Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 107 trang )

TRẦN VŨ LINH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------

PHAN THANH HẢI

GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH NAM ĐỊNH

QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ TUẤN DUNG

HÀ NỘI – 2013


Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả của đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công
nghiệp tỉnh Nam Định xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, được tập hợp từ nhiều tài liệu, tự thu thập các thông tin liên quan và liên
hệ thực tế trong công tác quản lý để đưa ra các giải pháp với mong muốn góp phần
nhỏ bé của mình vào việc cải thiện tình hình phát triển các khu công nghiệp tỉnh


Nam Định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn.

Tác giả

Phan Thanh Hải

Phan Thanh Hải

CH QTKD BK khóa 2011A


Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian làm việc nghiêm túc, luận văn thạc sỹ của tôi đã được
hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Hồ Tuấn Dung trong suốt quá trình nghiên cứu và
viết đề tài đã nhiệt tình chỉ bảo phương hướng nghiên cứu và truyền đạt cho tôi
những kinh nghiệm, kiến thức quý báu để tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế và
Quản lý - trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý
kiến giá trị cho luận văn của tôi.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn Viên đào tạo sau Đại học - Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội, Ban giám đốc và cán bộ, nhân viên ban quan quản lý
Khu công nghiệp tỉnh Nam Định đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và cung cấp số
liệu thực tế để tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, động viên của
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong thời gian vừa qua đã giúp tôi có thời gian và

nghị lực đề hoàn thành tốt nhất luận văn tốt nghiệp này.

Tác giả

Phan Thanh Hải

Phan Thanh Hải

CH QTKD BK khóa 2011A


Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG – BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN KCN CẤP TỈNH ........... 4
1.1. Mục đích, các mục tiêu phát triển khu công nghiệp cấp tỉnh ......................... 4
1.1.1. Khái niệm về KCN ................................................................................ 4
1.1.2. Khái niệm về phát triển khu công nghiệp cấp tỉnh ................................. 5
1.1.3. Vai trò của khu công nghiệp cấp tỉnh .................................................... 8
1.1.4. Mục đích và mục tiêu của việc phát triển KCN cấp tỉnh ...................... 11
1.2. Phương pháp đánh giá tình hình phát triển KCN cấp tỉnh ........................... 17
1.2.1. Về tỷ trọng GDP CN KCN trong GDP CN của tỉnh............................. 17
1.2.2. Về mức độ cao hơn của ROA trung bình của các DN KCN so với ROA
trung bình của các DN ngoài KCN ................................................................ 18

1.2.3. Về mức độ cao hơn của thu nhập tháng bình quân của người lao động ở
các DN KCN so với thu nhập tháng bình quân của người lao động ở các DN
ngoài KCN .................................................................................................... 18
1.2.4. Về mức độ cao hơn của nộp ngân sách năm bình quân của người lao
động ở các DN KCN so với nộp ngân sách năm bình quân của người lao động
ở các DN ngoài KCN .................................................................................... 19
1.2.5. Về mức độ làm ô nhiễm môi trường của các KCN............................... 19
1.3. Các yếu tố trực tiếp quyết định tình hình phát triển khu công nghiệp của tỉnh .... 22
1.3.1. Chất lượng quy hoạch các KCN .......................................................... 22
1.3.2. Mức độ hấp dẫn của chính sách ưu đãi doanh nghiệp vào hoạt động ở
KCN ..................................................................................................... 25
Phan Thanh Hải

CH QTKD BK khóa 2011A


Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
1.3.3. Chất lượng giải quyết các vấn đề, thủ tục hành chính của tỉnh cho doanh
nghiệp vào và hoạt động trong khu công nghiệp ............................................ 27
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA KCN TỈNH
NAM ĐỊNH .......................................................................................................... 29
2.1. Tình hình, đặc điểm kinh tế và công nghiệp của tỉnh Nam Định ................. 29
2.1.1. Tình hình và đặc điểm kinh tế của tỉnh Nam Định .............................. 29
2.1.2. Tình hình và đặc điểm công nghiệp của tỉnh Nam Định....................... 31
2.2. Đánh giá tình hình phát triển KCN tỉnh Nam Định .................................... 33
2.2.1. Các tiêu chí đánh giá tình hình phát triển KCN tỉnh Nam Định ........... 35
2.3. Những yếu kém của tỉnh Nam Định trong phát triển KCN.......................... 48
2.3.1. Chất lượng quy hoạch các KCN còn thấp ............................................ 49
2.3.2. Mức độ hấp dẫn của chính sách ưu đãi doanh nghiệp vào và hoạt động ở
KCN của tỉnh Nam Định thua kém nhiều tỉnh (thành phố) khác .................... 53

2.3.3. Chất lượng giải quyết các vấn đề hành chính cho doanh nghiệp vào và
hoạt động trong KCN còn thua kém .............................................................. 59
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
PHÁT TRIỂN CÁC KCN TỈNH NAM ĐỊNH TRONG 5 – 10 NĂM TỚI............. 63
3.1. Mục tiêu phát triển CN và KCN tỉnh Nam Định trong 5 – 10 năm tới......... 63
3.2 Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình phát triển các KCN tỉnh Nam Định
trong 5 – 10 năm tới .......................................................................................... 67
3.2.1. Nâng cao chất lượng qui hoạch các KCN ............................................ 67
3.2.2. Tăng thêm mức độ hấp dẫn của chính sách ưu đãi doanh nghiệp vào và
hoạt động ở khu công nghiệp của tỉnh Nam Định .......................................... 71
3.2.3. Cải cách triệt để thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp vào và hoạt
động trong KCN của tỉnh Nam Định ............................................................. 78
3.2.4. Tích cực hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp ...................... 82
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 93
PHỤ LỤC
Phan Thanh Hải

CH QTKD BK khóa 2011A


Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KCN

Khu công nghiệp

CNH – HĐH


Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

SXKD

Sản xuất kinh doanh

LN

Lợi nhuận

CN

Công nghiệp

KKT

Khu kinh tế

KHĐT

Kế hoạch đầu tư

KCX

Khu chế xuất

GTSX

Giá trị sản xuất


ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

DN

Doanh nghiệp

BQ NLĐ DN CN KCN Bình quân người lao động trong doanh nghiệp công
nghiệp trong khu công nghiệp
TN BQ NLĐ DN

