Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Đề cương và gợi ý môn mác lê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.29 KB, 13 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MARX – LENIN
Câu 1: Sản xuất hàng hoá (khái niệm, hai điều kiện ra đời, ưu thế).
Câu 2: Tiền tệ (nguồn gốc, bản chất và chức năng).
Câu 3: Hàng hóa là gì? Lượng giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng.
Câu 4: Quy luật giá trị (nội dung, tác động, sự biểu hiện của nó).
Câu 5: Sự chuyển hoá tiền thành tư bản. Tại sao sức lao động là hàng hoá đặc biệt.
Câu 6: Tuần hoàn, chu chuyển trong tư bản.
Câu 7: Nguyên nhân hình thành và biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
Câu 8: Các đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân và điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân.
Câu 9: Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 10: Khái niệm về văn hóa và nền văn hóa, nội dung và phương thức xây dựng nền văn hóa xã
hội chủ nghĩa.
Câu 1: Sản xuất hàng hoá (khái niệm, hai điều kiện ra đời, ưu thế).
-

Khái niệm:

Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu tổ chức kinh tế, đó là sản
xuất tự cấp tự túc và sản xuất hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi hoặc mua
bán trên thị trường.
Sản xuất hàng hoá ra đời là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, đưa
loài người thoát khỏi tình trạng “mông muội”, xoá bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng
lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hôi.
-

Hai điều kiện ra đời sản xuất hàng hoá:

Phân công lao động xã hội:


Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, nghề khác nhau. Phân
công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hoá lao động, do đó dẫn đến chuyên môn hoá sản xuất.
Do phân công lao động xã hội nên mỗi người sản xuất chỉ tao ra một hoặc một vài loại sản phẩm
nhất định. Song cuộc sống của mỗi người lại cần đến rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thoả
mãn nhu cầu, đòi hỏi họ phải có mỗi liên hệ phụ thuộc vào nhau, phải trao đổi sản phẩm cho nhau.
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất
Sự tách biệt này do tồn tại chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và có nhiều hình thức sở hữu khác nhau
về tư liệu sản xuất đồng thời có sự tách rời giữa quyền sở hữu với quyền sử dụng đối với tư liệu sản
xuất.


Như vậy người sản xuất trở thành chủ thể sản xuất, độc lập nhất định do đó sản phẩm thuộc quyền
sở hữu của họ hoặc do họ chi phối; cho nên muốn dùng sản phẩm của nhau thì bắt buộc phải thông
qua mua bán hoặc trao đổi dưới dạng hình thái hàng hóa.
Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi có đồng thời hai điều kiện nói trên, nếu thiếu một trong hai điều
kiện ấy thì không có sản xuất hàng hoá và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hoá.
-

Ưu thế của sản xuất hàng hoá:

Một là, sự phát triển sản xuất hàng hoá làm cho phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc,
chuyên môn hoá, hợp tác hoá ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng chặt
chẽ. Từ đó nó xoá bỏ tính tự cấp, tự túc, bảo thủ, trì trệ của nền kinh tế, đẩy mạnh quá trình xã hội
hoá sản xuất và lao động.
Hai là, tính tách biệt về kinh tế đòi hỏi người sản xuất hàng hoá phải năng động trong sản xuất –
kinh doanh để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Muốn vậy, họ phải ra sức cải tiến kĩ thuật, hợp lý hoá
sản xuất, nâng cao chất lượng, cải tiến quy trình, mẫu mã hàng hoá, tổ chức tốt quá trình tiêu thụ…
Từ đó làm tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Ba là, sản xuất hàng hoá quy mô lớn có ưu thế so với sản xuất tự cấp tự túc về quy mô, trình độ kĩ
thuật, Công nghệ, về khả năng thoả mãn nhu cầu… Vì vậy, sản xuất hàng hoá quy mô lớn là hình

thức tổ chức kinh tế xã hội hiện đại phù hợp với xu thế thời đại ngày nay.
Bốn là, sản xuất hàng hoá là mô hình kinh tế mở, thúc đẩy giao lưu kinh tế, giao lưu văn hoá, tạo
điều kiện nâng cao, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực nêu trên, sản xuất hàng hoá cũng có những mặt trái của nó như
phân hoá giàu – nghèo giữa những người snả xuất hàng hoá, tiềm ẩn những khả năng khủng hoảng
kinh tế - xã hội, phá hoại môi trường sinh thái, v.v..
Câu 2: Tiền tệ (nguồn gốc, bản chất và chức năng).
Nguồn gốc:
Các hình thái giá trị trong lịch sử bao gồm:
Hình thái giá trị giản đơn (ngẫu nhiên) Hình thái giá trị đầy đủ Hình thái giá trị chung Hình thái
tiền tệ.
Khi sản xuất phát triển và mở rộng thì đòi hỏi cần có một vật ngang giá chung thống nhất để trao
đổi. Khi vật ngang giá chung thống nhất xuất hiện thì có hình thái tiền tệ của giá trị. Tiền tệ xuất
hiện là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất, trao đổi hàng hóa.
Bản chất của tiền tệ: Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra từ thế giới hàng hóa làm vật ngang
giá chung cho tất các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những
người sản xuất hàng hóa.
Các chức năng của tiền tệ:
+ Thước đo giá trị:
Tiền tệ dung để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hóa.
Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền tệ gọi là giá cả.
Giá cả hàng hóa chịu ảnh hưởng của giá trị hàng hóa, giá trị của tiền và quy luật cung cầu.
Tiền tệ ở đây không nhất thiết phải là tiền mặt, nó chỉ cần là một lượng tiền tưởng tượng trong quá
trình trao đổi mua bán.
+ Phương tiện lưu thông:
Tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa. Trao đổi hàng hóa lấy tiền mặt làm môi giới
gọi là lưu thông hàng hóa. Công thức lưu thông hàng hóa: H-T-H. Như vậy, bán và mua có thể
tách rời nhau cả về không gian và thời gian khi có tiền làm môi giới.
Tiền tệ ở đây phải là tiền mặt vì có sự chuyển hóa quyền sở hữu giữa người sở hữu hàng hóa và
người sở hữu tiền tệ.

