Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, biển đông và đảo của nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.29 KB, 4 trang )

THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC
CỦA BIỂN. BIỂN ĐÔNG VÀ ĐẢO CỦA NƯỚC TA
I. KHÁI QUÁT VỀ BIỂN ĐÔNG
Biển Đông là một vùng biển rộng (3,477 triệu km2), đứng thứ 2 ở Thái Bình Dương.
Là biển tương đối kín, phía Đông và Đông Nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo.
Biển Đông nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.

II. ẢNH HƯỞNG CỦA BIỂN ĐÔNG ĐỐI VỚI THIÊN NHIÊN VIỆT NAM
1. Khí hậu
Nhờ Biển Đông mà khí hậu nước ta mang đặc tính của khí hậu hải dương nên
điều hòa hơn.
Làm cho mùa đông bớt lạnh, mùa hè bớt nóng; lượng mưa và độ ẩm cao.

2. Địa hình và các hệ sinh thái biển
Các dạng địa hình ven biển nước ta rất đa dạng: vịnh cửa sông, tam giác châu,
bãi cát, đầm phá, cồn cát, các đảo ven bờ, những rạn san hô.
Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: hệ sinh thái rừng ngập mặn
có diện tích lớn tới 450 nghìn ha, các hệ sinh thái trên đất phèn, rừng trên các đảo
cũng rất đa dạng và phong phú.

3. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển: giàu tài nguyên khoáng sản và thủy sản
Khoáng sản:
Dầu khí: là khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị cao nhất, tập trung ở bể
Nam Côn Sơn - Cửu Long, bể Thổ Chu - Mã Lai,…
Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan; vùng ven biển có nghề làm muối,…
Hải sản:
Hải sản phong phú và có năng suất sinh học cao với 2000 loài cá, 100 loài tôm
vài chục loài mực…
Ven các đảo, nhất là ở Hoàng Sa, Trường Sa có nguồn tài nguyên quý là các rạn
san hô với nhiều loài sinh vật khác


4. Thiên tai
Bão (trung bình có 9 - 10 cơn, có 3 - 4 cơn vào Việt Nam)
Sạt lở bờ biển, cát bay, cát chảy ở ven biển miền Trung
Sử dụng hợp lý tài nguyên biển, phòng chống ô nhiễm môi trườngvà thực hiện các
biện pháp phòng tránh thiên tai là những vấn đề hệ trọng trong chiến lược
khai thác tổng hợp phát triển kinh tế biển của nước ta.


III. VÙNG BIỂN VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA NƯỚC TA GIÀU TÀI NGUYÊN
1. Nước ta có vùng biển rộng lớn
Nước ta có vùng biển rộng lớn, rộng khoảng 1 triệu km2.
Gồm có vùng nội thủy, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về
kinh tế, vùng thềm lục địa.
Vùng biển và thềm lục địa nước ta giàu tài nguyên và đóng vai trò ngày càng
to lớn trong việc phát triển kinh tế, khai thác tài nguyên, phát triển du lịch và
giao thông vận tải biển.

2. Nước ta có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển
a. Khai thác nguồn lợi sinh vật biển.

Ven bờ biển có nhiều vũng vịnh, đầm phá, bãi triều, rừng ngập mặn để phát
triển nuôi trồng thủy sản. (Vịnh Bắc Bộ, Vịnh Thái Lan, đầm Cầu Hai – phá
Tam Giang, rừng ngập mặn Cần Giờ, Cà Mau,...)
Biển nước ta có nhiều đặc sản quý hiếm: đồi mồi, vích, bào ngư, trai ngọc, sò
huyết,… đặc biệt có Tổ yến là mặt hàng có giá trị cao.
Biển có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm khai thác và
nuôi trồng thủy sản: Hải Phòng – Quảng Ninh, Trường Sa – Hoàng Sa, Ninh
Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau – Kiên Giang.
Vùng biển nước ta có nguồn lợi thuỷ sản phong phú, trữ lượng khoảng 4 triệu
tấn, cho phép hàng năm khai thác 1,9 triệu tấn. Vùng biển có hơn 2000 loài cá,

70 loài tôm, 50 loài cua, 650 loài rong biển,…
b. Khai thác khoáng sản biển.

Biển có nhiều sa khoáng: ôxit ti tan có giá trị xuất khẩu, cát trắng (Quảng Ninh,
Khánh Hòa) là nguyên liệu quý để làm thủy tinh, pha lê, vật liệu xây dựng.
Với độ mặn nước biển khoảng 30‰ biển là kho tài nguyên muối vô tận, dọc bờ
biển có nhiều vùng thuận lợi để sản xuất muối (Cà Ná, Sa Huỳnh), đặc biệt là
vùng Nam Trung Bộ.
Thềm lục địa nước ta có trữ lượng lớn dầu mỏ, khí đốt (vài tỉ tần dầu và hàng
trăm tỉ m3 khí). Tập trung chủ yếu ở bể dầu khí Cửu Long, Nam Côn Sơn, Thổ
Chu – Mã Lai, nhiều mỏ đã và đang được thăm dò, khai thác: Hồng Ngọc, Rạng
Đông, Bạch Hổ, Đại Hùng, mỏ khí Tiền Hải, Lan Tây, Lan Đỏ,…thuận lợi cho
phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí.
c. Giao thông vận tải.