Thu nhập bình quân người lao động trong doanh nghiệp

NKCN

công nghiệp ngoài khu công nghiệp

TB

Trung bình

QL

Quản lý

Phan Thanh Hải

CH QTKD BK khóa 2011A



Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định

DANH MỤC BẢNG – BIỂU
Bảng 1.1. Mục đích, các mục tiêu phát triển KCN ................................................. 16
Bảng 1.2. Tóm lược phương pháp đánh giá tình hình phát triển khu công nghiệp cấp
tỉnh (thành phố) ..................................................................................................... 21
Bảng 1.3. So sánh tình hình phát triển khu công nghiệp cấp tỉnh (thành phố) với đối
thủ cạnh tranh ........................................................................................................ 21
Bảng 2.1. Mục đích, các mục tiêu phát triển KCN của tỉnh Nam Định.................. 32
Bảng 2.2. Danh mục các KCN tỉnh Nam Định....................................................... 33
Bảng 2.3. Tổng hợp tình hình phát triển KCN của tỉnh Nam Định trong 5 năm từ
2008 - 2012 ........................................................................................................... 34
Bảng 2.4. Cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Nam Định qua các năm ................................. 35
Bảng 2.5. Kết quả phát triển giá trị SXCN của các KCN ...................................... 36
Bảng 2.6. ROA của KCN tỉnh Nam Định .............................................................. 38
Bảng 2.7. Nhân lực tại KCN Nam Định và Hải Phòng năm 2012 .......................... 41
Bảng 2.8 Nộp ngân sách bình quân của người lao động trong KCN và NKCN ..... 42
Bảng 2.9. Đánh giá tình hình phát triển KCN tỉnh Nam Định đến 6/2013 .............. 47
Bảng 2.10. Vị trí các KCN tỉnh Nam Định ............................................................ 50
Bảng 2.11. Chính sách ưu đầu tư vào KCN tỉnh Nam Định và Hải Phòng ............. 57
Bảng 2.12. Thủ tục hành chính trong KCN giữa KCN tỉnh Nam Định và thành phố
Hải Phòng.............................................................................................................. 61
Bảng 3.1. Tóm tắt quy hoạch phát triển các cụm CN ............................................. 66
Bảng 3.2. Tình hình phát triển KCN NĐ trước và sau cải thiện ............................. 67
Bảng 3.3. Đề xuất tăng mức độ hấp dẫn của các chính sách ưu đãi doanh nghiệp vào
và hoạt động ở KCN ở tỉnh Nam Định ................................................................... 77
Bảng 3.4. Đổi mới các yếu tố trực tiếp quyết định tình hình phát triển KCN NĐ .. 90


Phan Thanh Hải

CH QTKD BK khóa 2011A


Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Cơ cấu kinh tế tỉnh Nam Định ................................................................ 31
Hình 2.2. Tỷ trọng GDP CN KCN trong GDP CN của Nam Định và Hải Phòng ... 37
Hình 2.3. ROA DN KCN và ROA DN NKCN của tỉnh Nam Định ........................ 38
Hình 2.4. So sánh ROA DN KCN của Hải Phòng và Nam Định ............................ 39
Hình 2.5. Nộp ngân sách bình quân người lao động tại KCN tỉnh Nam Định và Hải
Phòng .................................................................................................................... 43
Hình 2.6. Bản đồ qui hoạch phát triển các KCN tỉnh NĐ đến 2020........................ 50

Phan Thanh Hải

CH QTKD BK khóa 2011A


Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để trở thành một nước công nghiệp đòi hỏi phải có một nền công nghiệp phát
triển ở trình độ cao cả về năng lực sản xuất, trình độ kỹ thuật công nghệ, hình thức
tổ chức sản xuất... Kinh nghiệm phát triển của nhiều nước và từ thực tiễn phát triển
của Việt Nam cho thấy, tổ chức sản xuất công nghiệp tập trung tại các KCN đã thật
sự mang lại nhiều hiệu quả to lớn không chỉ riêng cho sự phát triển của ngành công
nghiệp, mà còn đổi mới cả nền kinh tế - xã hội ở một quốc gia, nhất là đối với các

nước đang phát triển. Thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
liền với sự hình thành và phát triển của các KCN.
Cùng với sự phát triển các KCN của cả nước, các KCN ở Nam Định ra đời
đã trở thành một trong những địa điểm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, tạo
động lực cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Với mục tiêu tổng quát
quy hoạch và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020, Ủy ban nhân
dân tỉnh đã có quyết định phê duyệt thành lập KCN Hoà Xá – KCN đầu tiên của
tỉnh vào năm 2003.
Qua gần 10 năm hình thành và phát triển, đến nay tỉnh Nam Định đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển các KCN của tỉnh
đến năm 2015 tầm nhìn 2020 với 12 KCN, trong đó có 8 KCN đã được đưa vào
danh sách các KCN của cả nước; có 04 KCN đã hình thành và đi vào hoạt động với
trên 130 doanh nghiệp được cấp phép đầu tư, tổng vốn đầu tư đăng ký là trên
11,526 nghìn tỷ đồng và 155,8 triệu USD, lao động đăng ký trên 5,6 vạn người; dự
kiến đến năm 2015 sẽ có thêm 03 KCN nữa được hình thành với số doanh nghiệp
được cấp phép đầu tư là trên 100 doanh nghiệp, sẽ thu hút và tạo việc làm cho gần
10 vạn lao động; các KCN Nam Định đã tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp hàng
năm chiếm tỷ trọng 1/4 toàn tỉnh, chiếm 1/2 giá trị xuất khẩu, tạo và giải quyết việc
làm cho trên 2 vạn lao động tại các KCN và hàng nghìn lao động tại các làng
nghề.... Những kết quả này đã cho thấy vai trò quan trọng, những đóng góp to lớn
của các KCN cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, là động lực mạnh mẽ
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ðó là thúc đẩy sản xuất công nghiệp,
Phan Thanh Hải

