Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN SINH HỌC 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.68 KB, 10 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP CÁC
QUY LUẬT DI TRUYỀN CỦA
MENĐEN SINH HỌC 12


PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ

1.Lý do chọn đề tài
Ngày nay khoa học và công nghệ đang phát triển mạnh đặc biệt là công
nghệ thông tin và công nghệ sinh học .Để theo kịp sự phát triển của khoa học để
hoà nhập vào nền kinh tế thế giới , nền kinh tế về tri thức ngành giáo dục của nước
ta phải đào tạo ra những con người có trình độ văn hoá cao năng động và đầy sáng
tạo. Sự ra tăng về khối lượng tri thức , sự đổi mới về khoa học tất yếu đòi hỏi phải
đổi mới phương pháp dạy học
Để đạt được kết quả cao trong các kỳ thi với hình thức trắc nghiệm như hiện
nay học sinh cần đổi mới phương pháp học tập . Nếu trước đây học và thi môn sinh
học, học sinh cần học thuộc và nhớ từng câu, từng chữ hoặc đồi với bài toán học
sinh phải giải trọn vẹn các bài toán. Thì nay học sinh lưu phải nắm được các kiến
thức cơ bản trọng tâm đã học vận dụng những hiểu biết đó vào việc phân tích, xác
định nhận biết các đáp án đúng sai trong các câu trắc nghiệm. Đặc biệtđối với các
câu bài tập làm thế nào để có thể giải được được kết quả nhanh nhất mà không mất
nhiều thời gian? Đó là câu hỏi lớn đối với tất cả các giáo viên. Trước thực tế đó đòi
hỏi mỗi giáo viên cần xây dựng cách dạy riêng của mình, bên cạnh đó thời gian
dành cho phần bài tập quy luật di truyền của Menđen chương trình sinh học lớp 12
rất ít nhưng ngược lại trong các đề thì tỉ lệ điểm của phần này không nhỏ Khối
lượng kiến thức nhiều, nhiều bài tập áp dụng, trong khi đó thời gian hạn hẹp giáo
viên khó có thể truyền đạt hết cho học sinh. Do đó mỗi giáo viên có cách dạy riêng
cho mình hướng dẫn các em vận dụng lí thuyết tìm ra công thức và cách giải nhanh
để đạt hiệu quả cao trong học tập.


Trong quá trình dạy học nhằm phát huy tính tích cực ,chủ động ,sáng tạo cho học
sinh tôi áp dụng phương pháp dạy học giải toán sử dụng quy luật xác suất trong
giải bài tập di truyền
Vì vậy với mong muốn tìm được phương pháp dạy học tốt nhất và cách giải
quyết vấn đề nhanh nhất nên tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài “ Phương pháp giải
bài tập các quy luật di truyền của Men đen thuộc Sinh học lớp 12”
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được quy luật chung trong việc giải bài tập nhằm phát triển tính năng
động ,sáng tạo cho học sinh qua phương pháp sử dụng quy luật xác suất trong các
quy luật di truyền .
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các bài toán có liên quan
- Tìm hiểu quy trình giải toán
- Đề xuất cách giải quyết
- Tiến hành thực nghiệm để tìm kết quả theo quy trình
4. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 12 trong các giờ học ôn tập, ôn thi tốt nghiệp, ôn thi cao đẳng đại học
Phát triển kỹ năng sáng tạo trong việc giải bài tập cho học sinh thông qua


phương pháp sử dụng quy luật xác suất .
5. Phương pháp nghiên cứu
Thông qua các bài tập có sẵn hoặc tự đề ra để kiểm tra đánh giá khả năng
và vai trò tích cực ,năng động, sáng tạo của học sinh thể hiện qua các thao tác ,việc
làm trong các giờ học.từ đó tạo cơ sở xây dựng quy trình giải toán sử dụng quy luật
xác suất.
6. Thời gian thực hiện
- Sinh học lớp 12 – Kì I
PHÂN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận:

