân ra ngoài, gặp điều kiện thích hợp
trứng phát triển thành trứng có ấu trùng có sức cảm nhiễm. Trứng này lẫn vào thức ăn,
nước uống của gà. Vào đường tiêu hoá, tới dạ dày tuyến và dạ dày cơ thi ấu trùng nở ra,
di hành tới đoạn trước ruột non. Sau 1 - 2 giờ ấu trùng chui vào các tuyến ờ ruột, phát
triển ờ đó 19 ngày, rồi lại trờ lại xoang ruột, phát triển thành giun trưởng thành. Thời
gian hoàn thành vòng đời là 35 - 58 ngày.

Hình 5: Trứng A. ga/// đang phát triển

Hinh 6: Trứng A. ga/// có sức cám nhiễm

Những trứng có sức cảm nhiễm ở môi trường ngoài, nếu được giun đất nuốt vào cơ
thể, ấu trùng giài phóng khỏi vỏ trứng và được tích tụ lại trong giun đất. Khi gà ăn phải
những giun đât là vật chủ dự trữ này, vào cơ thê gà ấu trùng phát triển thành giun trường
thành (Phan Lục và cs, 2006).


Chương 1. Bệnh ký sinh trùng thuừng gặp ờ gia cầm

17


1.3.2. Vòng đòi của giun kim Heterakis spp.
Trứng giun kim theo phân ra ngoài, gặp điều kiện thích hợp (t° = 18 - 26°C), sau 7 - 1 2
ngày phát triển thành trứng có ấu trùng có sức cảm nhiễm. Gà nuốt phải trứng này sau
1 - 2 giờ ấu trùng nở ra, 24 giờ sau tới manh tràng và phát triển thành giun thưởng
thành. Thời gian hoàn thành vòng đời là 24 ngày, tuổi thọ của giun khoảng 1 năm.
Dương Công Thuận (2003) cho biết: Các loài giun đất, châu chấu được coi như ký
chù trung gian ngẫu nhiên hoặc ký chù mang trùng, chúng nuốt những trứng cảm nhiễm
và bảo vệ trứng khỏi các yếu tô bên ngoài phá hoại. Khi gà ân phải giun đât hoặc châu
chấu sẽ bị nhiễm giun kim.
1.3.3. Vòng đòi của giun tóc CapiUaria spp.
Theo Skrjabin K. I. và cs (1963), Dương Công Thuận (2003), cùng trong họ
Capillariidae nhưng vòng đòi của từng giống có khác nhau chút ít.
Các giống Capillaria obisignata và Thominx có vòng đòi phát triển trực tiếp, không
qua ký chủ trung gian. Trứng do giun cái sinh sản theo phân ra ngoài, gặp môi trường
thích hợp phát triển đến giai đoạn cảm nhiễm. Gà ăn phải trứng cảm nhiễm có lẫn trong
thức ăn và nước uống nên nhiễm bệnh.
Gagarin V. G. (1952) đã xác định, sự phát triển của trứng c. annulata ờ môi trường
bên ngoài đến giai đoạn cảm nhiễm kéo dài 9 ngày (ỡ nhiệt độ gần 25°C), còn thời gian
phát triển của giun này đến giai đoạn thành thục ữong cơ thể gà là 21 - 22 ngày.
Vòng đời của Eucoleus và Capiỉlaria caudinflata phải qua ký chù trung gian là giun
đất. Trứng ra ngoài môi trường phát triển và hình thành ấu trùng cảm nhiễm kéo dài 9 14 ngày. Giun đất nuốt trứng vào cơ thể giun, ấu trùng thoát khỏi vỏ xâm nhập vào bẳp
thịt giun đất, sau 22 ngày tới giai đoạn có khả năng gây bệnh. Gà ăn phải giun đất và bị
nhiễm bệnh giun tóc, cuối cùng sự phát triền của Capillaria caudinflata và Eucoleus
đến giai đoạn trường thành ờ cơ thể gà kéo dài 21 - 23 ngày.
Gagarin V. G. đã xác định, ký chủ trung gian của Capillarìa caudinflata và