-


+ Phương tiện cất trữ:
Tiền có thể được rút ra khỏi lưu thông, đi vào cất trữ, khi cần thì mang ra mua hàng hóa vì tiền là
đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thái giá trị nên cất trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải.
Vàng sẽ giữ chức năng này vì tiền bằng vàng mới có giá trị thực. Tiền giấy không có giá trị thực
vì tiền giấy chỉ là kí hiệu của giá trị.
+ Phương tiện thanh toán:
Tiền dùng để chi trả sau khi một công việc giao dịch, mua bán hoàn thành (trả nợ, nộp thuế, trả
tiền mua chịu hàng…).
Trong mua bán chịu, trước tiên tiền làm chức năng đo giá trị để định giá cả hàng hóa. Sự phát triển
của quan hệ mua bán chịu một mặt tạo khả năng trả nợ bằng cách thanh toán khấu trừ lẫn nhau
không dùng tiền mặt; mặt khác, tạo ra hệ thống con nợ và chủ nợ. Khi hệ thống này phát triển
rộng rãi, nếu một khâu nào không thanh toán được có thể gây khó khăn cho các khâu khác, phá vỡ
hệ thống, khủng hoảng kinh tế.
Hiện nay đã xuất hiện nhiều hình thức thanh toán không cần dùng tiền mặt.
+ Tiền tệ thế giới:
Xuất hiện khi trao đổi hàng hóa vượt ra khỏi biên giới quốc gia và hình thành mua bán giữa các
nước, thì tiền làm chức năng tiền tệ thế giới.
Việc đổi tiền của nước này ra tiền nước khác được tiến hành theo tỷ giá hối đoái.
+ Như vậy: Năm chức năng của tiền trong nền kinh tế hàng hóa quan hệ mật thiết với nhau. Sự phát
triển các chức năng của tiền tệ phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Câu 3: Hàng hóa là gì? Lượng giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng.
Khái niệm hàng hóa :
Hàng hóa là sản phẩm của lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao
đổi mua bán
Hàng hóa có thể ở dạng hữu hình (vật thể) hoặc vô hình (phi vật thể).
Lượng giá trị hàng hóa :
Lượng giá trị hàng hóa là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định.

Lượng lao động hao phí được tính bằng TGLĐ do đó lượng giá trị hàng hóa do thời gian lao động
quyết định. Thời gian lao động hao phí gồm TGLĐ cá biệt và TGLĐ xã hội cần thiết.
TGLĐ cá biệt là thời gian lao động hao phí của những người sản xuất hàng hóa riêng lẻ để sản xuất
ra 1 loại hàng hóa nào đó ; TGLĐ cá biệt quyết định gái trị cá biệt của hàng hóa nhưng khi trao đổi
trên thị trường thì phải theo giá trị thị thường (giá trị xã hội) – được quyết định bởi TGLĐ XHCT.
TGLĐ XHCT là thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra 1 loại hàng hòa trong đk bình thường
của xã hội với trình độ KT trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lđ trung bình so với
hoàn cảnh.
Và thông thường, TGLĐ XHCT sẽ được quyết định bởi TGLĐ cá biệt của nhóm người sản xuất
cung cấp đại bộ phận loại hàng hóa đó cho xã hội.
Các nhân tố ảnh hưởng lượng giá trị :
+ Năng suất lao động :
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa
càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít. Ngược lại năng suất lao động xã hội càng
giảm, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng tăng, lượng giá trị của một
đơn vị sản phẩm càng nhiều. Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng lao
động kết tinh và tỷ lệ nghịch với nslđ xh, do đó muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hóa xuống
thì ta phải tăng năng suất lao động.
+ Mức độ phức tạp của lao động