Trong chương trình sinh học 12 phần các quy luật di truyền của Men đen có nhiều
dạng bài tập, trong các đề thi số lượng câu hỏi nhiều mà thời gian trên lớp để giải
các dạng bài tập thì quá ít , nếu chúng ta áp dụng theo phương pháp cũ cũng sẽ mất
rất nhiều thời gian mà trong quá trình học tập các em có thể vận dụng toán xác suất
để giải bài tập sinh học mà không mất nhiều thời gian .
2. Cơ sở thực tiễn
Để tìm tỉ lệ kiểu gen,tỉ lệ kiểu hình,số kiểu gen,số kiểu tổ hợp… trong các dạng
toàn quy luật di truyền không lập sơ đồ lai, sử dụng quy luật xác suất để giải thì sẽ
tìm ra kết quả nhanh hơn.
Sau đây là một số ví dụ về các dạng toán sử dụng quy luật xác suất giúp các em
học sinh vận dụng linh hoạt để giải nhanh và hiệu quả.
3.Nội dung nghiên cứu
DẠNG 1: TÍNH SỐ LOẠI GIAO TỬ VÀ TÌM THÀNH PHẦN GEN CỦA
GIAO TỬ
1)Số loại giao tử:
Cách giải:
Không tùy thuộc vào số cặp gen trong KG mà tùy thuộc vào số cặp gen dị hợp.
Trong đó:
- Kiểu gen của cá thể gồm 1 cặp gen dị hợp sẽ sinh ra 21 loại giao tử.
- Kiểu gen của cá thể gồm 2 cặp gen dị hợp sẽ sinh ra 22 loại giao tử.
- Kiểu gen của cá thể gồm 3 cặp gen dị hợp sẽ sinh ra 23 loại giao tử.
Gọi n là số cặp gen dị hợp trong kiểu gen. Công thức tạo giao tử của loài là 2n
kiểu, tỉ lệ bằng nhau.
- Trường hợp có nhiều cặp gen dị hợp ta dùng sơ đồ phân nhánh để xác định tỉ lệ
các kiểu giao tử.
Ví dụ: Kiểu gen AaBbCcDd có khả năng tạo ra bao nhiêu loại giao tử?
Ta xét ở kiểu gen trên có 4 cặp gen dị hợp, vậy số loại giao tử là 2n=24=16
2)Thành phần gen của giao tử:
Cách giải :Sử dụng sơ đồ phân nhánh qua các ví dụ sau:
Ví dụ 1: AaBbDd

A
B
b
B
D
d
D
d
D
d

a
b
D

d


ABD
ABd AbD
Abd
Ví dụ 2: AaBbDDEeFF
A
B
b
D
D
E
F
ABDEF

abDeF

e

E

F
ABDeF

e

aBD

aBd

abD

abd

a
B
D
E

b
D
e

F
F

F
F
AbDEF AbDeF
aBDEF

E
F
aBDeF

e
F
abDEF

Ví dụ 3: Cho biết thành phần gen mỗi loại giao tử của kiểu gen sau:AaBBDdee
Ta có sơ đồ sau:
A
a
B
D
E
KG của giao tử là :ABDE

B
d
e
Abde

D
e
aBDe


d
e
aBde

Ví dụ 4: Trong điều kiện giảm phân bình thường, cơ thể AaBbCcDD sinh ra các
loại giao tử nào?
A. ABCD và abcD
B. ABCD, ABcD, AbCD, AbcD
C. ABCD, AbcD, aBCD, AbcD, abCD, AbCd, abcD, AbcD
D. ABCD, AbcD, AbCD, AbcD, aBCD, abCD, abcD, AbcD.
Giải:
Kiểu gen đang xét dị hợp 3 cặp allen => số giao tử có thể tạo ra là 23=8
Và không chứa gen lặn d.
Chọn đáp án D
DẠNG 2: TÍNH SỐ KIỂU TỔ HỢP – KIỂU GEN – KIỂU HÌNH
VÀ CÁC TỈ LỆ PHÂN LI Ở ĐỜI CON
1) Xác định số kiểu tổ hợp:
Số kiểu tổ hợp = số giao tử đực x số giao tử cái
Chú ý: Khi biết số kiểu tổ hợp  biết số loại giao tử đực, giao tử cái  biết số
cặp gen dị hợp trong kiểu gen của cha hoặc mẹ.
Cách giải:
Cách 1: Trước hết ,ta tìm số loại giao tử của bố và mẹ ,sau đó đem nhân cho