Bờ biển dài có nhiều vũng vịnh rộng, sâu; nhiều cửa sông lớn để xây dựng các
hải cảng: Cái Lân, Hải Phòng, Cửa Lò, Đà Nẵng, Cam Ranh,
Sài Gòn,…


Biển nước ta là một biển kín, một bộ phận của biển Đông, nằm gần tuyến hàng
hải quốc tế từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương thuận lợi phát triển các
tuyến giao thông trên biển nối nước ta với các nước trong khu vực và trên
thế giới.
d. Du lịch.

Cả nước ta có khoảng 125 bãi biển rộng, phong cảnh đẹp: Đồ Sơn, Sầm Sơn,
Cửa Lò, Nha Trang, Vũng Tàu,…Khí hậu nhiệt đới nắng quanh năm, không khí
trong lành thuận lợi cho các hoạt động văn hoá - thể thao, an dưỡng,…
Vùng biển nước ta có nhiều cảnh quan đẹp: Vịnh Hạ Long (di sản thiên nhiên

thế giới), Vân Phong, cửa Hội An, Đảo Phú Quốc, Côn Đảo,…thuận lợi cho
phát triển du lịch biển đảo.
Ven biển, nhất là vùng biển Nam Bộ có nhiều rừng ngập mặn trong rừng có
nhiều động vật quý hiếm, có những sân chim nổi tiếng,… thuận lợi cho du lịch
sinh thái.

IV. CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO CÓ Ý NGHĨA CHIẾN LƯỢC TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ VÀ BẢO VỆ AN NINH VÙNG BIỂN
1. Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ
Nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ có tiềm năng kinh tế rất lớn.
o

Đảo đông dân như Cái Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc,...

o

Các quần đảo: Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà, Hoàng Sa, Trường Sa, Côn Đảo, Nam
Du, Thổ Chu.

Hệ thống đảo và quần đảo là hệ thống tiền tiêu để bảo vệ đất liền, hệ thống
căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới, khai thác có
hiệu quả các nguồn lợi sinh vật biển, hải đảo và thềm lục địa.
Khẳng định chủ quyền nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.

2. Các huyện đảo của nước ta, đến năm 2006 nước ta có 12 huyện đảo
Huyện đảo Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh)
Huyện đảo Cát Hải và huyện đảo Bạch Long Vĩ (thành phố Hải Phòng)
Huyện đảo Cồn Cỏ (tỉnh Quảng Trị)
Huyện đảo Hoàng Sa (thành phố Đà Nẵng)
Huyện đảo Trường Sa (tỉnh Khánh Hòa)

Huyện đảo Lý Sơn (tỉnh Quảng Ngãi)
Huyện đảo Phú Quý (tỉnh Bình Thuận)
Huyện đảo Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Huyện đảo Kiên Hải, huyện đảo Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang)


V. KHAI THÁC TỔNG HỢP CÁC TÀI NGUYÊN VÙNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
1. Tại sao phải khai thác tổng hợp
Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng, chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả
kinh tế cao và bảo vệ môi trường.
Môi trường biển không chia cắt được, một vùng bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng và gây
thiệt hại đến toàn vùng.
Môi trường đảo có diện tích nhỏ lại biệt lập nên rất nhạy cảm trước tác động của
con người.

2. Khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo
Cần tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ hay các loài có giá trị kinh tế cao
Cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất hủy diệt.
Việc đánh bắt xa bờ không chỉ giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi biển mà còn giúp
bảo vệ vùng trời, vùng biển và thềm lục địa nước ta.

3. Khai thác tài nguyên khoáng sản
Nghề làm muối là nghề truyền thống ở duyên hải Nam Trung Bộ. Việc sản xuất
muối công nghiệp đem lại năng suất cao.
Việc khai thác dầu và đưa khí đồng hành vào đất liền giúp phát triển ngành làm
khí hóa lỏng, sản xuất điện và làm phân bón.
Tương lai các nhà máy lọc dầu, hóa dầu đi vào hoạt động sẽ nâng cao hơn nữa
hiệu quả của công nghiệp dầu khí. Cần lưu ý về bảo vệ môi trường trong thăm dò,
khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí.


4. Phát triển du lịch biển
Nâng cấp các trung tâm du lịch biển, đưa vào khai thác các vùng biển và đảo mới
Các khu du lịch đáng chú ý là: Hạ Long, Cát Bà, Đồ Sơn, Nha Trang, Vũng Tàu,...

5. Giao thông vận tải biển
Hàng loạt cảng hàng hóa lớn được nâng cấp và cải tạo như cụm cảng Sài Gòn,
cụm cảng Hải Phòng, cụm cảng Đà Nẵng,…
Xây dựng một số cảng nước sâu: Cái Lân (Quảng Ninh), Nghi Sơn (Thanh Hóa),
Vũng Áng (Hà Tĩnh), Dung Quất (Quảng Ngãi),...và hoàng loạt cảng nhỏ ở các tỉnh
ven biển. Các tuyến vận tải thường xuyên nối đất liền với đảo, góp phần
quan trọng vào việc phát triển kinh tế đảo.

VI. TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC VỚI CÁC NƯỚC LÁNG GIỀNG TRONG
GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ VỀ BIỂN VÀ THỀM LỤC ĐỊA
Biển Đông là biển chung của nhiều nước, vì vậy việc tăng cường đối thoại, hợp tác là
nhân tố tạo ra phát triển ổn định trong khu vực, bảo vệ lợi ích chính đáng của nước
ta và giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ nước ta.
Mỗi công dân Việt Nam có bổn phận bảo vệ vùng biển, đảo của đất nước, cho
hôm nay và cho thế hệ mai sau.



×