SỞ GD - ĐT NINH THUẬN
TRUNG TÂM GDTX TỈNH
lll
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC
ÔN TẬP,HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC MÔN
HÓA HỌC CHƯƠNG TRÌNH THPT PHÙ HỢP
VỚI HÌNH THỨC THI TRẮC NGHIỆM
ĐỂ GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TRONG CÁC KỲ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC
HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC
NGƯỜI VIẾT : ĐỖ TRUNG THU.MSc
(PHÓ GĐ TRUNG TÂM GDTX NINH THUẬN GIẢNG DẠY BỘ MÔN HÓA HỌC )
Ninh Thuận,tháng 5 năm 2010
MỤC LỤC
···
I/- Đặt vấn đề
II/- Nội dung ôn tập,hệ thống hóa kiến thức bộ môn
II.1- Các nội dung ôn tập,hệ thống hóa
II.1.1: Phần hướng dẫn học viên tự học,tư nghiên cứu:
II.1.2: Phần giáo viên ôn trên lớp:
II.1.2.1- Phần đại cương
II.1.2.2- Phần hệ thống các hợp chất vô cơ
II.1.2.3- Phần hệ thống kim loại
II.1.2.4- Phần hệ thống phi kim
II.1.2.5- Phần hệ thống chất hữu cơ
II.2- Một số yêu cầu về kiến thức,kỹ năng cần ôn tập cho học
viên:
II.2.1- Yêu cầu về lý thuyết
II.2.2- Yêu cầu về thực hành
II.2.3- Yêu cầu về bài toán hóa học
II.3- Một số yêu cầu mà giáo viên phải lưu ý thường xuyên cho
học viên để có thể tìm được nhanh,chính xác phương án trả lời các câu hỏi
trắc nghiệm
III/- Kết luận
I/- ĐẶT VẤN ĐỀ :
Để từng bước chấn chỉnh,kiểm soát chặc chẽ hơn và nhằm nâng cao chất
lượng trong các kỳ thi tuyển sinh Cao đẳng,Đại học hệ vừa làm vừa học(hệ tại
chức cũ) ngày 25.11.2008 Bộ GD&ĐT đã ký quyết định số 62/2008/QĐBGDĐT thay thế quyết định số 01/2001/QĐ-BGDĐT ngày 29.01.2001 của Bộ
GD&ĐT về việc thi tuyển sinh vào các trường đại học và cao đẳng theo hình
thức vừa làm vừa học(hệ tại chức cũ)
Theo quyết định này,từ năm 2009 :
+ Các kỳ thi tuyển sinh cao đẳng,đại học hệ vừa làm vừa học sẽ được tổ
chức tâp trung mỗi năm 2 đợt : đợt 1 vào tháng 3,tháng 4 và đợt 2 vào tháng
10,tháng 11
+ Đề thi tuyển sinh lấy từ cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng của Bộ
GD&ĐT . Hình thức thi của các môn Vật lý,Hóa học,Sinh học,tiếng Anh
đều theo hình thức trắc nghiệm.;các môn còn lại thi theo hình thức tự luận.
Với sự thay đổi tương đối toàn diện như vập đòi hỏi người dạy và người
học phải có những sự thay đổi về phương pháp,nội dung giảng dạy và học ậtp
cho thật tích cực và phù hợp
Đối với Trung tâm GDTX:một trong những nhiệm vụ trước mắt và lâu
dài của Trung tâm là liên kết với các trường Trung cấp,Cao đẳng và Đại học
trong cả nước để tổ chức Đào tạo trình độ Trung cấp,Cao đẳng,Đại học tại địa
phương theo hình thức không chính quy(tại chức,VHVL hay VLVH) nhằm đào
tạo,bồi dưỡng nguồn nhân lực vừa yếu vừa thiếu tại địa phương góp phần thực
hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội địa phương trong thời gian
trước mắt và lâu dài.
Với tình hình chung trong cả nước là ngành học GDTX ngày càng ổn
định;nội dung chương trình ngày càng nâng cao và hiện đại hơn,chất lượng
tuyển sinh đầu vào ngày càng được nâng cao,điểm tuyển sinh ngày càng cao
hơn.