Eucoleus là những loài giun đất sau: Lumbricus terrestri, Allobophora caliginosa,
Eisenia foetida và Dendrobena octaedra.
1.3.4. Vòng đời của giun dạ dày Tetrameres spp.
Skrjabin K. I. và cs (1963) cho biết, chu kỳ phát triển cùa Tetrameres spp. như sau:
- Loài Tetrameres fissispina:
Vòng đòi thực hiện nhờ có sự tham gia cùa ký chủ trung gian là tôm nước ngọt và
họ bơi nghiêng.
Harkavi B. L. (1949 - 1953) cho biêt, sự phát triên cùa ấu trùng T. fissipina đến giai
đoạn cảm nhiêm ở trong cơ thê của họ bơi nghiêng Gammarus lacuslris và tôm nước

18

Nhũng bệnh kỷ sinh trùng phồ biến ờ gia cầm, lợn và loài nhai lại Việt Nam


ngọt phụ thuộc vào nhiệt độ, có thể biến động từ 8 - 18 ngày. Trong thòi gian này âu
trùng lột xác 2 lần ừong cơ thể ký chù trung gian và trở thành ấu trùng cảm nhiêm.
Gà ăn phải ký chủ trung gian có mang ấu trùng cảm nhiễm, sau 1 6 - 2 4 giờ
T. fissispina đã thâm nhập vào ống tuyến của dạ dày tuyến. Vào ngày thứ 12 những con
đực chui ra khỏi tuyến vào xoang dạ dày, còn con cái thì ờ lại trong tuyến, tạo thành cơ
thể hình tròn và tăng dần hầu như chiếm chật cà ống tuyến. Sự phát triên cùa
T. jìssispina đến giai đoạn trường thành trong ký chủ cuối cùng khoảng 18 ngày, quá
trình phát triển của nó ừong cơ thể gà phải trải qua 2 lần lột xác rồi mới phát triên thành
giun trưởng thành.
-Loài Dispharynx nasuta:
Chu kỳ phát triển của D. nasuta thực hiện nhờ có sự tham gia của ký chủ trung gian,
mà theo Cram (1931) ký chủ trung gian của D. nasuta là các loài dĩn.
Trúng Dispharynx được dĩn nuốt phải và nở ra ấu trùng, những ấu trùng này chui
vào xoang thân dĩn, ờ đây chúng phát triển, lột xác hai lần và qua 26 ngày đạt tới giai
đoạn cảm nhiễm. Gà, gà tây và các loại gà khác nhiễm bệnh là do ăn phải dĩn mang ấu

trùng cảm nhiễm Dispharynx nasuta. Sự phát triển của ký sinh trùng đến giai đoạn
thành thục trong cơ thể gà kéo dài 26 - 30 ngày.
1.3.5. Vòng đòi của giun mắt Oxyspirura spp.
Chu kỳ phát triền phải qua ký chù trung gian là loài gián Pycnoscelus surinamensis
(Orthoptera). Trứng từ túi kết mạc mắt qua ống dẫn lệ xuống xoang mũi, gà nuốt vào
đường tiêu hoá, trứng theo phân ra ngoài. Ký chủ trung gian ăn phải, trứng nở thành ấu
trùng, ấu trùng qua đường ruột và di hành vào xoang cơ thề. Ở đó ấu trùng lớn lên và ứờ
thành ấu trùng cảm nhiễm. Thường ấu trùng đóng kén ờ tồ chức hoặc dọc ống tiêu hoá,
nhưng cũng có thể thấy chúng sống tự do trong xoang cơ thể hoặc chân của ký chủ
trung gian. Gà nhiễm do ăn phải ký chủ trung gian, ấu trùng cảm nhiễm được giải phóng
trong ruột già, di hành lên thực quản, đến hầu và lại qua ống dẫn lệ đến màng túi kết
mạc. Ấu trùng có thể di hành rất nhanh, Fieldinh đã quan sát thấy ấu trùng ờ mắt gà 20
phút sau khi nhiễm bệnh (dẫn theo Nguyễn Thị Minh, 1990).
1.4. Sức đề kháng của trứ ng một số loài giun tròn ở gà
Tốc độ sinh trường cùa giun ữòn rất lớn. Giun cái có thể sống ừong cơ thể gà một
năm. Trong thòi gian ký sinh, giun cái trường thành đẻ trứng và liên tục thải ra ngoài
môi trường một số lượng trứng lớn. Mặt khác, trứng giun tròn có sức đề kháng cao
trong môi trường tự nhiên, khả năng phát tán trứng rất dễ dàng. Đây là nguồn lây lan và
phát tán bệnh (Phạm Vàn Khuê và cs, 1996).
Skijabin K. I. và cs (1963) cho biết, trứng giun đũa thài ra cùng với phân gà ờ giai
đoạn tiền phân. Tốc độ phát triển cùa nó đến giai đoạn cảm nhiễm ờ môi trường bên
ngoài phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm. Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) cho biết