1

CH QTKD BK khóa 2011A


Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định

xuất nhập khẩu; thu hút vốn đầu tư; nộp ngân sách Nhà nước; giải quyết việc làm
cho người lao động; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; nâng trình độ công nghệ
sản xuất; tạo sản phẩm có sức cạnh tranh...
Sự phát triển mạnh mẽ và những đóng góp to lớn của các KCN Nam Định là
không thể phủ nhận. Tuy nhiên, quá trình phát triển các KCN tại Nam Định trong
thời gian qua còn tồn tại không ít những thách thức, bất cập, thiếu tính bền vững
như: vấn đề quy hoạch tổng thể còn yếu, một số KCN gặp khó khăn trong xây dựng
kết cấu hạ tầng cơ sở, thu hút các doanh nghiệp đến đầu tư; hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp còn ở mức thấp và thiếu tính ổn định; việc phát triển các KCN
bước đầu đã làm nảy sinh một số vấn đề mang tính xã hội cần giải quyết; nguồn
nhân lực cho KCN chưa đáp ứng kịp, nhất là lao động kỹ thuật; công tác bảo vệ môi
trường tại các KCN còn nhiều bất cập; cơ chế quản lý và hoạt động hành chính đối
với KCN chưa thật sự hiệu quả; một số chính sách của Nhà nước cũng có tác động
nhất định đến các KCN...
Những bất cập trên đòi hỏi cần có sự nghiên cứu, đánh giá về quá trình phát
triển của các KCN Nam Định; từ đó có những biện pháp tháo gỡ, giải quyết phù
hợp, góp phần đưa các KCN phát triển đúng hướng, hiệu quả và bền vững; bên cạnh
đó là người đang làm việc trong lĩnh vực quản lý kinh tế của tỉnh Nam Định và
đang theo học lớp cao học quản trị kinh doanh của trường đại học Bách Khoa Hà
Nội. Vì những lý do trên học viên đã chủ động đề xuất và được GVHD, Viện
chuyên ngành đồng ý cho làm luận văn tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp cải thiện
tình hình phát triển các khu công nghiệp tỉnh Nam Định.
2. Mục đích (Kết quả) nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm mục đích (kỳ vọng thu được các kết quả) sau
đây:
- Kết quả hệ thống hóa tri thức của loài người về phát triển công nghiệp,
phát triển khu công nghiệp;
- Kết qủa đánh giá tình hình phát triển KCN ở Nam Định trong thời gian qua
cùng các nguyên nhân trực tiếp, trung gian và sâu xa;
- Kết quả đề xuất một số giải pháp chính yếu nhằm phát triển KCN ở tỉnh

Nam Định trong 5 – 10 năm tới.
Phan Thanh Hải

2

CH QTKD BK khóa 2011A


Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài học viên đã sử dụng kết hợp các phương
pháp: Mô hình hóa thông kê, Điều tra – so sánh và Chuyên gia…
4. Nội dung của luận văn
Ngoài Lời nói đầu, Kết luận, Các Phụ lục luận văn gồm 3 chương sau đây
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết của phát triển các KCN cấp tỉnh
- Chương 2: Phân tích tình hình phát triển của KCN tỉnh Nam Định
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình phát triển các KCN
tỉnh Nam Định trong thời gian 5 – 10 năm tới

Phan Thanh Hải

3

CH QTKD BK khóa 2011A


Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN KCN CẤP TỈNH


1.1. Mục đích, các mục tiêu phát triển khu công nghiệp cấp tỉnh
1.1.1. Khái niệm về KCN
Kinh tế thế giới đã bước sang một giai đoạn mới với việc ứng dụng cách
mạng công nghệ thông tin. Thị trường toàn cầu dần rộng mở với tốc độ vận chuyển
và truyền thông nhanh hơn bao giờ hết. Các công ty có thể dễ dàng tận dụng chi phí
nhân công và nguyên vật liệu rẻ ở nơi khác để cạnh tranh về giá thành. Người ta
không còn cần phải tập trung vào các khu vực dồi dào tài nguyên và nguồn lao động
khi xây dựng cơ sở kinh doanh. Phải chăng, nền kinh tế mới đang dần xoá bỏ vai trò
của vị trí địa lý trong các quyết định chiến lược?
Trên thực tế, lợi thế cạnh tranh khu vực đang dần chuyển biến sang một
hướng khác. Đó là việc hình thành nên các khu công nghiệp tập trung (mang tính tự
phát), mà Michael E. Porter, giáo sư kinh tế Đại học Havard, gọi là những
"clusters". Trước đây, lợi thế khu vực phụ thuộc vào nguồn tài nguyên, nguồn lao
động,... mà ở nơi khác không có được. Ngày nay, khái niệm cluster đã khẳng định
lợi thế khu vực qua hiện tượng quy tụ của các ngành công nghiệp. Không phải ngẫu
nhiên mà Hollywood trở thành trung tâm công nghiệp điện ảnh, Wall Street trở
thành trung tâm công nghiệp tài chính, Silicon Valley trở thành trung tâm công
nghệ cao. Vì khả năng kiểm soát giá thành của các công ty ngày càng tương đương,
năng lực cạnh tranh đang và sẽ phụ thuộc vào tính năng đầu ra của sản phẩm và
dịch vụ, với yếu tố quyết định là khả năng đổi mới (innovation) của công ty.
Trước hết cần hiểu khu công nghiệp tập trung như thế nào? Theo định nghĩa
của Porter, "cluster" là tập hợp các công ty cùng với các tổ chức tương tác qua lại
trong một lĩnh vực cụ thể. Xung quanh nhà sản xuất hình thành các nhà cung cấp
chuyên môn hoá các phụ kiện và dịch vụ cũng như cơ sở hạ tầng. Khu công nghiệp
tập trung bao trùm lên cả các kênh phân phối và khách hàng, và bên cạnh đó là
những nhà sản xuất sản phẩm phụ trợ, các công ty thuộc các ngành liên quan về kỹ
thuật, công nghệ hoặc cùng sử dụng một loại đầu vào. Các khu công nghiệp tập
Phan Thanh Hải

4


CH QTKD BK khóa 2011A


Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
trung còn hình thành cả các tổ chức chính phủ và phi chính phủ như các trường đại
học, các viện công nghệ, các trung tâm nghiên cứu, hiệp hội thương mại... cung cấp
các dịch vụ đào tạo chuyên môn, giáo dục, thông tin, nghiên cứu và hỗ trợ kỹ thuật.
Theo Luật Đầu tư của Việt Nam số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2005 và theo nghị định số 29/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định về KCN, KCX và KKT thì định nghĩa về các KCN, KCX và KKT như sau:
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
quy định của Chính phủ
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực
hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới
địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với
khu công nghiệp quy định của Chính phủ.
Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ
trường hợp quy định cụ thể.
Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu
tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính Phủ.
Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan,
khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị,
khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của
từng khu kinh tế.
1.1.2. Khái niệm về phát triển khu công nghiệp cấp tỉnh
Khái niệm về phát triển “Phát triển là một phạm trù Triết học dùng để
khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đếncao, từ đơn giản đếnphức tạp,

từ chưa hoàn thiện đếnhoàn thiện của các sự vật trong thế giới khách quan”[58].
Theo đó, phát triển là một khái niệm về sự tồn tại và vận động không ngừng, sự
thay đổi về quy mô và chất lượng của một sự vật, một hiện tượng trong thời gian
và không gian nhất định.
Tổ chức sản xuất trên lãnh thổ là một trong các hình thức tổ chức sản xuất
Phan Thanh Hải