Để góp phần cùng các trường Cao đẳng,Đại học trong việc nâng cao chất
lượng tuyển sinh đầu vào,Trung tâm GDTX Tỉnh phải tổ chức các lớp ôn thi
tuyển sinh để giúp học viên (nhất là học viên lớn tuổi đã rời nhà trường phổ
thông từ lâu) có điều kiện nắm bắt và hệ thống lại kiến thức phổ thông để có
thể đạt những yêu cầu nhất định khi làm bài thi tuyển sinh
Tôi nhận thấy khi thực hiện chương trình này có rất nhiều khó khăn :
l Thời gian ôn luyện không nhiều
l Chương trình Hoá học hiện nay là chương trình cải cách,được thiết kế
theo đường thẳng,kiến thức này là cơ sở để tiếp thu kiến thức kia,kiến thức sau
bổ sung,hoàn chỉnh cho kiến thức trước nhưng đối tượng có những đặc điểm
như trên nên việc nắm chắc kiến thức,hệ thống hóa kiến thức,vận dụng kiến
thức là một vấn đề khó khăn.
l Đại bộ phận học viên là những người rời ghế nhà trường phổ thông đã
lâu,kiến thức phổ thông đã rơi rụng nhiều.Một số ít mới rời nhà trường phổ
thông thì lại thuộc vào thành phần khi học phổ thông không phảìi là HS có
trình độ phổ thông xếp loại giỏi ,khá nênđã không trúng tuyển vào các trường
lớp chính quy
Việc thay đổi hình thức thi tuyển sinh môn Hóa từ hình thức tự luận
sang hình thức trắc nghiệm đòi hỏi người dạy phải có sự thay đổi phù hợp
về phương pháp,nội dung giảng dạy và người học cũng phải có sư thay đổi
thích hợp phương pháp học tập
Việc tổ chức ôn tập,hệ thống hóa kiến thức cho học viên trước các kỳ thi
vốn rất khó khắn nay lại cáng khó khăn hơn vì nếu làm bài theo phương pháp
tự luận đôi khi còn có sự may mắn do trúng “tủ” thì nay làm bài theo phương
pháp trắc nghiệm không thể con sự may mắn đó mà đòi hỏi người dạy phải hệ
thống hóa đầy đủ những kiến thức chuẩn của chương trình và người học cũng
phải có phương pháp thời gian để nắm được hệ thống kiến thức đóTừ những
thức tế khó khăn nêu trên,bản thân thấy rằng việc ôn tập,hệ thống hóa thức cho
học viên trước khi thi tuyển sinh vào các lớp Đại học tại chức(vừa làm vừa
học)trong các Trung tâm GDTX là một việc phải cần phải đầu tư nhiều công
sức trong việc chọn lọc kiến thức và phương pháp soạn giảng.
II/- NỘI DUNG ÔN TẬP,HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC BỘ MÔN :
Do đặc điểm của của việc đánh giá kiểm tra kiến thức bằng hình thức
trắc nghiệm khách quan nên việc Ôn tập kiến thức cơ bản có vai trò rất quan
trọng trong việc giúp cho học viên hoàn chỉnh kiến thức cũ để tiếp thu kiến
thức mới,giúp cho học viên năng lực giải quyết các vấn đề trong các dạng câu
hỏi trắc nghiệm
Để HS đạt kết quả tốt trong kiểm tra đánh giá bằng phương pháp
trắc nghiệm cũng như bằng phương pháp tự luận trước đây việc ôn tập của
giáo viên phải tiến hành thường xuyên,tiến hành bằng nhiều phương pháp,hình
thức đa dạng để học viên không bị nhàm chán.Cũng thông qua các câu hỏi
khác nhau,các bài tập căn bản,bằng các sơ đồ tổng hợp xoay quanh các kiến
thức cơ bản từ đó giáo viên có những câu hỏi trắc nghiêm,những bài tập nhỏ
dạng trắc nghiệm để giúp cho học viên hiểu rõ,nhớ lâu,vận dụng tốt,đồng thời
có thể giúp cho học viên năng lực làm chủ các tình huống có vấn đề khi thay
đổi câu hỏi.Từ đó hình thành năng lực tự giải quyết vấn đề,phát triển tư duy
cho học viên.