Chương 1. Bệnh ký sinh trùng thường gặp ở gia cằm

19


điều kiện thuận lợi để trứng giun đũa phát triển tốt là nhiệt độ 17 - 39°c, ẩm độ 90 100%. Khi điều kiện bất lợi như nhiệt độ quá cao (>50°C) thi trứng chết nhanh. Vào
mùa đông, nhiệt độ thấp làm cho trứng không phát triển được nhưng khả năng sông của

nó vẫn bảo tồn.
Với phạm vi ký chủ rộng, gồm các loài gia cầm và chim trời, nên bệnh giun kũn
phổ biến ở khắp mọi nơi, đồng thời trứng có sức đề kháng cao với môi tmòmg bên ngoài
(Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999). Trứng phát triển đến giai đoạn cảm nhiễm ở môi
trường bên ngoài trong thời gian 6 - 1 7 ngày hoặc hơn nữa tuỳ thuộc vào nhiệt độ và độ
ẩm. Ở nhiệt độ 30 - 37°c thì mất 6 - 7 ngày, ở nhiệt độ 20 - 27°c là 10 - 15 ngày và ở 10
- 15°c là 72 ngày. Cũng như giun đũa, mùa đông trứng giun kim không phát triển
nhưng vẫn duy tri khả năng sống, khi đến mùa ấm thì trứng tiếp tục phát triển thành
trứng cảm nhiễm (Skrjabin K. I. và cs, 1963).
Theo Skrjabin K. I và cs (1963): Sự phát triền của trứng Capilỉaria obsignata ở môi
trường bên ngoài đến giai đoạn cảm nhiễm kéo dài 9 ngày ở nhiệt độ gần 25°c, còn
Capillaria caudinflata là 14 ngày và sự phát triển của ấu trùng giun này đến giai đoạn
cảm nhiễm trong cơ thể giun đất là 22 ngày.
2. BỆN H G IU N TRÒ N Ở GÀ
2.1.

Đặc điểm dịch tễ của một số bệnh giun tròn ở gà

Bùi Lập và cs (1969) nghiên cứu và cho biết: Gà ở tỉnh Hà Bắc (cũ) nhiễm
Ascarídia galli với tỷ lệ 69,8%; Heterakis gallinarum là 74,6%; Acuaria nasuta là
7,8%; Acuaría hamulosa là 33,3%; Tetrameres fissispina là 76,9%; Oxyspirura mansoni
là 45,2%; Capillaria annulata là 24,6%; Capillaria obsignata là 18,4%.
Gà ở Nghĩa Lộ (cũ) nhiễm một sổ loài giun tròn với tỳ lệ khá cao: A. galli 59,3%;
Heterakis gallinarum 87,8%; Heterakừ beramporia 91%; Acuaria nasuta 15,6%;
Acuaria hamulosa 1,2%; Tetrameres fissispina 28%; Oxyspirura mansoni 19 8%"
Capillaria annulata 1,2%; Capillaria obsignata 3,7% (Phan Lục, 1972).
Phan Thế Việt (1984) cho biết, loài A. galii thấy ở gà tại hầu hết các địa điểm
nghiên cứu ở phía Bắc và phía Nam đất nước. Ngoài ra đã gặp ở gà rừng tinh Quảng
Ninh (1969), Vĩnh Phú (1975) và Lai Châu (1983).
Theo nghiên cứu của Nguyễn Minh Toán (1989): Tỷ lệ nhiễm Ascaridia galli và

Heterakis gallinarum ở gà công nghiệp nuôi tập trung lần lượt là 33,16% và 5 71%.
Magwisha H. B. và cs (2002) cho biêt, tỷ lệ và cường độ nhiễm giun sán giảm theo
tuôi gà (P < 0,05). Cụ thể: tỳ lệ nhiễm A. galli ờ gà dò là 69%, gà trưởng thành là 29%,
tỷ lệ nhiêm Syngamus trachea là 14% và 3%, tỷ lệ nhiễm Tetrameres là 94% và 82%...
Theo Orlow F. M. (1975): Bệnh giun tròn chù yếu phổ biến ở gia cầm non, nhất là ở
gà dưới 4 tháng tuôi, gà tnrờng thành thì tỷ lệ nhiễm giàm dần.

