Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhập khẩu tại cục xuất nhập khẩu bộ công thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.42 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI BÁCH KHOA HÀ NỘI

HOÀNG XUÂN VŨ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHẬP KHẨU TẠI CỤC XUẤT
NHẬP KHẨU- BỘ CÔNG THƢƠNG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GVC.TS. PHẠM THỊ THANH HỒNG

HÀ NỘI - 2016


TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng
dẫn của GVC.TS. Phạm Thị Thanh Hồng
Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều đƣợc trích dẫn nguồn gốc rõ
ràng.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và


chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình nào.

Hà nội, tháng

năm 2016

NGƢỜI THỰC HIỆN

Hoàng Xuân Vũ

HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN VŨ

i

LỚP:14AQTKD2


TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian khảo sát, nghiên cứu thực tế tại Cục Xuất nhập khẩu thuộc
Bộ Công Thƣơng, luận văn tốt nghiệp đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn
tận tình của Giảng viên chính, TS. Phạm Thị Thanh Hồng và các thầy, cô
giáo Viện Kinh tế và Quản lý, Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội, cùng nhiều
ý kiến đóng góp của các nhà khoa học kinh tế và các bạn đồng nghiệp.
Do kiến thức còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn
bè đồng nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn !
Hà nội, tháng

năm 2016

NGƢỜI THỰC HIỆN

Hoàng Xuân Vũ

HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN VŨ

ii

LỚP:14AQTKD2


TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................................. x
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn .................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................... 2
4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................... 3
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHẬP KHẨU ...................... 1

1.1. Tổng quan về hoạt động nhập khẩu................................................................... 1
1.1.1.

Khái niệm nhập khẩu ..............................................................................1

1.1.2.

Các hình thức nhập khẩu ..........................................................................2

1.1.3.

Vai trò của hoạt động nhập khẩu ................................................................4

1.2. Nội dung và quy trình của hoạt động nhập khẩu ..................................................... 7
1.2.1. Nghiên cứu thị trường ..................................................................................8
1.2.2. Nghiên cứu đối tác .....................................................................................10
1.2.3. Lập phương án kinh doanh .........................................................................11
1.2.4. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu ...................................12
1.2.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. .....................................................15
1.3. Nội dung của quản lý nhập khẩu ..................................................................... 18

1.4.


1.3.1.

Lập kế hoạch và thực thi .......................................................................18

1.3.2.

Phân bổ nguồn lực ................................................................................21

1.3.3.

Kiểm tra, đánh giá ................................................................................22

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhập khẩu.......................................... 22
1.4.1.

Các chính sách của Nhà nước ............................................................22

HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN VŨ

iii

LỚP:14AQTKD2


TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

1.4.2.


Doanh nghiệp ........................................................................................27

1.4.3.

Ứng dụng Hệ thống thông tin ...............................................................28

1.4.4.

Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động nhập khẩu ......................................29

1.4.5.

Sức cạnh tranh và nhu cầu thị trường ..................................................29

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHẬP KHẨU CỦA CỤC XUẤT
NHẬP KHẨU – BỘ CÔNG THƢƠNG GIAI ĐOẠN 2007-2015............................................... 33

2.1. Giới thiệu chức năng nhiệm vụ của Cục Xuất nhập khẩu thuộc Bộ Công
Thương ..................................................................................................................... 33
2.2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2015 ....... 34
2.2.1. Quy mô, kim ngạch ...................................................................................34
2.2.2. Về cơ cấu chủ thể nhập khẩu....................................................................35
2.2.3. Về cơ cấu kim ngạch nhập khẩu hàng hóa theo thị trường .....................37
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động nhập khẩu của Cục Xuất nhập khẩu-Bộ Công
Thương ..................................................................................................................... 38
2.3.1.

Lập kế hoạch và thực thi. ......................................................................39

2.3.2.


Phân bổ nguồn lực ................................................................................39

2.3.3.

Kiểm tra, đánh giá ................................................................................40

2.4. Đánh giá một số vấn đề trong công tác quản lý nhập khẩu của Cục Xuất
nhập khẩu – Bộ Công Thương giai đoạn 2007 – 2015 .......................................... 41
2.4.1. Nguồn thông tin và cơ sở để lập Kế hoạch quản lý nhập khẩu ................41
2.4.2. Đội ngũ cán bộ, công chức lập và thực thi kế hoạch ...............................43
2.4.3. Thời gian lập kế hoạch và thực thi ...........................................................44
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhập khẩu .............................. 46
2.5.1. Yếu tố chủ quan ........................................................................................46
2.5.2. Yếu tố khách quan ....................................................................................48
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ......................................................................................................... 57
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
NHẬP KHẨU TẠI CỤC XUẤT NHẬP KHẨU - BỘ CÔNG THƢƠNG GIAI ĐOẠN 20162020................................................................................................................................................... 58

3.1. Mục tiêu trong thực hiện quản lý nhập khẩu của nhà nước .......................... 58
3.1.1. Dự báo các yếu tố tác động đến nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2016
– 2020 .................................................................................................................58

HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN VŨ

iv

LỚP:14AQTKD2



TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

3.1.2. Mục tiêu quản lý nhập khẩu, điều chỉnh cán cân thương mại trong thời kỳ
tới ........................................................................................................................60
3.1.3. Định hướng quản lý nhập khẩu ................................................................62
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhập khẩu tại Cục Xuất
nhập khẩu - Bộ Công Thương giai đoạn 2016-2020: ............................................ 65
3.2.1. Hoàn thiện và đẩy mạnh hệ thống thông tin ............................................65
3.2.2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý về các biện pháp quản lý nhập khẩu ...............68
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực ...................................70
3.2.4. Biện pháp hoàn thiện cơ sở vật chất ........................................................71
3.3. Một số khuyến nghị đối với Nhà nước ............................................................. 72
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ........................................................................................................... 78
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. 80

HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN VŨ

v

LỚP:14AQTKD2


TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. Danh mục cụm từ viết tắt tiếng Anh
Chữ viết tắt

Giải nghĩa tiếng Anh

Giải nghĩa tiếng Việt

AANZFTA

ASEAN - Australia - New Hiệp định thƣơng mại tự do
Zealand Free Trade Agreement
ASEAN - Úc - New Zealand

ACFTA

ASEAN - China Free Trade Area

Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN - Trung Quốc

AFTA

ASEAN Free Trade Area

Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN

AIFTA

ASEAN - Indea Free Trade Hiệp định thƣơng mại tự do

Agreement
ASEAN - Ấn Độ

AJCEP

ASEAN - Japan Closer Economic Hiệp định đối tác kinh tế toàn
Partnership Agreement
diện ASEAN - Nhật Bản

AKFTA

ASEAN - Korea Free Trade Hiệp định thƣơng mại tự do
Agreement
ASEAN - Hàn Quốc

APEC

Asia
Pacific
Cooperation

ASEAN

The Association of South East Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á
Asian Nations

ASEM

Asia - Europe Meeting


Diễn đàn hợp tác Á – Âu

BTA

Bilateral Trade Agreement

Hiệp định thƣơng mại song
phƣơng

CEPT

Common Effective Preferential Chƣơng trình ƣu đãi thuế quan
Tariff
có hiệu lực chung

EPAs

Economic Partnership Agreement

Hiệp định đối tác kinh tế

EU

European Union

Liên minh Châu Âu

EVFTA

EU - Vietnam

Agreement

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

FTAs

Free Trade Agreement

Hiệp định thƣơng mại tự do

GATT

General Agreement on Tariffs Hiệp định chung về thuế quan
and Trade
và mậu dịch

HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN VŨ

Economic Diễn đàn Kinh tế khu vực Châu
Á - Thái Bình Dƣơng

Free

Trade Hiệp định thƣơng mại tự do Việt
Nam – EU


vi

LỚP:14AQTKD2


TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Gross National Product

Tổng sản phẩm quốc dân

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

MFN

Most Favoured Nation


Ƣu đãi tối huệ quốc

SMEs

Small and Medium Enterprises

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

SNP

Sustainable National Product

Tổng sản phẩm quốc dân bền
vững

SPS

Sanitary
Measures

TBT

Technical Barriers to Trade

Hàng rào kỹ thuật đối với thƣơng
mại

TNC


Transnational Corporation

Tập đoàn xuyên quốc gia

TPP

Trans - Pacific
Agreement

USD

United States Dollar

VJEPA

Vietnam - Japan Economic Hiệp định đối tác kinh tế toàn
Partnership Agreement
diện Việt Nam - Nhật Bản

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thƣơng mại thế giới


and

Phytosanitary Các biện pháp kiểm dịch động
thực vật

Partnership Hiệp định đối tác kinh tế chiến
lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng
Đơn vị tiền tệ Đô la Mỹ

2. Danh mục cụm từ viết tắt tiếng Việt
ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

CCTM

Cán cân thƣơng mại

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc


DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

ĐTNN

Đầu tƣ nƣớc ngoài

HNKTQT

Hội nhập kinh tế quốc tế

KNNK

Kim ngạch nhập khẩu

KNNKHH

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa

HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN VŨ

vii

LỚP:14AQTKD2


TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

KNXK

Kim ngạch xuất khẩu

KNXKHH

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa

KTQT

Kinh tế quốc tế

KT - XH - MT

Kinh tế - Xã hội - Môi trƣờng

KTTT

Kinh tế thị trƣờng

LHQ

Liên hiệp quốc

MMTB

Máy móc thiết bị


NKHH

Nhập khẩu hàng hóa

SHTT

Sở hữu trí tuệ

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XKBV

Xuất khẩu bền vững

XKHH

Xuất khẩu hàng hóa

XNK

Xuất nhập khẩu

XNKBV

Xuất nhập khẩu bền vững

XTXK


Xúc tiến xuất khẩu

XTTM

Xúc tiến thƣơng mại

HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN VŨ

viii

LỚP:14AQTKD2


TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: KNNK của Việt Nam giai đoạn 2007-2015………………………………. 35
Bảng 2.2: KNNK của Việt Nam giai đoạn 2007-2015 theo chủ thể nhập khẩu…...…36
Bảng 2.3: KNNK từ một số thị trƣờng chính giai đoạn 2007-2015…..........................37
Bảng 2.4. Số lƣợng báo cáo hoạt động quản lý nhập khẩu gửi đến Cục Xuất nhập
khẩu…………………………………………………………………………………...42
Bảng 2.5: Đội ngũ công chức phụ trách hoạt động nhập khẩu của Cục Xuất nhập
khẩu……………………………………………………………………………...........43
Bảng 2.6: Thời gian lập kế hoạch của Cục Xuất nhập khẩu………………………….45
Bảng 3.1: Định hƣớng chuyển dịch cơ cấu nhập khẩu thời kỳ 2011-2020…………...63

HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN VŨ


ix

LỚP:14AQTKD2


TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Nội dung và quy trình của hoạt động nhập khẩu…………………….............7
Hình 2.1. Quy trình nhận và xử lý thông tin của Cục Xuất nhập khẩu……………….41

HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN VŨ

x

LỚP:14AQTKD2


TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, xu thế tự do hóa thƣơng mại ngày càng thể hiện rõ
ràng và sâu sắc trong thƣơng mại quốc tế, thể hiện ở việc có rất nhiều quốc gia
tham gia vào các hiệp định thƣơng mại tự do. Khi tham gia vào các hiệp định

thƣơng mại tự do, các quốc gia dù có trình độ phát triển kinh tế khác nhau nhƣng
dƣới các nguyên tắc của hiệp định đều phải có những cam kết ràng buộc tƣơng tự
nhau nhằm mục đích tạo thuận lợi cho thƣơng mại quốc tế. Các nƣớc đều cam kết
cắt giảm các rào cản thƣơng mại là thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hóa
nhập khẩu vào thị trƣờng nƣớc mình. Tuy nhiên tự do hóa thƣơng mại và bảo hộ
thƣơng mại luôn đi liền với nhau. Nghịch lý này đƣợc các nƣớc chấp nhận nhƣ một
thực tế khách quan bởi một mặt các nƣớc vừa muốn tự do hóa để thu đƣợc lợi ích từ
việc mở cửa thị trƣờng, nhƣng mặt khác lại vẫn muốn bảo hộ các ngành còn yếu
kém, bảo vệ môi trƣờng, sức khỏe ngƣời tiêu dùng… Chính vì thế, xu hƣớng chung
là các nƣớc trên thế giới vừa thực hiện các cam kết khi đàm phán gia nhập nhƣng
đồng thời vẫn sử dụng linh hoạt các chính sách quản lý thƣơng mại nhằm đạt đƣợc
những mục tiêu nhất định.
Ở Việt Nam, chính sách mở cửa vì hội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại những
kết quả khả quan cho nền kinh tế, trong đó hoạt động nhập khẩu đã thể hiện đƣợc
vai trò quan trọng của mình trong việc phục vụ có hiệu quả phát triển sản xuất và
đổi mới công nghệ, đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Trong những năm tới,
cùng với sự phát triển của đất nƣớc, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa ngày càng tăng
lên, đòi hỏi Nhà nƣớc phải có sự quản lý nhập khẩu chặt chẽ để vừa đảm bảo đƣợc
sự phát triển cân đối của nền kinh tế vừa đáp ứng đƣợc yêu cầu hội nhập. Ngoài ra,
khi Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO thì các biện
pháp quản lý nhập khẩu vừa phải đƣợc thực hiện đúng cam kết vừa phải phù hợp
với bối cảnh kinh tế của Việt Nam cũng nhƣ bảo hộ sản xuất trong nƣớc.
Với những yêu cầu đặt ra về lý luận và thực tiễn trên, việc tìm hiểu chuyên
sâu và nghiên cứu vấn đề “ Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện

HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN VŨ

1

LỚP:14AQTKD2



TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

hoạt động quản lý nhập khẩu tại Cục Xuất nhập khẩu-Bộ Công Thƣơng” là rất cần
thiết và có ý nghĩa.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích của đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động quản lý nhập
khẩu, từ đó chỉ ra những yêu cầu đối với Cục Xuất nhập khẩu – Bộ Công Thƣơng
trong việc áp dụng các biện pháp quản lý nhập khẩu và đƣa ra giải pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động quản lý nhập khẩu tại Cục Xuất nhập khẩu –Bộ Công Thƣơng trong
thời gian tới.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu này, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận của hoạt động quản lý nhập khẩu;
- Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhập khẩu của Việt Nam, cụ thể tại
Cục Xuất nhập khẩu- Bộ Công Thƣơng;
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhập khẩu tại
Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thƣơng giai đoạn tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động quản lý nhập khẩu.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động quản lý nhập khẩu tại Cục
Xuất nhập khẩu –Bộ Công Thƣơng.
- Về thời gian: Đề tài đánh giá thực trạng quản lý nhập khẩu tại Cục Xuất
nhập khẩu- Bộ Công Thƣơng giai đoạn 2007-2015 (trọng tâm từ khi Việt Nam gia
nhập WTO-2007 đến nay).
4. Nội dung nghiên cứu

Đề tài làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động quản lý nhập khẩu, đánh giá thực
trạng hoạt động quản lý nhập khẩu của Cục Xuất nhập khẩu –Bộ Công Thƣơng.
Trên cơ sở đó, đề tài tập trung đề xuất các biện pháp có tính đồng bộ, cụ thể nhằm
HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN VŨ

2

LỚP:14AQTKD2


TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

hoàn thiện quản lý nhập khẩu của Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thƣơng trong
giai đoạn tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp thông qua nguồn Bộ Công Thƣơng, Cục Xuất
nhập khẩu, Tổng cục Hải quan và thu thập các tài liệu của các đơn vị, chuyên gia
kinh tế. Sử dụng tổng hợp một số phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: Phân tích, chứng
minh, tổng hợp, thống kê, so sánh trong quá trình nghiên cứu; sử dụng phƣơng pháp
chuyên gia đánh giá kết quả nghiên cứu; sử dụng phƣơng pháp trực quan để trình
bày kết quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đề xuất biện pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhập
khẩu tại Cục Xuất nhập khẩu-Bộ Công Thƣơng bao gồm thực trạng hoạt động quản
lý nhập khẩu và đƣa ra những giải pháp thích hợp để hoàn thiện hoạt động quản lý
nhập khẩu tại Cục Xuất nhập khẩu. Kết quả nghiên cứu có những đóng góp nhất
định vào việc nghiên cứu hoàn thiện hoạt động quản lý nhập khẩu tại Cục Xuất
nhập khẩu –Bộ Công Thƣơng và các doanh nghiệp nhập khẩu và có tính thực tiễn

cao.
Ý nghĩa thực tiễn: Ngoài ý nghĩa luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, hy vọng kết
quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu để Cục Xuất nhập khẩu-Bộ Công Thƣơng
tham khảo áp dụng, góp phần hoàn thiện chính sách quản lý hoạt động nhập khẩu
của Bộ Công Thƣơng, của Cục Xuất nhập khẩu, làm tài liệu cho các đơn vị và
doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu tham khảo trong quá trình quản lý hoạt
động nhập khẩu của đơn vị.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung đề tài nghiên cứu kết cấu làm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của hoạt động quản lý nhập khẩu

HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN VŨ

3

LỚP:14AQTKD2


TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động quản lý nhập khẩu của Cục Xuất nhập
khẩu-Bộ Công Thƣơng giai đoạn 2007-2015.
Chƣơng 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhập khẩu
tại Cục Xuất nhập khẩu –Bộ Công Thƣơng giai đoạn 2016-2020.
Luận văn đƣợc hoàn thành tại Viện Kinh tế và Quản lý, Trƣờng Đại học
Bách khoa Hà Nội. Học viên đã đƣợc học tập chƣơng trình Thạc sỹ chuyên ngành
Quản trị kinh doanh tại đây, nhờ quá trình đào tạo, chỉ dẫn của nhiều thầy, cô giáo

trong trƣờng. Nhân dịp này, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình
đối với các thầy, cô giáo trong trƣờng nói chung và các thầy cô giáo trong Viện
Kinh tế và Quản lý nói riêng. Đặc biệt, học viên trân trọng tri ân ngƣời hƣớng dẫn
khoa học của mình – GVC.TS. Phạm Thị Thanh Hồng vì sự chỉ dẫn tận tình có
trách nhiệm của cô trong quá trình hoàn thành luận văn này. Học viên cũng xin trân
trọng cảm ơn các đồng nghiệp đã dành cho sự cộng tác, giúp đỡ có hiệu quả. Mặc
dù đã có rất nhiều cố gắng, nhƣng chắc chắn trong luận văn còn nhiều thiếu sót cả
về nội dung lẫn hình thức. Xin trân trọng tiếp thu mọi ý kiến của ngƣời đọc luận
văn.

HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN VŨ

4

LỚP:14AQTKD2


TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHẬP KHẨU
1.1. Tổng quan về hoạt động nhập khẩu
1.1.1.

Khái niệm nhập khẩu

Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa là một trong những hoạt động trọng tâm và
quan trọng nhất trong mua bán hàng hóa quốc tế. Theo điều 28 của Luật Thƣơng
mại 2005, nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa đƣợc đƣa vào lãnh thổ Việt Nam từ

nƣớc ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. Theo Điều 1 của Nghị định số
187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thƣơng mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động
đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nƣớc ngoài, quy định nhƣ sau:
hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái
xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu; các hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất
khẩu, nhập khẩu, đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa. Cùng thuộc hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế, xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa là các hoạt động
khác nhau nhƣng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy, trong các quy định của
nhiều nƣớc và Việt Nam đều có một số danh mục cho các loại hàng hóa nhƣ: (1)
Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; (2) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
giấy phép của các cơ quan quản lý nhà nƣớc chuyên ngành hoặc đa ngành; (3) Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các quy định về quy chuẩn và tiêu chuẩn chất lƣợng;
(4) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các quy định riêng.
Bên cạnh đó, cũng có thể phân loại theo mục đích để hoạch định chính sách
nhập khẩu hàng hóa. Đối với mặt hàng nhập khẩu, có thể phân thành các nhóm nhƣ
nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng và các hàng hóa khác, hoặc
mặt hàng cần nhập khẩu, cần kiểm soát nhập khẩu và hạn chế nhập khẩu.
Nhìn chung, việc phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đều gắn với quy
định về quyền kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa và nhằm vào mục tiêu chung là
để phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói
chung. Tuy nhiên, dù phân loại thế nào thì cũng phải thống kê về hàng hóa xuất
HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN VŨ

1

LỚP:14AQTKD2



TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

nhập khẩu theo quy định của Hệ thống thống kê quốc gia và quy định của Hải quan
về khai báo và thống kê hải quan.
Kết quả của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của một quốc gia đƣợc thể
hiện bằng tổng kim ngạch xuất khẩu; kim ngạch nhập khẩu hàng hóa, kim ngạch
xuất khẩu, nhập khẩu theo nhóm hàng, mặt hàng và thị trƣờng và cán cân thƣơng
mại - chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa. Tăng trƣởng
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đƣợc biểu thị qua số tuyệt đối và số tƣơng đối. Các
chỉ tiêu phản ánh tăng trƣởng xuất nhập khẩu bao gồm: sự gia tăng về quy mô kim
ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; tốc độ tăng trƣởng của tổng kim ngạch xuất
khẩu, kim ngạch nhập khẩu và cán cân thƣơng mại; sự thay đổi và chuyển dịch cơ
cấu mặt hàng và thị trƣờng nói chung, đối với một số mặt hàng và thị trƣờng chủ
yếu.
1.1.2.

