Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

BẢO LÃNH và CHO THUÊ tài CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.04 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
PHẦN I: BẢO LÃNH
A. Những vấn đề chung về bảo lãnh ngân hàng
I. Khái niệm bảo lãnh
II. Bản chất, ý nghĩa của bảo lãnh
III. Chức năng của bảo lãnh
1 Chức năng bảo đảm
2 Chức năng tài trợ
IV. Vai trò của bảo lãnh
1 Đối với doanh nghiệp
2 Đối với ngân hàng
3 Đối với nền kinh tế
B. Phân loại bảo lãnh
I. Phân theo mục đích bảo lãnh
1. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
2. Bảo lãnh dự thầu
3. Bảo lãnh thanh toán
4. Bảo lãnh hoàn thanh toán
5. Bảo lãnh vay vốn
6. Bảo lãnh tài chính
II. Phân theo phương thức phát hành bảo lãnh
1. Bảo lãnh trực tiếp
2. Bảo lãnh gián tiếp
3. Đồng bảo lãnh
III. Phân theo đối tượng
1. Bảo lãnh vô điều kiện (Bảo lãnh theo yêu cầu)
2. Bảo lãnh có điều kiện
IV. Phân theo hình thức sử dụng
1. Bảo lãnh vô điều kiện (Bảo lãnh theo yêu cầu)
2. Bảo lãnh có điều kiện


V. Phân theo tính chất của bảo lãnh
1. Đồng nghĩa vụ
2. Độc lập
C. Các nghiệp vụ ngân hàng
I. Điều kiện bảo lãnh
II. Phạm vi bảo lãnh
III. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh
IV. Hợp đồng bảo lãnh
V. Quyền và nghĩa vụ các bên tham gia bảo lãnh
1. Đối với TCTD bảo lãnh
2. Đối với khách hàng
VI. Phí bảo lãnh
VII. Quy trình bảo lãnh

1

TRANG
3
3
3
4
4
5

7
7

9

12

12
13
14
14
14
15
15
16
17
18


2


NỘI DUNG
PHẦN II. CHO THUÊ TÀI CHÍNH
A. Những vấn đề chung về cho thuê tài chính
I. Khái niệm cho thuê tài chính
1. Nghiệp vụ cho thuê tài chính nói chung
2. Nghiệp vụ cho thuê tài chính của ngân hàng
II. Bản chất của cho thuê tài chính
III. Điều kiện của cho thuê tài chính
IV. Lợi ích của cho thuê tài chính
B. Các hình thức cho thuê tài chính
I. Cho thuê tài chính thông thường
II. Mua và cho thuê lại
III. Cho thuê hợp vốn
C. Quy trình cho thuê
D. Thực trạng của cho thuê tài chính ở Việt Nam

I. Thời cơ của cho thuê tài chính ở Việt Nam
II. Thách thức của cho thuê tài chính ở Việt Nam

3

TRANG
19
19
19
19
20
20
22
22
22
23
24
25
25
26


PHẦN I: BẢO LÃNH
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO LÃNH NGÂN
HÀNG
I. Khái niệm bảo lãnh của ngân hàng thương mại:
Trước khi đưa ra khái niệm bảo lãnh của Ngân hàng, chúng ta hãy tìm hiểu về khái
niệm bảo lãnh ở một số lĩnh vực khác.
- Trong pháp luật dân sự ở nước ta, khái niệm bảo lãnh được nêu trong điều 361 của Bộ
luật dân sự 2005: “ Bảo lãnh là việc người thứ ba (người bảo lãnh ) cam kết với bên có

quyền (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghiã vụ (người được
bảo lãnh), nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ….”
- Theo điều 3 trong Thông tư quy định về bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng (sau đây gọi
là bảo lãnh) là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với
bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên
được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa
thuận.
Từ đó khái niệm chung về bảo lãnh được xác định như sau:
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ cam kết.
Như vậy một giao dịch bảo lãnh Ngân hàng bao giờ cũng liên quan đến 3 bên: Ngân
hàng bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh, và bên thụ hưởng. Quan hệ giữa các bên được
quy định bởi các hợp đồng khác nhau, độc lập với nhau.
• Ngân hàng bên bảo lãnh dùng uy tín của mình để đứng ra cam kết thực hiện nghĩa
vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực
hiện nghĩa vụ của mình
• Bên được bảo lãnh : là các khách hàng của Ngân hàng được Ngân hàng cam kết
thực hiện thay nghĩa vụ khi vi phạm hợp đồng với đối tác của mình.
• Bên nhận bảo lãnh : là người thụ hưởng bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi phạm
hợp đồng, thì bên nhận bảo lãnh sẽ được Ngân hàng thanh toán khi có yêu cầu.
Trong đó, mối quan hệ giữa ba chủ thể được thể hiện như sau:

Ngân hàng bảo lãnh

4



2

3

Người thụ hưởng
bảo lãnh

1
Người được bảo lãnh

(1) Biểu thị mối quan hệ gốc giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh.
Mối quan hệ được thể hiện bằng một hợp đồng gốc.
(2) Biểu thị mối quan hệ giữa người được bảo lãnh và Ngân hàng bảo lãnh. Trong đó,
người được bảo lãnh yêu cầu Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho người thụ hưởng
bảo lãnh.
(3) Biểu thị mối quan hệ giữa Ngân hàng bảo lãnh và người thụ hưởng, Ngân hàng bảo
lãnh phát hành thư bảo lãnh gửi đến người thụ hưởng bảo lãnh. Khi người bảo lãnh vi
phạm những điều khoản trong hợp đồng gốc, Ngân hàng bảo lãnh bồi thường cho người
thụ hưởng.