nhau thu được số kiểu tổ hợp (2n x 2n = 4n, trong đó n là số cặp gen dị hợp tử)
Cách 2: Xét phép lai cho từng cặp gen để tìm số kiểu tổ hợp cho mỗi cặp
gen đó,cụ thể là: Aa x Aa ---> F : 1AA :2 Aa :1aa ứng với 4 tổ hợp
Bb x bb ---> F : 1 Bb :1bb
ứng với 2 tổ hợp

cc x cc ---> F: 1cc
ứng với 1 tổ hợp
Sau đó,dựa vào mỗi cặp gen trong phép lai đem nhân xác suất cho nhau thu
được kết quả.
Ví dụ 1: Nếu các gen phân li độc lập và trội hoàn toàn thì phép lai AabbCcDD
x aaBbCcDd sinh ra đời con có số kiểu tổ hợp bao nhiêu?
A 30
B 32
C 34
D 36
Bài giải:
ta xét 4 phép lai độc lập nhau:
1
1
Aa + aa -> có 2 tổ hợp
2
2
1
1
Bb x bb --> F1 :
Bb + bb -> có 2 tổ hợp
2
2
1
2
1
Cc x Cc --> F1 :
CC , Cc, cc có 4 tổ hợp
4
4

4
1
1
DD x Dd -->F1 :
DD + Dd -> có 2 tổ hợp
2
2

Aa x aa --> F1 :

P: AabbCcDD x aaBbCcDd
F1 : Có số kiểu tổ hợp là 2 x 2 x 4x2 = 32 kiểu tổ hợp
Ví dụ 2: Ở đậu Hà lan hạt vàng là trội so với hạt xanh,thân cao là trội so với
thân thấp.Cho cây thân cao, hạt vàng thuần chủng lai với cây thân thấp, hạt xanh
được F1. cho F1 tự thụ phấn tạo F2 có số kiểu tổ hợp bao nhiêu?
A 2
B 4
C 6
D 8
Bài giải:
Quy ước: A- thân cao. a - thân thấp
B - hạt vàng b- hạt xanh
Cách 1: Pt/c : AABB x
aabb
F1:
AaBb
F1 AaBb x
aabb
2
G:

2
x
21
F2: Có số kiểu tổ hợp = 22 x2 1 = 4 kiểu
Cách 2: F1: AaBb
x aabb
F2: có số kiểu tổ hợp là: 2 x 2 = 4 kiểu
Ví dụ 3: Theo qui luật phân li của Menđen ,cho phép lai :
P: AabbCcDdEeFF x
aaBbCcddEeff. đời con sinh ra có bao
nhiêu kiểu tổ hợp?
A 124
B 138
C 128
Bài giải;

D 164


Xét 6 phép lai độc lập nhau:
1
1
Aa + aa -> có 2 tổ hợp
2
2
1
1
Bb x bb --> F1 :
Bb + bb -> có 2 tổ hợp
2

2
1
2
1
Cc x Cc --> F1 :
CC , Cc, cc có 4 tổ hợp
4
4
4

Aa x aa--> F1 :

DD x dd --> Dd -> F1 : có 1 tổ hợp
Ee

x Ee -->

FF x ff

-->

F1 :
F1 :

1
2
1
EE , Ee, ee có 4 tổ hợp
4
4

4

Ff -> có 1 tổ hợp

Bài giải;
Cách 1: Số kiểu tổ hợp được sinh ra là: 24 x 23 = 128
Cách 2: số kiểu tổ hợp là: 2 x 2 x 4 x 2 x 4 x 1 = 128
Chọn đáp án C
Ví dụ 4: Xét phép lai P: AaBbDd x AabbDd.
thì số kiểu tổ hợp giao tử ở F1 là bao nhiêu?
A 32
B 34
C 64