Mức độ phức tạp của lao động cũng ãnh hưởng nhất định đến số lượng già trị của hàng hóa, theo
mức độ phức tạp của lao động có thể chia thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao động cũng có
thể thực hiện được không cần pahi3 trải qua đào tạo. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải
được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành nghề mới có thể thục hiện được.
Trong cùng thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động
giản đơn, như vậy mức độ phức tạp của lao động càng cao thì lượng giá trị càng lớn theo tỷ lệ

thuận.
Trong trao đổi để có quan hệ bình đẳng, người ta quy đổi lao động phức tạp thành lao động giản
đơn trung bình như vậy thì lượng giá trị hàng hía được đo bằng thời gian lao động xh cần thiết, giản
đơn trung bình.
Câu 4: Quy luật giá trị (nội dung, tác động, sự biểu hiện của nó).
-

-

Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị:
+ Quy luật này đòi hỏi việc sản xuất và lưu thông hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó. Muốn bán được hàng hóa, bù đắp chi phí
và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh sao cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp
với hao phí mà xã hội chấp nhận được.
+ Quy luật giá trị tác động thông qua giá cả thị trường. Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá
trị. Hàng hóa càng nhiều giá trị thì giá cả càng cao và ngược lại.
+ Giá cả thị trường có thể lớn hơn, nhỏ hơn hay bằng giá trị do sự tác động của cạnh tranh,
cung cầu, sức mua của đồng tiền.
+ Sự lên xuống của giá cả thị trường tạo thành cơ chế tác động của quy luật giá trị.
Tác động (3 tác động):
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
Điều tiết sản xuất: Tự động điều tiết nguồn lực sản xuất giữa các ngành trong nền
kinh tế đáp ứng nhu cầu xã hội. Sự tác động này của quy luật giá trị thông qua biến động của
giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động của quy luật cung – cầu. Nếu cung bé hơn cầu
thì giá cả tăng, lợi nhuận tăng, sản xuất mở rộng, các doanh nghiệp khác sẽ gia nhập ngành
và ngược lại.
Điều tiết lưu thông: Điều tiết lưu thông hàng hóa cũng thông qua giá cả thị trường.
Hàng hóa vận động từ nơi giá thấp đến nơi giá cao. Quy luật giá trị tác động điều tiết hàng
hóa giữa các vùng miền và quốc gia với nhau.
+ Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động thúc đẩy LLSX

xã hội phát triển:
Trong kinh tế hàng hóa, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao
phí xã hội cần thiết thì ở thế có lợi, ngược lại sẽ gặp bất lợi. Vì thế, người sản xuất buộc phải
hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình, sao cho bằng hoặc ít hơn hao phí xã hội cần thiết.
Muốn vậy, phải cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất, đào tạo người lao động để tăng năng
suất lao động.
+ Phân hóa giữa những người sản xuất hàng hóa:
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các nhân tố yếu kém, phát huy các nhân tố
tích cực. Cạnh tranh dẫn đến phân hóa người giàu (cạnh tranh thành công) và người nghèo
(cạnh tranh thất bại).
*Hạn chế của quy luật giá trị: dẫn đến phân hóa giàu nghèo, ô nhiễm môi trường và các hệ
quả tiêu cực khác.

Câu 5: Sự chuyển hoá tiền thành tư bản. Tại sao sức lao động là hàng hoá đặc biệt.

Công thức chung của tư bản (TB)


-

Công thức lưu thông hàng hóa: H – T – H’
o Tiền trong công thức H – T – H’ là tiền tệ thông thường, không phải là
TB. (người SXHH SX hàng hóa bán lấy tiền, sau đó dùng tiền mua hàng
hóa khác để phục vụ cho nhu cầu của mình). Hình thức lưu thông
này thích hợp với nền SX nhỏ của những người thợ thủ công và nông
dân; với mục đích là GTSD của hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu, đòi hỏi
các hàng hóa trao đổi phải có GTSD khác nhau.
- Công thức lưu thông tư bản: T – H – T’
o Công thức T – H – T’: Tiền là điểm xuất phát và là điểm kết thúc của
quá trình; hàng hóa đóng vai trò trung gian; tiền ở đây không phải chi