20

Nhũng bệnh kỷ sinh trùng phổ biến ở gia cầm, lợn và loài nhai lại Việt Nam


Orunc o . và es (2009) nghiên cứu và cho biết, gà nhiễm rất nhiều loài ký sinh trùng
khác nhau, trong đó tỷ lệ nhiễm Dispharynx nasuta là 1%, Ascaridia galli là 13%,
Heterakis gallinarum là 15%, Capillaria spp. là 30%.
Theo Phan Lục (1971), gà ờ Nam Hà nhiễm một số loài giun tròn: A. galli tỷ lệ
60,1%; H. galỉinarum là 62,7%; H. beramporia là 40,6%; Acuaria nasuta là 5,5%;
Acuaria hamulosa là 24%; T. fissispina là 79,6%; o. mansonilà 23,1%; c. annulata là
2,7%; c. caudinflata là 5,5%; c. obsignata là 4%.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) cho biết, ờ nhiệt độ 17 - 39°c, ẩm độ 90 - 100%
trứng giun đũa gà phát triển tốt. Nếu nhiệt độ quá cao (>50°C) trứng chết nhanh. Khẩu
phần ăn thiếu vitamin A và B thì gà nhiễm giun nhiều hơn và giuncó kích thước lớn
hơn so vói gà ăn khẩu phần có đủ vitamin A và B.
Theo Phan Địch Lân và cs (2005): Biến động tỷ lệ nhiễm giun đũa giảm theo tuồi
gà (tuồi gà càng tăng tỷ lệ nhiễm càng giảm). Cụ thể: mổ khám gà 3 tháng tuổi tỷ lệ
nhiễm là 73,8%; gà 3 - 5 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 62,9%; gà trên 6 tháng tuổi tỷ lệ
nhiễm là 44,0%. Tuy nhiên, một số tác già khác lại cho rằng tỷ lệ nhiễm không biến
động theo tuổi.
Đỗ Hồng Cường (1999) cho biết, tỷ lệ nhiễm giun tròn ờ gà Leghorn là 24,27%, cao
hơn so vói gà Ri (14,43%).

Theo Nguyễn Minh Toán (1989), tuổi gà càng tăng, thòi gian hoàn thành vòng đời
của giun đũa càng dài:
+ Gà 2 tuần tuổi là 28 ngày.
+ Gà 4 tháng tuổi là 51 ngày.
+ Gà 6 tháng tuổi là 56 ngày.
Ở nước ta, tất cả các vùng đều có bệnh giun đũa gà. Tỷ lệ nhiễm trung bình của gà ở
các tinh cao (33,3 - 69,8%) và cuờng độ nhiễm ở mức trung bình (7,3 - 16,3 giun/gà).
Tỷ lệ nhiễm giun đũa ờ đàn gà nuôi tại các nông hộ ờ xã Quyết Thắng, Thành phố
Thái Nguyên theo phương thức gà thả vườn là khá cao, ữong 190 mẫu kiểm ừa có 106
mẫu cho kết quả dương tính, chiếm tỷ lệ 55,79% (Phan Thị Hồng Phúc, 2007).
Phạm Vàn Khuê và cs (1996) cho biết, biến động nhiễm giun kim theo tuồi gà (qua
mổ khám) có chiều hướng giảm dần theo tuổi:
+ Gà 3 tháng tuổi: tỳ lệ nhiễm 40,4%, cường độ nhiễm 25,1 con.
+ Gà 4 - 5 tháng tuổi: tỷ lệ nhiễm 44,7%; cường độ nhiễm 23,lcon.
+ Gà 6 tháng tuổi: tỷ lệ nhiễm 33,7%; cường độ nhiễm 21,7 con.

