Tải bản đầy đủ (.doc) (166 trang)

Bài giảng kỹ thuật điện, điện tử nghề điện công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.33 MB, 166 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ QUỐC TẾ VABIS HỒNG LAM
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN LẠNH

MÔN HỌC:
KỸ THUẬT ĐIỆN – ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: MH11
NGHỀ: HÀN
Trình độ Cao đẳng nghề

Vũng tàu – 2012
Giáo trình lưu hành nội bộ



TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ QUỐC TẾ VABIS HỒNG LAM
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN LẠNH

MÔN HỌC:
KỸ THUẬT ĐIỆN – ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: MH11
NGHỀ: HÀN
Trình độ Cao đẳng nghề

Giáo viên soạn

Khoa Điện – Điện lạnh

Lê Viết Thành

Nguyễn Văn Vụ


Vũng tàu – 2012
Giáo trình lưu hành nội bộ



Môn học: Kỹ thuật điện – điện tử công nghiệp

Nghề: Hàn

MỤC LỤC

Mục lục

Trang 5


Môn học: Kỹ thuật điện – điện tử công nghiệp

Nghề: Hàn

GIỚI THIỆU MÔN HỌC
I. VỊ TRÍ , TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC
- Vị trí của môn học: Môn học này được bố trí sau khi học xong các chương trình chung và
trước các môn học/ mô-đun đào tạo nghề.
- Tính chất môn học: Là môn học lý thuyết cơ sở bắt buộc.
II. MỤC TIÊU MÔN HỌC
Học xong môn học này người học có khả năng:
- Giải thích đúng định luật ôm về mạch điện xoay chiều, một chiều.
- Trình bày đầy đủ cấu tạo, nguyên lý làm việc máy biến áp, động cơ điện xoay chiều, các
loại thiết bị chỉnh lưu.

- Giải đúng các bài toán mạch điện đơn giản.
- Sử dụng an toàn các thiết bị điện, các thiết bị có sử dụng nguồn điện.
III. NỘI DUNG MÔN HỌC
Số
TT

Tên chương, mục

Tổng
số
4
4
6

Thời gian (giờ)

Thực hành,
thuyết
BT
2
2
2
2
3
2

Kiểm
tra*

Mạch điện một chiều

Điện từ
Mạch điện xoay chiều hình
sin 1 pha
6
3
2
IV Mạch điện xoay chiều 3 pha
Máy biến áp
4
2
2
V
Động cơ không đồng bộ
6
3
2
VI
3
2
1
VII Linh kiện điện tử
2
1
1
VIII Mạch chỉnh lưu
Cộng
35
18
14
* Ghi chú: Thời gian kiểm tra lý thuyết được tính vào giờ lý thuyết, kiểm

hành được tính vào giờ thực hành
IV. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN MÔ ĐUN
I
II
III

1
1
0
1
0
1
3
tra thực

Vật liệu:
- Các linh kiện điện tử.
- Dây xúp dẫn điện.
Dụng cụ và trang thiết bị:
- Các bản vẽ về mạch điện.
Giới thiệu môn học

Trang 6


Môn học: Kỹ thuật điện – điện tử công nghiệp

Nghề: Hàn

- Các mô hình máy điện, máy biến áp.

- Máy chiếu OVERHEAD.
- Máy chiếu PROJECTOR
Học liệu
- Phim, giấy trong.
- Đĩa hình.
- Máy vi tính.
- Tranh, áp phích treo tường.
- Giáo trình điện kỹ thuật.
- Tài liệu hướng dẫn người học.
Nguồn lực khác
- Các xưởng thực tập nghề điện.
- Các cơ sở chế tạo thiết bị điện.
- Các nhà máy sản xuất điện.
V. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
1. Kiến thức:
Bằng phương pháp kiểm tra trắc nghiệm tự luận đạt các yêu cầu sau:
- Trình bày đúng khái niệm về dòng điện xoay chiều, một chiều và các đại lượng đặc
trưng cho dòng điện xoay chiều hình sin.
- Trình bày đầy đủ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy điện một chiều, xoay chiều,
máy biến áp.
- Giải đúng các mạch điện đơn giản bằng định luật Ôm.
2. Kỹ năng:
Bằng quan sát có bảng kiểm, người học cần đạt các yêu cầu sau:
- Nhận biết chính xác các ký hiệu về dòng điện xoay chiều, một chiều.
- Giải chính xác mạch điện 3 pha.
- Đọc thành thạo cấu tạo, nguyên lý làm việc của các linh kiện điện tử.
3. Thái độ:
Giới thiệu môn học

