Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Quản trị mạng tập trung trên nền WEB sử dụng công nghệ SNMP, CGI và CORBA cho hệ thống cung cấp dịch vụ Digital Subscriber Line (DSL) của Bưu điện Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN HỮU NAM
NGUYỄN HỮU NAM

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THAO

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý thu ngân sách nhà nước Thành phố
Vĩnh Yên”

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn:
PGS.TS. Trần Đình Thao đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá

PGS.TS. Trần Đình Thao. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong

trình thực hiện. Tôi xin trân thành cảm ơn Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học

luận văn này là trung thực và chính xác. Những kết quả của luận văn chƣa

- Trƣờng ĐH Kinh tế và QTKD đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá

từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình nào.


học và trình bày luận văn.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!

Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2014
Học viên

Nguyễn Hữu Nam

.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2014
Học viên

Nguyễn Hữu Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

iv

MỤC LỤC

1.4.1. Các yếu tố thuộc môi trƣờng kinh tế ..................................................... 24


LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ......................................................................... viii
DANH MỤC MỘT SỐ LOẠI PHÍ, LỆ PHÍ THEO QUY ĐỊNH ................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC..................................... 7
1.1. Tổng quan về Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) ............................................. 7
1.1.1. Khái niệm NSNN .................................................................................... 7
1.1.2. Vai trò của NSNN ................................................................................... 8
1.1.3. Quản lý nhà nƣớc đối với NSNN .......................................................... 10
1.2. Thu Ngân sách Nhà nƣớc ......................................................................... 13
1.2.1. Đặc điểm thu ngân sách nhà nƣớc ........................................................ 15
1.2.2. Chức năng của thu ngân sách nhà nƣớc ................................................ 15
1.3. Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ............................................... 18
1.3.1. Lập kế hoạch thu ngân sách .................................................................. 18
1.3.2. Tổ chức thu ngân sách........................................................................... 22
1.3.3. Kiểm tra, thanh tra thu ngân sách ......................................................... 23
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nguồn thu NSNN ............................ 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
1.4.2. Các yếu tố thuộc chính sách thu ngân sách........................................... 26
1.4.3. Yếu tố thuộc về cơ quan thu ngân sách ................................................ 31
1.4.4. Yếu tố thuộc về ngƣời nộp thuế, phí ..................................................... 33
1.4.5. Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nƣớc .............................. 35
1.5. Một số kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc của một số
Thành phố thuộc Tỉnh ở trong nƣớc ..................................................... 35
1.5.1. Thành phố Mỹ Tho................................................................................ 35
1.5.2. Thành phố Đà Lạt.................................................................................. 36
1.5.3. Những bài học kinh nghiệm .................................................................. 37
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 38
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 40
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu................................................................... 40
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 40
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 41
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích đánh giá ........................................................... 41
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 43
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC ............................. 45
3.1. Khái quát về Thành phố Vĩnh Yên .......................................................... 45
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 45
3.1.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................. 46
3.1.3. Khí hậu, thủy văn .................................................................................. 46
3.1.4. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ......................................................... 47
3.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội Thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2011-2013 ...... 50
3.2.1. Đặc điểm kinh tế ................................................................................... 50
3.2.2. Các thành phần kinh tế .......................................................................... 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

v

vi

3.3. Thực trạng thu NSNN Thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2011-2013 ................ 57

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

3.3.1. Nội dung thu NSNN Thành phố Vĩnh Yên ........................................... 57

Ngân sách nhà nƣớc

:

NSNN

Thực hiện

:

TH

3.3.4. Thực trạng thực hiện thu NSNN Thành phố qua các năm .................... 61

Dự toán

:


DT

3.3.5. Thu ngân sách xã, phƣờng .................................................................... 74

Cân đối ngân sách

:

CĐNS

3.4. Tình hình thanh tra, kiểm tra thu ngân sách ............................................. 80

Doanh nghiệp Nhà nƣớc :

DNNN

3.5. Những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân thất thoát nguồn thu

Đơn vị tính

:

ĐVT

3.3.2. Nội dung quản lý thu NSNN Thành phố Vĩnh Yên .............................. 59
3.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN Thành phố Vĩnh Yên................... 60

Giá trị gia tăng

:


GTGT

3.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 82

Hội đồng nhân dân

:

HĐND

3.5.2. Khó khăn và nguyên nhân thất thoát nguồn thu ngân sách .................. 83

Ủy ban nhân dân

:

UBND

3.6. Các yếu tố tác động đến thu NSNN Thành phố qua các năm .................. 84

Ngân sách địa phƣơng

:

NSĐP

Ngân sách trung ƣơng

:


NSTW

Sản xuất kinh doanh

:

SXKD

Xây dựng cơ bản

:

XDCB

Tài chính nhà nƣớc

:

TCNN

Mục tiêu đại hội

:

MTĐH

Giải phóng mặt bằng

:


GPMB

Cải cách hành chính

:

CCHC

Thu nhập cá nhân

:

TNCN

ngân sách ............................................................................................... 82

3.6.1. Nhân tố tăng trƣởng kinh tế .................................................................. 84
3.6.2. Nhân tố cơ chế chính sách .................................................................... 86
3.6.3. Nhân tố tổ chức thực hiện thu ............................................................... 87
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 90
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC ............................. 92
4.1. Các căn cứ đƣa ra giải pháp ..................................................................... 92
4.1.1. Quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội thành phố Vĩnh Yên giai đoạn
2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020 ..................................................... 92
4.1.2. Kế hoạch phát triển kinh tế Thành phố, những định hƣớng, mục
tiêu thu NSNN Thành phố giai đoạn 2014-2015 .................................. 94
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc
của Thành phố giai đoạn 2014-2015................................................... 104

4.2.1. Giải pháp từ cơ quan Chi cục Thuế Thành phố .................................. 105
4.2.2. Ngƣời nộp thuế .................................................................................... 112
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 114
KẾT LUẬN .................................................................................................. 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 122
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất Thành phố Vĩnh Yên (năm 2009) ........... 48

Sơ đồ 3.1. Bản đồ hành chính Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ............ 50

Bảng 3.2. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn Thành phố ........ 52

Sơ đồ 3.2. Bộ máy quản lý NSNN Thành phố Vĩnh Yên ............................... 61

Bảng 3.3. Số lƣợng cơ sở kinh tế cá thể phân theo ngành thống kê Nông


Hình 4.1. Sơ đồ KCN Vĩnh Yên trong bố trí KCN của tỉnh Vĩnh Phúc ......... 98

- lâm nghiệp - thủy sản ................................................................. 55

Hình 4.2. Minh họa khu thƣơng mại ............................................................. 101

Bảng 3.4. Cơ cấu kinh tế Thành phố Vĩnh Yên qua các năm ....................... 56

Hình 4.3. Sơ đồ mạng lƣới du lịch Vĩnh Yên kết nối với cả Tỉnh ................ 103

Bảng 3.5. Dự toán thu NSNN Thành phố Vĩnh Yên 3 năm (2011-2013) ......... 63
Bang 3.6. Tình hình thực hiện thu NSNN trên địa bàn Thành phố Vĩnh Yên
năm 2011 - 2013 ............................................................................. 67
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện thu bổ sung ngân sách cấp trên của
Thành phố qua các năm 2011, 2012 và năm 2013 ....................... 73
Bảng 3.8. Tình hình thu ngân sách xã, phƣờng năm 2011............................ 75
Bảng 3.9. Tình hình thu ngân sách xã, phƣờng năm 2012 và năm 2013 ...... 78
Bảng 3.10. Bảng tổng hợp tốc độ tăng trƣởng kinh tế và tốc độ tăng thu
NSNN Thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2011-2013 ...................... 85
Bảng 3.11. Số liệu về kỹ năng, trình độ cán bộ thu ngân sách tại cơ quan
Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Yên ............................................... 89
Bảng 4.1. Chuyển đổi cơ cấu ngành ............................................................... 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


ix

x

DANH MỤC MỘT SỐ LOẠI PHÍ, LỆ PHÍ THEO QUY ĐỊNH

VII - Phí thuộc lĩnh vực văn hoá, xã hội
1. Phí tham quan

I - Phí thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản

2. Phí thẩm định văn hoá phẩm…

1. Thuỷ lợi phí.

VIII - Phí thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo
1. Học phí.

2. Phí kiểm dịch động vật, thực vật.
3. Phí kiểm nghiệm chất lƣợng động vật, thực vật…..
II- Phí thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng
1. Phí kiểm nghiệm chất lƣợng sản phẩm, hàng hoá, thiết bị, vật tƣ, nguyên
vật liệu.

2. Phí dự thi, dự tuyển.
IX- Phí thuộc lĩnh vực y tế
1. Viện phí
2. Phí giám định y khoa
3. Phí kiểm tra, kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm…


2. Phí xây dựng.

X - Phí thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và môi trƣờng

3. Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính…..

1. Phí bảo vệ môi trƣờng

III- Phí thuộc lĩnh vực thƣơng mại, đầu tƣ

2. Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng

1. Phí chợ

3. Phí vệ sinh…

2. Phí thẩm định đầu tƣ

XI - Phí thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, hải quan

3. Phí đấu thầu, đấu giá…..

1. Phí cung cấp thông tin về tài chính doanh nghiệp

IV- Phí thuộc lĩnh vực giao thông vận tải

2. Phí bảo lãnh, thanh toán khi đƣợc cơ quan, tổ chức cấp dịch vụ bảo lãnh,
thanh toán

1. Phí sử dụng đƣờng bộ


3. Phí sử dụng thiết bị, cơ sở hạ tầng chứng khoán…

2. Phí qua cầu

XII- Phí thuộc lĩnh vực tƣ pháp

3. Phí qua đò, qua phà….

1. Án phí.

V- Phí thuộc lĩnh vực thông tin, liên lạc

2. Phí giám định tƣ pháp.

1. Phí cấp tên miền địa chỉ sử dụng Internet

3. Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.

2. Phí thẩm định điều kiện hoạt động bƣu chính viễn thông…

* Danh mục lệ phí

VI - Phí thuộc lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội

I - Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân

1. Phí an ninh, trật tự, an toàn xã hội

1.


Lệ phí quốc tịch.

2. Phí xác minh giấy tờ, tài liệu

2.

Lệ phí hộ tịch, hộ khẩu.

3.

Lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực xuất cảnh, nhập cảnh.

4.

Lệ phí toà án.

3. Phí trông giữ xe…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

xi

1


II - Lệ phí quản lý nhà nƣớc liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng

MỞ ĐẦU

tài sản

1. Tính cấp thiết của đề tài

1.

Lệ phí trƣớc bạ.

2.

Lệ phí địa chính.

3.

Lệ phí bảo hộ quyền tác giả.

4.

Lệ phí bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.

chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nƣớc" đƣợc sử dụng rộng rãi trong đời

5.

Lệ phí cấp giấy phép xây dựng.


sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà

Ngân sách nhà nƣớc (NSNN), hay ngân sách chính phủ, là một phạm
trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài

III- Lệ phí quản lý nhà nƣớc liên quan đến sản xuất, kinh doanh

nƣớc lại chƣa thống nhất, ngƣời ta đã đƣa ra nhiều định nghĩa về ngân sách

Lệ phí cấp GCN đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký

nhà nƣớc tùy theo các trƣờng phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà

kinh doanh.

kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách nhà nƣớc là bảng liệt kê các khoản thu,

2.

Lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động trên các loại phƣơng tiện.

chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia. Luật Ngân sách

3.

Lệ phí cấp hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.

Nhà nƣớc của Việt Nam đã đƣợc Quốc hội Việt Nam thông qua ngày

4.


Lệ phí cấp giấy chứng nhận chất lƣợng sản phẩm, hàng hoá.

16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi

IV - Lệ phí quản lý nhà nƣớc đặc biệt về chủ quyền quốc gia

của Nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền

1.

1.

Lệ phí ra vào cảng.

quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các

2.

Lệ phí bay qua vùng trời, đi qua vùng đất, vùng biển.

chức năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc.

V - Lệ phí quản lý nhà nƣớc trong các lĩnh vực khác

Ngân sách nhà nƣớc bao gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa

1.

Lệ phí cấp giấy phép sử dụng con dấu.


phƣơng. Ngân sách trung ƣơng là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ

2.

Lệ phí Hải quan.

quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ƣơng. Ngân sách địa

3.

Lệ phí cấp văn bằng, chứng chỉ.

phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân

4.

Lệ phí chứng thực.

dân và Ủy ban Nhân dân.

5.

Lệ phí công chứng

NSNN là một trong những nguồn lực quan trọng đảm bảo các hoạt
động của Nhà nƣớc. NSNN đã trở thành công cụ tài chính rất quan trọng, góp
phần to lớn vào việc phát triển kinh tế- xã hội. Vì vậy, thu NSNN không chỉ
đáp ứng nhu cầu hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị xã hội
thực thi tốt nhiệm vụ mà còn dành phần đáng kể cho dự phòng, dự trữ tài

chính, đầu tƣ phát triển và trả nợ. Thu NSNN là công cụ hữu hiệu để điều tiết,
điều chỉnh nền kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
/>

2

3

Do thu NSNN có vị trí, vai trò quan trọng nhƣ vậy nên quản lý thu
NSNN đƣợc Nhà nƣớc, các bộ, ngành luôn chú trọng ở tất cả các mặt: Hình

vậy, thu NSNN có vị trí đặc biệt quan trọng để Vĩnh Yên phát huy nội lực,
thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ theo lộ trình đã đề ra.

thành khung pháp luật và cơ chế chính sách thu NSNN, xây dựng và hoàn thiện

Trong thời gian tiếp theo, để tiếp tục giải quyết tốt công tác quản lý

bộ máy quản lý thu, đổi mới quy trình thu và áp dụng nhiều biện pháp tích cực

nguồn thu cho ngân sách trong khi vẫn đạt đƣợc mục tiêu nuôi dƣỡng nguồn

trong quản lý thu NSNN.

thu và xa hơn, hƣớng tới sự phát triển bền vững đòi hỏi các nhà quản lý cần


Trong những năm gần đây, thu NSNN trên địa bàn Thành phố Vĩnh

có những giải pháp sao cho phù hợp trong giải quyết vấn đề này. Thực tế cho

Yên luôn hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức chỉ tiêu cấp trên giao, và hoàn

thấy, công tác quản lý thu NSNN vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định,

thành vƣợt mức so với chỉ tiêu của HĐND Thành phố. Vĩnh Yên là đơn vị

công tác quản lý điều hành thu NSNN của HĐND và UBND các cấp còn

đứng đầu toàn tỉnh Vĩnh Phúc về thu NSNN. Số thu NSNN trên địa bàn

nhiều hạn chế, tình trạng lãng phí trong quản lý, sử dụng NSNN đang có

Thành phố qua các năm luôn ổn định, đối tƣợng nộp NSNN tăng nhanh và về

chiều hƣớng gia tăng. Trong điều kiện NSNN còn hạn hẹp, việc tập trung đầy

cũng nhƣ về chất. Số thu NSNN đƣợc tập trung đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời

đủ và kịp thời các khoản thu NSNN trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên luôn

qua cơ quan chức năng là Chi cục Thuế Thành phố. Kết quả đó, khẳng định

đƣợc xác định là nhiệm vụ trọng tâm, nhằm đảm bảo nguồn lực phục vụ tốt

Vĩnh Yên đã luôn chủ động trong việc khai thác cũng nhƣ nuôi dƣỡng nguồn


nhiệm vụ chiến lƣợc và Đảng và Nhà nƣớc ta đã đề ra. Nhận thức về tầm

thu. Thu NSNN Thành phố cơ bản đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ chi cho

quan trọng của việc quản lý thu NSNN trong giai đoạn hiện nay, cũng nhƣ để

ngân sách các cấp Thành phố.

tiếp tục nghiên cứu cả về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn nhằm tìm ra phƣơng

Nhìn lại công tác thu NSNN Thành phố Vĩnh Yên thời gian qua đã có

pháp hữu hiệu để tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác quản lý thu NSNN

rất nhiều nỗ lực, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể, đặc

nên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý thu ngân sách nhà nước Thành

biệt là cơ quan Thuế đã có nhiều tham mƣu trong việc thu ngân sách, Thành

phố Vĩnh Yên” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

phố đã có nhiều đổi mới và cải tiến cơ chế thu, quản lý nguồn thu NSNN

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Thành phố. Nguồn thu NSNN Thành phố đã góp phần quan trọng trong tiến

2.1. Mục tiêu tổng quát


trình đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, xóa

Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc quản lý thu NSNN tại Thành phố

đói giảm nghèo, thực hiện các chính sách an sinh xã hội của Thành phố. Từ

Vĩnh Yên, phát hiện những mặt mạnh và những hạn chế trong quản lý thu

nguồn thu NSNN những năm qua, Thành phố đã đƣợc đầu tƣ hoàn thiện hệ

ngân sách, từ đó đề xuất giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn nữa việc quản lý

thống cơ sở ha tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng đô thị. Vĩnh Yên đã khẳng định

thu NSNN trên địa bàn thành Phố Vĩnh Yên.

là Thành phố trẻ năng động, là vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và là vùng

2.2. Mục tiêu cụ thể

trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của tỉnh. Vĩnh Yên đang thực hiện
lộ trình trở thành đô thị loại II vào năm 2014, tiến tới xây dựng đô thị Vĩnh
Yên xanh, phát triển bền vững, trở thành đô thị lõi của tỉnh Vĩnh Phúc. Vì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
- Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu NSNN.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn Thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh phúc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4

5

- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN của

- Phân tích rõ thực trạng về hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc thành

Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

phố Vĩnh Yên; đánh giá những thành tích đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

nhân của hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu NSNN trên địa
bàn Thành phố Vĩnh Yên.

nƣớc thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2014 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Đề ra các biện pháp thực hiện những giải pháp về quản lý ngân sách
nhà nƣớc thành phố Vĩnh Yên.

3.2 Phạm vi nghiên cứu


- Đóng góp mới về cơ chế quản lý ngân sách: Đề xuất các giải pháp

3.2.1. Phạm vi về không gian
Đề tài đƣợc nghiên cứu công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn Thành

hoàn thiện quản lý ngân sách địa phƣơng trên các góc độ: phân định quản lý

phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

thu - chi giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng; quan hệ về quá

3.2.2. Phạm vi về thời gian

trình ngân sách (lập, chấp hành và quyết toán ngân sách); nâng cao vai trò của

Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu trong năm 2014. Do vậy, các thông

chính quyền địa phƣơng trong tự chủ ngân sách và mở rộng quyền tự quyết

tin, số liệu đƣợc thu thập phục vụ cho đề tài từ các tài liệu liên quan đến công

của ngân sách xã, để từng bƣớc đƣa ngân sách xã thực sự là một khâu cấu

tác quản lý thu NSNN của Thành phố Vĩnh Yên đƣợc giới hạn từ năm 2011

thành của NSNN.

đến năm 2013, gắn với kế hoạch thực hiện phát triển kinh tế - xã hội Thành


Những đóng góp chủ yếu trên đây đã khái quát những nội dung chính

phố giai đoạn 2011-2013.

mà luận văn đã đề cập. Hy vọng rằng đây sẽ là những ý kiến đóng góp tích

3.2.3. Phạm vi nội dung nghiên cứu

cực cho quá trình đổi mới và hoàn thiện quản lý NSNN, quản lý thu NSNN ở

Đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN

thành phố Vĩnh Yên nói riêng, đổi mới quản lý tài chính của đất nƣớc nói

của Thành phố Vĩnh yên trong giai đoạn 2011-2013, đề xuất những giải

chung với mục tiêu thực hiện thành công chiến lƣợc tài chính, chiến lƣợc phát

pháp chủ yếu nhằm tăng thu ngân sách nhà nƣớc Thành phố Vĩnh Yên

triển kinh tế- xã hội Thành phố giai đoạn 2014-2015 và tầm nhìn đến 2020

trong các năm tiếp theo.

của địa phƣơng và đất nƣớc.

4. Đóng góp mới của luận văn

5. Kết cấu của luận văn


- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả quản lý ngân sách
nhà nƣớc và quản lý ngân sách nhà nƣớc của Thành phố.
- Về lý luận: luận án góp phần làm sáng tỏ lý thuyết về vị trí, vai trò
của hệ thống ngân sách Thành phố Vĩnh Yên và mối quan hệ hữu cơ trong
quan hệ cân đối giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng theo
nguyên tắc phát triển kinh tế ngành và lãnh thổ (khu vực).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng
Chương 1. Lý luận chung về Ngân sách nhà nƣớc và quản lý thu NSNN.
Chương 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng công tác quản lý thu NSNN Thành phố Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 4. Giải pháp tăng thu NSNN thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6

7
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
VÀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan về Ngân sách nhà nƣớc (NSNN)
1.1.1. Khái niệm NSNN
Lịch sử đã chứng minh rằng, sản xuất hàng hóa phát triển, chế độ tƣ
hữu xuất hiện, và có sự phân chia giai cấp và đấu tranh giai cấp. Trong điều
kiện lịch sử đó, Nhà nƣớc xuất hiện, đầu tiên là Nhà nƣớc chiếm hữu nô lệ.