5

CH QTKD BK khóa 2011A


Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
xã hội trong công nghiệp. Đó là quá trình thực hiện phân công lao động giữa các
lãnh thổ của đất nước, tổ chức mối liên hệ sản xuất nội vùng và liên vùng để hình
thành cơ cấu công nghiệp hợp lý trên mỗi vùng, luận chứng việc lựa chọn địa
điểm phân bố các doanh nghiệp công nghiệp. Quá trình này thúc đẩy việc chuyển
từ bố trí các doanh nghiệp công nghiệp tại những địa điểm riêng rẽ sang bố trí tập
trung vào những khu vực nhất định. Khu công nghiệp cấp tỉnh ra đời phù hợp
với xu hướng phát triển hiện đại của công nghiệp, về bản chất chính là tổ chức
sản xuất công nghiệp trên lãnh thổ được thực hiện gắn liền với quá trình tăng
cường tích tụ, tập trung sản xuất theo từng tỉnh (thành phố).
Dựa trên những lý thuyết kinh tế học và thực tiễn, theo ý kiến của người viết,
bản chất của việc phát triển KCN cấp tỉnh chính là giải quyết đồng bộ giữa mục tiêu
tăng trưởng kinh tế của KCN gắn với việc cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi
trường ở địa bàn phân bố khu công nghiệp của tỉnh (thành phố). Do vậy, phát triển
KCN không những phải đảm bảo yêu cầu kinh tế - kỹ thuật mà việc lựa chọn địa
điểm để bố trí các KCN cần đảm bảo các yêu cầu về xã hội và môi trường theo
yêu cầu phát triển bền vững công nghiệp của địa phương nơi đặt KCN, của vùng
và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Suy rộng ra có thể hiểu trên các mặt chủ yếu sau:

Thứ nhất, việc xây dựng KCN phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
KCN của cả nước và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương để
tạo sự thống nhất trong hệ thống quy hoạch tổng thể phát triển theo ngành và theo
vùng lãnh thổ. Quy hoạch vị trí KCN hợp lý nhằm khai thác lợi thế vùng và phát
huy sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có của địa phương đồng thời tranh thủ
các nguồn lực bên ngoài góp phần thúc đẩy phát triển KCN.
Thứ hai, cần lựa chọn những cơ sở công nghiệp thuộc nhóm ngành nghề mũi
nhọn, có tính định hướng, dẫn dắt các ngành công nghiệp hoặc dịch vụ khác phát
triển; các ngành công nghiệp có công nghệ cao, công nghệ sạch thân thiện với môi
trường, đồng thời tạo sự liên kết sản xuất giữa các cơ sở công nghiệp và sự liên kết
với các cụm công nghiệp khác trong vùng.
Thứ ba, phát triển KCN tức là phải đảm bảo đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực
từ việc thu hút đầu tư, tổ chức sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất đến hoàn

Phan Thanh Hải

6

CH QTKD BK khóa 2011A


Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội trong và ngoài hàng rào, chăm lo đời sống
người lao động và bảo vệ môi trường cụ thể:
- Ở góc độ vĩ mô (tác động tích cực của KCN đến hoạt động kinh tế, xã hội,
môi trường của địa phương, khu vực có KCN và phạm vi quốc gia), được thể hiện
trên các mặt:
+ Về kinh tế-kỹ thuật: tạo sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu ngành kinh tế
theo xu hướng CNH, HĐH và hướng vào xuất khẩu. Tác động của KCN đối với
việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật-xã hội của địa phương có KCN, là hạt nhân

hình thành đô thị mới.
+ Về xã hội: tác động tích cực giải quyết các vấn đề xã hội, tập trung chủ yếu là
khả năng giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho dân cư trong vùng.
+ Về môi trường: hoạt động của các KCN luôn gắn liền với các phương án
bảo vệ môi trường trong khu vực có KCN, giảm thiểu tác động tiêu cực của ô nhiễm
môi trường trong quá trình phát triển KCN.[41]
-Ở góc độ vi mô (phát triển nội tại KCN): bảo đảm duy trì hiệu quả trong
hoạt động của KCN, thể hiện ở việc đạt các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cao trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của KCN. Duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của
KCN (chất vượt trội trong quan hệ so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác có cùng
tiêu chí so sánh);
Thứ tư, phải đồng bộ từ việc xây dựng phương án đến triển khai thực hiện
phương án, nên vừa mang tính chất định hướng vĩ mô, vừa mang tính chất điều
hành vi mô trong quá trình triển khai thực hiện phương án đảm bảo sự đồng bộ.
Xây dựng phương án là quá trình xem xét, nghiên cứu KCN trên cơ sở
quan điểm và phương pháp tiếp cận cùng tham gia nhằm xây dựng một số phương
án tốt nhất để xây dựng KCN. Phương án này làm định hướng cho quá trình
thực hiện.
Thực hiện phương án là quá trình triển khai phương án đã chọn trên cơ sở
thực hiện một loạt các biện pháp cụ thể, các kế hoạch triển khai cụ thể, trong quá
trình xây dựng KCN. Ngoài ra, công tác quản lý nhà nước đối với KCN cần có sự
đồng bộ về tổ chức bộ máy, phương thức điều hành, cơ chế phân công, phối hợp
giữa các cơ quan chức năng của Trung ương và địa phương. Việc xây dựng và ban
Phan Thanh Hải