D 46

Bài giải:
Theo cách giải trên ta có :
Cách 1: Số kiểu tổ hợp ở F1 = 23 x 2 2 = 32
Cách 2: Số kiểu tổ hợp ở F1 = 4x2x4 = 32 Chọn đáp án A
Ví dụ 5 :Nếu cây mẹ có 3 cặp gen dị hợp, 3 cặp gen đồng hợp, cây bố có 2 cặp
gen dị hợp, 4 cặp gen đồng hợp lặn.
Số kiểu tổ hợp giao tử đời F1 là:
A. 16

B.32

C.64

D.128


Giải:
+ Cây mẹ có 3 cặp gen dị hợp => có 23 loại giao tử
+ Cây bố có 2 cặp gen dị hợp => có 2 2 loại giao tử
=> Số kiểu tổ hợp giao tử đời F1 là 23 x 2 2 = 32
Chọn đáp án B
2. Xác định số kiểu gen ở đời con
Cách giải:
Trước hết ,phải nắm vững từng phép lai một cặp tính trạng,cụ thể là:
Aa x Aa ---> F: 1AA : 2Aa :1aa ứng với 3 kiểu gen(AA,Aa,aa)
Bb x bb ---> F : 1Bb : 1bb
ứng với 2kiểu gen ( Bb,bb)
cc x cc ---> F: 1cc
ứng với 1 kiểu gen (cc)
sau đó dưạ vào phép lai từng cặp gen ta nhân xác suất với nhau thu được kết quả.
Ví dụ1: Trong quy luật di truyền của menđen,nếu các gen phân li độc lập và trội
hoàn toàn thì cơ thể có kiểu gen AaBbCc tự thụ phấn với nhau sinh ra đời con có
số kiểu gen là bao nhiêu?


A

9

B

18

C 27


D 64

Bài giải:
Theo bài ra ta có phép lai P: AaBbCc x AaBbCc
ta xét 3 phép lai độc lập nhau:
Aa
Bb
Cc

1
2
1
AA, Aa, aa -> có 3 kiểu gen
4
4
4
1
2
1
x Bb --> F1 : BB, Bb, bb -> có 3 kiểu gen
4
4
4
1
2
1
x Cc --> F1 :
CC , Cc, cc có 3 kiểu gen
4
4

4

x Aa --> F1 :

Áp dụng quy luật xác suất cho từng cặp tính trạng ta có đời con sinh ra có số
kiểu gen 3 x 3 x 3 = 27 kiểu gen
Chọn đáp án C
Bài toán 2: Nếu các gen phân li độc lập,và trội hoàn toàn thì phép lai
AABbCcDDeeFf x AaBBCcddEEff thì đời con tạo ra có số kiểu gen bao nhiêu?
A 18
B
24
C
36
D 48
Bài giải:
Xét 6 phép lai độc lập nhau:
AA x Aa-->

F1 :

Bb x BB -->

F1 :

Cc

F1 :

x Cc -->


DD x dd -->
ee x EE -->
Ff x ff

-->

1
1
AA + Aa -> có 2 kiểu gen
2
2
1
1
BB + Bb -> có 2 kiểu gen
2
2
1
2
1
CC , Cc, cc ->có 3 kiểu gen
4
4
4

F1 : Dd
F1 : 1 EE
F1 :

1

1
Ff + ff
2
2

-> có 1 kiểu gen
-> có 1 kiểu gen
-> có 2 kiểu gen

Dựa vào quy luật xác suất trên cho từng cặp gen ta có: số kiểu gen đời con
tạo ra là 2 x 2 x 2 x 3 x 1 x 1 x 2 =24
Chọn đáp án B
Bài toán 3: Không cần lập bảng ,hãy tính số kiểu gen được tạo ra trong phép lai
AabbCcDdEeFf x aabbccDDEeFf.
A 24
B 36
C 48
D 72
Bài giải:
Dựa vào quy luật trên ta có:
số kiểu gen được tạo ra = 2 x 1 x 2 x 2 x 3 x 3= 72 KG
Chọn đáp án D
Bài toán 4: Xét phép lai P: AaBbDd x AabbDd. Thì số kiểu gen ở F1 là bao
nhiêu?
A 8
B 18
C
27
D 32