II. Bản chất, ý nghĩa của bảo lãnh:
Bảo lãnh là hình thức tài trợ của Ngân hàng thông qua uy tín.

- Khi khách hàng không thực hiện được cam kết, Ngân hàng phải thực hiện thay
-

nghĩa vụ chi trả => bảo lãnh cũng chứa đựng các rủi ro như cho vay, đòi hỏi Ngân
hàng phân tích khách hàng như khi cho vay.
Bảo lãnh ngân hàng tạo mối liên kết trách nhiệm tài chính và san sẻ rủi ro. Ngân
hàng có khả năng ràng buộc khách hàng phải thực hiện các cam kết.

Bảo lãnh góp phần giảm bớt thiệt hại tài chính cho bên thứ ba (bên nhận bảo lãnh)
khi tổn thất xảy ra.
Ngân hàng cố gắng tìm kiếm các khoản thu từ bảo lãnh để bù đắp các chi phí.
Bảo lãnh cũng góp phần mở rộng các dịch vụ khác như:
+ Kinh doanh ngoại tệ
+ Tư vấn
+ Thanh toán ...

III. Chức năng bảo lãnh của ngân hàng:
1. Chức năng bảo đảm

5


Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng. Theo chức năng này người
thụ hưởng sẽ nhận được sự bồi thường về mặt tài chính trong trường hợp người được bảo
lãnh vi phạm cam kết. Tuy nhiên, người thụ hưởng chỉ được phép đòi tiền theo thư bảo
lãnh nếu xuất trình được những chứng từ cần thiết theo đúng các điều khoản, điều kiện
của thư bảo lãnh. Mặt khác, do chịu trách nhiệm thực hiện cam kết nên ngân hàng phát
hành bảo lãnh cũng thường xuyên kiểm tra, giám sát, tạo ra một áp lực thực hiện tốt hợp
đồng, giảm thiểu vi phạm về phía người được bảo lãnh.
2. Chức năng tài trợ
Thông qua bảo lãnh, khách hàng người được bảo lãnh không phải xuất quỹ, được vay
nợ hoặc được kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng, dịch vụ.
Ví dụ: Một nhà thầu được bảo lãnh thay vì mang tiền đặt cọc thì chỉ cần có bảo lãnh của
ngân hàng. Vì vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn nhưng với việc phát hành bảo lãnh,
Ngân hàng đã giúp cho khách hàng của họ được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như
khi được cho vay thực sự.
Với ý nghĩa này, bảo lãnh đựơc coi là một trong những dịch vụ ngân hàng có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng, đáp ứng kịp thời các yêu cầu phát triển và mở rộng sản xuất kinh

doanh, làm giảm bớt sự căng thẳng về nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp.

IV. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng:
1. Đối với doanh nghiệp
Trong các quan hệ kinh tế không phải lúc nào các đối tác cũng tin tưởng nhau do rất
nhiều nguyên nhân. Vì thế, để đảm bảo an toàn quan hệ làm ăn, bên cung cấp thường yêu
cầu bên kia phải có bảo lãnh của ngân hàng thì giao dịch mới thực hiện. Do đó bảo lãnh
ngân hàng đôi khi là yêu cầu bắt buộc để bước đầu giúp cho doanh nghiệp có cơ hội tiếp
cận với hợp đồng. Ngoài ra, bảo lãnh giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được khoản vay
vốn đáng kể, có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn luư động và doanh nghiệp chỉ phải
trả một khoản phí tương đối thấp.
2. Đối với ngân hàng
Đối với ngân hàng, bảo lãnh là một trong các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho nền
kinh tế. Bảo lãnh đem lại lợi ích trực tiếp cho ngân hàng đó là phí bảo lãnh. Phí bảo lãnh
đóng góp vào lợi nhuận ngân hàng một khoản không nhỏ, chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng
phí dịch vụ của các ngân hàng hiện nay.
Không chỉ đóng góp vào lợi nhuận, bảo lãnh còn làm đa dạng hoá các loại hình dịch vụ,
giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro mất vốn.
Mặt khác, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh giúp ngân hàng làm tốt hơn chính sách khách
hàng, vừa giúp ngân hàng gắn bó với khách hàng truyền thống, vừa thu hút khách hàng
mới. Ngoài ra, bảo lãnh nâng cao uy tín và tăng cường quan hệ của ngân hàng đặc biệt là
trên trường quốc tế. Thông qua bảo lãnh, ngân hàng tạo được thế mạnh, uy tín giúp tăng
thêm khách hàng và lợi nhuận.
3. Đối với nền kinh tế
Sự tồn tại bảo lãnh ngân hàng là một khách quan đối với nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu
làm cho nền kinh tế ngày một phát triển. Nó có vai trò như một chất xúc tác làm điều
hoà, xúc tiến hàng loạt các quan hệ trong hợp đồng kinh tế. Nhờ có bảo lãnh mà các bên

6



có thể tin tưởng yên tâm tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế và có trách nhiệm với hợp
đồng của mình đã ký kết.
Bảo lãnh có vai trò quan trọng trong việc tăng thêm nguồn vốn cho các doanh nghiệp,
thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế, nhờ vào uy tín của ngân hàng bảo lãnh, bảo lãnh trở
thành công cụ tiếp cận tới các nguồn vốn của nước ngoài. Nguồn vốn này thường được
tập trung vào sản xuất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp từ đó giúp doanh nghiệp sản xuất
ra các sản phẩm áp ứng nhu cầu thị trường.
Bảo lãnh ngân hàng góp phần tăng cường mối quan hệ thương mại quốc tế giữa các
quốc gia.