7

CH QTKD BK khóa 2011A



Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
hành các cơ chế chính sách nhằm khuyến khích, phát triển KCN cần phải được
nghiên cứu kỹ lưỡng, đảm bảo tính khách quan, khoa học, công khai, minh bạch và
phù hợp với thực tiễn và dự báo phát triển.
Theo GS,TS Đỗ Văn Phức: phát triển là sự tăng thêm về chất, về hiệu quả;
Đánh giá tình hình phát triển KCN là đánh giá mức độ tăng thêm về chất, về hiệu
quả trên cơ sở tính toián, so sánh các chỉ tiêi chất lượng.
1.1.3. Vai trò của khu công nghiệp cấp tỉnh
Kinh nghiệm cho thấy, các KCN cấp tỉnh có vai trò đặc biệt quan trọng đối
với sự phát triển của kinh tế - xã hội của chính địa phương đó, nhất là các tỉnh (thành
phố) kém phát triển thì việc hình thành các KCN đã tạo ra được cơ hội phát triển công
nghiệp và thực hiện công nghiệp hóa rút ngắn bởi có thể kết hợp và học tập được
những thành tựu mới nhất về khoa học công nghệ, về tổ chức và quản lý doanh
nghiệp, đồng thời tranh thủ được nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài để phát triển, cụ thể:
1.1.3.1. Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển kinh tế địa phương
KCN với đặc điểm là nơi được đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ, hiện
đại và thu hút các nhà đầu tư cùng đầu tư trên một vùng không gian lãnh thổ do vậy đó
là nơi tập trung và kết hợp sức mạnh nguồn vốn trong và ngoài nước. Do vậy, KCN
giúp cho việc tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho phát triển
kinh tế xã hội và là đầu mối quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong
nước và là giải pháp hữu hiệu nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Vốn
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là một trong những nhân tố quan trọng giúp quốc gia
thực hiện và đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Mặt khác sự hoạt động của đồng vốn có nguồn gốc từ đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
đã tác động tích cực thúc đẩy sự lưu thông và hoạt động của đồng vốn trong nước.
Việc khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh đầu tư vào KCN
bằng nhiều hình thức, đa dạng sẽ thu hút được một nguồn vốn lớn trong nước tham gia
đầu tư vào các KCN. Đây là nguồn vốn tiềm tàng rất lớn trong xã hội chưa được khai
thác và sử dụng hữu ích.
1.1.3.2. Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ và góp phần tăng nguồn

thu ngân sách
Sự phát triển các KCN có tác động rất lớn đếnquá trình chuyển dịch cơ cấu
Phan Thanh Hải

8

CH QTKD BK khóa 2011A


Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu. Hàng hóa sản xuất ra từ các
KCN chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số lượng hàng hóa xuất khẩu của địa phương
và của cả nước. Khi các KCN mới bắt đầu đi vào hoạt động, lúc này nguồn thu ngoại
tệ của các KCN chưa đảm bảo vì các doanh nghiệp phải dùng số ngoại tệ thu được để
nhập khẩu công nghệ, máy móc thiết bị ... nhưng cái lợi thu được là nhập khẩu nhưng
không mất ngoại tệ. Khi các doanh nghiệp đi vào sản xuất ổn định, có hiệu quả thì lúc
đó nguồn thu ngoại tệ bắt đầu tăng lên nhờ hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp
KCN. Ngoài ra, các KCN cũng đóng góp đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách
cho các địa phương và đóng góp chung cho nguồn thu của quốc gia
1.1.3.3. Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại và
kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp trong nước
Kinh nghiệm phát triển của nhiều nước trên thế giới cho thấy việc áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến của các nước đi trước là một trong những bí
quyết để phát triển và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa. Việc tiếp cận và vận
dụng linh hoạt kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia
là một trong những giải pháp mà các nước đang phát triển áp dụng nhằm rút ngắn
thời gian của quá trình công nghiệp hóa. Cùng với sự hoạt động của các KCN một
lượng không nhỏ các kỹ thuật công nghệ tiên tiến, kỹ năng quản lý hiện đại…đã
được chuyển giao và áp dụng thành công trong các ngành công nghiệp.
KCN là nơi tập trung hóa sản xuất cao và từ việc được tổ chức sản xuất

khoa học, trang bị công nghệ kỹ thuật tiên tiến của các doanh nghiệp FDI, các cán
bộ quản lý, công nhân kỹ thuật làm việc tại các KCN sẽ được đào tạo và đào tạo lại
về kinh nghiệm quản lý, phưong pháp làm việc với công nghệ hiện đại, tác phong
công nghiệp
1.1.3.4. Tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng và phát triển KCN đã thu hút một lượng lớn lao động vào làm việc
tại các KCN và đã có tác động tích cực tới việc xóa đói giảm nghèo và giảm tỷ lệ
thất nghiệp trong cộng đồng dân cư địa phương đồng thời góp phần làm giảm các tệ
nạn xã hội do thất nghiệp gây nên. Phát triển KCN góp phần quan trọng trong việc
phân công lại lực lượng lao động trong xã hội, đồng thời thúc đẩy sự hình thành
và phát triển thị trường lao động có trình độ và hàm lượng chất xám cao.
Phan Thanh Hải

9

CH QTKD BK khóa 2011A


Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
Xây dựng và phát triển các KCN trong phạm vi từng tỉnh, thành phố, vùng
kinh tế và quốc gia là hạt nhân thúc đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa và hiện đại hóa kết
cấu hạ tầng trong và ngoài KCN tại các địa phương, cụ thể:
- Cùng với quá trình hình thành và phát triển KCN, kết cấu hạ tầng của các
KCN được hoàn thiện; kích thích phát triển kinh tế địa phương thông qua việc cải
thiện các điều kiện về kỹ thuật hạ tầng trong khu vực, gia tăng nhu cầu về các dịch
vụ phụ trợ, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các cơ sở kinh doanh, dịch
vụ trong khu vực; góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch phát triển giữa nông
thôn và thành thị, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân;
- Việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong KCN không những thu hút
các dự án đầu tư mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô

để tăng năng lực sản xuất và cạnh tranh, hoặc di chuyển ra khỏi các khu đông dân
cư, tạo điều kiện để các địa phương giải quyết các vấn đề ô nhiễm, bảo vệ môi
trường đô thị, tái tạo và hình thành quỹ đất mới phục vụ các mục đích khác của
cộng đồng trong khu vực;
- Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN còn đảm
bảo sự liên thông giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển các khu dân cư
mới, các khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ… các
công trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và cư dân trong khu vực
như: nhà ở, trường học, bệnh viện, khu giải trí…;
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đón bắt và thu hút đầu tư vào các
ngành như điện, giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển, các hoạt
động dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, phát triển thị trường địa ốc… đáp
ứng nhu cầu hoạt động và phát triển của các KCN[123];
- Phát triển KCN là hạt nhân hình thành đô thị mới, mang lại văn minh đô thị góp
phần cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cho khu vực rộng lớn được đô thị hóa.
1.1.3.5. Phát triển KCN gắn với bảo vệ môi trường sinh thái
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải khai thác và sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Do vậy để một doanh
nghiệp đơn lẻ xây dựng các công trình xử lý chất thải rất tốn kém, khó có thể đảm
bảo được chất lượng nhất là trong điều kiện hiện nay ở nước ta phần lớn là doanh
Phan Thanh Hải

10

CH QTKD BK khóa 2011A


Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
nghiệp vừa và nhỏ. KCN là nơi tập trung số lượng lớn nhà máy công nghiệp, do
vậy có điều kiện đầu tư tập trung trong việc quản lý, kiểm soát, xử lý chất thải và

bảo vệ môi trường. Chính vì vậy việc xây dựng các KCN là tạo thuận lợi để di dời
các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm từ nội thành, khu dân cư đông đúc, hạn chế một
phần mức độ gia tăng ô nhiễm, cải thiện môi trường theo hướng thân thiện với môi
trường phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.
Ngoài ra, KCN còn là động lực thúc đẩy việc đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh
tế, hệ thống pháp luật, thủ tục hành chính, góp phần cơ cấu lại lĩnh vực phân phối, lưu
thông và dịch vụ xã hội; tạo điều kiện cho các địa phương phát huy thế mạnh đặc thù
của mình, đồng thời hình thành mối liên kết, hỗ trợ phát triển sản xuất trong từng
vùng, miền và cả nước; từ đó tạo ra những năng lực sản xuất, ngành nghề và công
nghệ mới, làm cho cơ cấu kinh tế của nhiều tỉnh, thành phố và khu vực toàn tuyến
hành lang kinh tế nói chung từng bước chuyển biến theo hướng một nền kinh tế
CNH, thị trường, hiện đại[123].
1.1.4. Mục đích và mục tiêu của việc phát triển KCN cấp tỉnh
1.1.4.1. Mục đích và mục tiêu của phát triển KCN cấp tỉnh
Mục đích của phát triển KCN cấp tỉnh: Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương
phát triển các KCN cấp tỉnh nhằm:
- Phát triển hình thức bố trí sản xuất công nghiệp mới tại các địa phương, góp
phần quan trọng để ngành công nghiệp tại các tỉnh phát triển từ đó giúp cho ngành
công nghiệp của Việt Nam có hiệu quả.
- Tăng năng lực sản xuất và sản lượng công nghiệp để xuất khẩu và phục vụ
nhu cầu trong nước.
- Tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động, nâng cao đời sống cho
người dân.
Từ quan điểm quy hoạch KCN, các địa phương đã đề ra mục tiêu xây dựng
và phát triển KCN như sau:
- Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu phát triển các KCN tại các địa phương ở Việt
Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 là hình thành hệ thống các KCN
chủ đạo, có vai trò dẫn dắt sự phát triển công nghiệp của quốc gia, đồng thời hình
thành các KCN có quy mô hợp lý để tạo điều kiện phát triển công nghiệp, nhằm
Phan Thanh Hải


11

CH QTKD BK khóa 2011A


Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại những địa phương có tỷ trọng công nghiệp trong
GDP thấp; đưa tỷ lệ đóng góp của các KCN vào tổng giá trị sản xuất công nghiệp
của địa phương và cả nước lên trên 60% trong thời gian tới; tăng tỷ lệ xuất khẩu
hàng công nghiệp của các KCN từ 19,2% giá trị xuất khẩu toàn quốc hiện nay lên
khoảng 40% vào các năm tiếp theo.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đến năm 2015: Đầu tư đồng bộ để hoàn thiện các KCN hiện có, thành lập
mới một cách có chọn lọc các KCN với tổng diện tích tăng thêm khoảng 20.000ha –
25.000ha; nâng tổng diện tích các KCN đến năm 2015 khoảng 65.000ha –
70.000ha. Phấn đấu đạt tỷ lệ lấp đầy các KCN bình quân trên toàn quốc khoảng
60%. Có các biện pháp, chính sách chuyển đổi cơ cấu các ngành công nghiệp trong
các KCN đã và đang xây dựng theo định hướng hiện đại hóa phù hợp với tính chất
đặc thù của các địa bàn lãnh thổ. Xây dựng các công trình xử lý rác thải công
nghiệp tập trung quy mô lớn ở những khu vực tập trung các KCN tại các vùng kinh
tế trọng điểm. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào các
KCN; phấn đấu thu hút thêm khoảng 6.500 – 6.800 dự án với tổng số vốn đầu tư
đăng ký trên khoảng 36 – 39 tỷ USD, trong đó vốn đầu tư thực hiện khoảng 50%
+ Giai đoạn đến năm 2020: Quản lý tốt và có quy hoạch sử dụng hợp lý diện
tích đất dự trữ cho xây dựng KCN. Hoàn thiện về cơ bản mạng lưới KCN trên toàn
lãnh thổ với tổng diện tích các KCN đạt khoảng 80.000ha vào cuối năm 2020. Quản
lý, chuyển đổi cơ cấu đầu tư phát triển các KCN đã được thành lập theo hướng đồng
bộ hóa.
1.1.4.2. Tiêu chí xác định mục đích và mục tiêu của phát triển KCN cấp tỉnh

Để xác định chính xác mục đích và các mục tiêu của việc phát triển KCN cấp
tỉnh, chúng ta căn cứ vào một số chỉ tiêu sau đây:
a.Về quy hoạch
KCN cần phải được đồng bộ ngay từ khâu quy hoạch, từ quy hoạch
tổng thể, quy hoạch ngành nghề chung, trong đó có quy hoạch công
nghiệp, KCN. Quy hoạch phát triển KCN cấp tỉnh cần được thực hiện nhằm đảm
bảo cơ cấu kinh tế và phương hướng phát triển theo đúng đường lối của Đảng và
đặc thù KT-XH của từng vùng, từng địa phương, để thống nhất trong hệ thống
Phan Thanh Hải