Trang 7



Môn học: Kỹ thuật điện – điện tử công nghiệp

Nghề: Hàn

Đánh giá trong quá trình học tập đạt các yêu cầu sau:
- Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc, có tinh thần
hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
- Tham giá đầy đủ thời gian học tập.
- Cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác trong công việc.
VI. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi áp dụng chương trình:
- Môn học cơ kỹ thuật được sử dụng để giảng dạy cho trình độ TCN, trình độ CĐN và
cho các đối tượng học nghề ngắn hạn.
2. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy môn học:
- Khi giảng dạy cần sử dụng chuẩn bị các loại tranh treo tường hoặc các thiết bị máy
chiếu mô tả cấu tạo, nguyên lý làm việc của máy phát điện một chiều, máy phát điện xoay
chiều 3 pha, máy biến áp, các linh kiện điện tử, các bản vẽ về mạch điện, các mô hình máy
điện, máy biến áp.
- Nêu các vấn đề, gợi ý để học sinh giải các bài toán về mạch điện cơ bản.
- Sử dụng các mô hình, trực quan vật thật để làm rõ vấn đề nêu ra trong lý thuyết.
- Bố trí thời gian thực hành môn học theo từng chương hoặc khi kết thúc phần lý thuyết
tuỳ vào điều kiện thực tế của các trường về xưởng thực hành.
3. Những trọng tâm chương trình cần chú ý:
- Các khái niệm về dòng điện một chiều, dòng điện xoay chiều, máy phát điện một
chiều, máy phát điện xoay chiều 3pha, máy biến áp, các thiết bị chỉnh lưu.
- Các đại lượng đặc trưng cho dòng điện, định luật ôm, định luật cảm ứng điện từ, giải
các mạch điện 3 pha đối xứng.
4.Tài liệu cần tham khảo

[1]. Đặng Văn Đào, Lê Văn Doanh- Kỹ thuật điện (lý thuyết và 100 bài giải)[2]. NXBKHKT 1995.
[3]. Hoàng Hữu Thận-Đo lường máy điện và khí cụ điện – NXBKHKT 1982
[4]. Trần Minh Sở- Kỹ thuật điện – NXBGD 2001.
[5]. Đỗ Xuân Thụ- Kỹ thuật điện tử- NXBGD 2004.

Giới thiệu môn học

Trang 8


Môn học: Kỹ thuật điện – điện tử công nghiệp

Nghề: Hàn

CHƯƠNG 1: MẠCH ĐIỆN MỘT CHIỀU
(Lý thuyết: 2h; Bài tập: 2h; Kiểm tra: 0h)
Mục tiêu:
- Phân tích được nhiệm vụ, vai trò của các phần tử cấu thành mạch điện như: nguồn
điện, dây dẫn, phụ tải, thiết bị đo lường, đóng cắt...;
- Hiểu và vận dụng được các biểu thức tính toán cơ bản của định luật Ôm
Nội dung:
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MẠCH ĐIỆN MỘT CHIỀU

Dòng điện một chiều là dòng điện có trị số và chiều không thay đổi theo thời gian.
Trong một mạch điện luôn gồm có 3 thành phần: (1) Nguồn điện năng, (2) Khóa điện
đóng mở mạch và (3) là các dạng tải.

Dòng điện thực, hay dòng điện vật lý.