B. PHÂN LOẠI BẢO LÃNH
I. Phân loại theo mục đích bảo lãnh (6)
1. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Khái niệm:

7


Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành
cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng
với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trong trường hợp khách hàng không
thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh đã cam kết.
Hay có thể hiểu bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết về việc chi trả tổn thất thay
cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết.
Đây là loại bảo lãnh được dùng phổ biến nhất và có thể không phải yêu cầu một loại
bảo lãnh nào khác ngoài nó trong quá trình mua bán hàng hoá hoặc dự thầu xây dựng.
- Đối tượng: Người mua
- Giá trị: Theo giá trị hợp đồng

- Hình thức: Thư bảo lãnh
2. Bảo lãnh dự thầu
- Khái niệm:
Bảo lãnh dự thầu là cam kết của ngân hàng với bên mời thầu bảo đảm nghĩa vụ tham
gia dự thầu của khách hàng. Trong trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy định
dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng
thực hiện nghĩa vụ đã cam kết. Thực chất mục đích của bảo lãnh dự thầu là bảo đảm việc
người dự thầu không rút lui, không ký hợp đồng hoặc thay đổi ý định khi đã trúng thầu.
Hay có thể hiểu bảo lãnh bảo đảm tham gia dự thầu là cam kết của ngân hàng với chủ
đầu tư về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định
trong hợp đồng dự thầu.
- Đối tượng: Người dự thầu
- Giá trị: Theo giá trị hợp đồng
- Hình thức: Thư bảo lãnh
3. Bảo lãnh thanh toán
- Khái niệm:
Bảo lãnh thanh toán được sử dụng trong các hợp đồng mua bán thiết bị hàng hoá trả
chậm. Quan hệ giữa người bán và người mua thực chất là quan hệ tín dụng thương mại,
theo đó người mua chấp nhận trả tiền hàng hoá theo kỳ hạn nợ cụ thể. Trong trường hợp
người mua không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền theo hợp đồng thì ngân
hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm trả thay cho người mua như đã cam kết.
Hay có thể hiểu bảo lãnh đảm bảo thanh toán là cam kết của ngân hàng về việc sẽ
thanh toán tiền theo đúng hợp đồng cho người thụ hưởng nếu khách hàng không thanh
toán đủ.
- Đối tượng: Người mua
- Giá trị: Theo giá trị hợp đồng
- Hình thức:

8



• Mở L/C trả chậm, trả ngay
• Chấp nhận hối phiếu
• Bảo chi séc
4. Bảo lãnh hoàn thanh toán (Bảo lãnh bảo đảm hoàn trả tiền ứng trước)
- Khái niệm:
Bảo lãnh bảo đảm hoàn trả tiền ứng trước là cam kết của ngân hàng về việc sẽ hoàn
trả tiền ứng trước cho bên mua (người hưởng bảo lãnh) nếu bên cung cấp (người được
bảo lãnh) không trả.
- Đối tượng: Người bán
- Giá trị: Theo giá trị ứng trước
- Hình thức bảo lãnh: Phát hành thư bảo lãnh
5. Bảo lãnh vay vốn (Bảo lãnh bảo đảm hoàn trả vốn vay)
- Khái niệm:
Bảo lãnh bảo đảm hoàn trả vốn vay là cam kết của ngân hàng đối với người cho vay về
việc sẽ trả gốc và lãi đúng hạn nếu khách hàng (người đi vay) không trả được.
- Đối tượng: Người mua
- Giá trị: Theo giá trị hợp đồng
- Hình thức bảo lãnh:
• Mở L/C: Thư tín dụng trả chậm, Thư tín dụng dự phòng
• Phát hành thư bảo lãnh
• Ký chấp nhận hối phiếu
• Lập giấy cam kết trả nợ
6 Bảo lãnh tài chính
Trên thực tế các quan hệ tài chính để có thể diễn ra thuận lợi thì luôn cần có những điều
kiện thực hiện. Một trong những điều kiện đó là sự tham gia của một định chế tài chính
( thường là ngân hàng) đảm bảo quyền lợi cho bên dễ gặp phải rủi ro hơn trong quan hệ
tài chính đó. Những trường hợp điển hình đó là bảo lãnh thuế quan, bảo lãnh phát hành
chứng khoán...


II. Phân theo phương thức phát hành bảo lãnh (3)
1. Bảo lãnh trực tiếp

9


Là loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng phát hành bảo lãnh chịu trách nhiệm bảo lãnh
trực tiếp cho bên được bảo lãnh. Người được bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn
trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh.

1.
2.

A và B thoả thuận ký kết một hợp đồng và B yêu cầu A phải mở một bảo lãnh.
A đến ngân hàng mình (ngân hàng phát hành) đề nghị phát hành bảo lãnh theo
những điều khoản và điều kiện đã thoả thuận và ký với Ngân hàng một hợp đồng bảo
lãnh. A phải chắc chắn rằng những chỉ thị phát hành bảo lãnh của mình cho NH là
chính xác và rõ ràng. NH phát hành sẽ không chịu trách nhiệm về những chỉ thị phát
hành sai, không chính xác, không rõ ràng.

Người xin bảo lãnh có thể phải ký quỹ thế chấp cầm cố tài sản của mình theo yêu cầu
của Ngân hàng để xin ngân hàng mở bảo lãnh. Ngân hàng sẽ xem xét tình hình tài chính,
tư cách pháp nhân, phương án kinh doanh để quyết định xem có bảo lãnh hay không.
1.
Theo những chỉ thị phát hành bảo lãnh của người được bảo lãnh, ngân hàng phát
hành sẽ phát hành thư bảo lãnh cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng thông báo
cũng có thể phát hành bảo lãnh trực tiếp cho người thụ hưởng (3*).
2.
Ngân hàng thông báo khi nhận được bảo lãnh từ ngân hàng phát hành phải kiểm
tra tính chân thực của bảo lãnh sau đó thông báo cho người thụ hưởng. Ngân hàng

thông báo chỉ như là một đại lý của ngân hàng phát hành, thực hiện một nhiệm vụ
được uỷ thác bởi ngân hàng phát hành.
3.
Ngân hàng phát hành thực hiện bồi hoàn cho bên thụ hưởng khi có sự vi phạm của
bên được bảo lãnh.
Ưu điểm: Đây là loại bảo lãnh đơn giản nhất và người xin bảo lãnh thì không phải mất
phí hoa hồng cho bên ngân hàng đại lý. Bảo lãnh này thường được sử dụng trong các
quan hệ kinh tế trong nước và chịu sự điều chỉnh của luật hoặc các quy định về bảo lãnh
của nước mà ngân hàng bảo lãnh trực thuộc.
2. Bảo lãnh gián tiếp
Là bảo lãnh mà trong đó ngân hàng bảo lãnh đã phát hành bảo lãnh theo chỉ thị của một
ngân hàng trung gian phục vụ cho người được bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là
bảo lãnh đối ứng.