Khi Nhà nƣớc ra đời và hoạt động, để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nƣớc
đã dùng quyền lực chính trị buộc các tổ chức và cá nhân trong xã hội phải
đóng góp một phần thu nhập, của cải cho Nhà nƣớc nhằm tạo lập quỹ tiền tệ đáp
ứng nhu cầu chi tiêu quốc gia.
Nhƣ vậy sự ra đời của Nhà nƣớc đã làm nảy sinh các quan hệ kinh tế
gắn với hình thành, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ riêng có của mình, để
phục vụ các chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Nhà nƣớc, hình thành nên
hoạt động tài chính nhà nƣớc (TCNN). Lịch sử đã chứng minh rằng TCNN
gắn liền sự ra đời của Nhà nƣớc và cùng với sự xuất hiện của tiền tệ làm tiền
tệ hoá các khoản thuế và chi tiêu của Nhà nƣớc. Bản chất của TCNN do bản
chất Nhà nƣớc quyết định, ỏ chế độ chính trị khác nhau thì bản chất TCNN
khác nhau.
Tài chính nhà nƣớc tác động đến hoạt động và phát triển của toàn bộ
nền kinh tế xã hội, thể hiện qua quá trình phân phối và phân phối lại sản phẩm
của xã hội. TCNN đã hình thành trƣớc so với ngân sách nhà nƣớc (NSNN).
Trong TCNN thì NSNN là bộ phận chủ yếu, quan trọng nhất vì nó là quỹ tiền
tệ lớn nhất. Qua kênh thu, NSNN huy động và tập trung một bộ phận các
nguồn tài chính trong xã hội dƣới các hình thức nhƣ: thuế và các khoản thu
không mang tính chất thuế, vay nợ của chính phủ trong và ngoài nƣớc, viện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8

9


trợ quốc tế. Qua kênh chi: Nhà nƣớc sử dụng NSNN để cấp phát vốn, kinh

chỉ là một bộ phân của NSNN?, các nhà kinh tế học thƣờng xuất phát từ chức

phí, tài trợ về vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị hành chính sự nghiệp…

năng của Nhà nƣớc, căn cứ vào đó để làm luận cứ xác định vai trò của NSNN.

nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.

Từ buổi đầu kinh tế thị trƣờng TBCN rồi kéo dài đến thập niên của thế

Nhƣ vậy NSNN gắn liền hoạt động của Nhà nƣớc, là một trong những

kỷ XX, trƣờng phái kinh tế học cổ điển (Adam Smith, 1723-1790) xuất phát

công cụ hết sức quan trọng, không thể thiếu đƣợc nhằm đảm bảo hoạt động nhà

từ luận điểm về chức năng nhà nƣớc và thuyết " bàn tay vô hình" để xác lập

nƣớc. Nhà nƣớc ra đời, hình thành và phát triển gắn liền hình thành chế độ sở

vai trò hạn chế của NSNN đối với nền kinh tế. Họ cho rằng Nhà nƣớc có ba

hữu và đấu tranh giai cấp trong quá trình phát triển xã hội loài ngƣời, mang

chức năng: giữ gìn hòa bình, bảo đảm an ninh quốc phòng, duy trì trật tự an

tính tất yếu và khách quan, do vậy NSNN cũng mang tính khách quan. Khi


toàn xã hội; bảo vệ và cải tiến cơ sở hạ tầng, tạo nền tảng thuận lợi cho hoạt

không còn Nhà nƣớc thì không còn NSNN. Và bản chất Nhà nƣớc quyết định

động SXKD và thƣơng mại phát triển.

bản chất NSNN, nhƣng quản lý NSNN là những tổ chức và con ngƣời cụ thể

Quan điểm này đã trở thành quan điểm chính thống của các nhà nƣớc

nên quản lý NSNN mang tính chủ quan. do vậy nhận thức đúng về bản chất của

tƣ bản phƣơng tây. Nhƣng do không thể hội đủ các yếu tố thị trƣờng cạnh

NSNN và vận dụng thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả NSNN là cần thiết đối

tranh tự do và hoàn hảo, cuộc Đại khủng khoảng kinh tế của CNTB (1929 -

với mọi quốc gia, mọi cấp chính quyền.

1933) và Đại chiến thế giới thứ II đã chứng tỏ Học thuyết này tỏ ra kém hiệu

Khi nói về ngân sách Nhà nƣớc, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về
ngân sách. Khái niệm về NSNN đƣợc hiểu đầy đủ theo Luật NSNN:" ngân
sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nƣớc trong dự toán đã
đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong
một năm".

nghiệm, không còn đảm bảo cho nền kinh tế phát triển lành mạnh. Bên cạnh,

sự phát triển nhanh chóng của lực lƣợng SX đòi hỏi phái có sự can thiệp của nhà
nƣớc vào kinh tế ngày càng gia tăng.
Vì vậy, một học thuyết mới ra đời, đó là Lý thuyết trọng cầu của nhà
kinh tế học Anh John Maynard Keyner (1883 - 1946). Ông cho rằng, khủng
khoảng kinh tế và thất nghiệp là do chính sách lỗi thời, bảo thủ, "tự do kinh

1.1.2. Vai trò của NSNN
Vai trò của NSNN đƣợc xác định trên cơ sở bản chất, chức năng và
nhiệm vụ của NSNN trong từng giai đoạn nhất định. Vai trò của NSNN đƣợc
thể hiện qua thực hiện chức năng của nó vào hoạt động thực tiễn.
* Quan điểm của các nhà kinh tế học:

tế" gây ra, do thiếu can thiệp nhà nƣớc vào kinh tế, từ đó Ông cho rằng muốn
có cân bằng kinh tế, Nhà nƣớc phải can thiệp vào kinh tế, điều tiết kinh tế vĩ
mô bằng các chính sách thích hợp nhằm kích thích và duy trì tốc độ tăng ổn
định của tổng cầu, dùng lãi suất, chính sách đầu tƣ "lạm phát có điều tiết",…
để điều tiết nền kinh tế. Trong khoảng thời gian khá dài (từ những năm 40 đến

Đa số các học thuyết đều thống nhất về sự cần thiết phải duy trì ngân
sách đảm bảo tiêu dùng thƣờng xuyên của Nhà nƣớc, nhƣng lại có ý kiến
khác nhau về toàn bộ NSNN là ngân sách tiêu dùng hay ngân sách tiêu dùng

những năm 70 của thế kỷ XX) học thuyết này đƣợc áp dụng ở các nƣớc tƣ bản
phát triển và dã đạt đƣợc những hiệu quả nhất định.
Sau lý thuyết kinh tế của J.M. Keynes, nhiều nhà kinh tế đều cho rằng
trong quá trình phát triển của kinh tế thị trƣờng, không thể không có vai trò

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10

11

can thiệp của Nhà nƣớc. Thực tế đã chứng minh đƣợc điều này. Vấn đề là

hƣớng các quan hệ kinh tế phát triển theo ý đồ của Nhà nƣớc. Quản lý nhà

phƣơng thức, mức độ và phạm vi can thiệp của mỗi Nhà nƣớc là khác nhau.

nƣớc về NSNN là làm cho các hoạt động của NSNN theo đúng pháp luật nhà

1.1.3. Quản lý nhà nước đối với NSNN

nƣớc, mặt khác kích thích kinh tế phát triển, tạo lập, bồi dƣỡng nguồn thu cho

1.1.3.1. Khái niệm quản lý

ngân sách và sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm các khoản chi ngân sách, bảo

- Quản lý kinh tế là sự tác động giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng quản

đảm sự cân đối tích cực thu - chi ngân sách, giảm bội chi ngân sách. Mục tiêu

lý. Trong đó chủ thể quản lý là những tổ chức và cá nhân, những nhà quản lý


tổng quát trong quản lý và sử dụng ngân sách là phải tạo sự cấn đối tích cực,

cấp trên. còn đối tƣợng quản lý hay còn gọi là khách thể quản lý là những tổ

ổn định NSNN tạo môi trƣờng tài chính thuận lợi cho sự ổn định và phát

chức, cá nhân, nhà quản lý cấp dƣới, cũng nhƣ các tập thể, cá nhân ngƣời lao

triển, nâng cao hiệu quả của NSNN thực hiện mục tiêu chiến lƣợc phát triển

động. Sự tác động trong mối quan hệ quản lý mang tính hai chiều và đƣợc

kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Nhà nƣớc là chủ thể quản lý; các quan hệ,

thực hiện thông qua các hoạt động tổ chức, lãnh đạo, lập kế hoạch, kiểm tra

các bộ phận của của ngân sách là đối tƣợng, khách thể quản lý. Vai trò quản

điều chỉnh…

lý của Nhà nƣớc đối với ngân sách là một tất yếu bởi vì:

- Chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý cấu thành hệ thống quản lý. Một

Thứ nhất: NSNN thể hiện bản chất của Nhà nƣớc, của chế độ và phục

nền kinh tế hay một doanh nghiệp đều xem nhƣ một hệ thống với hai phân hệ

vụ nhà nƣớc, tác động đến mọi hoạt động và đời sống xã hội, sản xuất kinh


chủ yếu: chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý. Trong nhiều trƣờng hợp mỗi

doanh, là công cụ của nhà nƣớc để kích thích kinh tế phát triển, có vai trò chi

phân hệ có thể đƣợc coi nhƣ một hệ thống phức tạp.

phối toàn bộ hệ thống tài chính quốc gia, là bộ phận quan trọng nhất trong

- Quản lý kinh tế là quá trình lựa chọn và thiết kế hệ thống chức năng,

chính sách tài chính quốc gia.

nguyên tắc, phƣơng pháp, cơ chế, công cụ, cơ cấu tổ chức quản lý kinh tế,

Thứ hai: Xuất phát từ vai trò tài chính Nhà nƣớc, NSNN là công cụ

đồng thời xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và bảo đảm nguồn lực thông tin,

quan trọng trong quản lý xã hội nói chung và quản lý kinh tế nói riêng. Nhà

vật chất cho các quyết định quản lý đƣợc thực thi.

nƣớc định ra Luật NSNN, các Luật Thuế và các Luật liên quan, các chính

- Mục tiêu của quản lý kinh tế là huy động tối đa các nguồn lực, mà trƣớc

sách ƣu đãi đầu tƣ, khuyến khích đầu tƣ, chính sách xã hội, nguồn chi từ

hết là nguồn lực lao động và sử dụng hiệu quả để phát triển kinh tế phục vụ lợi ích


NSNN nhà nƣớc là rất lớn tác động nền kinh tế, đồng thời thực hiện kiểm tra

con ngƣời.

kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực mang lại hiệu quả.

1.1.3.2.Tính tất yếu của quản lý nhà nước đối với NSNN

Thứ ba: các vấn đề liên quan đến NSNN ở tầm vĩ mô chỉ có Nhà nƣớc

Quản lý nhà nƣớc đối với NSNN là quá trình tác động của Nhà nƣớc

mới có khả năng chi phối, quy định thực hiện, tác động mọi hoạt động trong

đến các mối quan hệ của NSNN, nhằm hƣớng NSNN tác động vào các hoạt

đời sống kinh tế xã hội. Quản lý vừa mang tính bắt buộc vừa tạo điều kiện cho

động trong đời sống kinh tế xã hội phục vụ cho mục tiêu, chiến lƣợc, kế

các các hoạt động trong nền kinh tế phát triển.

hoạch phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ nhất định. Đồng thời là quá

1.1.3.3. Nguyên tắc quản lý NSNN

trình sử dụng NSNN nhƣ là công cụ để quản lý và điều hành nền kinh tế,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12

13

Một là: nguyên tắc tập trung thống nhất, quốc gia chỉ có một hệ thống

- Ngân sách Trung ƣơng và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phƣơng

NSNN thống nhất, quyền quyết định tập trung vào quốc hội và sự điều hành

đƣợc phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể, đƣợc ghi cụ thể trong Luật

của Chính phủ, đồng thời cũng đề cao trách nhiệm của chính quyền các cấp.