Cái thực thể quan trọng nhất trong tất cả các loại mạch điện, chính là dòng chảy của

các hạt điện, hay là dòng điện tử. Một mạch điện đang "sống" là trong mạch đang có dòng
chảy trong mạch. Trong hầu hết các loại mạch điện, dòng điện chính là sự chảy của các hạt
điện tử, vì điện tử mang điện tích âm, nên khi chảy nó bị hút về cực dương của nguồn.
Dòng điện quy ước.

Chương 1: Mạch điện một chiều

Trang 9


Môn học: Kỹ thuật điện – điện tử công nghiệp

Nghề: Hàn

Do lúc phát hiện ra dòng điện, người ta chưa biết thật sự là cái gì đang chảy, và cũng
do quan niệm là cực dương của pin là ở mức volt cao hơn mức volt âm và cho đồng dạng
dòng điện với nước chảy từ cao xuống thấp, nên lúc đó người ta cho là dòng điện cũng chảy
từ cực dương về cực âm. Sau này khi biết dòng điện chảy trong mạch chính là dòng
electron, người ta gọi dòng điện chảy từ cực dương về cực âm là dòng điện quy ước. Và gọi
dòng electron là dòng điện thực hay dòng vật lý.
Trong ngành điện, có nhiều dạng dòng điện, được hiểu như sau:
• Dòng điện electron, các electron tự do không gắn với một nguyên tử nào, khi tập

trung lại và chảy thành dòng, chúng ta có dòng điện tử. Đây là dạng dòng điện thực
chảy trong các mạch điện tử. Do electron mang điện tích âm, nên nó sẽ bị hút và chảy
về cực dương của nguồn.

• Dòng điện ly tử, các phân tử mất cân bằng điện tích sẽ trở thành các ion, có ion dương

và ion âm. Khi chịu tác động của điện trường, các ly tử sẽ chảy trong mạch, ion dương

chảy về hướng cực âm và ion âm chảy về hướng cực dương, sự chảy của các ion rất
chậm, vì nó nặng và có quán tính lớn. Dòng điện chảy trong các ống đèn huỳnh quang
là dòng ion.

• Dòng điện lô. Trong các chất bán dẫn, trên các chổ kết nối giữa các nguyên tử khi mất

điện tử nối sẽ để ra lỗ trống, nhờ có các lỗ trống này mà các điện tử nối ở lân cận có
thể dời chuyển tạo ta dòng điện, người ta gọi dòng điện này là dòng lỗ, dòng lỗ là một
chuyển động biểu kiến, nó chảy về hướng cực âm.

• Dòng điện toán học. Trong khi tính toán các mạch điện, trên các nút của mạch điện,

chúng ta có thể chọn chiều dòng chảy tuỳ ý. Và khi giải toán, nếu được dòng điện có
dấu âm thì chiều chảy phải là chiều ngược lại, nếu là có dấu dương chiều chảy đúng
với chiều đã chọn.

• Dòng điện quy ước, còn gọi là dòng Franklin, chiều chảy của dạng dòng điện này là

cho chảy từ cực dương về cực âm. Vì lúc đó người ta tương đồng dòng điện như dòng
nước, nước chảy từ cao xuống thấp thì dòng điện cũng chảy từ cực dương, mức cao, về
cực âm, mức thấp. Tuy chiều chảy của dòng này không đúng với bản chất của dòng
điện thật, nhưng do dùng quen nên hiện vẫn còn được ưa dùng.

Bạn nhớ trên đời, năng lượng là cái tạo ra công. Cả nhân loại đang đi tìm những dạng
năng lượng mới, năng lượng sạch. Năng lượng có 2 dạng:
* Khi một vật thể nằm yên, nó có thế năng, thế năng là năng lượng xác định theo tư
thế của nó, nó ở mức cao hay ở mức thấp, nằm càng cao có năng lượng càng lớn.
* Khi vật thể chuyển động, nó có động năng, động năng là năng lượng xác định
theo tốc độ chuyển động của nó. Động tính càng lớn, năng lượng càng mạnh.
Vậy điện áp thật sự là gì?