Các hình thức nhập khẩu

Trong sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới thì hoạt động xuất nhập
khẩu nói chung và nhập khẩu nói riêng cũng phát triển phong phú với nhiều hình
thức. Tuy nhiên, có một số hình thức nhập khẩu sau đây hay đƣợc sử dụng rộng rãi
trong các doanh nghiệp.
1.1.2.1. Nhập khẩu trực tiếp (Nhập khẩu tự doanh)
a) Khái niệm:
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp hay còn gọi là nhập khẩu tự doanh là hình thức
nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu trực tiếp các hàng
hoá và dịch vụ mà không qua một tổ chức trung gian nào.
b) Đặc điểm:

Doanh nghiệp phải chịu mọi chi phí và rủi ro cũng nhƣ phải chịu mọi trách
nhiệm pháp lý về hoạt động nhập khẩu của mình.
Hình thức này có ƣu điểm là lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động nhập khẩu
nhiều hơn so với các hình thức nhập khẩu khác. Doanh nghiệp nhập khẩu đóng vai
trò là ngƣời bán trực tiếp, do đó nếu nhập khẩu có quy cách, chất lƣợng tốt, mẫu mã
đẹp, giá cả phù hợp sẽ nâng cao uy tín doanh nghiệp , thu đƣợc lãi cao.

HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN VŨ

2

LỚP:14AQTKD2


TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Doanh nghiệp phải chịu mọi nghĩa vụ thuế liên quan đến lĩnh vực nhập khẩu
nhƣ thuế nhập khẩu, thuế mặt hàng
1.1.2.2. Nhập khẩu uỷ thác
a) Khái niệm:
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp có vốn
ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một loại hàng hoá nhƣng lại không có quyền
tham gia nhập khẩu trực tiếp, đã uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng trực
tiếp giao dịch ngoại thƣơng tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên uỷ
thác sẽ tiến hành đàm phán với nƣớc ngoài để nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của
bên uỷ thác và đƣợc nhận một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
Hay nói cách khác nhập khẩu uỷ thác là doanh nghiệp nhập khẩu đóng vai
trò trung gian nhập khẩu, làm thay cho đơn vị cần nhập khẩu nhữmg thủ tục cần

thiết để nhập hàng và hƣởng phầm trăm chi phí ủy thác theo giá trị hàng nhập khẩu.
b) Đặc điểm
Trong hoạt động nhập khẩu này doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ
vốn, xin giấy phép (nếu có), không phải nghiên cứu thị trƣờng hàng nhập mà chỉ
đóng vai trò làm đại diện bên uỷ thác giao dịch với nƣớc ngoài, kí kết hợp đồng và
làm các thủ tục nhập khẩu hàng cũng nhƣ thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi
thƣờng với bên nƣớc ngoài khi có tổn thất.
Bên uỷ thác phải tự nghiên cứu thị trƣờng, lựa chọn mặt hàng, đối tƣợng giao
dịch và chịu mọi chi phí có liên quan. Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác thì doanh
nghiệp chỉ đƣợc tính phí uỷ thác chứ không đƣợc tính doanh thu và không phải chịu
thuế doanh thu.
Khi nhập khẩu uỷ thác thì doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập hai hợp đồng:
Một hợp đồng ngoại giữa doanh nghiệp nhập khẩu với đối tác nƣớc ngoài và một
hợp đồng nội giữa doanh nghiệp nhận uỷ thác với doanh nghiệp uỷ thác.
Hình thức nhập khẩu uỷ thác có ƣu điểm là mức độ rủi ro thấp, trách nhiệm
ít, ngƣời đứng ra nhập khẩu không phải là ngƣời chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc

HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN VŨ

3

LỚP:14AQTKD2


TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

biệt là không cần vốn để mua hàng, phí uỷ thác tuy ít nhƣng nhận tiền nhanh và ít
thủ tục và rủi ro

1.1.2.3. Hình thức nhập khẩu tái xuất
a) Khái niệm:
Nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu vào trong nƣớc nhƣng không phải
để tiêu thụ trong nƣớc mà để xuất sang một nƣớc khác nhằm thu lợi nhuận, những
hàng nhập khẩu này không qua chế biến ở nƣớc tái xuất. Nhƣ vậy, nhập khẩu tái xuất
luôn thu hút ba nƣớc tham gia: nƣớc xuất khẩu, nƣớc nhập khẩu, nƣớc tái xuất.
b) Đặc điểm:
Doanh nghiệp tái xuất phải thực hiện hai hợp đồng: một hợp đồng nhập khẩu
và một hợp đồng xuất khẩu.
Doanh nghiệp nhập khẩu tái xuất đƣợc tính kim ngạch xuất khẩu và nhập
khẩu, doanh số bán tính trên giá trị hàng xuất khẩu do đó phải chịu thuế doanh thu.
Hàng hoá nhập khẩu không nhất thiết phải qua nƣớc tái xuất mà có thể chuyển
thẳng sang nƣớc thứ ba nhƣng trả tiền phải luôn do nƣớc tái xuất thu từ ngƣời nhập
khẩu và trả cho nƣớc xuất khẩu. Nhiều khi ngƣời tái xuất còn thu đƣợc lợi thế về tiền
hàng do thu nhanh trả chậm
1.1.3.