NSNN, trong từng giai đoạn đƣợc điều chỉnh bổ sung cho phù hợp. Ví dụ nhƣ

Sự thống nhất trong quản lý NSNN phải bằng pháp luật, bằng chính sách, chế

Luật ngân sách nhà nƣớc năm 1996 ghi cụ thể từng nguồn thu và nhiệm vụ

độ và bằng kế hoạch ngân sách hàng năm.

chi ở 4 cấp ngân sách, đến năm 2002 thì nguồn thu của ngân sách địa phƣơng

Hai là: Đảm bảo tính đầy đủ và toàn vẹn của ngân sách nhà nƣớc. Mọi


đƣợc phân cấp mạnh cho địa phƣơng do địa phƣơng quyết định.

khoản thu và chi của NSNN đều phải tập trung đầy đủ, toàn bộ vào NSNN,

- Ngân sách trung ƣơng là công cụ của Chính phủ, giữ vai trò chủ đạo,

không đƣợc bỏ sót, hoặc để bất kỳ nguồn nào ngoài NSNN. Nguyên tắc này

quản lý các nguồn thu tập trung lớn, tỷ trọng cao trong tổng thu NSNN, đảm

đảm bảo tính nghiêm ngặt của NSNN, giúp nhà nƣớc nắm và điều hành toàn

nhận vai trò định hƣớng có tổ chức và xác định phƣơng hƣớng hoạt động ngân

bộ NSNN, chống tùy tiện, thất thoát, lãng phí, tham nhũng.

sách cấp dƣới.

Ba là: Đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu kinh tế xã hội; thực hành tiết

- Ngân sách địa phƣơng chủ yếu đƣợc hình thành từ các nguồn thu tại

kiệm là quốc sách, giữ vai trò chủ đạo kích thích kinh tế phát triển và đảm bảo

địa phƣơng và công cụ tài chính của chính quyền tƣơng ứng phục vụ thực

tính cân bằng của NSNN.

hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các cấp chính quyền đã đƣợc


Bốn là: Đảm bảo quỹ dự trữ tài chính. Đây là vấn đề có tính chiến

phân cấp quản lý. Vai trò Ngân sách địa phƣơng thể hiện: đảm bảo các nguồn

lƣợc, đảm bảo sử dụng ổn định tài chính và chủ động trong điều hành ngân

tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tại địa phƣơng, đảm bảo huy động, quản lý,

sách nhà nƣớc. Quỹ này không mất đi, mà tăng hàng năm (hình thành từ
kết dƣ ngân sách, nguồn tăng thu vƣợt kế hoạch hàng năm và bố trí trong
chi ngân sách).
Năm là: Đảm bảo tính tính trung thực, công khai của NSNN. Phản ảnh
các khoản thu chi NSNN đã diễn ra trong thực tế đúng sự thật khách quan.
Các dự toán, quyết toán phải đƣợc kiểm tra, thẩm định nghiêm túc theo một
trình tự chặt chẽ, không cho phép cơ quan hành chính tự ý làm điều sai trái
mà cơ quan lập pháp đã quyết định NSNN. Dự toán thu - chi ngân sách sau khi
thông qua phải công khai.
Sáu là: Tính kỷ cƣơng theo pháp luật. Phải chấp hành nghiêm túc Luật
NSNN, Các Luật thuế, các văn bản pháp quy của nhà nƣớc, đảm bảo trật tự

giám sát một phần vốn của trung ƣơng hoạt động trên địa bàn địa phƣơng và
điều hòa vốn về ngân sách trung ƣơng trong những trƣờng hợp cần thiết để
cân đối cho hệ thống ngân sách.
- Thực hiện bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới để
đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, địa phƣơng. Số bổ sung
này là khoản thu của ngân sách địa phƣơng.
- Trƣờng hợp cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trên ủy quyền cho cơ quan
quản lý nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình
thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dƣới để thực hiện
nhiệm vụ đó; không đƣợc dùng ngân sách cấp này để chi cho nhiệm vụ của

cấp khác.
1.2. Thu Ngân sách Nhà nƣớc

kỷ cƣơng trong quản lý tài chính.
1.1.3.4. Các nguyên tắc phản ánh mối quan hệ giữa các cấp ngân sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14

15

Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, nhà nƣớc đã đặt ra các

luận:thu ngân sách nhà nƣớc là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa

khoản thu (các khoản thuế) do mọi công dân đóng góp để hình thành nên quỹ

nhà nƣớc với chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực nhà nƣớc,nhằm giải

tiền tệ của mình. Thực chất, thu ngân sách nhà nƣớc là việc nhà nƣớc dùng

quyết hài hòa các lợi ích kinh tế,xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của

quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình
thành quỹ ngân sách nhà nƣớc nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nƣớc.

Ở Việt Nam, Đứng về phƣơng diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những
khoản tiền Nhà nƣớc huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu
của Nhà nƣớc. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế
giữa Nhà nƣớc và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động các
nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc nhằm
thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những
khoản tiền Nhà nƣớc huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách
nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp. Theo Luật NSNN hiện hành, nội dung

bộ máy nhà nƣớc cũng nhƣ yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh tế
xã hội của nhà nƣớc.
1.2.1. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước
- Thu ngân sách nhà nƣớc là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính
trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc. Mọi khoản thu của
nhà nƣớc đều đƣợc thể chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của
nhà nƣớc;
- Thu NSNN phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế; biểu
hiển ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất,...
- Thu NSNN đƣợc thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là
chủ yếu.

các khoản thu NSNN bao gồm:
- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của

1.2.2. Chức năng của thu ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc là phần chủ đạo trong tài chính công, gắn liền với

pháp luật;
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc;
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;

- Các khoản viện trợ;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Cần lƣu ý là không tính vào thu NSNN các khoản thu mang tính chất

vai trò, chức năng của Nhà nƣớc trong quản lý vĩ mô của nền kinh tế. Đó là
chức năng: Phân bổ nguồn lực, phân phối thu nhập. Trong đó, thu NSNN
tham gia rõ nét vào chức năng phân bổ và phân phối thu nhập.
1.2.2.1. Chức năng phân bổ nguồn lực
Chức năng phân bổ nguồn lực của NSNN là khả năng khách quan mà
nhờ vào đó các nguồn lực thuộc quyền chi phối của Nhà nƣớc đƣợc tổ chức,

hoàn trả nhƣ vay nợ và viện trợ có hoàn lại. Vì thế, các văn bản hƣớng dẫn

sắp xếp, phân phối có tính đến hiệu quả kinh tế - xã hội của việc sử dụng các

Luật NSNN (Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ và

nguồn tài lực đó để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển vững chắc và ổn định

Thông tƣ 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính) chỉ tính vào

theo tỷ lệ cân đối đã định của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

thu NSNN các khoản viện trợ không hoàn lại; còn các khoản viện trợ có hoàn

Trong đó, hình thành chức năng này của NSNN, quá trình thu đóng vai

lại thực chất là các khoản vay ƣu đãi không đƣợc tính vào thu NSNN kết

trò huy động, tập trung một phần những nguồn lực mà xã hội sử dụng một


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

16

17

cách hợp lý có tính đến khả năng của các đối tƣợng huy động cũng nhƣ thể
hiện thái độ của Nhà nƣớc đối với những thành phần đó.

Đã thuộc sở hữu công cộng hoặc đang là thu nhập của các pháp nhân và
thể nhân trong xã hội mà Nhà nƣớc tham gia điều tiết.

Ở nƣớc ta, trong những năm trƣớc thời kỳ đổi mới, nền kinh tế vận

Trong điều kiện của nền kinh tế thị trƣờng, do những yếu tố sản xuất

hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Nhà nƣớc thực hiện chế độ bao cấp

của các chủ thể kinh tế hoặc các cá nhân không giống nhau, sức khỏe, trình

nguồn tài chính từ ngân sách cho phần lớn các hoạt động kinh tế - xã hội. Bởi

độ, hoàn cảnh,… không giống nhau mà thu nhập của các chủ thể kinh tế hoặc


vậy, NSNN đƣợc hiểu nhƣ là ngân sách của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

của các cá nhân có sự chênh lệch. Sự chênh lệch thu nhập này vƣợt quá giới

Toàn bộ nguồn lực xã hội đều tập trung trong tay Nhà nƣớc, và việc sử dụng

hạn nào đó sẽ dẫn đến bất công bằng xã hội. Nhƣ vậy, mặc dù đạt đến sự công

các nguồn lực này không mang lại hiệu quả nhƣ mong muốn.

bằng về mặt kinh tế thì vẫn có sự bất công bằng về mặt xã hội. Yêu cầu công

Chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, Nhà nƣớc xóa bỏ dần những can
thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh tế - xã hội, chủ yếu thực hiện chức năng

bằng xã hội là duy trì sự chênh lệch trong phạm vi hợp lý, thích ứng với từng
giai đoạn mà xã hội có thể chấp nhận đƣợc.

quản lý và điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, việc bao cấp cho các hoạt động kinh

Trong lĩnh vực này, thu NSNN đƣợc sử dụng làm công cụ để điều

tế - xã hội cũng giảm dần. Bởi vậy chức năng phân bổ ngồn lực, thu NSNN

chỉnh lại thu nhập mà các chủ thể đang nắm giữ. Sự điều chỉnh này đƣợc thực

chỉ tập trung vào một phần những nguồn lực xã hội để phục vụ cho những

hiện theo hai hƣớng là điều tiết bớt các thu nhập cao và hỗ trợ các thu nhập


mục tiêu trọng điểm.

thấp. Đối với những thu nhập do thị trƣờng hình thành nhƣ tiền lƣơng của

Chức năng phân bổ nguồn thu NSNN, thể hiện ở việc thu ngân sách

ngƣời lao động, lợi nhuận doanh nghiệp, thu nhập về cho thuê, thu nhập về tài

phải trên cơ sở thực lực nguồn lực tài chính của toàn xã hội, có cân nhắc cho

sản, thu nhập về lợi tức cổ phần… là thông qua việc phân phối lại để điều tiết,

phù hợp với đặc điểm, tình hình của đất nƣớc trong từng thời kỳ và theo sát

bảo đảm xã hội… thì đƣợc đáp ứng thông qua phân phối tập trung từ nguồn

các kế hoạch, chiến lƣợc phát triển kinh tế- xã hội. Phân bổ nguồn lực tài

thu NSNN.

chính phải nhằm đạt đƣợc những mục tiêu kinh tế vĩ mô là hiệu quả, ổn định

Khác với chức năng phân bổ nguồn lực, chức năng phân phối lại thu

và phát triển.

nhập đƣợc đề cập với sự quan tâm nhiều hơn khía cạnh xã hội của sự phân

1.2.2.2. Chức năng phân phối lại thu nhập


phối. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là cần nhận thức và xử lý hợp lý mối quan hệ

Chức năng phân phối lại thu nhập của thu NSNN là khả năng khách

giữa mục tiêu công bằng và mục tiêu hiệu quả của kinh tế vĩ mô. Trong nhiều

quan mà nhờ vào đó ngân sách đƣợc sử dụng vào việc phân phối và phân phối

trƣờng hợp, để đạt đƣợc mục tiêu công bằng, sự phân phối lại làm tổn hại tới

lại các nguồn tài chính trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã

mục tiêu hiệu quả. Chẳng hạn, sự đánh thuế quá cao vào thu nhập sẽ hạn chế

hội trong phân phối và hƣởng thụ kết quả của sản xuất xã hội.

tác dụng thúc đẩy tăng tiết kiệm và tăng đầu tƣ của tƣ, đồng thời có thể dẫn đến

Trong chức năng này, chủ thể phân phối là Nhà nƣớc với tƣ cách có
quyền lực chính trị, còn đối tƣợng phân phối là các ngồn tài chính.

hiện tƣợng tìm cách trốn thuế.
Do đó, sự tính toán cân nhắc trong chính sách phân phối và tái phân
phối thu nhập có thể đạt tới mục tiêu công bằng trên cơ sở đảm bảo tính hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

18

19

quả kinh tế là rất quan trọng, nhằm sử dụng có hiệu quả NSNN trong thực

Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, đƣợc đơn

hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô.

vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách, có trách nhiệm tổ chức,

1.3. Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nƣớc

thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và đơn vị

1.3.1. Lập kế hoạch thu ngân sách

sử dụng ngân sách trực thuộc (nếu có) theo quy định.