Điện áp là chỉ sức ép của điện (áp là đè, là ép. Khí áp là sức ép của hơi, hồ nước để
trên cao gọi là cột thủy áp), một nguồn điện năng sẽ tạo ra sức ép điện, khi Bạn gắn một
Chương 1: Mạch điện một chiều

Trang 10


Môn học: Kỹ thuật điện – điện tử công nghiệp

Nghề: Hàn

nguồn điện vào một mạch điện kín nó sẽ tạo ra dòng chảy trong mạch. Người ta đo điện áp
bằng đơn vị Volt. Bạn xem hình vẽ minh họa một nguồn điện áp cảm ứng phát ra từ cuộn
dây và tạo dòng chảy trong một mạch đóng kín.

Khi Bạn đặt một nam châm ở gần một cuộn dây, các đường từ lực phát ra từ nam
châm này sẽ đi qua cuộn dây và tạo ra lượng từ thông, nếu Bạn quay nam châm, các đường
từ lực đi qua cuộn dây sẽ biến đổi. Lúc này ở hai đầu cuộn dây sẽ xuất hiện điện áp ứng,
điện áp này sẽ tạo ra dòng biến đổi chảy trong một mạch điện đóng kín. Đó là phát hiện của
Faraday và cũng là nguyên lý của tất cả các máy phát điện điện từ hiện dụng.
Trong cuộc sống, người ta tạo ra các máy phát điện xoay chiều có biến đổi theo dạng
sin, điện áp danh định thường là 220V (hiệu dụng), và tần số công nghiệp là 50Hz.
Điện áp cũng có thể tạo ra từ một phản ứng hóa học, người ta dùng các phản ứng này
để chế tạo các nguồn điện DC, chúng ta có các nguồn pin, điện áp của pin thường là 1.5V,
9V, 12V, 24V.

Chương 1: Mạch điện một chiều

Trang 11



Môn học: Kỹ thuật điện – điện tử công nghiệp

Nghề: Hàn

Hình vẽ bên đây cho thấy nguồn pin tạo ra sức ép điện và tạo ra dòng điện chảy trong
mạch, dòng này làm nóng sợi nung trong đèn, khi dây kim loại bị đốt nóng nó sẽ phát ra ánh
sáng. Đó là nguyên lý vận hành của loại đèn nhiệt quang.
Một mạch điện thường ở 3 trạng thái:
* Trạng thái mạch đang hoạt động, lúc này trên các đường mạch có mức áp V, trên các
nhánh có dòng chảy I và các linh kiện chịu tác động của công suất W.
* Trạng thái mạch đang tắt. Lúc này trong mạch vẫn còn có nguồn nhưng không có
dòng chảy. Mạch sẽ hoạt động lại khi đóng khóa điện.
* Trạng thái mạch chết, mạch đã tháo pin.

Chương 1: Mạch điện một chiều

Trang 12


Môn học: Kỹ thuật điện – điện tử công nghiệp

Nghề: Hàn

Trong một mạch điện có 2 tham số trạng thái quan trọng mà chúng ta luôn muốn biết,
đó là: Mức áp V trên các đường mạch và cường độ dòng điện I chảy qua các linh kiện. Để
đo điện áp chúng ta dùng Volt kế cho mắc song song vào hai điểm đo để biết áp, do khi đo
áp dùng cách mắc song song nên để máy đo ít ảnh hưởng vào hoạt động của mạch Bạn phải
dùng máy đo Volt có nội trở lớn, càng lớn càng tốt. Khi đo dòng chúng ta dùng Ampere kế
cho mắc nối tiếp vào mạch, do khi đo dòng dùng cách mắc nối tiếp nên để máy đo ít ảnh

hưởng vào hoạt động của mạch Bạn phải dùng máy đo Ampere có nội trở nhỏ, càng nhỏ
càng tốt.