Chương 1. Bệnh ký sinh trùng thường gặp ở gia cầm

21


Theo Bùi Lập và cs (1969), Gà nhiễm Heterakis gallinarum cao nhất ở giai đoạn
dưới 2 tháng tuổi.
Sự phát triển ấu trùng trong trứng giun Heterakis gallinae đến giai đoạn cảm nhiem
phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ấm không khí, có thể kéo dài từ 6 - 7 ngày trong mùa hè
đến 15 - 72 ngày trong mùa Thu và mùa Đông (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2004).
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) cho biết, gà nhiễm giun kim rất phổ biên do nuôt
phải trứng có sức gây bệnh ở chuồng nuôi, vườn chăn thà, máng ăn, dụng cụ chăn
nuôi... Giun đất có thể nhiễm trứng giun kim, gà ăn giun đất dễ bị bệnh.
Trứng giun kim có sức đề kháng mạnh với ngoại cảnh, phạm vi ký chủ rất rộng(các

loài gia cầm và chim trời) nên bệnh càng phổ biến ở khắp các vùng.
Theo Skrjabin K. I. và cs (1963), gà và gà tây nhiễm giun tóc loài c. obsignata là do
ăn phải trứng cảm nhiễm của giun này lẫn trong thức ăn và nước uống, còn nhiễm loài
C. caudinßata chi có thể là do ăn phải giun đất mang ấu trùng cảm nhiễm cùa giun này.
Trịnh Văn Thịnh (1963) cho biết, tuổi gà càng cao tỷ lệ nhiễm giun tóc càng giảm.
Cụ thể như sau: Gà nhiễm Capillaría với tỷ lệ 44% (gà duới 2 tháng tuổi 4 6 - 7 1 - 82%;
gà trên 2 tháng tuồi 39 - 42%). Mổ khám thấy Capiìlaria ở cuống mề gà là 38% (dưới 2
tháng 56%, từ 2 - 6 tháng 36%, trên 6 tháng 16%), ở manh tràng gà 3%.
Loài Acuaria hamulosa ký sinh ở dạ dày gà thấy ờ gà tại hầu hết các tinh ờ phía Bắc
và phía Nam nước ta. Ngoài ra đã gặp loài giun này ờ gà tây (Phan Thế Việt, 1984).
Ở Việt Nam, lần đầu tiên Houdemer (1925) đã thấy bệnh giun mắt ở gà nhà. Bệnh
giun mẳt gà phân bố ờ khắp mọi nơi của nước ta vào các thời gian khác nhau (Phan Thế
Việt, 1984).
Gà con 40 - 60 ngày tuổi hay mắc bệnh giun mắt. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun
cao, có nhiều gà bị bệnh ở thể nặng. Gà 90 ngày tuổi trờ lên tỷ lệ và cường độ nhiễm
giun mắt nhẹ, thường ở thể mang trùng.
Gà trường thành không mắc hoặc ít mắc bệnh này.
Nnadi p. A. và cs (2010) đã tiến hành một cuộc điều tra sơ bộ về tỷ lê nhiễm ký
sinh trùng ở gà tại một sô địa phương thuộc Đông Nam Nigeria, trong then gian từ
tháng 4 - 7/2008. Kêt quà cho thấy: Gà tại các địa phương nghiên cứu nhiễm ký sinh
trùng đường tiêu hoá và ngoại ký sinh trùng. Cụ thể: trong 1038 gà điều tra (ưong đó
có 468 gà con, 207 gà dò và 363 gà trường thành) có 41% gà nhiễm ngoại ký sinh
trùng; 35,5% gà nhiêm giun sán (trong đó gà nhiễm Ascaridia galli với tỳ lệ cao nhất
là 17,2%).
Katakam K. K. va cs (2010) cho biêt, gâỵ nhiêm Ascaridia galli cho gà với liều
Ị 000 trứng có sức gây bệnh/gà, sau 15 ngày mổ khám gà gây nhiễm phát hiện rất nhiều
âu trùng Ascaridia galli ký sinh trong thành ruột cùa gà mắc bệnh.