10


Bảo lãnh đối ứng là một cam kết của ngân hàng trung gian thanh toán cho ngân hàng
phát hành bảo lãnh (gọi là người thụ hưởng của bảo lãnh đối ứng) khi mà ngân hàng phát
hành thực hiện đúng những điều khoản được quy định trong bảo lãnh đối ứng.

1.
2.

3.
4.
5.
6.
7.
8.


A và B thoả thuận ký một hợp đồng và B yêu cầu A mở một bảo lãnh.
Nếu B không tin tưởng vào tiềm lực tài chính của ngân hàng của A hoặc muốn
ngân hàng phát hành bảo lãnh phải là một ngân hàng trong nước mình thì sẽ chỉ định
ngân hàng phát hành bảo lãnh. Nếu A không có quan hệ với ngân hàng phát hành bảo
lãnh do B chỉ định thì chỉ thị cho ngân hàng của mình (ngân hàng trung gian) yêu cầu
ngân hàng phát hành bảo lãnh mở bảo lãnh.
NH trung gian nhận được chỉ thị phát hành sẽ yêu cầu NH phát hành bảo lãnh theo
mẫu hoặc những điều khoản và điều kiện để thoả thuận đồng thời mở bảo lãnh đối ứng
cho ngân hàng phát hành bảo lãnh.
Căn cứ vào bảo lãnh đối ứng, ngân hàng phát hành sẽ phát hành bảo lãnh và gửi
bảo lãnh cho ngân hàng thông hoặc cũng có thể phát hành bảo lãnh trực tiếp cho người
thụ hưởng.
Ngân hàng thông báo sau khi nhận được bảo lãnh từ ngân hàng phát hành thì kiểm
tra tính chân thực của bảo lãnh và thông báo cho người thụ hưởng.
Ngân hàng phát hành thanh toán nếu người thụ hưởng xuất trình những chứng từ
phù hợp với yêu cầu và trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
Ngân hàng trung gian bồi hoàn cho ngân hàng phát hành.
Bên được bảo lãnh đền bù cho ngân hàng trung gian.

Trong bảo lãnh gián tiếp thì người thụ hưởng hoàn toàn không có quyền yêu cầu ngân
hàng trung gian thanh toán bảo lãnh. Giữa ngân hàng trung gian và người thụ hưởng hoàn

11


toàn không có quan hệ gì hay nói cách khác ngân hàng trung gian không có nghĩa vụ
thanh toán cho người thụ hưởng. Tương tự như vậy thì ngân hàng phát hành bảo lãnh
hoàn toàn không có quyền yêu cầu người được bảo lãnh bồi hoàn. Chỉ có trung gian mới
có nghĩa vụ bồi hoàn cho ngân hàng phát hành theo bảo lãnh đối ứng.

Với bảo lãnh gián tiếp người được bảo lãnh thường phải chịu chi phí bảo lãnh cao hơn
so với bảo lãnh trực tiếp.

3. Đồng bảo lãnh
Là loại bảo lãnh do nhiều ngân hàng cùng đứng ra phát hành bảo lãnh. Trong đó một
ngân hàng sẽ được chọn làm ngân hàng phát hành chính, các ngân hàng thành viên sẽ
cam kết theo từng phần đóng góp của mình bằng các bảo lãnh đối ứng.

(1) Quan hệ hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và bên được thụ hưởng.
(2) Người được bảo lãnh chỉ thị cho Ngân hàng bảo lãnh chính phát hành bảo lãnh.
(3) Các ngân hàng thành viên phát hành bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng bảo lãnh chính.
(4) Căn cứ vào các bảo lãnh đối ứng của các ngân hàng thành viên, ngân hàng phát hành
bảo lãnh chính mở bảo lãnh. Người thụ hưởng sẽ được thông báo thông qua ngân hàng
thông báo nếu có.
(5) Ngân hàng phát hành bảo lãnh chính bồi hoàn cho người thụ hưởng khi người được
bảo lãnh vi phạm hợp đồng.
(6) Người được bảo lãnh bồi hoàn lại cho ngân hàng bảo lãnh chính.

12


III. Phân loại theo đối tượng bảo lãnh (2)
1. Bảo lãnh trong nước
Là loại bảo lãnh mà người yêu cầu bảo lãnh, người được bảo lãnh và ngân hàng bảo
lãnh ở trong phạm vi 1 quốc gia.
Các hình thức áp dụng cho loại bảo lãnh này là: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước…..được thực hiện thông qua ngân hàng phát hành thư
bảo lãnh.
2. Bảo lãnh ngoài nước
Là loại hình bảo lãnh mà trong đó chỉ có một bên ở trong nước, còn bên kia ở nước

ngoài.
Loại hình này thường sử dụng 1 trong các hình thức bảo lãnh sau:
- Mở thư tín dụng mua hàng trả chậm
- Ký bảo lãnh trên hối phiếu nhận nợ với nước ngoài
- Phát hành thư bảo lãnh
- Lập giấy chứng nhận kỳ hạn nợ