1.2. ĐỊNH LUẬT OHM
1.2.1. Luật Ohm cho đoạn mạch

Luật Ohm cho thấy các mối quan hệ giữa 4 tham số P, V, R, I. Trong một mạch điện
khi biết R, I, chúng ta sẽ tính đượcV. Phát biểu cơ bản của luật Ohm là: “Khi có dòng điện I
chảy qua 1 điện trở R, thì trên 2 đầu của điện trở sẽ xuất hiện điện áp V, và V = R x I.”
Điện áp V và dòng điện I là 2 tham số trạng thái, còn các tham số khác, như điện trở
R, điện dẫn G, công suất P là các tham số dẫn xuất, nó tính theo V và I.

Luật Ohm cho thấy mối quan hệ định lượng của 3 tham số trên các điện trở, đó là:
Điện áp V đo trên hai đầu của điện trở, là cường độ dòng điện I chảy qua điện trở và trị sức
cảng Ohm của điện trở.

Chương 1: Mạch điện một chiều

Trang 13


Môn học: Kỹ thuật điện – điện tử công nghiệp

Nghề: Hàn

Để nhớ mối quan hệ của 3 tham số này, Bạn có thể dùng hình vẽ trên. Nếu biết trước 2
tham số thì luôn tính được tham số thứ 3. Bạn lấy ngón tay che chữ V sẽ thấy IxR, Bạn lấy
ngón tay che chữ I sẽ thấy V/R và Bạn lấy ngón tay che chữ R sẽ thấy V/I.
Trong một mạch điện, các phép toán thường được tính theo các công thức được liệt kê theo
bảng sau:


Các tính toán cơ bản trong một mạch điện chỉ lòng vòng với 4 tham số, đó là:
* Công suất P tính bằng Watt.

Chương 1: Mạch điện một chiều

Trang 14


Môn học: Kỹ thuật điện – điện tử công nghiệp

Nghề: Hàn

* Điện áp V tính bằng Volt.
* Điện trở R tính bằng Ohm.
* Cường độ dòng điện I tính bằng Ampere
Cách dùng bảng:
Phần 1: Bạn dùng bảng tính công suất P theo các trị V, R, I.
Phần 2: Bạn dùng bảng tính V theo các trị P, R, I.
Phần 3: Bạn dùng bảng tính R theo các trị P, V, I.
Phần 4: bạn dùng bảng tính I theo các trị P, V, R.
Thí dụ: Bạn có một nguồn pin V=9V cấp dòng cho một điện trở là R=1K, vậy dòng chảy
trong mạch là bao nhiêu Ampere? và công suất đốt nóng điện trở là bao nhiêu Watt?
Tra bảng chúng ta thấy, lấy áp V chia cho trở R sẽ biết cường độ dòng chảy trong
mạch.
Tra bảng chúng ta thấy, lấy bình phương áp V và chia cho trở R sẽ biết công suất đốt
nóng trở.

1.2.2. Luật Ohm cho mạch kín


Xét nhánh có E và R (Hình 1-10)
Biểu thức tính điện áp U :
Chương 1: Mạch điện một chiều

Trang 15


Môn học: Kỹ thuật điện – điện tử công nghiệp

Nghề: Hàn

U = U1 + U2 + U3 + U4
= R1. I – E1 + R2 .I + E2
= (R1 + R2 )I – (E1 - E2 )
Vậy : U = ( ∑R)I - ∑E.

(1.9)

Trong biểu thức (1.9), quy ước dấu như sau : Sức điện động E và dòng điện I có chiều
trùng với chiều điện áp U sẽ lấy dấu dương, ngược lại sẽ lấy dấu âm.
Biểu thức tính dòng điện :

I=

U + ∑E
∑R

(1.10)

Trong biểu thức (1.10), quy ước dấu như sau : Sức điện động E và điện áp U có chiều

trùng với chiều dòng điện I sẽ lấy dấu dương, ngược lại sẽ lấy dấu âm.
Ví dụ: Cho mạch điện như hình 1 – 11.
Biết E1 = 100V; R1 = 2Ω; I1 = 5A. Tính UAB ?