ra dứt khoát mà chỉ là ứng ra rồi thu về. Mục đích là GT, hơn nữa là giá
trị tăng thêm.
- GIỐNG (giống về hình thức):
o Cùng hai nhân tố là H (hàng) và T (tiền).
o Cùng hai hành vi: mua và bán.
o Mối quan hệ: người mua và người bán.
- KHÁC (khác về chất):
o Điểm khởi đầu và điểm kết thúc khác nhau, trái ngược nhau.
o Khác nhau ở mục đích.
o Xu hướng vận động: T – H – T’ với T’ = T + m (m: giá trị thặng dư) và
T’ > T.
- KẾT LUẬN:
o TB là GT mang lại GT thặng dư.
o Công thức: T – H – T’ được gọi là công thức chung của TB.
o Bản thân tiền không phải là TB. Tiền chỉ biến thành TB trong những
điều kiện nhất định; khi chúng được sử dụng để bóc lột lao động của
người khác.
Mâu thuẫn trong công thức chung của TB.
- Trong công thức T – H – T’ với T’ = T + m. Vậy giá trị thặng dư m do đâu mà
có?
- Các nhà TB đã cố tình chứng minh quá trình lưu thông đẻ ra giá trị thặng dư
nhằm mục đích che giấu nguồn gốc làm giàu của các nhà TB.
XÉT TRONG LƯU THÔNG:
- Trong trường hợp trao đổi ngang giá: không sinh ra giá trị thặng dư.
+ Vì khi trao đổi ngang giá thì chỉ có sự thay đổi về hình thái giá trị, từ tiền
thành hàng và từ hàng thành tiền, tổng giá trị mỗi bên tham gia trao đổi trước và sau là
như nhau. Nhưng về GTSD thì cả hai cùng có lợi vì hàng hóa thích hợp với nhu cầu của
mình.
- Trong trường hợp trao đổi không ngang giá:
+ Giá cả > Giá trị: Giả định có một nhà TB bán hàng hóa cao hơn giá trị 10%, cụ

thể là GT hàng hóa của anh ta là 100 đồng, anh ta bán 110 đồng, và thu được 10 đồng
giá trị thặng dư. Nhưng không có nhà TB nào chỉ đóng vai trò là người bán hàng mà
không đi mua các yếu tố SX về để SX. Đến lượt anh ta là người mua các yếu tố SX, các
nhà TB khác cũng muốn bán cao hơn GT là 10% để có lời. Như vậy 10% nhà TB thu


được là người bán sẽ mất khi là người mua không tạo ra được giá trị thặng dư nào.
+ Giá cả < Giá trị: Cũng giả định rằng có một nhà TB muốn mua hàng hóa
thấp hơn 10% so với GT để rồi nhận được 10% giá trị thặng dư lúc bán. Trong trường
hợp này cũng vậy, khi bán thì các nhà TB khác cũng muốn mua thấp hơn GT thì mới
mua không tạo ra được giá trị thặng dư nào.
+ Mua rẻ - Bán đắt: Giả định có một kẻ giỏi lừa gạt, bịp bợm. Một hàng hóa có
GT 10 đồng. Khi mua, hắn mua rẻ 5 đồng; khi bán, hắn bán đắt với 15 đồng. Như vậy,
hắn tạo ra giá trị thặng dư là 10 đồng do trao đổi không ngang giá. Nếu nhìn chung cái
GT thặng dư mà hắn thu được cũng là cái người khác mất đi không sinh ra giá trị
thặng dư.
Lưu thông không đẻ ra giá trị thặng dư.
XÉT NGOÀI LƯU THÔNG:
- Tiền trong két sắt, hàng hóa trong kho thì cũng không thể tạo ra GT thặng dư.
Như vậy, GT thặng dư không được tạo ra trong quá trình lưu thông, vừa
không được tạo ra ở ngoài lưu thông. Đó chính là mâu thuẫn trong công
thức chung của TB.
Hàng hóa sức lao động.
- Trong công thức chung của TB: T – H – T’. Thứ hàng hóa (H) không phải là
hàng hóa thông thường mà là hàng hóa đặc biệt, GTSD của nó có đặc tính sinh
ra giá trị. Đó là “hàng hóa SLĐ”.
Sức lao động và điều kiện ra đời của hàng hóa sức lao động.
- Sức lao động (SLĐ): là toàn bộ thể lực và trí lực mà con người vận dụng vào trong quá
trình SX.
- ĐIỀU KIỆN ĐỂ SỨC LAO ĐỘNG THÀNH HÀNG HÓA:

+ Điều kiện cần: Người LĐ được tự do về thân thể. (SLĐ của người nô lệ
không phải là hàng hóa vì không được quyền tự do bán SLĐ của mình…).
+ Điều kiện đủ: Người LĐ không có TLSX. (Người thợ thủ công có quyền tự do
sử dụng SLĐ của mình nhưng cũng không phải là hàng hóa vì anh ta có TLSX, có thể
làm ra sản phẩm tự nuôi sống mình mà chưa cần phải bán SLĐ).
Hai thuộc tính của hàng hóa SLĐ.
- GT của hàng hóa SLĐ:
+ GTHH SLĐ được xác định bằng toàn bộ giá trị các tư liệu tiêu dùng cần
thiết cho người LĐ, gia đình người LĐ và chi phí đào tạo.
+ GTHH SLĐ có yếu tố tinh thần và lịch sử.
+ Lượng GTHH SLĐ do những bộ phận sau đây hợp thành:
o GT những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái SX
SLĐ, duy trì đời sống của bản thân người công nhân.
o Phí tổn hao đào tạo người công nhân.
o GT những tư liệu sinh hoạt VC và tinh thần cần thiết cho con cái
người công nhân.
- GTSD của hàng hóa SLĐ:
+ Trong quá trình LĐ, GTSD của hàng hóa SLĐ tạo ra một lượng GT mới, lớn
hơn GT của bản thân nó, phần GT dôi ra đó chính là GT thặng dư.