IV. Phân loại theo hình thức sử dụng (2)
1. Bảo lãnh vô điều kiện (Bảo lãnh theo yêu cầu)
Bảo lãnh vô điều kiện là loại bảo lãnh mà trong đó việc thanh toán sẽ được thực hiện
ngày sau khi ngân hàng nhận được yêu cầu đầu tiên của người thụ hưởng mà không cần
bất cứ môt chứng từ hay một tờ giấy nào kèm theo.
Ngân hàng xem đó như một lệnh thanh toán không thể từ chối. Điều đó thể hiện loại
bảo lãnh này có tính độc lập rất cao. Nó được sử dụng khá phổ biến vì nó có lợi cho
người thụ hưởng bảo lãnh.
Tuy nhiên, lại có nhược điểm là mang tính chủ quan trong việc đòi bồi thường, do đó
có thể xảy ra lừa đảo, gian lận nếu người thụ hưởng không trung thực. Vì vậy, khi sử
dụng loại bảo lãnh này các bên đối tác phải có độ tin cậy cao.
2. Bảo lãnh có điều kiện
Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh mà việc thanh toán chỉ có thể được tiến hành khi
người thụ hưởng xuất trình kèm theo thư bảo lãnh một số chứng từ hay giấy chứng nhận
được quy định trước. Các yêu cầu văn bản ở mỗi bảo lãnh cũng khác nhau có thể là thư
tín dụng dự phòng, xác nhận của một chuyên gia, tổ chức trọng tài về việc vi phạm của
người được bảo lãnh.
Bảo lãnh này có ưu điểm đối với người xin bảo lãnh là tránh được việc giả dối, lạm
dụng chứng từ hàng hoá hoặc việc khiếu nại không trung thực của người thụ hưởng.
Nhưng lại có nhược điểm đối với người thụ hưởng đó là sự chậm trễ trong việc trả tiền
bồi thường cho người thụ hưởng khi có yêu cầu của người này, không đảm bảo lợi ích
cho người thụ hưởng. Với các điều kiện về chứng từ như thế thì đấy là một loại bảo lãnh
kém linh hoạt nên ít được sử dụng trong các dịch vụ của ngân hàng thương mại.


V. Phân loại theo tính chất của bảo lãnh (2)
1. Đồng nghĩa vụ.

13


Loại hình này rang buộc nghĩa vụ khách hàng được bảo lãnh và ngân hang trên cơ sở
nguyên tắc Đồng phạm vi. Tức là ngân hang chỉ thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho nguwoif
thụ hưởng khi người được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình. Khi có bằng
chứng cụ thể về việc người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng thì ngân hang thực hiện
nghĩa vụ trả tiền của mình.
2. Độc lập.
Loại bảo lãnh này tách rời nghĩa vụ của ngân hang ra khỏi hợp đồng gốc bằng cách khi
người thụ hưởng yêu cầu thanh toán thì ngân hàng thực ngay và sau đó thu nợ từ phía
người được bảo lãnh. Việc ngân hang trả tiền không căn cứ trên sự vi phạm hợp đồng gốc
của người được bảo lãnh cho nên ngân hang không quan tâm tới nội dung quan hệ giữa
người được bảo lãnh và người thụ hưởng mà chỉ quan tâm tới năng lực kinh doanh và tài
chính của người được bảo lãnh. Hơn nữa, người thụ hưởng không cần chứng minh vi
phạm hợp đồng từ phía đối tác mà có thể dễ dang thu tiền. T

C. CÁC NGHIỆP VỤ VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
I. Điều kiện bảo lãnh:
- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp
luật.
- Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với tổ chức tín dụng.
- Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh bao gồm: ký quỹ, cầm cố tài sản, thế
chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định pháp
luật.
- Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả khi đề nghị bảo

lãnh vay vốn.
- Đối với trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải bảo đảm các điều
kiện theo quy định của pháp luật về thương phiếu.
- Trong trường hợp vay vốn nước ngoài khách hàng phải thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
- Khách hàng là các tổ chức kinh tế nước ngoài được đầu tư, kinh doanh hoặc được tham
gia đấu thầu tại Việt Nam theo các quy định của pháp luật Việt Nam.

II. Phạm vi bảo lãnh:
- Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay;

14


- Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí
để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời
sống, đầu tư phát triển;
- Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước.
- Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng theo các quy định
của pháp luật.
- Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thoả thuận cam kết trong các hợp đồng liên
quan.
Ngoài ra, các TCTD còn bị giới hạn trị giá hợp đồng bảo lãnh theo quy định sau:
- Tổng số dư bảo lãnh của TCTD cho một khách hàng không được vượt quá 15% VTC
của TCTD. Trường hợp TCTD phải trả thay cho khách hàng dẫn đến tổng dư nợ cho vay
và dư nợ do trả thay vượt quá 15% VTC của TCTD thì TCTD phải ngừng ngay việc cho
vay và bảo lãnh mới đối với khách hàng đó, đồng thời thu hồi nợ để đảm bảo tổng mức
dư nợ cho vay đối với một khách hàng theo quy định.
- Tổng số dư bảo lãnh cho một khách hàng của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài không
được vượt quá 15% VTC của Ngân hàng nước ngoài.

- Tổ chức tín dụng xác định tổng mức bảo lãnh phù hợp với khả năng tài chính của mình,
bảo đảm thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ đảm
bảo an toàn trong hoạt động của TCTD.

III. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh
Theo điều 12 Thông tư số 28/2012/TT-NHNN quy định về bảo lãnh, hồ sơ đề nghị bảo
lãnh bao gồm các loại tài liệu chủ yếu sau:
a) Văn bản đề nghị bảo lãnh;
b) Tài liệu về bên được bảo lãnh;
c) Tài liệu về nghĩa vụ được bảo lãnh;
d) Tài liệu về tài sản bảo đảm (nếu có);
(Tài liệu: Mẫu giấy đề nghị bảo lãnh BIDV (file doc))

IV. Hợp đồng bảo lãnh:

15


Hợp đồng bảo lãnh độc lập với hợp đồng kinh tế giữa khách hàng và ngân hàng thể
hiện ràng buộc tài chính giữa ngân hàng và bên thứ ba. Hợp đồng bảo lãnh: do TCTD bảo
lãnh, khách hàng được bảo lãnh và các bên liên quan thỏa thuận, bao gồm:
Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng và khách hàng;
Số tiền và thời hạn bảo lãnh của Ngân hàng
Các điều khoản vi phạm hợp đồng kinh tế dẫn đến nghĩa vụ chi trả của Ngân hàng
Các tài liệu cần thiết mà bên thứ ba cần có để chứng minh sự vi phạm hợp đồng
của bên được bảo lãnh
- Phí bảo lãnh, số tiền kí quỹ hoặc tài sản đảm bảo cho bảo lãnh mà khách hàng phải
thực hiện
- Trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng khi Ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ với bên
thứ ba

- Hình thức bảo lãnh
• Phát hành thư bảo lãnh
• Mở thư tín dụng
• Ký hối phiếu nhận nợ
Lựa chọn hình thức nào là tùy thuộc chủ yếu vào yêu cầu của bên thứ ba.
Bên thứ ba có thể yêu cầu đích danh Ngân hàng bảo lãnh và hình thức bảo lãnh. Độ an
toàn của hình thức này rất cao do tính pháp lý quốc tế của nó.
-

V. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia bảo lãnh:
1. Đối với TCTD bảo lãnh:
- Quyền:
• Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị cấp bảo lãnh của khách hàng
• Đề nghị TCTD khác xác nhận việc bảo lãnh của mình đối với khách hàng;
• Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc thẩm định
bảo lãnh và tài sản bảo đảm (nếu có);
• Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ được tổ chức tín dụng
bảo lãnh (nếu cần);
• Thu phí bảo lãnh theo thoả thuận;
• Hạch toán ghi nợ và yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoàn trả số tiền
mà bên bảo lãnh đã trả thay.
• Xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng theo thoả thuận.
• Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng, bên bảo lãnh đối ứng vi phạm
nghĩa vụ đã cam kết;

16


• Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng khác nếu được
các bên có liên quan chấp thuận bằng văn bản.

- Nghĩa vụ:
• Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh;
• Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng
khi tiến hành thanh lý hợp đồng cấp bảo lãnh.

2. Đối với khách hàng:
- Quyền:
• Đề nghị tổ chức tín dụng cấp bảo lãnh cho mình;
• Yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện đúng cam kết bảo lãnh và các thoả thuận trong
Hợp đồng cấp bảo lãnh;
• Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi tổ chức tín dụng vi phạm nghĩa vụ đã cam
kết;
• Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình nếu được các bên có liên quan chấp
thuận bằng văn bản.
- Nghĩa vụ:
• Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực các tài liệu và các thông tin theo yêu cầu
của tổ chức tín dụng bảo lãnh;
• Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh;
• Thanh toán đầy đủ và đúng hạn phí bảo lãnh theo thoả thuận;
• Nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền tổ chức tín dụng đã trả thay, bao
gồm cả gốc, lãi và các chi phí trực tiếp phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
• Chịu sự kiểm tra, kiểm soát và báo cáo tình hình hoạt động có liên quan đến giao dịch
bảo lãnh cho tổ chức tín dụng bảo lãnh.

VI. Phí bảo lãnh:
Là số tiền mà bên nhận BL phải trả cho Ngân hàng bảo lãnh theo hợp đồng bảo lãnh.
Bên bảo lãnh thoả thuận mức phí bảo lãnh đối với khách hàng, phù hợp với chi phí của tổ
chức tín dụng và mức độ rủi ro của nghiệp vụ này.

17



Phí bảo lãnh = Giá trị bảo lãnh x Thời hạn bảo lãnh x Tỷ lệ phí bảo lãnh
Trong đó:
Tỷ lệ phí bảo lãnh theo quy định của NHBL có phân biệt tỷ lệ phí bảo lãnh có kỹ quỹ
và tỷ lệ phí không có ký quỹ (Thông thường tỷ lệ phí có ký quỹ nhỏ hơn tỷ lệ phí không
có ký quỹ).
Ví dụ 1: Ngân hàng Đông Á bảo lãnh cho công ty A về hợp đồng thương mại trị giá
500 triệu VND với thời hạn 6 tháng. Công ty ký quỹ 30% và dùng tài sản thế chấp để xin
bảo lãnh 70% giá trị còn lại. Ngân hàng Đông Á đã đồng ý nhận bảo lãnh cho công ty A
với tỷ lệ phí bảo lãnh như sau:
- Tỷ lệ phí có ký quỹ: 0.1%/tháng
- Tỷ lệ phí không có ký quỹ: 0.25%/tháng
Xác định mức phí bảo lãnh mà công ty A phải trả cho NH Đông Á hàng tháng?
===> Mức phí BL = (500 x 30% x 0.1%) + (500 x 70% x 0.25%)
= 1.025.000 VND
Ví dụ 2: NH bảo lãnh cho công ty B về Hợp đồng thương mại trị giá 1.000 triệu với
thời hạn 12 tháng. Công ty ký quỹ 10% và dùng tài sản thế chấp để xin bảo lãnh 30% giá
trị, 60% giá trị còn lại NH đồng ý miễn ký quỹ, miễn tài sản đảm bảo cho công ty B
(không cần thế chấp tài sản). Ngân hàng và công ty B đã đồng ký hợp đồng bảo lãnh với
lệ phí bảo lãnh như sau:
- Tỷ lệ phí có ký quỹ 0,10%/tháng.
- Tỷ lệ không có ký quỹ 0,20%/tháng
Xác định mức phí bảo lãnh mà công ty A phải trả cho NH Đông Á hàng tháng?
===> Mức phí bảo lãnh = (1.000 x 10% x 0,1% x 12) + (1.000 x 90% x 0,20% x 12)
= 22.800.000 đồng/12 tháng.