Ngân sách phải do Quốc hội quyết định. Tuy nhiên, chỉ có cơ quan

Đơn vị cấp dƣới của đơn vị dự toán cấp III đƣợc nhận kinh phí để thực

hành pháp (Chính phủ) mới có thể hiểu rõ mọi nhu cầu quốc gia vì chính phủ

hiện phần công công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán


điều động mọi cơ quan hành chính trong việc thu chi NSNN. Nhƣ vậy việc

và quyết toán theo quy định.

sọan thảo dự tóan ngân sách phải do cơ quan hành pháp tiến hành và cơ quan

1.3.1.2. Lập dự toán ngân sách nhà nước

lập pháp sẽ giữ quyền quyết định dự toán ngân sách.

a. Lập dự toán ngân sách địa phương

Theo qui định của Thông tƣ số 59 ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ

Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tƣ

Tài chính Hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6

xem xét dự toán ngân sách của các đơn vị thuộc tỉnh, dự toán thu do cơ quan

năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật Ngân

thuế, cơ quan hải quan lập (nếu có), dự toán thu, chi ngân sách của các

sách nhà nƣớc, công tác hƣớng dẫn lập dự toán ngân sách nhà nƣớc và thông

huyện; lập dự toán thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn, dự toán thu, chi

báo số kiểm tra dự toán ngân sách nhà nƣớc đƣợc thực hiện nhƣ sau:
1.3.1.1. Đơn vị lập dự toán ngân sách

Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng

ngân sách tỉnh (gồm dự toán ngân sách huyện, xã và dự toán ngân sách cấp
tỉnh), dự toán chi chƣơng trình mục tiêu quốc gia, báo cáo Uỷ ban nhân dân
tỉnh để trình Thƣờng trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét trƣớc khi báo cáo
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, bộ quản lý lĩnh vực giáo dục - đào

năm do Thủ tƣớng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao. Đơn vị dự toán cấp

tạo, khoa học công nghệ (đối với dự toán chi giáo dục - đào tạo, khoa học

I thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dƣới trực thuộc;

công nghệ), các cơ quan Trung ƣơng quản lý chƣơng trình mục tiêu quốc gia

chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán

(phần dự toán chi chƣơng trình mục tiêu quốc gia) chậm nhất vào ngày 25

và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán và quyết toán

tháng 7 năm trƣớc.

ngân sách của các đơn vị dự toán cấp dƣới trực thuộc theo quy định.
Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dƣới đơn vị dự toán cấp I, đƣợc đơn
vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán đƣợc giao cho đơn vị dự
toán cấp III (trƣờng hợp đƣợc ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I), chịu trách

Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh hƣớng dẫn cụ thể việc lập dự toán ngân sách
các cấp ở địa phƣơng phù hợp với yêu cầu, nội dung và thời gian lập dự toán

ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng.
b. Lập dự toán ngân sách nhà nước và ngân sách trung ương
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và các bộ,

nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị

cơ quan liên quan, xem xét dự toán thu, chi ngân sách do các bộ, cơ quan

mình và công tác kế toán và quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dƣới theo

ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ƣơng và các tỉnh,

quy định.

thành phố trực thuộc trung ƣơng báo cáo, dự toán chi ngân sách nhà nƣớc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

20

21

theo lĩnh vực (đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ), chi

Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nƣớc,


chƣơng trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan quản lý chƣơng trình mục

phân bổ ngân sách trung ƣơng, nghị quyết của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội

tiêu quốc gia báo cáo, nhu cầu trả nợ và khả năng vay; tổng hợp và lập dự

về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ƣơng

toán thu, chi ngân sách nhà nƣớc, lập phƣơng án phân bổ ngân sách trung

và ngân sách địa phƣơng, trình Thủ tƣớng Chính phủ quyết định giao nhiệm

ƣơng trình Chính phủ.

vụ thu, chi ngân sách cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính

c. Biểu quyết ngân sách nhà nước

phủ, cơ quan khác ở trung ƣơng theo từng lĩnh vực; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ

- Dự toán ngân sách phải đƣợc Ủy ban Kinh tế và Ngân sách Quốc hội

phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ƣơng và ngân

xem xét, đánh giá và ủy ban này sẽ có những ý kiến cụ thể báo cáo trƣớc
Quốc hội.
- Các báo cáo có liên quan đến dự tóan NS phải đƣợc gửi đến đại biểu
Quốc hội chậm nhất là 10 ngày trƣớc ngày họp Quốc hội. Quốc hội sẽ thảo
luận dự tóan ngân sách. Sau khi thảo luận, Quốc hội sẽ biểu quyết ngân sách

nhà nƣớc. Nếu quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết thông qua thì
Quốc hội sẽ ra Nghị quyết về việc phê chuẩn dự toán NSNN. Nhƣ vậy Dự tóan
NSNN đƣợc Quốc hội phê chuẩn trở thành một đạo luật của nhà nƣớc mà mọi
cá nhân và tổ chức từ trung ƣơng đến địa phƣơng có nghĩa vụ chấp hành.
- Trƣờng hợp dự toán ngân sách nhà nƣớc, phƣơng án phân bổ ngân
sách trung ƣơng chƣa đƣợc Quốc hội quyết định, Chính phủ lập lại dự toán
ngân sách nhà nƣớc, phƣơng án phân bổ ngân sách trung ƣơng trình Quốc hội
vào thời gian do Quốc hội quyết định.
- Trƣờng hợp dự toán ngân sách địa phƣơng chƣa đƣợc Hội đồng nhân
dân quyết định, Uỷ ban nhân dân lập lại dự toán ngân sách trình Hội đồng
nhân dân vào thời gian do Hội đồng nhân dân quyết định, nhƣng không đƣợc
chậm hơn ngày 10 tháng 01 năm sau đối với ngân sách cấp tỉnh, ngày 20
tháng 01 năm sau đối với ngân sách cấp huyện, ngày 30 tháng 01 năm sau đối
với ngân sách cấp xã.
d. Phân bổ ngân sách trung ương, giao dự toán ngân sách nhà nước
Sau khi dự toán ngân sách nhà nƣớc, phƣơng án phân bổ ngân sách
trung ƣơng đã đƣợc Quốc hội quyết định, Bộ Tài chính có trách nhiệm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
sách địa phƣơng, mức bổ sung cân đối (nếu có), mức bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách trung ƣơng, dự toán chi từ nguồn kinh phí uỷ quyền của ngân sách
trung ƣơng cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng trƣớc ngày 20
tháng 11 năm trƣớc;
* Trên cơ sở quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ giao nhiệm vụ thu,
chi ngân sách cho từng Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ƣơng; Sở Tài chính
- Vật giá có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách tỉnh, phƣơng án phân bổ
ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp
dƣới trƣớc ngày 10 tháng 12 năm trƣớc; Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm

báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ dự toán ngân sách tỉnh và kết
quả phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh đã đƣợc Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định.
Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính Vật giá trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định giao nhiệm vụ thu, chi
ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ƣơng và ngân
sách địa phƣơng (phần ngân sách địa phƣơng hƣởng) và giữa các cấp chính
quyền địa phƣơng, mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho từng huyện, dự
toán chi từ nguồn kinh phí uỷ quyền của ngân sách trung ƣơng, dự toán chi từ
nguồn kinh phí uỷ quyền của ngân sách cấp tỉnh (nếu có) cho từng huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

22

23

* Sau khi nhận đƣợc quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của

ngân sách nhà nƣớc (trừ trƣờng hợp đƣợc cấp có thẩm quyền cho phép chậm

Uỷ ban nhân dân cấp trên; Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng

nộp), căn cứ yêu cầu (bằng văn bản) của cơ quan thu, ngân hàng hoặc Kho

cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa phƣơng và phƣơng án phân bổ

bạc Nhà nƣớc nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản tiền gửi trích số tiền phải


dự toán ngân sách cấp mình chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân

nộp từ tài khoản của tổ chức, cá nhân đó để nộp vào ngân sách nhà nƣớc

dân cấp trên trực tiếp quyết định dự toán và phân bổ ngân sách.

hoặc áp dụng các biện pháp tài chính khác theo quy định của pháp luật để

* Sau khi nhận đƣợc dự toán thu, chi ngân sách đƣợc cấp có thẩm
quyền giao; các đơn vị dự toán phải tổ chức phân bổ và giao dự toán thu, chi
ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc, kể cả dự toán chi từ nguồn kinh phí uỷ

thu ngân sách nhà nƣớc.
1.3.2.3. Cơ quan tài chính
- Phối hợp với cơ quan thu, Kho bạc Nhà nƣớc trong việc tập trung các

quyền (nếu có) trƣớc ngày 31 tháng 12 năm trƣớc.

khoản thu ngân sách nhà nƣớc; đôn đốc các đối tƣợng thuộc phạm vi quản lý

1.3.2. Tổ chức thu ngân sách

nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nƣớc vào Kho bạc Nhà nƣớc.

1.3.2.1. Lập dự toán thu quý và kế hoạch thu tháng
Căn cứ nhiệm vụ thu cả năm đƣợc giao, số đăng ký thuế và dự kiến các

- Kiểm tra, đối chiếu và ra lệnh hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nƣớc theo chế độ quy định.


khoản thu ngân sách nhà nƣớc phát sinh trong quý, cơ quan thu lập dự toán

- Phối hợp với Kho bạc Nhà nƣớc rà soát, đối chiếu các khoản thu ngân

thu ngân sách nhà nƣớc quý thuộc phạm vi quản lý, chi tiết theo từng nội

sách, đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng mục lục ngân sách nhà nƣớc

dung thu. Dự toán thu ngân sách nhà nƣớc quý gửi cho cơ quan tài chính và

và tỷ lệ phân chia cho ngân sách các cấp.