Vai trò của hoạt động nhập khẩu

Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng trong thƣơng mại quốc tế. Nhập khẩu
tác động một cách trực tiếp và quyết định đến tình hình sản xuất, đời sống. Nhập
khẩu để tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản
xuất và các hàng hoá cho tiêu dùng mà trong nƣớc không sản xuất đƣợc, hoặc sản
xuất không đáp ứng đủ nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế nghĩa là nhập khẩu
những thứ mà sản xuất trong nƣớc sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Làm nhƣ vậy
tác động tích cực tới sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng thế mạnh của nền
kinh tế quốc dân về sức lao động, vốn, cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học công
nghệ. Nhìn chung hoạt động nhập khẩu có những vai trò chủ yếu sau:
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế thế giới
Thông qua hoạt động nhập khẩu, nền kinh tế của các quốc gia có điều kiện


HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN VŨ

4

LỚP:14AQTKD2


TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

"xích lại" gần nhau hơn, góp phần vào xu hƣớng khu vực hoá và toàn cầu hoá nền
kinh tế, các nƣớc trên thế giới có thể khai thác đƣợc lợi thế của nƣớc mình, sử dụng
tốt các nguồn tài nguyên, nhân lực...
Hoạt động nhập khẩu sẽ tạo cơ hội cho các quốc gia cùng nhau trao đổi
phƣơng pháp quản lý, thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến Đây là yếu tố then
chốt trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Nó không những làm
tăng khối lƣợng sản phẩm mà còn phát triển chất lƣợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí
lao động xã hội.
Hoạt động nhập khẩu góp phần tạo sự liên kết kinh tế giữa các nền kinh tế của
các quốc gia trên thế giới, thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động kinh tế đối ngoại
khác nhƣ hoạt động dịch vụ thƣơng mại, bảo hiểm, du lịch quốc tế
Hoạt động nhập khẩu tăng cƣờng hợp tác và chuyên môn hoá quốc tế, là một
mắt xích quan trọng trong quá trình phân công lao động quốc tế, góp phần vào nâng
cao uy tín của quốc gia trên thị trƣờng quốc tế.
Hoạt động nhập khẩu kích thích sản xuất và tiêu dùng trong mỗi quốc gia, từ
đó làm cho khối lƣợng sản phẩm và nhu cầu trong nền kinh tế thế giới tăng lên.
1.1.3.2. Đối với nền kinh tế Việt Nam
Nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Bởi vì nhập
khẩu đòi hỏi sự đồng bộ về kỹ thuật nên sẽ tạo ra dây chuyền hiện đại kéo theo sự
đổi mới trong đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý, tạo ra kỷ luật chặt chẽ trong đội
ngũ nhân công, gây ý thức lao động hiệu quả.
Nhập khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung ứng đầu vào cho sản xuất,
nâng cao khả năng sản xuất trong nƣớc, giúp quốc gia khai thác đựơc lợi thế so sánh
của mình, khai thác đƣợc tính lợi thế nhờ quy mô khi tham gia vào thƣơng mại quốc
tế. Nhập khẩu thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tiết kiệm đƣợc chi phí
và thời gian, tạo sự đồng đều về trình độ phát triển kinh tế xã hội, góp phần xoá bỏ
tình trạng độc quyền trong nƣớc.
Nhập khẩu bổ xung kịp thời những mất cân đối của nền kinh tế, bù đắp những

HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN VŨ

5

LỚP:14AQTKD2


TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

thiếu hụt về cầu do sản xuất trong nƣớc không đáp ứng đƣợc. Không những thế
nhập khẩu còn tạo ra những nhu cầu mới cho xã hội, tạo nên sự phong phú cho
chủng loại hàng hoá, mẫu mã sản phẩm, chất lƣợng cho thị trƣờng. Điều đó có
nghĩa là nhập khẩu góp phần tạo ra sự cân đối giữa cung và cầu trong nƣớc, đảm
bảo cho sự phát triển cân đối và ổn định, khai thác một cách tối đa tiềm năng và khả năng
của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.
Nhập khẩu cũng là đa dạng hoá mặt hàng, chủng loại, quy cách, mẫu mã, chất

lƣợng các loại hàng hoá góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân.
Nhập khẩu máy móc thiết bị, đầu tƣ xây dựng là nơi thu hút hàng triệu lao động,
vừa giải quyết công ăn việc làm, hạn chế tệ nạn xã hội, đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh.
Nhập khẩu tạo ra sự phát triển thực chất của sản xuất xã hội và thanh lọc các
đơn vị sản xuất yếu kém. Nhờ nhập khẩu mà các luồng thông tin đƣợc khai thông,
các mối quan hệ đƣợc sử dụng tích cực.
Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao chất
lƣợng sản xuất hàng xuất khẩu tạo môi trƣờng thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá ra
nƣớc ngoài, đặc biệt là nƣớc nhập khẩu.
Nhập khẩu tạo cơ sở để các nƣớc mở rộng các quan hệ với các nƣớc khác trên
thế giới, đồng thời gắn liền sản xuất trong nƣớc với phân công lao động thế giới.
Chính vì vậy mà hoạt động nhập khẩu là một trong những nội dung chính trong chính
sách kinh tế đối ngoaị của mỗi nƣớc đối với phần còn lại của thế giới.
Nhƣ vậy có thể nói đẩy mạnh nhập khẩu sẽ tạo động lực cần thiết cho việc giải
quyết các vấn đề thiết yếu của nền kinh tế mỗi quốc gia, thúc đẩy quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, giúp các nƣớc khai thác triệt để lợi thế của mình
trong phân công lao động quốc tế. Điều này nói lên tính khách quan của việc tăng
cƣờng nhập khẩu trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi nƣớc.
1.1.3.3. Đối với các doanh nghiệp
Qua hoạt động nhập khẩu, các sản phẩm nhập ngoại có tính cạnh tranh cao,
chất lƣợng, mẫu mã tốt buộc các doanh nghiệp sản xuất trong nƣớc phải đổi mới, cải
tiến công nghệ chất lƣợng, dịch vụ sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm
HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN VŨ