12

CH QTKD BK khóa 2011A


Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
các loại hình quy hoạch trên địa bàn. Quy hoạch và phân bố KCN hợp lý sẽ khai
thác tốt hơn lợi thế vùng và phát huy sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có
của địa phương đồng thời tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, góp phần thúc
đẩy phát triển công nghiệp.
b. Vị trí địa lý và quy mô KCN
KCN có được nhiều điều kiện thuận lợi về vị trí thì khả năng thành công là rất
cao và ngược lại nếu không đáp ứng được các yêu cầu trên thì sẽ rất khó khăn trong
quá trình hình thành, phát triển và thu hút đầu tư và hiệu quả đầu tư phát triển KCN sẽ
thấp và rất dễ thất bại.
- KCN được xây dựng ở vị trí cách biệt với khu dân cư nhưng đảm bảo thuận
lợi trong việc đi lại sẽ tránh được những tác động, ảnh hưởng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của KCN đối với dân cư;
- KCN cần được bố trí khoảng cách hợp lý với các khu đô thị, trung tâm văn
hóa, xã hội và thuận lợi cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng như gần các tuyến giao

thông đường bộ, đường sắt, hàng không, cảng biển; hệ thống thông tin, viễn thông và
nguồn điện, nguồn nước công nghiệp được cung cấp đầy đủ; điều kiện về nguồn
nguyên liệu và nhân lực dồi dào ... những điểm trên phải được xem xét trên khía cạnh
hiện tại và sự duy trì khả năng ấy trong tương lai.
Quy mô đất của KCN cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển
thành công của các KCN đồng bộ, quy mô này phụ thuộc vào các yếu tố như vị trí
đặt KCN ở khu vực thành thị, vùng kinh tế trọng điểm, các thành phố lớn hay ở
địa bàn tỉnh hoặc gần cảng biển; phụ thuộc vào tính chất ngành nghề công
nghiệp,phụ thuộc vào mục tiêu thu hút nhà đầu tư trong hay ngoài nước .... Tuy
nhiên cần tính toán và dự báo quy mô KCN hợp lý đảm bảo khai thác hiệu quả
trong thời gian hiện tại và phát triển trong tương lai.
c. Về trình độ công nghệ
Một trong những mục tiêu thành lập KCN là để có thể tiếp thu được những
tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong khu vực và trên thế giới nhằm sản xuất ra
những sản phẩm có chất lượng cao. Thông qua KCN việc chuyển giao công nghệ
của khu vực FDI tới các doanh nghiệp trong nước đã góp phần vào việc tăng năng
suất trong các ngành công nghiệp của địa phương.
Phan Thanh Hải

13

CH QTKD BK khóa 2011A


Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
Do vậy để đánh giá trình độ công nghệ của một KCN cần phải xem xét và
đánh giá trên một sô tiêu chí sau:
- Trình độ KHCN của KCN so với mặt bằng chung của các KCNTrình độ
công nghệ mà các doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp trong nước trong KCN
sử dụng để sản xuất thuộc trình độ nào so với thế giới và khu vực;

- Trình độ công nghệ của từng ngành, nhóm ngành mà các doanh nghiệp
FDI trong KCN tham gia hoạt động (lạc hậu, trung bình, tiên tiến).
- Tỷ lệ dây chuyền sản xuất với công nghệ tiên tiến, hiện đại được đưa vào
sản xuất và tỷ lệ máy móc thiết bị mới so với tổng số máy móc thiết bị sử dụng; độ
tuổi trung bình của công nghệ hoạt động trong doanh nghiệp;
- Tỷ lệ vốn đầu tư trên đầu 1 lao động, tỷ lệ này cao thể hiện trình độ công
nghệ áp dụng trong sản xuất của doanh nghiệp là cao và ngược lại, nếu tỷ lệ này
thấp thì có thể doanh nghiệp áp dụng trình độ kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất là
thấp và chủ yếu là dùng sức lao động của con người là chính.
Ngoài ra cần xem xét một số tiêu chí khác như:
- Xuất xứ của công nghệ (năm và nước sản xuất);
- Năng lực tổ chức, quản lý điều hành trong hoạt động công nghệ. Kỹ năng,
năng lực sử dụng công nghệ của các doanh nghiệp trong KCN;
- Qui mô và tỉ lệ chi phí cho hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) trong
doanh thu theo ngành của các doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp trong nước.
d. Về vốn đầu tư
Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
được coi như là tiền đề để thu hút các nguồn vốn đầu tư khác và các doanh
nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN phải bỏ ra ngay từ ban đầu. Các nhà đầu
tư chỉ bỏ vốn đầu tư vào KCN khi đã có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh do vậy các
doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCN phải có tiềm lực tài chính tốt nhằm đảm bảo
tiến độ đền bù, giải toả và xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đúng quy chuẩn để tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuê đất nhanh chóng tiến hành xây
dựng nhà máy. Nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng rất lớn, vì vậy nguồn vốn đầu
tư không những phải đảm bảo đầy đủ mà còn phải được phân kỳ đầu tư đúng lúc,
đúng chỗ để có thể phát huy tối đa tác dụng.
Phan Thanh Hải

14


CH QTKD BK khóa 2011A


Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
Vốn đầu tư vào các dự án sản xuất trong KCN: KCN thu hút được nhiều dự
án sản xuất có tỷ lệ vốn đầu tư trên quy mô sử dụng đất cao đồng nghĩa với việc sẽ
thu hút được nhiều máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến đưa vào quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
e. Sự ổn định chính trị, cơ chế chính sách và môi trường đầu tư
Kinh nghiệm cho thấy, các nhà đầu tư nước ngoài ngoài việc xem xét các ưu
đãi về kinh tế của quốc gia tiếp nhận đầu tư mà còn rất quan tâm đến sự ổn định về
chính trị, xã hội của quốc gia đó vì nó đảm bảo sự ổn định vững chắc trong việc
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia kinh doanh và đầu tư
vào các KCN. Không một nhà đầu tư nào lại muốn đầu tư vào một quốc gia có
nhiều thay đổi về thể chế chính trị, đường lối chính sách không nhất quán, an ninh
xã hội phức tạp ... Hệ thống pháp luật phải chặt chẽ, đầy đủ và có hiệu lực cao
giúp các nhà đầu tư yên tâm đầu tư, sản xuất, kinh doanh, bảo vệ được lợi ích hợp
pháp của mình.
Môi trường đầu tư của nước sở tại cũng được các nhà đầu tư cũng rất quan
tâm, môi trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng, giải quyết nhanh chóng các thủ tục
hành chính, không gây trở ngại cho các nhà đầu tư và có nhiều chính sách ưu đãi,
thu hút đầu tư vào KCN sẽ tạo sự hấp dẫn với các nhà đầu tư do họ sẽ giảm được
thời gian cho việc giải quyết các thủ tục hành chính, đẩy nhanh tiến độ đưa doanh
nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí đầu tư và tăng lợi nhuận
kinh doanh. Để tăng sức hấp dẫn đầu tư, Nhà nước cần cải thiện môi trường đầu tư
chung và ban hành các chính sách ưu đãi mang tính đặc thù trong việc miễn, giảm
thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp; nâng mức ưu đãi khi đầu tư vào địa
bàn khó khăn, vùng sâu vùng xa, không hạn chế việc chuyển vốn, lợi nhuận của các
nhà đầu tư ra nước ngoài .... khi đầu tư vào KCN.
Ngoài ra, các chính sách kinh tế vĩ mô khác về đầu tư, lao động, việc làm,