Kho bạc Nhà nƣớc đồng cấp để làm căn cứ điều hành và tổ chức công tác thu
ngân sách nhà nƣớc trƣớc ngày 20 của tháng cuối quý trƣớc.
Vào ngày 20 hàng tháng, cơ quan thu lập kế hoạch thu ngân sách nhà
nƣớc tháng sau, chi tiết theo địa bàn, đối tƣợng (thu trực tiếp qua Kho bạc
Nhà nƣớc hoặc thu qua cơ quan thu), thời hạn nộp gửi Kho bạc Nhà nƣớc để

- Thẩm định báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nƣớc của ngân sách
cấp dƣới; tổng hợp và lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nƣớc thuộc
phạm vi quản lý theo chế độ quy định.
1.3.3. Kiểm tra, thanh tra thu ngân sách
Thu ngân sách nhà nƣớc bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí,...

phối hợp tổ chức thu ngân sách.

Trong đó, Thuế đóng vai trò rất quan trọng trong nguồn thu ngân sách nhà

1.3.2.2. Tổ chức thu ngân sách nhà nước


nƣớc. Mỗi một loại thuế mà nhà nƣớc ban hành đều nhằm vào mục đích là tạo

- Cơ quan thu ra thông báo thu ngân sách nhà nƣớc cho các đối tƣợng

nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc. Trong nền kinh tế thị trƣờng vai trò này

nộp ngân sách nhà nƣớc theo quy định hiện hành. Trƣờng hợp không cần

của thuế càng nổi bật bởi thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc.

thông báo thu (đối với các đối tƣợng nộp đƣợc tự khai, tự tính, tự nộp thuế và

Xác định công tác thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những nhiệm vụ trọng

các khoản phải nộp khác), thì các tổ chức, cá nhân thực hiện nộp ngân sách

tâm hàng đầu và là công việc thƣờng xuyên của cơ quan thuế các cấp, vì vậy,

nhà nƣớc đầy đủ, kịp thời theo chế độ quy định.

nâng cao hiệu quả thanh tra thuế sẽ góp phần tăng thu ngân sách nhà nƣớc.

- Trƣờng hợp đến thời hạn nộp tiền theo thông báo thu hoặc thời hạn

Thực tế cho thấy, những năm qua với sự nỗ lực cố gắng của toàn thể

nộp theo quy định mà tổ chức, cá nhân vẫn chƣa thực hiện nghĩa vụ nộp

cán bộ công chức ngành thuế, tập trung nguồn lực, triển khai đồng bộ các giải


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

24

25

pháp nâng cao hiệu quả và chất lƣợng công tác quản lý thuế; ƣu tiên đẩy

tăng trƣởng. Đó là sự gia tăng quy mô sản lƣợng kinh tế nhanh hay chậm so

mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chống các hành vi vi phạm pháp luật thuế.

với thời điểm gốc.

Ngành Thuế đã tập trung thực hiện thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề đối với
các ngành, lĩnh vực có rủi ro cao tiềm ẩn khả năng thất thu thuế nhƣ các đối

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế ảnh hƣởng rất lớn đến công tác thu NSNN
thể hiện rõ ở các điểm sau:

tƣợng khấu trừ thuế GTGT lớn, hoàn thuế GTGT trên 200 triệu đồng, hoàn

GDP bình quân đầu ngƣời là nhân tố đầu tiên ảnh hƣởng đến thu ngân


thuế GTGT nhƣng doanh nghiệp kê khai lỗ liên tục hai năm liền kề trƣớc năm

sách của một quốc gia. GDP (Gross Domestic Product) tức tổng sản phẩm

có quyết định hoàn thuế hoặc có số lỗ vƣợt quá số vốn chủ sở hữu trƣớc năm
liền kề có quyết định hoàn; kiểm tra việc phát hành sử dụng hóa đơn đối với
các doanh nghiệp mới thành lập; kiểm tra các đơn vị kê khai thuế GTGT âm
liên tục, kê khai quyết toán thuế TNDN lỗ liên tục qua các năm, kê khai ƣu
đãi về thuế. Việc thanh tra, kiểm tra tập trung các lĩnh vực hoạt động sản xuất
khai thác tài nguyên khoáng sản, khai thác đất, đá, cát, sỏi, các đơn vị xây
dựng cơ bản ngoài tỉnh, các ngành có rủi ro về kê khai thất thu thuế nhƣ: kinh
doanh vận tải, dịch vụ ăn uống, khách sạn, vật liệu xây dựng, thu mua các mặt

quốc nội là giá trị thị trƣờng của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng đƣợc
sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định
(thƣờng là một năm).
GDP phản ánh mức độ phát triển nền kinh tế và phản ánh khả năng tiết
kiệm, tiêu dùng và đầu tƣ của một nƣớc. Mức độ phát triển nền kinh tế hàng
hóa tiền tệ luôn là nhân tố quan trọng nhất đối với sự phát triển của mọi khâu
tài chính.
b. Số lượng doanh nghiệp - cơ sở sản xuất kinh doanh

hàng nông, lâm, thủy sản...
Qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp
luật thuế, thực hiện kiến nghị xử lý truy thu về thuế, xử phạt vi phạm pháp
luật về thuế, góp phần tích cực trong việc chống thất thu thuế, khai thác
nguồn thu và kịp thời chấn chỉnh các hành vi vi phạm pháp luật thuế, nâng
cao ý thức trách nhiệm của ngƣời nộp thuế, góp phần tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nƣớc.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nguồn thu NSNN

1.4.1. Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế

Ngày nay các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trƣờng
đầy biến động, với các đối thủ cạnh tranh, với những tiến bộ khoa học kỹ
thuật luôn thay đổi một cách nhanh chóng, cùng với đó là sự khó khăn chung
của nền kinh tế. Vì vậy, trong khoảng 4 năm trở lại đây tình hình hoạt động
của nhiều doanh nghiệp đã gặp phải không ít khó khăn, nhiều doanh nghiệp
phải hoạt động cầm trừng, nợ xấu ra tăng, tình trạng doanh nghiệp bỏ trốn, nợ
các sắc thuế với số lƣợng lớn, kéo dài, doanh nghiệp tuyên bố phá sản đã ảnh
hƣởng trực tiếp đến nguồn thu NSNN.
Hoạt động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh là một

a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế

trong những nhân tố ảnh hƣởng rất lớn đến công tác thu NSNN. Vì Việt Nam

Nói đến tăng trƣởng kinh tế là nói đến sự tăng lên về số lƣợng, chất

thu nội địa đóng vai trò quan trọng trong tổng thu ngân sách nhà nƣớc. Nếu

lƣợng, tốc độ và quy mô sản lƣợng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất

các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh phát triển ổn định sẽ có nhiều

định. Sự tăng trƣởng đƣợc so sánh theo các thời điểm gốc, sẽ phản ánh tốc độ

đóng góp cho ngân sách, có nhiều hoạt động an sinh xã hội và ngƣợc lại nếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

26

27

các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động kém hiệu quả sẽ gây

triển của kế hoạch nhà nƣớc, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt

thất thu cho nguồn ngân sách, không tạo ra việc làm cho ngƣời lao động,…

mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.

c. Hiệu quả của nền kinh tế

* Một số loại thuế và sắc thuế phổ biến

Năm 2011, 2012 và năm 2013 là năm mà nền kinh tế Việt Nam chịu tác

- Thuế GTGT.

động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, chỉ

- Thuế TNDN.

tiêu thu nội địa và thu xuất nhập khẩu đầu đạt thấp hơn so với dự toán.


- Thuế TNCN.

Nguyên nhân chủ yếu do tác động không thuận lợi của nền kinh tế,

- Thuế môn bài.

GDP tăng trƣởng thấp hơn so với mục tiêu đề ra; tăng trƣởng khu vực nông

- Thuế tiêu thụ đặc biệt.

nghiệp, công nghiệp và xây dựng đều thấp, hoạt động sản xuất - kinh doanh

- Thuế xuất nhập khẩu.

của các doanh nghiệp còn khó khăn; mức tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ chậm

- Thuế khoán…

do sức mua thấp; hàng tồn kho còn lớn; số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt

b. Thuế suất

động tăng so với cùng kỳ năm trƣớc; thị trƣờng bất động sản chƣa phục

Thuế suất là mức thuế phải nộp trên một đơn vị khối lƣợng chịu thuế.

hồi…; kết hợp với việc thực hiện các chính sách hỗ trợ về thuế nhằm tháo gỡ

Định mức thu thuế (tỉ lệ %) tính trên khối lƣợng thu nhập hoặc giá trị tài sản


khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trƣờng, giải quyết nợ xấu theo

chịu thuế. Thuế suất có các loại: Thuế suất lũy tiến, Thuế suất tỉ lệ thuận,

Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ,

Thuế suất cố định tuyệt đối, Thuế suất luỹ thoái. Thuế suất luỹ tiến là việc

làm giảm nguồn thu ngân sách.

đánh Thuế suất cao hơn khi có thu nhập tăng hoặc giá trị tài sản chịu thuế

1.4.2. Các yếu tố thuộc chính sách thu ngân sách

tăng. Thuế suất tỉ lệ thuận là việc đánh thuế nhƣ nhau trên tất cả các khối

a. Số lượng loại thuế, phí

lƣợng thu nhập hoặc giá trị tài sản chịu thuế. Thuế suất cố định tuyệt đối là

Thuế hay thu Ngân sách nhà nƣớc là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực

Thuế suất quy định bằng số tiền tuyệt đối cho một hoạt động có thu nhập hoặc

của mình để tập trung một phần nguồn tài chính của quốc gia hình thành quỹ

một đối tƣợng chịu thuế. Thuế suất luỹ thoái là việc đánh thuế với Thuế suất

Ngân sách nhà nƣớc nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nƣớc. Thuế là một


giảm khi có thu nhập hoặc giá trị tài sản chịu thuế tăng.

phần trong thu nhập mà công dân, tổ chức kinh tế có nghĩa vụ nộp vào ngân

* Thuế suất áp dụng cho các loại thuế sau:

sách nhà nƣớc để chi tiêu cho việc chung. Đóng thuế vừa là quyền lợi đƣợc

- Thuế suất thuế GTGT: Loại thuế suất áp dụng thống nhất theo loại

thực thi trách nhiệm công dân đóng góp cho sự phát triển phồn vinh của đất

hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh

nƣớc, vừa là nghĩa vụ phải thực hiện của mỗi công dân.

thƣơng mại, Hiện hành các mức thuế suất thuế GTGT gồm có 0%, 5%, 10 %.