6

LỚP:14AQTKD2



TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

nội địa. Qua đó hiệu quả sản xuất đƣợc nâng cao, ngƣời lao động tìm đƣợc việc làm,
đời sống cán bộ công nhân đƣợc nâng cao.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động trên phạm vi quốc tế rất phức tạp vì có sự
giao lƣu của nhiều nền kinh tế khác nhau về văn hoá, chính trị, tập quán, ngôn
ngữVì vậy, buộc các doanh nghiệp nhập khẩu phải luôn hoàn thiện và đổi mới
công tác quản trị kinh doanh, các cán bộ, các cá nhân luôn luôn phải học hỏi kinh
nghiệm, nâng cao nghiệp vụ  Điều đó làm nâng cao năng lực chuyên môn của các
thành viên trong doanh nghiệp.
Hoạt động nhập khẩu hàng hoá có vai trò làm tăng thế lực và uy tín của công ty
cả ở thị trƣờng trong nƣớc và trị thƣờng quốc tế. Lợi nhuận do kinh doanh đem lại
cho phép công ty đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng các lĩnh vực kinh
doanh cả về chiều sâu lẫn chiều rộng, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
ngƣời lao động, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, góp phần giải quyết các
vấn đề bức xúc của xã hội, cải thiện và phát triển các mối quan hệ trong kinh doanh.
Hoạt động nhập khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên doanh liên kết
giữa các chủ thể trong và ngoài nƣớc một cách tự giác, xuất phát từ lợi ích của cả hai
bên, tạo ra sức mạnh chủ thể trong doanh nghiệp một cách thiết thực.
Nhƣ vậy nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của một quốc
gia, nó tồn tại nhƣ là một nhu cầu cần thiết mà không một quốc gia nào có thể phủ
nhận.Một quốc gia muốn phát triển mạnh đòi hỏi phải có một chiến lƣợc nhập khẩu
hợp lý và hiệu quả.
1.2. Nội dung và quy trình của hoạt động nhập khẩu
Nội dung và quy trình của hoạt động nhập khẩu đƣợc biểu diễn theo sơ đồ
sau:
Nghiên
cứu thị

trƣờng

Nghiên
cứu đối
tác

Xây dựng
phƣơng án
kinh doanh

Đàm phán
và ký kết
hợp đồng

Hình 1.1. Nội dung và quy trình của hoạt động nhập khẩu

HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN VŨ

7

Tổ chức
thực
hiện
đồng

LỚP:14AQTKD2


TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

1.2.1. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trƣờng là công việc đầu tiên và rất cần thiết đối với bất kỳ doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nào, trong bất kỳ lĩnh vực nào đặc biệt là doanh nghiệp
nhập khẩu.Nghiên cứu thị trƣờng trong kinh doanh thƣơng mại quốc tế có thể hiểu
là một loại các thủ tục, kỹ thuật đƣợc đƣa ra để giúp các nhà kinh doanh có đầy đủ
thông tin về thị trƣờng từ đó đƣa ra các quyết định chính xác.
Để có thị trƣờng một cách đầy đủ và kịp thời, chuẩn bị tốt nhất trong quá trình
ra quyết ðịnh khi lựa chọn ðối tác, giao dịch, ðàm phán kí kết hợp ðồng một cách có
hiệu quả, cần thiết phải nghiên cứu những nội dung sau:
1.2.1.1. Nghiên cứu thị trường trong nước
* Nghiên cứu về hàng hoá nhập khẩu
Hàng hoá là đối tƣợng quan trọng của hoạt động kinh doanh quốc tế.Khi đơn
vị ngoại thƣơng tiến hành hoạt động nhập khẩu thuộc đối tƣợng nào? Việc lựa chọn
hàng hoá phụ thuộc vào cung cầu trong nƣớc.Nhập khẩu dù không đủ đáp ứng nhu
cầu trong nƣớc song nó phải phù hợp với điều kiện và mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh
của doanh nghiệp.Nghiên cứu về mặt hàng cần phải nghiên cứu trên những góc độ sau:
- Nghiên cứu về nhu cầu trong nƣớc, tình hình tiêu dùng, tình hình này phụ
thuộc vào tập quán, thói quen và thu nhập của ngƣời tiêu dùng.
- Nghiên cứu về quy cách, phẩm chất, kiểu dáng, nhãn mác, thƣơng hiệu, 
của sản phẩm.
- Nghiên cứu xem sản phẩm đã xuất hiện trên thị trƣờng đƣợc bao lâu, đang ở
giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm? Từ đó đánh giá xem thị hiếu tiêu dùng
đang ở mức độ nào để đa ra quyết định về số lƣợng nhập khẩu tránh tình trạng hàng
nhập tồn đọng và mất giá hoặc thiếu hụt.Có nhƣ vậy mới nâng cao hiệu quả quy
trình nhập khẩu cũng nhƣ kết quả kinh doanh.
- Khi tiến hành nhập khẩu phải sử dụng đến ngoại tệ mà ngoại tệ thì luôn luôn
biến động, để đảm bảo hiệu quả về thị trƣờng thì việc nghiên cứu tỉ suất ngoại tệ
hàng nhập khẩu là rất quan trọng. Doanh nghiệp phải xem xét tỉ giá hối đoái giữa

VNĐ và ngoại tệ và sau đó xem xét so sánh với tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu.Nếu

HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN VŨ

8

LỚP:14AQTKD2


TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

tỉ giá hối đoái lớn hơn thì không nhập khẩu, nếu tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu lớn
hơn thì nên nhập khẩu.
* Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Dƣới áp lực của nền kinh tế thị trƣờng - nền kinh tế mở thì sự cạnh tranh càng
trở nên khốc liệt. Kinh doanh cùng một mặt hàng sẽ có vô số các doanh nghiệp khác
nhau, cần biết rõ số lƣợng về đối thủ cạnh tranh, những điểm yếu, thế mạnh của đối
thủ, tình hình kinh doanh, đặc biệt cần nghiên cứu kĩ phƣơng hƣớng chiến lƣợc kinh
doanh của đối thủ cũng nhƣ khả năng thay đổi chiến lƣợc kinh doanh. Từ đó rút ra
thời cơ và thách thức cho hoạt động kinh doanh của đơn vị mình để có phƣơng án cụ
thể đối phó với khó khăn, với điểm mạnh của đối thủ và khai thác tối đa điểm yếu
của họ từ đó đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
* Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến dung lượng
thị trường.
Sau khi nghiên cứu kĩ về hàng nhập khẩu, đối thủ cạnh tranh, sẽ tiến hành
nghiên cứu dung lƣợng của thị trƣờng và các nhân tố ảnh hƣởng đến nó để trả lời
đƣợc câu hỏi nhập với số lƣợng bao nhiêu thì đủ. Công việc này đòi hỏi khảo sát
nhu cầu thực tế của khách hàng cũng nhƣ khả năng cung cấp của doanh nghiệp nhập

khẩu để đáp ứng nhu cầu vừa đủ của thị trƣờng, tránh trƣờng hợp nhập quá nhiều
làm dƣ thừa hàng hoá và nhập quá ít không đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh
nghiệp. Để nghiên cứu dung lƣợng đƣợc chính xác cần phải đƣợc xác định các nhân
tố ảnh hƣởng đến nó để ra quyết định đúng đắn về số lƣợng hàng nhập khẩu:
- Khoa học kĩ thuật và công nghiệp làm cho dung lƣợng thị trƣờng biến đổi,
các biện pháp, các chính sách của nhà nƣớc, tập quán, thói quen của ngƣời tiêu dùng.
- Dung lƣợng thị trƣờng biến đổi có thể do sự xuất hiện của những hàng hoá
thay thế, càng nhiều hàng hóa thay thế càng gây khó khăn cho hoạt động nhập khẩu
của đơn vị ngoại thƣơng
- Dung lƣợng thị trƣờng còn phụ thuộc vào sự vận động của vốn, đặc điểm của
sản xuất lƣu thông và phƣơng pháp của sản phẩm của từng thị trƣờng đối với mỗi loại
hàng hoá.

HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN VŨ

9

LỚP:14AQTKD2


TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

- Một số nhân tố khách quan nhƣ thời tiết, bị hạn hán, bão lụt, sự biến động về
khủng hoảng tài chính, mất giá tiền tệ, sự giảm sút của thƣơng hiệu hàng hoá.
Mỗi nhân tố có mức độ tác động khác nhau, cần có sự đánh giá đúng mức ảnh
hƣởng của từng nhân tố đóng vai trò quyết định, nhân tố nào đóng vai trò thứ yếu,
từ đó để ra quyết định đúng đắn chính xác về nhu cầu thực của hàng nhập khẩu đã lựa
chọn.

1.2.1.2. Nghiên cứu thị trường quốc tế
Nghiên cứu thị trƣờng quốc tế phải bắt đầu từ việc nghiên cứu các chính sách
của chính phủ nƣớc xuất khẩu, những chính sách đó là hạn chế hay khuyến khích
xuất khẩu từ đó đƣa ra những thuận lợi cũng nhƣ khó khăn đối với đơn vị ngoại
thƣơng khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá, hoạt động này cũng chịu ảnh hƣởng trực
tiếp của tình hình chính trị, chế độ của nƣớc xuất khẩu. Bên cạnh đó nguồn hàng
cung cấp sẽ tác động bởi vị trí địa lí của quốc gia do quá trình vận chuyển sẽ đem lại
hiệu quả cao trong kinh doanh.
Mặt khác, trên thị trƣờng quốc tế do chịu sự tác động của nhiều yếu tố trên đã
làm cho giá cả không ngừng biến đổi. Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải hiểu
biết và kinh nghiệm để dự báo đƣợc xu thế biến động của quy luật thị trƣờng.Doanh
nghiệp đánh giá trên nhiều thị trƣờng khác nhau với các nhà cung cấp khác nhau.Từ
đó tiến hành so sánh và chọn ra nhà cung cấp đem lại thuận lợi tối ƣu nhất cho mình.
Để công tác nghiên cứu thị trƣờng quốc tế đem lại hiệu quả cao, kết quả
nghiên cứu thực sự có ý nghĩa với doanh nghiệp không phải là việc dễ dàng do đó
cần tiến hành theo đúng trình tự, hệ thống một cách chặt chẽ và phƣơng pháp
nghiên cứu mang tính chất khoa học cao.
1.2.2. Nghiên cứu đối tác
Trƣớc khi bƣớc vào giao dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng, sau khi nghiên
cứu kĩ thị trƣờng và đƣa ra những thông tin chính xác, doanh nghiệp nhập khẩu tiến
hành lựa chọn đối tác trên cơ sở thị trƣờng đã nghiên cứu nhƣng phải đảm bảo đƣợc
các tiêu chuẩn về giá cả, chất lƣợng và chi phí phù hợp, đảm bảo đúng mục tiêu của
doanh nghiệp và không trái pháp luật

HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN VŨ

10

LỚP:14AQTKD2



×