22


Những bệnh kỷ sinh trùng phó biến ở gia cầm, lợn và loài nhai lại Việt Nam


Das G. và cs (2010) đã nghiên cứu ảnh hưòng của khẩu phần ăn có bổ sung thêm
Lysine đến khả năng sinh trưởng của gà nhiễm Ascaridia galli. Tác giả đã chọn nhóm gà
Leghorn 1 ngày tuổi làm thí nghiệm, cho nhóm gà này ăn khẩu phần có bổ sung Lysine
theo tiêu chuẩn (8,5g Lys/kg thể trọng). Đến giai đoạn 4 tuần tuổi chia thành 4 lô thí
nghiệm; ừong đó, lô 1 và 3 vẫn tiếp tục ăn khẩu phần bổ sung Lysine theo tiêu chuẩn, lô 2
và 4 chuyển sang khẩu phần bồ sung thêm Lysine (10,5g Lys/kg thể ừọng). Sau đó gây
nhiễm cho gà lô 3 và 4 với liều 250 trứng Ascaridia galli có súc gây bệnh/gà. Sau 7 tuần
gây nhiễm, mồ khám toàn bộ gà. Kết quả cho thấy: Gà lô 1 (ăn khẩu phần bồ sung Lysine
tiêu chuẩn và không gây nhiễm) khả năng tiêu thụ thức ăn/kg nhiều hơn lô 2. Gà lô 3 (ăn
khẩu phần bổ sung Lysine tiêu chuẩn và gây nhiễm) có tỷ lệ nhiễm A. galli thấp hơn gà lô
4 (ăn khẩu phần bổ sung thêm Lysine nhiều hơn so vói tiêu chuẩn và gây nhiễm A. galli
tương tự lô 3) với p < 0,05. Tuy nhiên, số lượng giun/gà, kích thước giun và khả năng
sinh sản của giun giữa 2 lô không có sự sai khác (P > 0,05). Từ đó, tác giả có nhận xét:
Bổ sung thêm Lysine trong khẩu phần ăn của gà giúp tăng cường khả năng phòng bệnh
do A. galli và giúp cơ thể ừánh được những tác động có hại do Ả. galli gây ra.
Orunc o . và cs (2009) đã nghiên cứu về các loài ký sinh trùng ký sinh ờ gà tại Van
region. Ket quả cho thấy: gà nhiễm rất nhiều loài ký sinh trừng, trong đó tỷ lệ nhiễm
Raillietina spp. là 10%, Dispharynx nasuta là 1%, Ascaridia galli là 13%, Heterakis
gallinarum là 15%, Capillaria spp. là 30%.
Mungube E. o . và cs (2008) công bố kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm ký sinh
trùng ờ gà thả vườn tại một số địa phương của Đông Kenya từ tháng 3/2005 đến tháng
8/2006. Ket quả cho thấy: Trong 360 gà kiểm ừa có 93,3% gà nhiễm giun sán; trong đó,
tỷ lệ nhiễm Tetrameres spp. là 37,7%; tỷ lệ nhiễm A. galli là 33,3%; Heterakis
gallinarum là 22,8%.
Abdelqader A. và cs (2008) đã mổ khám nhằm xác định tỳ lệ nhiễm giun sán khí
quàn và đường tiêu hoá của gà ở miền Bắc Jordan ữong giai đoạn từ tháng 12/2004 2/2005 và từ tháng 6 - 8/2005. Kết quả cho thấy: gà nhiễm 3 loài giun tròn và 8 loài sán
dây, không tìm thấy sán lá ký sinh. Tính biệt ảnh hường đến tỳ lệ nhiễm A. galli. Trong

tổng số 208 gà trống mái mồ khám ngẫu nhiên có 152 gà nhiễm bệnh (chiếm tỷ lệ
73,1%). Trong đó, tỷ lệ gà nhiễm Heterakis gallinarum là 33%; tỷ lệ gà nhiễm Capillaria
obsignata là 0,5% và tỳ lệ gà mái nhiễm Ascaridia galli là 28% và gà trống là 43%.
Ngoài ra Abdelqader A. và cs còn cho biết: số giun sán ký sinh trung bình là 7
con/gà (biến động từ 0 - 168 giun sán/gà).
Magwisha H. B. và cs (2002) đã xác định tỳ lệ và cường độ nhiễm giun sán ở gà dò
và gà trưởng thành trong mùa mưa tại Morogoro - Tanzania. Qua mồ khám khí quàn
đường tiêu hoá và ông dẫn trứng của 100 gà thây gà nhiễm 18 loài giun tròn 8 loài sán
dây nhưng không nhiễm sán lá. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun sán giảm theo tuồi gà
(P < 0,05).

Chương 1. Bệnh kỷ sinh triing thường gặp ở gia cầm

23


×