Bài giải
Theo cách giải trên ta có:
Số kiểu gen ở F1 là = 3 x 2 x 3 =18 (KG)
Chọn đáp án B
3. Xác định tỉ lệ kiểu gen ở đời con
Cách giải: xét riêng từng cặp gen trong phép lai ta rút ra được tỉ lệ kiểu
gen tương ứng
Cụ thể là: Aa

1
2
1
AA, Aa, aa
4
4
4
1
1
: Bb, bb
2
2

x Aa --> F1 :

Bb x bb --> F1

cc x cc --> F1 : 1 cc
Sau đó nhân xác suất tỉ lệ từng cặp gen với nhau ta đợc kết quả cần tìm
Ví dụ:1: Giả sử màu da người do ít nhất 3 cặp gen alen qui định ,

trong kiểu gen sự có mặt của mỗi alen trội bất kỳ làm tăng lượng
mêlanin nên da xẫm hơn.Nếu 2 người có cùng kiểu gen AaBbCc kết
hôn với nhau thì xác suất đẻ con da trắng có kiểu gen aabbcc với tỉ lệ là
bao nhiêu?
A.

1
64

B.

8
64

C.

24
64

Bài giải:
Theo cách giải trên ta có: P : AaBbCc x
F1:

D.

32
64

AaBbCc


aabbcc =

1 1 1 1
* * 
4 4 4 64

Chọn đáp án A
Ví dụ:2: Theo qui luật phân li độc lập của Menđen ,thì phép lai
P: AaBbCcDDEe x aaBbCcddEE sinh ra kiểu gen AabbCcDdEE
có tỉ lệ bao nhiêu?
A.

1
64

B.

2
64

C.

24
64

D.

32
64


Bài giải:
Xét riêng từng cặp gen trong phép lai ta rút ra được tỉ lệ kiểu gen tương ứng
Aa x aa
Bb x Bb
Cc x Cc

1
1
Aa + aa
2
2
1
2
1
BB+ Bb + bb
4
4
4
1
2
1
CC +
Cc + cc
4
4
4

DD x dd

Dd


Ee x EE

1
1
EE + Ee
2
2


tỉ lệ Kiểu gen AabbCcDdEE =

1 1 2
1 2
x x x1x 
2 4 4
2 64

Chọn đáp án B
Ví dụ:3 : Cho phép lai Pt/c : AABBCC x aabbcc ,tạo F1, cho F1 tự thụ
phấn tạo F2.không cần lập bảng ,hãy xác định tỉ lệ mỗi loại kiểu gen
AaBbcc, AaBbCc,Aabbcc ở F2,biết các gen phân li độc lập và mỗi gen
qui định một tính trạng.
Bài giải
Theo bài ra ta có: F1: AaBbCc
x
AaBbCc
2 2 1 4
x x 
4 4 4 64

2 2 2 8
AaBbCc có tỉ lệ = x x 
4 4 4 64
2 1 1 2
Aabbcc có tỉ lệ = x x 
4 4 4 64

F2: AaBbcc có tỉ lệ =

Ví dụ:4: Xét phép lai P: AaBbDd x AabbDd. Thì tỉ lệ xuất hiện kiểu
gen AaBbdd,aaBBdd là bao nhiêu?
Bài giải:
Theo cách giải trên ta có:
2 1 1 2
1
x x 

4 2 4 32 16
1
1
Tỉ lệ kiểu gen aaBBdd = x0 x  0
4
4

Tỉ lệ kiểu gen AaBbdd =

Ví dụ:5: phép lai AaBbccDdee x AabbccDdEe sẽ sinh ra kiểu gen
aabbccddee chiếm tỉ lệ bao nhiêu ?(Với 5 cặp gen nằm trên 5 cặp NST khác
nhau, các tính trạng đều trội hoàn toàn.)
A.