+ Như vậy, GTSD của hàng hóa SLĐ chính là chìa khóa để giải quyết mâu
thuẫn trong công thức chung của TB và là điều kiện để chuyển tiền thành TB.
- Hàng hóa SLĐ khác hàng hóa khác ở 5 điểm sau:
+ GTHH SLĐ gắn với GT hàng hóa tiêu dùng.
+ Có yếu tố tinh thần và lịch sử.
+ GTSD tạo ra giá trị thặng dư.
+ Mua bán quyền sử dụng SLĐ, không phải là bán quyền sở hữu con người.
+ Hàng hóa SLĐ tăng dần theo thời gian trong khi GT hàng hóa lại giảm dần.
- Như vậy có 2 loại hàng hóa đặc biệt đó là:

+ Tiền.
+ Sức lao động.
Câu 6: Tuần hoàn, chu chuyển trong tư bản.

Tuần hoàn TB:

-

Sự vận động này trải qua 3 giai đoạn: 2 giai đoạn lưu thông và 1 giai đoạn SX.
Giai đoạn 1: - giai đoạn lưu thông.
o Lĩnh vực: TB tham gia vào lĩnh vực lưu thông.
o Hình thái: TB tiền tệ.
o Chức năng: mua các yếu tố SX.
- Giai đoạn 2: - giai đoạn SX (giai đoạn này có ý nghĩa quyết định nhất vì nó
gắn trực tiếp với mục đích của nền SXTBCN)
o Lĩnh vực: TB tham gia vào lĩnh vực SX.
o Hình thái: TB sản xuất
o Chức năng: SX ra giá trị thặng dư (tạo ra sản phẩm)
- Giai đoạn 3: - giai đoạn lưu thông H’ – T’
o Lĩnh vực: lưu thông.
o Hình thái: TB hàng hóa.
o Chức năng: thực hiện giá trị của hàng hóa (chức năng bán hàng).
Trong giai đoạn này, nhà TB trở lại thị trường với tư cách là người bán
hàng. Hàng hóa của nhà TB được chuyển thành tiền.
KẾT LUẬN: Tuần hoàn TB phản ánh quá trình vận động liên tiếp của TB, trải
qua 3 giai đoạn, tồn tại 3 hình thái và thực hiện đầy đủ 3 chức năng, rồi quay
trở về hình thái ban đầu của nó có kèm theo GTTD.
- Tuần hoàn TB chỉ tiến hành một cách bình thường khi hai điều kiện sau đây
được thỏa:
o Các giai đoạn của chúng diễn ra liên tục.



o Các hình thái TB cùng tồn tại và được chuyển hóa một cách đều đặn.
- Tuần hoàn TB là sự vận động không ngừng, không đứt quãng.
- Phù hợp với 3 giai đoạn tuần hoàn TB có 3 hình thái TB công nghiệp: TB
tiền tệ, TB sản xuất và TB hàng hóa.
- 3 hình thái của TB không phải là 3 loại TB khác nhau, mà là hình thái của
một TB công nghiệp; song quá trình vận động ấy chứa đựng khả năng tách rời
3 hình thái TB, làm xuất hiện TB thương nghiệp, TB cho vay…
Chu chuyển TB.
- Chu chuyển TB là sự tuần hoàn của TB, nếu xem xét nó là một quá trình
định kỳ đổi mới, thường xuyên vận động và lặp lại không ngừng.
- Nó được biểu hiện thông quan thời gian chu chuyển và tốc độ chu chuyển của
TB.
- Thời gian chu chuyển của TB: là thời gian TB vận động hết một vòng tuần
hoàn.
- Bao gồm:
o Thời gian SX.
o Thời gian lưu thông.
- Thời gian SX: thời gian TB nằm trong lĩnh vực SX. Bao gồm: thời gian LĐ,
thời gian gián đoạn LĐ, thời gian dự trữ SX.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian SX.
o Tính chất của ngành.
o Quy mô và chất lượng sản phẩm.
o Năng suất và cường độ LĐ.
o Đối tượng LĐ chịu tác động của tự nhiên dài hay ngắn.
o Mức độ dự trữ các yếu tố SX.
- Thời gian lưu thông: thời gian TB nằm trong lĩnh vực lưu thông. Gồm mua và
bán hàng.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian lưu thông:

o Tình hình thị trường (tốt hay xấu).
o Khoảng cách thị trường (xa hay gần).
o Mức độ hiện đại hóa của hệ thống thông tin liên lạc, vận tải và giao
thông.
o Hiệu quả của hoạt động Marketing.
- Thời gian chu chuyển của TB càng ngắn thì càng tạo điều kiện cho GTTD
được SX ra nhiều hơn, TB càng lớn nhanh hơn.
- Tốc độ chu chuyển của TB biểu hiện thông qua số vòng chu chuyển của TB
trong một khoảng thời gian nhất định.
-

-

Trong đó:
o n: số vòng chu chuyển của TB.
o CH: là 1 khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).
o ch: là thời gian cho 1 vòng chu chuyển của TB.
Các loại TB khác nhau hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau thì số
vòng chu chuyển không giống nhau. Muốn tăng n thì phải giảm thời gian SX


và thời gian lưu thông của nó.
Câu 7: Nguyên nhân hình thành và biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà
nước.