VII. Quy trình bảo lãnh:
1. Khách hàng kí các hợp đồng với bên thứ ba về thanh toán, về xây dựng hay vay vốn ...
Bên thứ ba yêu cầu phải có bảo lãnh của Ngân hàng.

2. Khách hàng làm đơn xin được bảo lãnh. Ngân hàng sẽ thực hiện phân tích khách hàng.
Ngân hàng và khách hàng kí hợp đồng bảo lãnh và phát hành thư bảo lãnh.
3. Ngân hàng (hoặc khách hàng) thông báo về thư bảo lãnh với bên thứ ba.

18


4. Theo như đã thỏa thuận, Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với bên thứ ba nếu
nghĩa vụ đó xảy ra.
5. Theo như hợp đồng bảo lãnh đã kí với khách hàng, Ngân hàng yêu cầu khách hàng
phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng (trả nợ gốc, lãi, hoặc phí).

19


A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
I. Khái niệm cho thuê tài chính:
- Cho thuê tài chính là hình thức cho thuê tài sản dài hạn mà trong dó người thuê
chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho người đi thuê sử dụng
-

Người đi thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê và có
thể có được quyền sở hữu tài sản thuê, hoặc được quyền mua lại tài sản thuê, hoặc
được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã được hai bên thỏa thuận

II. Bản chất của cho thuê tài chính:
Thứ nhất, cho thuê tài chính là phương thức cấp tín dụng mà đối tượng là một tài sản
cụ thể. Khác với các hình thức cấp tín dụng khác mà theo đó, tổ chức tín dụng chuyển
giao một khoản tiền, trong hình thức cấp tín dụng cho thuê tài chính, tổ chức tín dụng
tiến hành cấp tín dụng bằng cách chuyển giao cho khách hàng (bên thuê) một tài sản cụ

thể (máy móc, dây chuyền sản xuất, phương tiện vận tải hoặc động sản khác) để bên thuê
sử dụng trong một thời gian nhất định. Bên thuê có nghĩa vụ trả toàn bộ tiền thuê theo
thoả thuận. Tính chất thanh toán trọn vẹn của giao dịch cho thuê tài chính cho thấy bản
chất tín dụng của hoạt động này. Tổ chức tín dụng được bảo đảm về khả năng hoàn trả
của khách hàng đối với khoản tín dụng đã chuyển giao thông qua quyền nhận tiền thuê.
Cũng tương tự như pháp luật một số quốc gia trên thế giới, pháp luật Việt Nam ghi nhận
cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn, nhằm phù hợp với đặc điểm
của đối tượng cho thuê là những động sản có giá trị, thời gian cần thiết để khấu hao
thường từ một năm trở lên.
Thứ hai, cho thuê tài chính là hình thức cho thuê mà hầu hết các quyền năng của chủ
sở hữu (bên cho thuê) được chuyển giao cho bên thuê. Khác với các hình thức thuê tài
sản thông thường theo quy định của pháp luật dân sự, trong hoạt động cho thuê tài chính,
bên cho thuê thường chỉ giữ quyền sở hữu “danh nghĩa” đối với tài sản cho thuê (quyền
này cho phép tổ chức tín dụng có thể thu hồi tài sản cho thuê nếu bên thuê vi phạm hợp
đồng), còn những quyền năng cụ thể đối với tài sản cho thuê được chuyển giao hầu như
hoàn toàn cho bên thuê. Điều này được lý giải bởi bản chất tín dụng của hoạt động cho
thuê tài chính: Tổ chức tín dụng chỉ quan tâm đến khả năng thu hồi cả gốc và lãi của
khoản tín dụng, còn việc sử dụng khoản tín dụng được cấp là quyền của bên nhận tín

20


dụng (bên thuê). Đặc điểm này đã được Uỷ ban về chuẩn mực kế toán quốc tế ghi nhận:
“Cho thuê tài chính là loại cho thuê có khả năng dịch chuyển về cơ bản tất cả những rủi
ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản”.

III. Đặc điểm của cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hình thức cho thuê có đặc điểm khác hẳn hình thức cho thuê
vận hành. Theo quy định của Uỷ Ban Tiêu Chuẩn Kế Toán Quốc Tế (IASC) thì cứ loại
cho thuê nào thoả mãn 1 trong 4 điều kiện sau đây được coi là cho thuê tài chính:

1- Quyền sở hữu tài sản thuê được tự động chuyển giao cho bên thuê khi thời hạn cho
thuê kết thúc và bên thuê đã thanh toán đủ tiền thuê theo quy định.
2- Hợp đồng thuê có quy định bên thuê có quyền chọn mua tài sản theo giá tượng trưng
khi thời hạn cho thuê kết thúc và bên thuê đã thanh toán đủ tiền thuê theo quy định.
3- Thời hạn cho thuê chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản (trừ trường hợp tài
sản cho thuê đã qua sử dụng).
4- Giá trị hiện tại của khoản tiền thuê tối thiểu bằng hoặc lớn hơn giá trị thị trường của tài
sản tại thời điểm ký hợp đồng thuê.
Ngoài ra, cho thuê tài chính còn có các đặc điểm sau:
- Tài sản thuê là động sản hoặc bất động sản do bên cho thuê mua hoặc sản xuất ra.
- Bên cho thuê là các tổ chức, cá nhân được luật pháp bảo hộ và nắm giữ quyền sở hữu
tài sản. Họ không phải chịu các chi phí như : Chi phí vận hành, bảo trì, bảo hiểm, rủi ro;
mà các chi phí này do bên thuê chịu.
- Bên thuê không có quyền huỷ ngang hợp đồng thuê.
- Người cho thuê hưởng ưu đãi về thuế và khấu trừ vào tiền thuê.
- Người cho thuê không phải chịu phí bảo hiểm tài sản nhưng được hưởng tiền bồi
thường thiệt hại từ các công ty bảo hiểm.