Trên cơ sở ôn tập một dung lượng kiến thức nào đó thì nhiều nội dung
có liên quan sẽ được khắc sâu,sẽ được hệ thống hóa một cách tự nhiên,học viên
không những được khắc sâu kiến thức mới,củng cố kiến thức cũ mà còn thấy
được mối liên quan giữa chúng,nắm được các quy luật biến đổi giữa
chúng.Đồng thời qua hệ thống hóa kiến thức cũng giúp cho học viên biết cách
trả lời các câu hỏi về phân loại,nhận biết,tách,điều chế các chất,các loại chất.
II.1/- CÁC NỘI DUNG CẦN ÔN TẬP,HỆ THỐNG HÓA :
Thông thường với thời gian ôn luyện cho mỗi lớp luyện thi từ 70 đến 80
tiết cho cả nội dung chương trình Hóa học của cả 3 năm lớp 10,11,12 là rất
ngắn nên việc xác định nội dung ôn luyện là rất quan trọng.Việc các định
nội dung ôn luyện nầy theo kinh nghiệm bản thân là thường căn cứ vào nội
dung các đề thi tuyển sinh khối A,khối B của các trường CĐ,ĐH hệ chính
quy trong các năm trước để xác định nội dung ôn tập cho phù hợp.Nội
dung ôn luyện này phải chon lọc để:
+ vừa đảm bảo tinh hệ thống,tính căn bản của mạch kiến thức
+ vửa đảm bảo xác suất cao nhất phù hợp nội dung đề thi tuyển
sinh
Tuy nhiên việc ôn tập theo hình thức trắc nghiệm đòi hỏi phải ôn
kỹ,nhất là phần lý thuyết nhưng với thời gian ôn rất ngắn nên cần phải chọn lọc
nội dung để chia làm 2 phần ôn:
ß Phần cho học viên tự ôn theo hệ thống câu hỏi của giáo viên
ß Phần giáo viên trực tiếp ôn trên lớp
II.1.1 - Phần học viên tự ôn tập tại nhà theo hướng dẫn của giáo
viên:
Giáo viên chọn lọc một số kiến thức đơn giản mà học viên có thể tự
xem lại và hiểu được(nhớ lại) một số kiến thức về kiến thức đại cương sau:
l GV hướng dẫn cho học viên tự xem lại các định nghĩa về nguyên
tử,phân tử,mol,khối lượng mol,thế nào kim loại,phi kim,là oxyt kim loại,oxyt
phi kim,hydroxyt,muối
l GV hướng dẫn cho học viên tự ôn về các viết cấu hình electron của
các nguyên tố có Z từ 1 đến 20,Fe,Cu,Cr;;khái niệm về Liên kết ION,liên kết
CHT(có cực và không cực),khái niệm về Độ âm điện,hóa trị
l GV hướng dẫn cho học viên tự ôn về dịnh nghĩa về Dung
dịch,nồng độ % và nồng độ mol.
l GV hướng dẫn cho học viên tự ôn về dịnh nghĩa về khái niệm về
chất khử,chất oxihóa.số oxi hóa,phản ứng oxi hóa -khử.
II.1.2 - Phần giáo viên ôn trên lớp:
Đây là phần quan trọng nhất
II.1.2.1 - Phần đại cương :
Ngoài những kiến thức hướng dẫn học viên tự ôn mà GV đã hướng
dẫn,GV đi sâu vào những nội dung sau
l Phân loại các loại đơn chất và hợp chất vô cơ,tính chất chung,sự liên
quan giữa chúng (kẻ thành sơ đồ,bảng)
l Định luật,hệ thống tuần hoàn,các quy luật biến thiên tính chất của
chúng.
l Dung dịch điện ly(các tính chất cơ bản của dung dịch điện ly: dẫn
điện,bảo toàn khối lượng,bảo toàn điện tích)-Các tính pH của dung dịch axit
mạnh,bazơ mạnh-Độ điện ly α.Cách tính pH của dung dịch axit yếu,bazơ
yếu.Điều kiện để phản ứng trao đổi ion xảy ra trong dung dịch các chất điện ly
l.Cân bằng phản ứng oxi hóa khử(chủ yếu là phương pháp thăng bằng
electron).