- Nguyên nhân hình thành:
+ Tích tụ và tập trung tư bản càng lớn thì sinh ra cơ cấu kinh tế càng to lớn, đòi hỏi một sự điều tiết
xã hội đối với sản xuất và phân phối, yêu cầu kế hoạch hóa tập trung từ một trung tâm. Sự phát triển
hơn nữa của trình độ xã hội hóa lực lượng sản xuất dẫn đến yêu cầu khách quan là nhà nước phải
đại biểu cho toàn bộ xã hội quản lý nền sảm xuất. Lực lượng sản xuất xã hội hóa ngày càng cao

mâu thuẫn với hình thức chiếm hữu tư bản chủ nghĩa, đòi hỏi một hình thức mới của quan hệ sản
xuất để lực lượng sản xuất có thể tiếp tục phát triển trong điều kiện còn sự thông trị của chủ nghĩa
tư bản. Hình thức mới đó là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
+ Sự phát triển của phân công lao động đã làm xuất hiện một số ngành mà các tổ chức tư bản tư
nhân không thể hay không muốn đầu tư vào vì vốn lớn, thu hồi vốn chậm, lãi ít (như cơ sở vật chất,
giao thông vân tải, nghiên cứu khoa học cơ bản…) đòi hỏi nhà nước tư sản phải đứng ra đảm đương
các ngành đó, tạo điều kiện cho các tổ chức tư bản tư nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơn.
+ Sự thống trị độc quyền đã làm gia tăng mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô
sản và nhân dân lao động. Nhà nước phải đứng ra xoa dịu các mâu thuẫn này như trợ cấp thất
nghiệp, phúc lợi xã hội…
+ Với xu hướng quốc tế hóa sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải hàng rào
quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới. Điều này đòi hỏi sự
phối hợp giữa nhà nước các quốc gia tư sản để điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế.
Ngoài ra Chiến tranh thế giới, tham vọng mở rông thị trường, đối phó với xu hướng xã hội chủ
nghĩa làm cho nhà nước tư bản độc quyền phải can thiệp sâu vào kinh tế.
- Bản chất:
+ Xét về bản chất, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức
độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế và thể chế thống nhất,
trong đó nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền và can thiệp vào các quá trình
kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích cho các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản.
- Những biểu hiện chủ yếu:
+ Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và nhà nước.
Sự kết hợp về nhân sự được thực hiện thông qua các hội chủ xí nghiệp mang tên các tổ chức khác
nhau (VD: Liên đoàn công nghiệp Italia, Liên đoàn công thương Anh…).
Các hội chủ xí nghiệp trở thành lực lượng chính trị, kinh tế to lớn, là chỗ dựa cho chủ nghĩa tư bản
độc quyền nhà nước.
Các hội chủ này như là cơ quan tham mưu cho nhà nước, chi phối đường lối kinh tế và chính trị của
nhà nước tư sản nhằm theo hướng có lợi cho tầng lớp tư sản độc quyền.
Vai trò các hội chủ lớn đến mức có thể gọi chúng là chính phủ đằng sau chính phủ, một quyền lực
thực tế đằng sau quyền lực của chính quyền.

+ Sự hình thành và phát triển sở hữu tư bản độc quyền nhà nước.
Sở hữu tư bản độc quyền nhà nước là sở hữu tập thể của giai cấp tư sản độc quyền nhà nước có
nhiệm vụ ủng hộ và phục vụ lợi ích của tư bản độc quyền nhằm duy trì sự tồn tại của chủ nghĩa tư
bản.
Sở hữu nhà nước bao gồm động sản, bất động sản cần cho hoạt động của bộ máy nhà nước; các xí
nghiệp nhà nước trong công nghiệp và trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội trong đó ngân
sách nhà nước là bộ phận quan trọng nhất; sở hữu nhà nước được hình thành dưới nhiều hình thức
khác nhau như: xây dưng xí nghiệp nhà nước bằng ngân sách, quốc hữu hóa hoặc mua cổ phần xí
nghiệp tư nhân…
Sở hữu nhà nước thực hiện các chức năng: mở rộng sản xuất tư bản chủ nghĩa, bảo đảm sự phát
triển của chủ nghĩa tư bản; giải phóng tư bản của các tổ chức độc quyền từ những ngành ít lãi để