E1

A

I1

R1

B

UAB
Hình 1 - 11
Lời giải: Điện áp UAB : UAB = E1 – R1 x I1 = 100 – 2 x 5 = 90V
1.2.3. Điện trở trong mạch một chiều

Điện trở là một linh kiện rất phổ dụng, có 3 tham số luôn gắn với một điện trở, đó là:
Điện áp V đo trên hai đầu của một điện trở, cường độ dòng điện I chảy qua điện trở và sức
cản dòng Ω của chính điện trở. Luật Ohm cho thấy mối quan hệ của 3 tham số này.

Chương 1: Mạch điện một chiều

Trang 16


Môn học: Kỹ thuật điện – điện tử công nghiệp


Nghề: Hàn

Cũng có thể dùng cách mắc các điện trở theo kiểu nối tiếp hay theo kiểu song song để
tạo ra các điện trở đẳng hiệu có trị số Ohm theo ý muốn:
Hình 1 cho thấy khi cho 2 điện trở mắc nối tiếp, chúng ta sẽ có một điện trở đẳng hiệu
R = R1 + R2. Vậy khi cho nhiều điện trở mắc theo kiểu nối tiếp, trị của điện trở đẳng hiệu
sẽ bằng tất cả các điện trở này cộng lại. Nếu muốn có điện trở lớn, có thể dùng nhiều điện
trở nhỏ cho mắc theo kiểu nối tiếp.
Hình 2 cho thấy, khi cho mắc 2 điện trở song song, chúng ta sé có một điện trở đẳng
hiệu R = R1xR2/ (R1+R2). Vậy khi cho nhiều điện trở mắc theo kiểu song song, trị nghịch
đảo của điện trở đẳng hiệu sẽ bằng tổng của các nghịch đảo của các điện trở song song. Nếu
muốn có điện trở nhỏ, có thể dùng nhiều điện trở lớn cho mắc theo kiểu song song.

Chương 1: Mạch điện một chiều

Trang 17


Môn học: Kỹ thuật điện – điện tử công nghiệp

Nghề: Hàn

Các hình vẽ này cho thấy cách mắc các bòng đèn tim theo kiểu nối tiếp và theo kiểu
song song. Khi mắc nối tiếp thì dòng chảy qua các bóng đèn sẽ bằng nhau và khi đứt một
bóng thì toàn nhánh mất dòng, tất cả các bóng khác đều tắt. Khi mắc song song thì mức áp
trên các bóng đèn sẽ bằng nhau, và khi đứt một bóng thì các bóng khác vẫn được cấp dòng
và vẫn sáng. Với cách mắc nối tiếp thì mạch bị mất dòng khi có một linh kiện bị đứt, với
cách mắc song song thì mạch sẽ bị mất áp khi có một linh kiện bị chạm.

Hình động trên cho thấy: Cách mắc các khóa điện theo kiểu nối tiếp và theo kiểu song

song:
* Ở kiểu mắc nối tiếp, thì chỉ khi cả 2 khóa điện cùng kín, đèn mới sáng, chỉ cần cho
hở một khóa điện thì đèn sẽ tắt. Người ta định nghĩa cách mắc này là cách mắc theo logic
AND.
* Ở kiểu mắc song song, thì chỉ khi cả 2 khóa điện cùng hở, đèn mới tắt, chỉ cần cho
kín một khóa điện là đèn sẽ sáng. Người ta gọi cách mắc này là cách mắc theo logic OR.

Chương 1: Mạch điện một chiều

Trang 18


Môn học: Kỹ thuật điện – điện tử công nghiệp

Nghề: Hàn

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1
1. Nêu khái niệm mạch điện, các thành phần của mạch điện?