II.1.2.2 - Phần hệ thống các hợp chất vô cơ :
· Hệ thống hóa các quy luật quan trọng của các hợp chất vô cơ:
+ Quy luật phản ứng trung hòa.
+ Quy luật phản ứng giữa axit tác dụng với dung dịch muối
+ Quy luật phản ứng giữa muối tác dụng với dung dịch muối
+ Quy luật phản ứng giữa muối tác dụng với dung dịch bazơ
+ Quy luật phản ứng nhiệt phân
+ Quy luật phản ứng điện phân
Khi ôn các quy luật này cần lưu ý các điều kiện chung,riêng và ôn luyện
bằng các dạng toán cơ bản.
· Hệ thống hóa các loại hợp chất vô cơ cơ bản: oxyt (oxyt kim loại và
oxyt bazơ) axit,bazơ,hydroxyt lưỡng tính,muối.Khi ôn luyện phần này cần lưu
ý tính tan trong nước;’so sánh độ mạnh của axit,bazo.
II.1.2.3 - Phần hệ thống kim loại :
· Hệ thống hóa các quy luật phản ứng giữa kim loại và các chất :
Oxy,Phi kim thông thường (Halogen,S..),nước,bazo,axit(axit mà H+ thể hiện
tính oxi hóa và axit mà gốc axit thể hiện tính oxi hóa),dung dịch muối
Lưu ý : nên dùng Na,Mg,Al,Fe để làm ví dụ minh họa cho mỗi tính
chất,qua đó so sánh mức độ hoạt động hóa học của chúng (dãy điện hóa).Từ đó
nắm được phương pháp điều chế kim loại và các hợp chất của chúng;biết cách
nhận biết kim loại,các hợp chất quan trọng của các kim loại và tách chúng ra
khỏi hổn hợp.
· Một số vấn đề khác :
+ Điều chế kim loại
+ Sự ăn mòn kim loại - các phương pháp chống ăn mòn.
+ Nước cứng,cách làm mất tính cứng của của nước.
+ Hợp chất nhôm lưỡng tính.
+ Các trạng thái hóa trị của Fe.
II.1.2.4 - Phần hệ thống phi kim :
· Hệ thống hóa quy luật phi kim tác dụng với các chất : kim
loại,nước,bazơ,axit,dung dịch muối
Lưu ý nên dùng nhựng phi kim thông dụng như Halogen,S,P,N2 để minh
họa.
® Các dạng bài toán vô cơ :
+ Các bài toán tính theo công thức,phương trình.Xác định tên Kim
loại,Phi kim hoặc 1hợp chất (hoặc nhiều chất của các nguyên tố cùng nhóm )
bằng cách tính theo thành phần nguyên tố ( theo công thức) và phương trình.
+ Bài toán tính thành phần hổn hợp theo phương trình.
+ Bài toán có áp dụng các loại nồng độ,áp suất,thể tích.
+ Bài toán sử dụng khối lượng mol trung bình trong việc lập công thức
các chất của các nguyên tố cùng nhóm
II.1.2.5 - Phần hệ thống chất hữu cơ :
lThuyết cấu tạo hóa học,các khái niệm đồng đẳng,đồng phân,liên kết
hoá học,nhóm chức.
l Phương pháp gọi tên,công thức tổng quát,tính chất hóa học,phương
pháp điều chế,nhận biết của các Hydrocacbon chính.Sự liên quan giữa chúng.
l Phương pháp gọi tên,công thức tổng quát,tính chất hóa học,phương
pháp điều chế,nhận biết của các Hợp chất hữu cơ có nhóm chức : Rượu Anđêhyt - Axit - Etse.Sự liên quan giữa các hợp chất này.
l Hệ thống hóa về mối liên quan giữa Hydrocacbon (no,không
no,thơm) - Dẫn xuất Halogen - Rượu - Anđêhyt - Axit - Este (Cho các ví dụ ).