đưa vào những ngành có hiệu quả hơn; làm chỗ dựa để nhà nước điều tiết một số quá trình kinh tế
phục vụ cho giai cấp tư sản.
+ Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản.
Hệ thống điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản bao gồm bộ máy quản lí gắn với hệ thống chính sách,
công cụ có khả năng điều tiết kinh tế theo hướng có lợi cho giai cấp tư sản.
Các chính sách kinh tế của nhà nước tư sản thể hiện rõ nét nhất sự điều tiết kinh tế của chủ nghĩa tư
bản độc quyền hiện nay như: chống lạm phát, tăng trưởng kinh tế… Các công cụ chủ yếu để nhà
nước tư sản thực hiện các chính sách kinh tế là: ngân sách, hê thống tiền tệ - tín dụng, thuế…
Câu 8: Các đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân và điều kiện khách quan quy định sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Các đặc trưng cơ bản:
+ Về phương thức lao động: Giai cấp công nhân là tập đoàn người lao động trực tiếp hoặc gián tiếp
vận hành những công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại, có trình độ xã hội
hóa ngày càng cao.
+ Về địa vị trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa:
Người công nhân không có tư liệu sản xuất, do đó họ buộc phải bán sức lao động để kiếm sống.
Điều này khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp vô sản.

- Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
+ Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa:
Giai công nhân có rất ít hoặc hoàn toàn không có tư liệu sản xuất, là người lao động làm thuê và
phải chịu mọi sự may rủi của cạnh tranh, sự lên xuống thị trường.
Giai cấp công nhân lao động trong nền sản xuất công nghiệp hiện đại, quy mô sản xuất lớn; thường
sống cùng nhau trong những khu công nghiệp tập trung. Điều này giúp họ đoàn kết chặt chẽ với
nhau trong các cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản.
Giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của đại đa số nhân dân lao động nên có
khả năng đoàn kết với nhân dân lao động chống tư sản, giải phóng giai cấp.
+ Những đặc điểm kinh tế - chính trị của giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để nhất:
*Giai cấp tiên phong cách mạng vì họ đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, gắn liền khoa
học công nghệ; họ được trang bị lí luận cách mạng, luôn đi đầu trong các phong trào cách mạng tiến
bộ.
*Giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất vì họ không gắn với tư hữu.
Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỉ luật cao: vì họ lao động trong nền sản xuất hiện
đại mang tính chất dây chuyền, nhịp độ khẩn trương nên giai cấp công nhân có tính kỉ luật cao; tính
tổ chức và kỉ luật này được tăng cường khi được giác ngộ bởi lí luận khoa học và phát triển thành
một lực lượng chính trị lớn mạnh, có tổ chức và có chính đảng của mình.
Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế: Tư bản không chỉ bóc lột công nhân bản xứ mà còn bóc lột
cả công nhân nước ngoài, bản chất quốc tế thể hiện tinh thần đoàn kết của gccn các nước trên thế
giới. Nếu không có sự đồng tình và ủng hộ của phong trào công nhân quốc tế thì cách mạng vô sản
ở các nước không thể giành được thắng lợi .
-

Đặc điểm riêng của GCCN VN
Ra đời trước GCTS ( đây là đặc trưng của các nước thuộc địa).
GCCN chủ yếu xuất thân từ nông dân nên dễ hình thành liên minh giữa GCCN và GCND với các
tầng lớp khác.
GCCN VN kế thừa truyền thông đấu tranh bất khuất chống giặc ngoại xâm của dân tộc.

Câu 9: Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.


- Tính tất yếu:
+ Chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất. Một bên xây dựng dựa trên chế độ
tư hữu tư liệu sản xuất, áp bức bóc lột. Bên kia xây dựng dựa trên chế độ công hữu tư liệu sản xuất,
không còn áp bức bóc lột. Muôn có xã hội như vậy cần có thời kì lịch sử nhất định.
+ Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất công nghiệp hiện đại có trình độ cao, cần có
thời gian sắp xếp lại tiền đề vật chất – kĩ thuật có từ chủ nghĩa tư bản. Đối với các nước chưa từng
trải qua công nghiệp hóa, thời kì quá độ cần đề công nghiệp hóa, tạo cơ sở vật chất cho chủ nghĩa
xã hội.
+ Các quan hệ sản xuất của chủ nghĩa xã hội không tự phát sinh trong lòng chủ nghĩa tư bản, chúng
chỉ là kết quả của sự cải tạo chủ nghĩa tư bản. Do vậy, cần có thời gian nhất định để xây dựng và
phát triển những quan hệ đó.
+ Xây dưng chủ nghĩa xã hội là một công cuộc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, cần có thời gian để
giai cấp công nhân làm quen với những công việc xây dựng xã hội mới.
- Đặc điểm và thực chất:
+ Về kinh tế: Thời kì quá độ là tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần trong hệ thống
kinh tế quốc dân thống nhất. Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ được xác lập trên cơ
sở khách quan của sự tồn tại về nhiều loại hình sở hữu tư liệu sản xuất.
+ Về chính trị: Kết cấu giai cấp xã hội đa dạng, phức tạp: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí
thức, tiểu tư sản, tư sản… Các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau, có trình độ, ý
thức khác nhau.
+ Về tư tưởng – văn hóa: Trong thời kì quá độ tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng – văn hóa khác nhau
như tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lí tiểu nông…Thực chất thời kì quá độ là cuộc đấu tranh giai
cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại với nhân dân lao động trong điều kiện mới là giai cấp công
nhân đã nắm chính quyền, quản lí xã hội.
- Nội dung:
+ Về kinh tế:
Nội dung cơ bản là sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có của xã hội, cải tạo quan hệ sản

xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo hướng đảm bảo cuộc sống của nhân dân lao động.
Đối với các nước chưa trải qua quá trình công nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa, tất yếu phải tiến hành
công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa để tạo cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ trọng tâm là
tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Về chính trị:
Nội dung cơ bản là tiến hành đấu tranh chống lại các thế lực thù địch, chống phá; tiến hành xây
dựng, củng cố nhà nước xã hội chủ nghĩa; xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội đảm bảo quyền
lảm chủ của nhân dân; xây dựng đảng cộng sản trong sạch, vững mạnh.
+ Về tư tưởng – văn hóa:
Nội dung cơ bản là tuyên truyền, phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp
công nhân trong toàn xã hội; khắc phục tư tưởng, tâm lí có ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống; xây
dựng nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới.
+ Về xã hội:
Nội dung cơ bản là khắc phục những tệ nạn của xã hội cũ, khắc phục những chênh lệch giữa các
tầng lớp, vùng miền, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người và người, thực hiện bình đẳng xã
hội.

Thời kì quá độ lên CNXH của Việt Nam
+ Thực chất: là cuộc đầu tranh giữa cái cũ và cái mới, giữa thế lực chống đối XHCN với nhân dân
trong quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng XHCN bỏ qua giai đoạn TBCN
+ Bỏ qua giai đoạn TBCN: bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN, nhưng
tiếp thu, kế thừa những thành tựu của nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt là về khoa
học và công nghệ để phát triển LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại.


Câu 10: Khái niệm về văn hóa và nền văn hóa, nội dung và phương thức xây dựng nền văn
hóa xã hội chủ nghĩa.
Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra bằng lao động và
hoạt động thực tiễn trong quá trình lịch sử của mình, biểu hiện trình độ phát triển của xã hội trong
từng thời kì lịch sử nhất định.

Nền văn hóa là biểu hiện cho toàn bộ nội dung, tính chất của văn hóa hình thành và phát triển trên
cơ sở kinh tế - chính trị của mỗi thời kì lịch sử, trong đó ý thức hệ của giai cấp thống trị chi phí
phương hướng phát triển và quyết định hệ thống chính sách, pháp luật quản lí các hoạt động văn
hóa.
Nền VH XHCN là nền văn hóa được xây dựng và phát triển trên nền tảng hệ thống tư tưởng của g/c
CN, do Đảng Cộng sản lãnh đạo nhằm thảo mãn nhu cầu ngày càng cao về đời sống tinh thần của
nhân dân, đưa nhân dân lao động thực sự trở thành chủ thể sáng tạo và hưởng thụ văn hóa.
Nội dung cơ bản xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa:
+ Cần phải nâng cao trình độ dân trí, hình thành đội ngũ trí thức của xã hội mới: Nâng cao dân trí,
đào tạo nguồn lao động có chất lượng, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ trí thức mới xã hội
chủ nghĩa là yêu câu cấp bách, cần thiết.
+ Xây dựng con người phát triển toàn diện (đức – trí – thể - mỹ): Con người mới xã hội chủ nghĩa
là con người có tinh thần và năng lực xây dựng chủ nghĩa xã hội, là con người lao động mới, là con
người có tinh thần yêu nước và quốc tế cao, có lối sống tình nghĩa, cộng đồng cao.
+ Xây dựng lối sống xã hội chủ nghĩa: Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, sở hữu toàn dân là chủ
đạo, nguyên tắc phân phối theo lao động, quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, hệ tư tưởng khoa
học của giai cấp công nhân là chủ đạo, xóa bỏ bất bình đẳng…
+ Xây dựng gia đình văn hóa: phải tạo dựng mối quan hệ vợ chống bình đẳng, thương yêu, giúp đỡ
lẫn nhau về mọi mặt; bình đẳng, thương yêu, tôn trọng là những yếu tố gắn bó thân thiết với nhau
trong quan hệ vợ chồng. Mối quan hệ giữa cha mạ và con cái, giữa anh chị em trong gia đình là mối
quan hệ huyết thống, tình cảm của tình thương yêu và trách nhiệm.
Phương thức xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa:
+ Giữ vững và tăng cường vai trò chủ đạo của hệ tư tưởng giai cấp công nhân trong đời sống tinh
thần của xã hội.
+ Không ngừng tăng cường sự lãnh đạo của đảng cộng sản và vai trò quản lí của nhà nước xã hội
chủ nghĩa đối với hoạt động văn hóa.
+ Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải theo phương thức kết hợp giữa việc kế thừa những
giá trị trong di sản văn hóa dân tộc với tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa của văn hóa nhân loại.
+ Tổ chức và lôi cuốn quần chúng nhân dân vào các hoạt động và sáng tạo văn hóa.





×