Chính sách thuế đƣợc đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần

- Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt: Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt có 12 mức

cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng

thuế suất, thuế tiêu thụ đặc biệt khác nhau từ 10 - 80% phân theo từng loại

việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý hƣớng dẫn và khuyến khích phát triển sản

hàng hóa, dịch vụ, tùy thuộc vào mức độ cần điều tiết đối với hàng hóa, dịch


xuất, mở rộng lƣu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hƣớng phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

28

29

vụ đó. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt không phân biệt hàng hóa nhập khẩu
hay hàng hóa SX trong nƣớc.

c. Chính sách miến, giảm, gia hạn thuế
Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết 02/NQ-CP ra đời. Bộ Tài chính

- Thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu đƣợc quy định đối với từng loại

đã khẩn trƣơng triển khai các văn bản hƣớng dẫn để các quyết sách này sớm

hàng hóa, đƣợc xác định trong biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu của Luật thuế

phát huy tác dụng trong đời sống, trong đó có việc gia hạn thuế cho DN, giảm

xuất nhập khẩu. Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu tùy theo yêu cầu điều tiết của

lệ phí trƣớc bạ cho ngƣời dân.


nhà nƣớc trong từng thời kỳ. Hàng hóa nào cần khuyến khích xuất khẩu, nhập

Bộ Tài chính chính là Bộ đầu tiên ban hành Kế hoạch hành động thực

khẩu thì thuế suất thấp. Hàng hóa nào không khuyến khích xuất khẩu, nhập

hiện hai Nghị quyết của Chính phủ bằng Quyết định số 128/QĐ-BTC, do Bộ

khẩu thì thuế suất cao. Hiện nay để khuyến khích hoạt động xuất khẩu hàng

trƣởng Bộ Tài chính Vƣơng Đình Huệ ký ngày 17/01/2013, ban hành Kế

hóa, biểu thuế xuất khẩu phần lớn có thuế suất 0%. Riêng biểu thuế nhập khẩu

hoạch hành động của ngành Tài chính, kịp thời triển khai hai Nghị quyết của

còn phân biệt xuất xứ hàng hóa nhập khẩu. Theo đó, thuế suất thuế nhập khẩu

Chính phủ trong năm 2013. Sự ra đời của Quyết định số 128/QĐ-BTC là

bao gồm ba nhóm: Thuế suất thông thƣờng, thuế suất ƣu đãi, thuế suất ƣu đãi

minh chứng cho sự chủ động, quyết tâm và nỗ lực cao nhất của ngành Tài

đặc biệt.

chính nhằm phục vụ hiệu quả DN và ngƣời dân, giúp cho các đối tƣợng thụ

- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế suất thuế thu nhập doanh

nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh là 25%.

hƣởng những chính sách miễn, giảm, giãn thuế nhận đƣợc ƣu đãi này trong
thời gian sớm nhất.

- Các mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ƣu đãi: 10%, 15% và 20%.

- Miễn thuế: (100% số thuế lập bộ):

- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân: Thuế suất thuế thu nhập cá

Khoản 9 Điều 10 Thông tƣ số 153 ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính

nhân đƣợc thiết kế theo biểu lũy tiến từng phần và cho từng đối tƣợng nộp
thuế đối với thu nhập thƣờng xuyên và có sự phân biệt loại thu nhập đối với
thu nhập không thƣờng xuyên và ngoại trừ một số trƣờng hợp đặc biệt.
- Thuế suất thuế tài nguyên: Thuế suất thuế tài nguyên đƣợc quy định
theo biểu khung thuế suất thuế tài nguyên. Thuế suất cụ thể đối với dầu thô,
khí thiên nhiên, khí than đƣợc xác định lũy tiến từng phần theo sản lƣợng dầu
thô, khí thiên nhiên, khí than khai thác bình quân mỗi ngày.Uỷ ban thƣờng vụ
Quốc hội quy định mức thuế suất cụ thể đối với từng loại tài nguyên trong
từng thời kỳ bảo đảm các nguyên tắc phù hợp với danh mục nhóm, loại tài
nguyên và trong phạm vi khung thuế suất do Quốc hội quy định; góp phần
quản lý nhà nƣớc đối với tài nguyên; bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên; Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách
nhà nƣớc và bình ổn thị trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

hƣớng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định:
Ngƣời nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt

hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
Trƣờng hợp này, ngƣời nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã
nơi có đất bị thiệt hại.”
- Giảm 50% số thuế lập bộ:
Khoản 4 Điều 11 Thông tƣ số 153 ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính
hƣớng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định giảm thuế:
Ngƣời nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt
hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.
- Về gia hạn nộp thuế
Tại điểm a, khoản 1 Điều 27 Thông tƣ số 28/2011/TT-BTC quy định:
Trƣờng hợp đƣợc gia hạn nộp thuế: Ngƣời nộp thuế đƣợc gia hạn nộp thuế,

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

30

31

nộp phạt đối với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ nếu không có khả năng nộp

DN luân chuyển và sử dụng một cách hiệu quả... Chính sách này, cộng với

thuế đúng hạn trong các trƣờng hợp sau đây:

các biện pháp hỗ trợ khác nhƣ giảm lãi suất đã tác động mạnh mẽ đến DN

- Bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ làm thiệt hại vật chất và không

có khả năng nộp thuế đúng hạn;

không chỉ về ý nghĩa kinh tế mà có tác động khích lệ tinh thần kinh doanh, tạo
niềm tin cho DN.

Phạm vi số tiền thuế, tiền phạt đƣợc gia hạn nộp; thời gian gia hạn nộp thuế:

Chính sách miễn giảm thuế, về lâu dài, sẽ kích thích sản xuất và phát

Ngƣời nộp thuế gặp khó khăn thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ làm

triển, tăng cƣờng nguồn vốn cho DN tái đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh và

thiệt hại vật chất và không có khả năng nộp thuế đúng hạn thì đƣợc gia hạn

giúp bồi dƣỡng nguồn thu. Việc miễn, giảm, hoãn thu thuế thu nhập doanh

một phần hoặc toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt còn nợ tính đến thời điểm xảy ra

nghiệp (TNDN) có ý nghĩa gián tiếp hỗ trợ nguồn vốn giúp doanh nghiệp

thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ nhƣng tối đa không vƣợt quá trị giá vật

giảm bớt phần vốn vay ngân hàng với lãi suất cao.

chất bị thiệt hại. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá hai năm, kể từ
ngày hết thời hạn nộp thuế. Cụ thể:
- Nếu tài sản của ngƣời nộp thuế thiệt hại từ 50% trở xuống thì gia hạn
nộp tiền thuế, tiền phạt tƣơng ứng với tỷ lệ thiệt hại nhƣng tối đa không vƣợt
quá trị giá vật chất bị thiệt hại trong thời hạn một năm.

- Nếu tài sản của ngƣời nộp thuế thiệt hại trên 50% thì gia hạn nộp toàn
bộ số tiền thuế, tiền phạt nhƣng tối đa không vƣợt quá trị giá vật chất bị thiệt
hại trong thời hạn hai năm.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói
riêng vừa ra khỏi khủng hoảng và suy thoái, các doanh nghiệp vẫn tiếp tục
đƣơng đầu với khó khăn, chính sách tiền tệ và tài khóa chƣa thể nới lỏng thì
cần có những biện pháp hỗ trợ trực tiếp cho nhà đầu tƣ và DN để kích thích
sản xuất và phát triển.

Tuy nhiên cùng với các chính sách miến, giảm, gia hạn các sắc thuế đối
với doanh nghiệp thì nguồn thu ngân sách cũng bị ảnh hƣởng. Đây cũng là
một trong những yếu tố tác động đến thu ngân sách. Đó là, nếu nhƣ trƣớc mắt
thì ngân sách sẽ bị hụt thu, nhƣng về lâu dài doanh nghiệp phát triển thì lại mang
lại các nguồn thu mới.
1.4.3. Yếu tố thuộc về cơ quan thu ngân sách
a. Bộ máy thu thuế
Tổ chức bộ máy thu nộp có ảnh hƣởng đến chi phí và hiệu quả hoạt động
của bộ máy này. Nếu tổ chức hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc Nhà
nƣớc gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống lại thất thu do trốn, lậu thuế thì đây sẽ là
yếu tố tích cực làm giảm tỷ suất thu NSNN mà vẫn thỏa mãn đƣợc các nhu cầu
chi tiêu của NSNN.
Hiện nay, thu NSNN Việt Nam đang đứng trƣớc vấn đề thâm hụt trầm

Bên cạnh việc cải cách các thủ tục để DN dễ dàng gia nhập thị trƣờng,
nới lỏng một số quy định để DN phát triển và mở rộng kinh doanh, một trong
những biện pháp quan trọng, trực tiếp và hiệu quả nhất là miễn, giảm, hoãn
các khoản thuế phải đóng.

trọng, nhiều yếu tố giảm thu NSNN đang xuất hiện làm cho khả năng mất cân
đối thu chi NSNN cả năm trở thành thách thức lớn nhất đối với nền kinh tế.

Chính sách tài khóa của Việt Nam chƣa thực sự nuôi dƣỡng nguồn thu
một cách hợp lí. Việt Nam mới xây dựng chính sách thu nhƣng làm thế nào

Đánh giá về việc miễn giảm thuế trên cho thấy đã có hàng chục ngàn tỷ

để có nguồn thu thì chính sách chƣa đề cập đến một cách thỏa đáng nên

đồng DN đƣợc thụ hƣởng do miễn giảm. Hàng ngàn tỷ chậm nộp thuế đƣợc

nguồn thu giảm sụt cũng có phần do chính sách tài khóa tạo ra. Trong khi đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

32

33

thực hiện chính sách tài khóa chƣa nghiêm túc, đôi lúc còn chƣa thực hiện tốt

của ngành thuế. Khả năng này lại phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất của

các quy định tài chính việc chậm nộp thuế, thất thu thuế vẫn còn, chi tiêu lãng

ngành thuế. Cũng nhƣ vậy, một hệ thống thu thuế đƣợc kết nối bằng mạng nội


phí, thực hành tiết kiệm chƣa cao,… nên dẫn tới việc thu NSNN chƣa đạt mục

bộ sẽ là một nhân tố rất hữu ích cho cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế

tiêu đề ra.

hiệu quả, chính xác, kịp thời và tiết kiệm chi phí. Việc xây dựng mạng thông

Nguyên nhân khác là do cơ chế tài chính rƣờm rà, phức tạp nên giải

tin nội bộ để quản lý cơ sở dữ liệu sẽ đòi hỏi những chi phí bƣớc đầu tƣơng

ngân của các dự án, công trình gặp nhiều khó khăn gây tổn hại tăng trƣởng

đối lớn, nhƣng xét về dài hạn thì điều này sẽ tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so

kinh tế. Trƣớc vấn đề trên để đạt đƣợc mục tiêu ngân sách cần tiếp tục kiềm

với việc quản lý dữ liệu theo kiểu thủ công.

chế lạm phát giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thực hiện chính sách tài khóa
linh hoạt.

c. Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo, cán bộ thuế
Trình độ đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò rất quan trọng trong công tác