Xây dựng sơ đồ điều chế từ xenlulozơ hoặc từ đá vôi,than đá,nước đến các chất
hữu cơ đã học trong chương trình lớp11,12.
® Các dạng bài toán hữu cơ :
+ Các bài toán tính theo công thức,phương trình.Lập công thức 1 chất,1
loại chất (các chất cùng dãy đồng đẳng hay các nguyên tố cùng nhóm ) bằng
cách tính theo thành phần nguyên tố ( theo công thức) và phương trình.
+ Bài toán tính thành phần hổn hợp theo phương trình.
+ Bài toán có áp dụng các loại nồng độ,áp suất,thể tích.
+ Bài toán sử dụng khối lượng mol trung bình,chỉ số cacbon trung bình
trong việc lập công thức các chất cùng loại.
Thông thường trong hầu hết các bài toán hữu cơ đều có phần xác định CTPT
hoặc CTCT các chất.
II.2 /- MỘT SỐ YÊU CẦU VỀ KIẾN THỨC,KỸ NĂNG CẦN ÔN TẬP
CHO HỌC VIÊN :
II.2.1 /- Yêu cầu về lý thuyết:
Lý thuyết là phần nội dung mà số lượng câu hỏi chiếm tỷ trọng
nhiều nhất trong đề thi trắc nghiệm.
Để giúp học sinh đạt yêu cầu khi trả lời các câu hỏi về lý thuyết,giáo
viên cần ôn tập cho học sinh nắm vững những vấn đế sau:
l Nắm được nội dung các định luật ,các khái niệm cơ bản thuộc phần
đại cương:định luật tuần hoàn,thuyết điện ly,cân bằng hóa học và nguyên lý
chuyển đời cân bằng hóa học,phản ứng oxihóa-khử...
l Nắm rõ CTPT tổng quát của các loại hợp chất hữu cơ,cách viết
nhanh các CTCT thu gọn các đồng phân,phương pháp gọi tên các chất hữu
cơ
l Biết và hiểu được những kiến thức chung về lý thuyết hóa học:
+ Tính chất vật lý chung của các chất hữu cơ có nhóm chức
+ Tính chất hóa học chung của các hợp chất hữu cùng loại(tính
tan,trạng thái vật lý...),của các kim loại và hợp chất của chúng (tính tan,các tính
chất chung và riêng . . )
l Biết và hiểu được tính chất hóa học cơ bản của từng loại chất hữu
cơ và các chất vô cơ đã học trong chương trình
l Biết một số ứng dụng,phương pháp điều chế một số hợp chất quan
trọng và có nhiều ứng dụng trong sản xuất đời sống.
l Biết được mối quan hệ giữa các chất về tính chất hóa học,về điều
chế .