2. Phát biểu định luật Ôm.

3. Cho E = 100V; R = 10Ω; I = 5A. Tính điện áp U trong hai sơ đồ sau:

E

R

I

E


R

I

U

U
Đáp số : U = 150 V, U = 50V

4. Cho E = 50V; R = 5Ω; U = 40V. Tính dòng điện I trong hai sơ đồ sau:

E

R
U

I

E

R

I

U

Đáp số : I = 18 A, I = 2A

Chương 1: Mạch điện một chiều


Trang 19


Môn học: Kỹ thuật điện – điện tử công nghiệp

Nghề: Hàn

5. Một tải có điện trở R = 5Ω đấu vào nguồn điện một chiều có E = 100V, điện trở

trong Rtr = 1Ω. Tính dòng điện I điện áp U và công suất P của tải
Đáp số : I = 5 A, U = 95V; P = 475W.

6. Bốn điện trở mắc nối tiếp đầu vào nguồn điện điện áp U = 12V (không có điện trở

trong). Dòng điện trong mạch I = 25mA, điện áp trên các điện trở R 1; R2; R3 là
2,5V; 3V; 4,5V.
Vẽ sơ đồ cách đấu dây, cách mắc ampe kế, vôn kế để đo các đại lượng trên. Tính điện áp
U4. Tính điện trở R1; R2; R3; R4.
Đáp số : U4 = 2V; R1 = 100Ω; R2 = 120Ω; R3 = 180Ω; R4 = 80Ω.

7. Để có điện trở tương đuơng 150Ω, người ta đấu song song hai điện trở R 1 = 330Ω

và R2 .Tính R2
Đáp số : R2 = 275Ω;

Chương 1: Mạch điện một chiều

Trang 20



Môn học: Kỹ thuật điện – điện tử công nghiệp

Nghề: Hàn

8. Xác định tổng trở của mạch mắc nối tiếp các điện trở 20Ω, 75 Ω và 5Ω.

9. Các điện trở 6 ohm, 7 ohm và 12 ohm được mắc nối tiếp với nhau vào nguồn điện

100V, xác định cường độ dòng điện và công suất tiêu thụ của điện trở 7 ohm.

10. Tính tổng trở của mạch tổ hợp nối tiếp sau đây và công suất tiêu thụ trên từng đoạn

mạch song song.

11. Xác định tổng trở của mạch điện dưới đây và cường độ dòng điện qua điện trở 56

Ω.

Chương 1: Mạch điện một chiều

Trang 21


Môn học: Kỹ thuật điện – điện tử công nghiệp

Nghề: Hàn

12. Xác định điện áp rơi trên từng điện trở trong mạch điện dưới đây.


13. Xác định cường độ dòng điện tổng của mạch điện và công suất tiêu thụ của điện trở

5 Ω.

Chương 1: Mạch điện một chiều

Trang 22


Môn học: Kỹ thuật điện – điện tử công nghiệp

Nghề: Hàn

14. Xác định điện áp của nguồn điện và cường độ dòng điện qua điện trở 24 Ω trong

mạch điện dưới đây.

15. Trong mạch diện dưới đây, xác định cường độ dòng điện tổng và công suất tiêu thụ

của điện trở 32 Ω.

16. Xác định cường độ dòng điện tổng và điện áp rơi trên điện trở 50 Ω trong mạch

điện dưới đây.

Chương 1: Mạch điện một chiều

Trang 23



Môn học: Kỹ thuật điện – điện tử công nghiệp

Nghề: Hàn

17. Xác định điện áp nguồn điện và cường độ dòng điện qua điện trở 3 Ω trong mạch

điện dưới đây.

18. Xác định điện áp rơi trên điện trở 24 Ω, 36 Ω và 72 Ω cường độ dòng điện qua điện

trở 320 Ω trong mạch điện dưới đây.

Chương 1: Mạch điện một chiều

Trang 24


Môn học: Kỹ thuật điện – điện tử công nghiệp

Nghề: Hàn

19. Xác định giá trị của điện trở R5 trong mạch điện dưới đây.

20. Xác định tổng trở và cường độ dòng điện tổng và công suất tiêu thụ của điện trở

128 Ω trong mạch điện dưới đây.

21. Xác định điện áp của nguồn điện và công suất tiêu thụ của đoạn mạch song song

đầu tiên trong mạch điện dưới đây.


Chương 1: Mạch điện một chiều

Trang 25


×