Việc vay nợ nƣớc ngoài quá nhiều sẽ kéo theo vấn đề phụ thuộc nƣớc
ngoài cả về chính trị lẫn kinh tế, sẽ làm giảm dự trữ ngoại hối quá nhiều khi
trả nợ dẫn đến khủng hoảng tỷ giá. Vay nợ trong nƣớc sẽ làm tăng lãi suất, và cái
vòng “nợ - trả - lãi - bội chi” sẽ làm tăng mạnh các khoản nợ công chúng và kéo

theo gánh nặng chi trả của ngân sách nhà nƣớc cho kì sau. Việc vay nợ sẽ làm
tăng nguồn thu NSNN nhƣng vay quá nhiều thì sẽ làm bội chi NSNN.
Nhà nƣớc phát hành thêm tiền vào lƣu thông làm tăng nguồn thu ngân
sách nhà nƣớc. Nhƣng việc phát hành quá nhiều vào lƣu thông lớn hơn lƣợng
tiền cần thiết trong lƣu thông thì sẽ gây ra lạm phát. NSNN là do thiếu hụt các
nguồn đối ứng để đầu tƣ cho phát triển gây tăng trƣởng nóng và không cân
đối với khả năng tài chính quốc gia.
Tăng các khoản thu đặc biệt là thuế sẽ làm tăng nguồn thu ngân sách
nhà nƣớc. Việc tăng thuế có thể sẽ bù đắp việc thâm hụt ngân sách nhà nƣớc
và giảm bội chi ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên nếu tăng thuế không hợp lí
sẽ làm giá cả hàng hoá tăng gây ảnh hƣởng đến lãi suất.
b. Cơ sở vật chất của ngành thuế

quản lý thuế, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân. Nhân tố này tác động vào tất
cả các nội dung của công tác quản lý thuế, từ ban hành chính sách, tổ chức
thực hiện chính sách tới thanh tra thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế.
Để có thể ban hành những chính sách thuế đúng đắn, đáp ứng đƣợc yêu
cầu của những thay đổi kinh tế xã hội và đảm bảo đƣợc những mục tiêu của
công tác quản lý thuế thì đội ngũ cán bộ thuế cấp cao - ở tầm hoạch định
chính sách - cần phải có trình độ cao về vấn đề thực tế cũng nhƣ cơ bản liên
quan đến thuế.
Nếu nhƣ cán bộ thuế không có phẩm chất đạo đức tốt thì dễ bị lôi kéo,
bị các doanh nghiệp, tổ chức các nhân chi phối trong công tác hoạch toán
thuế, công tác thanh kiểm tra thuế, góp phần chống thất thu thuế. Đặc biệt
trong công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế. Nếu nhƣ cán bộ thuế am
hiểu các chính sách về thuế thì sẽ hƣớng dẫn ngƣời nộp thuế một cách đơn
giản, chính sác, đảm bảo đúng quy định pháp luật, giúp ngƣời nộp thuế thấy
rõ nguồn và nghĩa vụ của mình đối với việc nộp thuế.
1.4.4. Yếu tố thuộc về người nộp thuế, phí


Nhân tố này có ảnh hƣởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thuế. Những

a. Ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế

quy định trong chính sách về diện thu thuế (rộng hay hẹp), phƣơng thức kê

Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng tỉ lệ

khai, nộp thuế, quyết toán thuế… phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng

thuận với ý thức và trách nhiệm nộp thuế. Khi ngƣời dân có ý thức chấp hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

34

35

luật thuế tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế. Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy

hệ thống, một mặt giúp bộ máy ngành thuế hoạt động hiệu lực, hiệu quả, mặt

ra. Chính vì vậy, công tác quản lý thu thuế và thanh tra thuế sẽ gặp nhiều

khác còn giúp ngƣời dân và doanh nghiệp nhận biết đƣợc hành vi nào của


thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Tóm lại ý thức chấp hành pháp luật thuế của

công chức thuế là đúng quy định và chuẩn mực, để có cơ sở phản hồi hoặc

đối tƣợng nộp thuế cũng ảnh hƣởng lớn tới công tác quản lý thuế.

kiến nghị một cách thích hợp.

Tuy nhiên, hiện nay có nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng các chính sách về
thuế của Chính phủ, cố tình dây dƣa, trây ỳ, nợ đọng các sắc thuế, trốn thuế,…
b. Trình độ hiểu biết về pháp luật

1.4.5. Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước
Nhân tố tiếp theo ảnh hƣởng đến thu ngân sách nhà nƣớc là mức
độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nƣớc.

Một thực tế hiện nay, có rất nhiều chủ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh thiếu những kiến thức cơ bản về Luật thuế. Trong khi chính sách
thuế thì có nhiều sửa đổi bổ sung vì vậy việc các doanh nghiệp, tổ chức kinh
doanh chƣa cập nhật pháp luật thuế một cách kịp thời là khá phổ biến. Vì vậy,
việc ngƣời nộp thuế vẫn còn tình trạng chƣa chấp hành tốt các quy định về
nộp thuế.
Ngƣời nộp thuế (NNT) chƣa nắm rõ họ có quyền khiếu nại việc cán bộ

Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nƣớc phụ thuộc vào nhiều
yếu tố nhƣ quy mô tổ chức của bộ máy Nhà nƣớc và hiệu quả hoạt động của
bộ máy đó, những nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Nhà nƣớc đảm nhận trong
từng giai đoạn lịch sử, chính sách sử dụng kinh phí của Nhà nƣớc. Khi các
nguồn tài trợ khác cho chi phí hoạt động của Nhà nƣớc không có khả năng

tăng lên, việc tăng mức độ chi phí của Nhà nƣớc sẽ đòi hỏi tỷ suất thu của

thuế thi hành không đúng pháp luật thuế. Đơn khiếu nại đƣợc gửi đến cơ quan

Ngân sách cũng tăng lên. Các nƣớc đang phát triển thƣờng rơi vào tình trạng

thuế trực tiếp quản lý thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đƣợc thông

nhu cầu chi tiêu của NSNN vƣợt quá khả năng thu, nên các Chính phủ thƣờng

báo hoặc quyết định xử lý của cán bộ thuế, cơ quan thuế. Tuy nhiên trong khi

phải vay nợ để bù đắp bội chi.

chờ giải quyết, NNT vẫn phải thực hiện theo thông báo hoặc quyết định xử lý

Nợ công có phạm vi rộng hơn nợ nƣớc ngoài. Nó bao gồm nợ của

của cơ quan thuế, cán bộ thuế. Trong trƣờng hợp ngƣời khiếu nại không đồng

chính phủ và toàn bộ nợ của doanh nghiệp quốc doanh, gồm cả nợ nƣớc ngoài

ý với quyết định của cơ quan giải quyết khiếu nại hoặc quá hạn giải quyết mà

lẫn nợ trong nƣớc, cũng nhƣ nợ của doanh nghiệp tƣ nhân mà nhà nƣớc bảo

không đƣợc trả lời thì có quyền khiếu nại đến cơ quan thuế cấp trên trực tiếp.

lãnh. Việc bao gồm nợ của doanh nghiệp quốc doanh vào nợ công là dựa trên


Quyết định của Bộ trƣởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.

tiêu chuẩn quốc tế đã đƣợc chấp nhận rộng rãi với lý do là nhà nƣớc không

Bên cạnh đó, NNT cũng có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật

thể hay khó lòng về mặt chính trị xóa trách nhiệm đối với nợ của các doanh

của công chức quản lý thuế và tổ chức, cá nhân khác. Đây là quyền cơ bản

nghiệp do chính chính phủ dựng lên.

của mọi công dân, khi lợi ích (vật chất, tinh thần) của mình có nguy cơ bị xâm

1.5. Một số kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc của một số

hại từ phía công chức thuế. Do vậy, để tạo thuận lợi cho việc tố cáo các hành

Thành phố thuộc Tỉnh ở trong nƣớc

vi vi phạm của công chức thuế, thực tế đang đòi hỏi cần xây dựng bản mô tả

1.5.1. Thành phố Mỹ Tho

hành vi vi phạm và chế tài đối với công chức thuế thuế một cách rõ ràng và có

Thành phố Mỹ Tho trực thuộc tỉnh Tiền Giang, đây là đơn vị có số thu
ngân sách hàng năm lớn nhất trong các Huyện, Thị, Thành phố của tỉnh Tiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

36

37

Giang, với nguồn thu chủ yếu là thuế công thƣơng nghiệp ngoài quốc doanh.
Từ năm 2003 thành phố Mỹ Tho đã thực hiện đề án ủy nhiệm thu đối với một
số nguồn thu (thuế công thƣơng nghiệp ngoài quốc doanh đối với các hộ kinh

1.5.3. Những bài học kinh nghiệm
Qua nghiên cứu công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ở hai địa
phƣơng nói trên có thể rút ra một số kinh nghiệm nghiệm nhƣ sau:

doanh cá thể, thuế nhà đất, phí…) cho UBND xã, phƣờng thực hiện. Việc này

- Hầu hết các địa phƣơng đều tăng cƣờng thực hiện công tác ủy nhiệm

đã mang lại hiệu quả đáng kể, tăng cƣờng đƣợc sự quan tâm chỉ đạo của

thu, điều này vừa tăng thu đƣợc cho ngân sách về thuế, chống thất thu sót hộ,

UBND các xã, phƣờng trong công tác thu ngân sách, khái thác tốt nguồn thu,

đồng thời tăng cƣờng trách nhiệm của các xã, phƣờng trong công tác quản lý


tập trung số thu đầy đủ, kịp thời vào ngân sách, hạn chế nợ đọng, thất thu và

các nguồn thu ngân sách.
- Coi việc thực hiện công khai tài chính ngân sách các cấp là biện

sót hộ.

pháp để tăng cƣờng giám sát của cán bộ, công chức và nhân dân trong việc

1.5.2. Thành phố Đà Lạt
Thành phố Đà Lạt, là thành phố trung tâm kinh tế - chính trị - hành
chính của tỉnh Lâm Đồng, đây cũng là một trong những trung tâm du lịch lớn

quản lý sử dụng ngân sách ở địa phƣơng, đơn vị, nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách.

của cả nƣớc, với dân số đến năm 2013 trên 217 ngàn ngƣời, gồm có 12
phƣờng và 4 xã. Cơ cấu kinh tế đƣợc xác định là: dịch vụ du lịch - công
nghiệp - nông lâm nghiệp.
Công tác quản lý thu thuế, phí và lệ phí đƣợc thực hiện nhƣ sau: trên cơ
sở đề án ủy nhiệm thu đƣợc UBND tỉnh phê duyệt, Chi cục thuế thực hiện
quản lý thu thuế công thƣơng nghiệp ngoài quốc doanh đối với các doanh
nghiệp và các hộ kinh doanh có doanh thu lớn, thuế chuyển quyền sử dụng
đất, thu tiền thuê đất, thu cấp quyền sử dụng đất, lệ phí trƣớc bạ; cấp xã,
phƣờng tổ chức thu thuế nhà đất, môn bài từ bậc 4 đến bậc 6, thuế công
thƣơng nghiệp đối với hộ kinh doanh nhỏ, ngƣời trực tiếp thực hiện ủy nhiệm
thu và xã, phƣờng đƣợc trích tỷ lệ hoa hồng ủy nhiệm thu từ kinh phí của chi
cục thuế.
Thực hiện nghiêm túc việc công khai ngân sách các cấp, nhất là các
quỹ do nhân dân đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng.

Việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cũng nhƣ tỷ lệ điều tiết các
khoản thu giữa các cấp ngân sách đƣợc thực hiện ổn định đã từng bƣớc nâng
cao đƣợc tính chủ động và trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng trong
việc điều hành ngân sách tăng nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×