Sau đây là một số ví dụ minh họa(phương án có chữ in đậm là phương
án đúng)
Ví dụ 1:
Trong thành phần của quặng Đolomit có chứa:
A. MgCO3 và CaCO3
B. NaCl,KCl
C. FeCuS2
D. 1 chất khác
Ví dụ 2:
Phát biểu nào sau đây sai:Trong mội chu kỳ,khi đi từ trái sang phải có
các quy luật biến thiên tuần hoàn là:
A. Hóa trị cao nhất đối với oxi tăng dần từ 1 đến 7
B. Số electron lớp ngoài cùng tăng dần từ 1 đến 8
C. Tính kim loại giảm dần,tính phi kim tăng dần kết thúc là khí trơ
D. Oxit và hydroxyt có tính axit giảm dần,tính bazơ tăng dần
Ví dụ 3:
Phản ứng tổng hợp NH3
N2 (k) + 3 H2 (k) D 2 NH3 (k) - ΔH
Cho biết biện pháp để nâng cao hiệu suất tổng hợp NH3 là :
A. Tăng Nito và Hydro vào hệ
B. Tăng áp suất của hệ
0
C. Giữ ở nhiệt độ 450 C
D. Cả 3 yếu tố A,B,C
Ví dụ 4:
Tính chất hóa học cơ bản chung của Kim loại kiềm,kiềm thổ và nhôm là
:
A. Tính khử yếu
B. Tính oxi hóa yếu
C. Tính oxi hóa mạnh
D. Tính khử mạnh
Ví dụ 5:
Phản ứng axit-bazơ là:
A. Phản ứng giữa 1 Axit va 1 bazơ
B. Phản ứng trong đó có sự cho và nhận proton
C. Phản ứng trong đó có sự cho và nhận electron
D. Phản ứng không có sự thay đổi số oxihóa của các nguyên tố
Ví dụ 6 :
Thêm nước nguyên chất vào 0,5 lít dung dịch NaOH có pH=12 thành 5
lít dung dịch mới.pH của dung dịch mới là:
A. 10
B. 11
C. 12
D. 13
Ví dụ 7 :
Các Kim loại thuộc phân nhóm chính nhóm II:
A. Đều tan trong nước
B. Đều có tinh khử mạnh
C. Được điều chế bằng cách điện phân nóng chảy muối halogenua của
chúng
D. B và C
Ví dụ 8 :
Glucozơ có đầy đủ các tính chất hóa học của :
A. Ancol đa chức và Anđêhyt đơn chức
B. Ancol đa chức và Anđêhyt đa chức
C. Ancol đơn chức và Anđêhyt đơn chức
D. Ancol đơn chức và Anđêhyt đa chức.
Ví dụ 9 :
Hợp kim có những tính chất nào tương tự tính chất của các kim loại
trong hổn hợp ban đầu:
A. Tính chất hóa học
B. Tính chất vật lý
C. Tính chất cơ học
D. Cả A,B,C
Ví dụ 10 :
Sắp xếp tính bazơ của các Hydroxyt : NaOH,KOH,Mg(OH)2,Al(OH)3
theo thứ tự tặng dần:
A. NaOH < KOH < Mg(OH)2 < Al(OH)3
B. Mg(OH)2 < NaOH < KOH < Al(OH)3
C. Al(OH)3 < Mg(OH)2 < KOH < NaOH
D. Al(OH)3 < Mg(OH)2 < NaOH < KOH
Ví dụ 11 :
Trong các khẳng định sau đây:
1/- Sắt có khả năng tan trong dung dịch FeCl3 dư
2/- Sắt có khả năng tan trong dung dịch CuCl2 dư
3/- Đồng có khả năng tan trong dung dịch PbCl2 dư
4/- Đồng có khả năng tan trong dung dịch FeCl2 dư
5/- Đồngcó khả năng tan trong dung dịch FeCl3 dư
Khẳng định nào sai:
A. 1,2
B. 3,4
C. 1,,2,3
D. 3,,4,5
Ví dụ 12 :
Số lượng các đồng phân Ancol ứng với CTPT C4H10O là
A.
2
B. 3
C.
4
D. 5
Ví dụ 13 :
Liên kết Kim loại là :
A. Tương tác giữa kim loại và các electron tự do
B. Tương tác giữa Ion kim loại với Ion kim loại
C. Tương tác giữa kim loại với kim loại
D. Tương tác giữa Ion kim loại và các electron tự do
Ví dụ 14 :
Các chất nào sau đây làm mềm tính cứng tạm thời của nước
A. NaOH,K2CO3,Na3PO4
B. KOH,HCl,KCl
C. Na2SO4,NaHCO3,Na2CO3
D. NaCl,KOH,K3PO4
Ví dụ 15 :
Trong những trường hợp sau đây,các ion nào có thể tồn tại đồng thời
trong 1 dung dịch:
A. Na+ , Cu2+ , Cl- , OHB. K+ , Fe2+ , Cl- , SO42C. Ba2+ , K+ , Cl- , SO42D. Pb2+ ,NO3- ,SO42- , Mg2+
Ví dụ 16 :