giáo dục đào tạo, thương mại ... cũng có ảnh hưởng đến môi trường đầu tư chung và
vào các KCN nói riêng. Do vậy, quốc gia sở tại cần phải biết lắng nghe, tìm hiểu
những khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư để có biện pháp hỗ trợ kịp thời để
hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung các chính sách nhằm tạo môi trường ngày càng thông
thoáng và thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư hoạt động trong các KCN.
Phan Thanh Hải

15

CH QTKD BK khóa 2011A


Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
Bảng 1.1. Mục đích, các mục tiêu phát triển KCN
Trước khi có KCN

KCN thời gian qua

KCN 5-10 năm tới

Nông nghiệp
chiếm tỷ trọng cao
trong nền kinh tế

Tỷ trọng nghành
nông nghiệp giảm
xuống, công
nghiệp và dịch vụ
tăng lên


Tăng năng lực sản
xuất và sản lượng
công nghiệp
Tạo ra nhiều việc
làm

Thấp

Tỷ trọng đóng góp
của khu vực

Nâng cao tỷ trọng
của khu vực

ĐTNN trong GDP
tăng dần, từ 2%
GDP (1992), lên
12,7% (2000),
16,98% (2006) và
18,97% (2011)

ĐTNN trong GDP
từ 25 – 30%

Tiếp thu nhiều bài
học, kinh nghiệm

Tiếp tục nâng cao
trình độ, kỹ năng


sản xuất công
nghiệp

bổ ích về công tác
quản lý kinh tế và
DN, góp phần thay
đổi tư duy quản lý

quản lý sản xuất
công nghiệp

Nâng cao trình độ Công nghệ lạc hậu
công nghệ sản xuất
công nghiệp

KCN đã góp phần
thúc đẩy chuyển
giao công nghệ
tiên tiến, nâng cao

Tiếp tục ưu đãi
hơn nữa những dự
án công nghệ cao

1. Mục đích: Thay
đổi cơ cấu kinh tế,
nâng cao hiệu quả
sản xuất công
nghiệp…
2. Các mục tiêu

Tăng cường thu
hút vốn đầu tư,
nhất là đầu tư trực
tiếp của nước
ngoài:

Nâng cao trình độ,
kỹ năng quản lý

Kém

năng lực công
nghệ trong nhiều
lĩnh vực
Nâng cao trình độ,
kỹ năng cho đội
ngũ công nhân sản
xuất công nghiệp
Phan Thanh Hải

Lao động chủ yếu
chưa qua đào tạo,
kỹ năng kém

Trình độ, kỹ năng
người lao động
được nâng cao

16


Tiếp tục phát triển
thị trường lao động
trình độ cao ở các
khu công nghiệp.

CH QTKD BK khóa 2011A


Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình phát triển các khu công nghệp tỉnh Nam Định
1.2. Phương pháp đánh giá tình hình phát triển KCN cấp tỉnh
Từ trước đến nay ở Việt Nam người ta mới quen đánh giá được tình hình
phát triển KCN cấp tỉnh theo đa phần các chỉ số không phản ánh chất lượng như:
diện tích, tỷ lệ lấp đầy, vốn đâu tư, số lượng DAĐT, vốn đầu tư, số lượng người lao
động…
Chuyên ngành QTKD đòi hỏi chúng ta phải theo đuổi hiệu lực quản lý nhà
bnước đối với KCN, hiệu quả hoạt động của KCN; Nói đến Phát triển KCN là phải
nói đến các chỉ tiêu chất lượng và vận dụng Lý luận thiết lập phương pháp đánh giá
tình hình của GS Đỗ Văn Phức [1, tr53], học viên thiết lập phương pháp đánh giá
tình hình phát triển KCN cấp tỉnh gồm các chỉ số như: 1) Tỷ trọng GDP công
nghiệp của các KCN trong toàn bộ GDP CN của tỉnh; 2) Mức độ cao hơn của ROA
trung bình của các DN KCN so với ROA trung bình của các DN ngoài KCN; 3)
Mức độ cao hơn của thu nhập tháng bình quân của người lao động ở các DN KCN
so với thu nhập tháng bình quân của người lao động ở các DN ngoài KCN; 4) Mức
độ cao hơn của nộp ngân sách năm bình quân của người lao động ở các DN KCN so
với nộp ngân sách năm bình quân của người lao động ở các DN ngoài KCN; 5) Mức
độ làm ô nhiễm môi trường.
1.2.1. Về tỷ trọng GDP CN KCN trong GDP CN của tỉnh
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của KCN vào GDP công nghiệp,
toàn bộ GDP của tỉnh. Tăng tỷ trọng này là một mục tiêu của phát triển KCN trong
mục tiêu tăng trưởng công nghiệp và kinh tế của tỉnh nói chung. Do vậy, sử dụng

chỉ số này là hoàn toàn cần thiết.
GDP CN KCN
Tỷ trọng GDP CN KCN/ GDP CN =

X 100%
GDP CN.

Chỉ số này của tỉnh cụ thể cần được so sánh với của tỉnh là đối thủ cạnh
tranh thành công troing việc phát triển KCN. Do GDP chưa phải là hiệu quả hoạt
động của KCN nên trọng số của chỉ số này tối đa là 15/100.

Phan Thanh Hải

17

CH QTKD BK khóa 2011A


×