1
64

B.

2
64

C.

24
64

D.

32
64

Giải:
Ở trường hợp này ta xét 5 phép lai độc lập nhau:
Aa x Aa
Bb x bb
cc x cc
Dd x Dd
Ee x ee

3
A- +
4

1
B- +
2

1
aa
4
1
bb
2

1cc
3
D- +
4
1
E- +
2

1
dd
4
1
ee
2

Vậy kiểu gen aabbccddee sinh ra ở đời con chiếm tỉ lệ là:
1
1
1

1
1
x x1x x =
4
2
4
2
64

Chọn đáp án A
4. : Xác định tỉ lệ kiểu hình ở đời con
Cách giải: xét riêng từng cặp gen trong phép lai ta rút ra được tỉ lệ kiểu


hình tương ứng
Cụ thể là: Aa

1
2
1
3
1
3
1
AA, Aa, aa =>
A; aa => troi : lan
4
4
4
4

4
4
4
1
1
1
1
: Bb, bb => troi : lan
2
2
2
2

x Aa --> F1 :

Bb x bb --> F1

cc x cc --> F1 : 1 cc
=> 100% lặn
Sau đó nhân xác suất tỉ lệ từng cặp gen ứng với tỉ lệ kiểu hình với nhau ta
được kết quả cần tìm.
Ví dụ:1; Cho phép lai Pt/c : AABB x aabb ,tạo F1, cho F1 tự thụ phấn tạo
F2.không cần lập bảng ,hãy xác định tỉ lệ mỗi loại kiểu hình A-B-,
aaB- ở F2, biết các gen phân li độc lập và mỗi gen qui định một
tính trạng.
Bài giải
Theo bài ra ta có: F1: AaBb
x
AaBb
3 3 9

x 
4 4 16
1 3 3
Tỉ lệ kiểu hình của aaB- = x 
4 4 16

F2: Tỉ lệ kiểu hình của A-B- =

Ví dụ:2:Theo qui luật phân li độc lập của Men đen thì phép lai
P: AaBbCcDdee tự thụ phấn tạo F1.không cần xác định ,hãy xác định
tỉ lệ kiểu hình A-B-C-D-ee , aabbccD-ee,A-bbC-ddee, aabbccddee.
Bài giải:
Ta có:P AaBbCcDdee
x
AaBbCcDdee
3 3 3 3
81
x x x x1 
4 4 4 4
256
1 1 1 3
3
aabbccD-ee = x x x x1 
4 4 4 4
256
3 1 3 1
9
A-bbC-ddee = x x x x1 
4 4 4 4
256

1 1 1 1
1
aabbccddee = x x x x1 
4 4 4 4
256

F1 : Có tỉ lệ kiểu hình A-B-C-D-ee =
Có kiểu hình
Có kiểu hình
Có kiểu hình

Ví dụ: 3: Xét phép lai P: AaBbDd x AabbDd. Thì tỉ lệ xuất hiện kiểu
hình A-B-D-, aabbDd là bao nhiêu ?
Bài giải
áp dụng cách giải trên ta có
3 1 3
9
x x =
4 2 4 32
1 1 2
2
Kiểu hình aabbDd có tỉ lệ = x x 
4 2 4 32

Kiểu hình A-B-D- có tỉ lệ =

Ví dụ 4: Cơ thể dị hợp kiểu gen AaBb tạp giao sẽ cho F1 phân tính kiểu hình
theo tỉ lệ nào, nếu các gen này phân ly độc lập và gen A trội không hoàn toàn?
A. 9 : 3 : 3 : 1
C. 6 : 3 : 3: 2: 1: 1

B. 27: 9 : 9: 9: 3: 3: 3:1
D. 9 : 3 : 4
Giải:
Ta xét 2 phép lai độc lập nhau (do các gen phân li độc lập)



×