IV. Điều kiện của cho thuê tài chính:
- Kỳ hạn tương đối dài (ít nhất bằng 60% thời hạn cần thiết để khấu hao tài sản thuê)
- Bên thuê có quyền ưu tiên mua lại Tài sản khi hết hợp đồng thuê với giá danh nghĩa
tương đối thấp
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính phải tương
đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm kí hợp đồng

IV. LỢI ÍCH CỦA CHO THUÊ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
21


Thông thường đối với các khoản vốn vay trung và dài hạn, các ngân hàng thương mại

luôn đòi hỏi tài sản đảm bảo (thế chấp hoặc cầm cố) và chỉ cho vay tối đa là 80% tổng chi
phí thực hiện dự án, nhưng với kênh cho thuê tài chính, doanh nghiệp chẳng những
không cần ký quỹ đảm bảo hay tài sản thế chấp mà còn có thể được tài trợ đến 100% vốn
đầu tư. Lãi suất hoàn toàn dựa trên sự thỏa thuận của 2 bên.
Kênh tín dụng này cũng cho phép doanh nghiệp được hoàn toàn chủ động trong việc
lựa chọn máy móc thiết bị, nhà cung cấp, cũng như mẫu mã chủng loại phù hợp với yêu
cầu của doanh nghiệp mình.
Ngoài ra nếu doanh nghiệp đã lỡ đầu tư mua tài sản mà thiếu vốn lưu động thì vẫn có
thể bán lại cho công ty cho thuê tài chính và sau đó công ty sẽ cho doanh nghiệp thuê lại.
Như vậy doanh nghiệp vừa có vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà vẫn
được sử dụng tài sản.
Kết thúc thời hạn thuê, doanh nghiệp được quyền ưu tiên mua lại tài sản với giá trị
danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại.
Bên cạnh đó một ưu điểm vô cùng quan trọng nữa của hình thức cho thuê tài chính đó
là lợi ích được hưởng từ tấm chắn thuế. Tài sản cho thuê tài chính vẫn thuộc quyền sở
hữu của bên cho thuê nên bên cho thuê được phép khấu hao tài sản đó, làm giảm thuế thu
nhập phải nộp. Mặt khác, bên đi thuê phải trả chi phí thuê, chi phí đó được khấu trừ trước
thuế nên cũng làm giảm thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp. Như vậy cả hai doanh
nghiệp đều nhận được lợi ích từ tấm chắn thuế.

22


B. CÁC HÌNH THỨC CHO THUÊ TÀI CHÍNH
I. THUÊ MUA THUẦN
-

Đây là hình thức cho thuê tài chính phổ biến nhất

- Theo hình thức này bên cho thuê đi mua tài sản thuê mua của nhà cung cấp mà

bên thuê cần thuê.
Có sự tham gia của 3 bên:

 Bên cho thuê
 Bên đi thuê
 Nhà cung cấp tài sản thuê mua

(1a) Bên cho thuê và bên đi thuê kí hợp đồng thuê mua
(1b) Bên cho thuê và nhà cung cấp ký hợp đồng mua tài sản
(1c) Bên đi thuê và nhà cung cấp kí hợp đồng phụ như: bảo hành, bảo dưỡng và vận tải
tài sản
(2a) Nhà cung cấp làm thủ tục chuyển giao quyền sở hữu tài sản
(2b) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản
(3a) Nhà cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê
(3b) Bên cho thuê làm thủ tục chuyển giao quyền sở dụng tài sản
(4) Bên đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kì

II. THUÊ MUA THƯƠNG MẠI

23


Là hình thức cho thuê tài chính mà bên cho thuê dùng tài sản của mình để cho thuê. Hình
thức này chỉ bao gồm 2 bên: bên cho thuê và bên thuê
Quy trình nghiệp vụ

(1) Hai bên kí hợp đồng thuê mua
(2) Bên cho thuê chuyển giao tài sản cho bên đi thuê
(3) Bên đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kì
III. TÁI THUÊ MUA ( NGÂN HÀNG MUA TÀI SẢN CỦA NGƯỜI ĐI THUÊ VÀ

CHO THUÊ LẠI)
Là hình thức cho thuê tài chính trong đó bên đi thuê bán tài sản của mình cho bên cho
thuê đồng thời kí hợp đồng thuê tài sản đó để duy trì quyền sử dụng

(1) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng mua tài sản
(2) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê mua
(3) Bên đi thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê
(4) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản cho bên đi thuê
(5) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê
(6) Bên đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kì
IV. THUÊ MUA HỢP TÁC
Là hình thức cho thuê tài chính trong đó bên cho thuê được sự hợp tác của tổ chức tín
đụng dể tài trợ thuê mua đối với bên đi thuê

24


(1) Bên cho thuê và bên đi thuê kí hợp đồng thuê mua
(2) Bên cho thuê và nhà cung cấp ký hợp đồng mua tài sản
(3) Bên cho thuê và người cho vay kí hợp đồng tín dụng
(4) Bên đi thuê và nhà cung cấp kí các hợp đồng phụ
(5) Nhà cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê
(6) Nhà cung cấp chuyển tài sản cho bên đi thuê
(7) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản cho nhà cung cấp. Phần thiếu do ngân hàng
cho vay
(8) Bên đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kì
(9) Bên cho thuê trả nợ cho người vay
V. THUÊ MUA GIÁP LƯNG
Là hình thức trong đó bên cho thuê đồng ý để bên đi thuê thứ nhất cho bên đi thuê thứ hai
thuê lại tài sản đó


(1) Bên cho thuê và bên đi thuê thứ nhất kí hợp đồng cho thuê
(2) Bên đi thuê thứ nhất và bên đi thuê thứ hai kí hợp đồng chho thuê
(3) Bên cho thuê chuyển giao tài sản cho bên đi thuê thứ hai
25


×