Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Tăng cường hiệu quả quản lý vốn đối với công ty TNHH một thành viên dịch vụ môi trường và quản lý đô thị Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.29 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ ĐỨC MINH

LÊ ĐỨC MINH

TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN
ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG VÀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
TUYÊN QUANG

TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN
ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG VÀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. ĐỖ ĐỨC BÌNH

THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã được ghi trong lời cảm
ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Trong quá trình thực hiện luận văn "Tăng cường hiệu quả quản lý vốn
đối với công ty TNHH một thành viên DVMT và QLĐT Tuyên Quang" tôi
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của những cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn


Trước hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường,
Khoa Sau đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại học kinh tế và Quản trị
kinh doanh thuộc Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và
vật chất giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu.

Lê Đức Minh

Tôi xin trân trọng cám ơn Thầy giáo - GS.TS. Đỗ Đức Bình đã tận tình
chỉ bảo và giúp đỡ về mặt khoa học để hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn các Cơ quan, Ban, Ngành tỉnh Tuyên Quang,
Ban giám đốc và các phòng ban, đơn vị thuộc Công ty TNHH một thành viên
DVMT và QLĐT Tuyên Quang, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã chia sẻ
những khó khăn và động viên tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận
văn này.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn vì những hạn
chế về trình độ và eo hẹp về thời gian, luận văn này không tránh khỏi có những
khiếm khuyết, rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy hướng dẫn, các thầy
cô giáo và các đồng nghiệp để luận văn này của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lê Đức Minh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii


iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 29

MỤC LỤC

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài............................................................ 29

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

2.2.1. Thu thập, tổng hợp dữ liệu .................................................................... 29

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 30

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ vi

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 30

DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 31

DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ

2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp ............... 31
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định............................ 32
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ) .............. 34
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN CỦA
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DVMT VÀ QLĐT
TUYÊN QUANG ................................................................................. 38
3.1. Đặc điểm tình hình và quá trình sản xuất kinh doanh của công ty

QUẢN LÝ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP .................................... 4

TNHH một thành viên DVMT và QLĐT Tuyên Quang ...................... 38

1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý vốn trong doanh nghiệp ....................... 4

3.1.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty .................................................. 38

1.1.1. Một số vấn đề lý luận về vốn .................................................................. 4

3.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý vốn của công ty

1.1.2. Nội dung công tác quản lý vốn ............................................................. 12
1.1.3. Hiệu quả quản lý vốn kinh doanh và sự cần thiết phải tăng cường
hiệu quả quản lý vốn của doanh nghiệp ................................................ 19

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn trong doanh
nghiệp .................................................................................................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả quản lý vốn trong doanh nghiệp ................. 25
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý vốn của các công ty và bài học rút ra ................. 25
1.2.2. Bài học rút ra cho công ty TNHH một thành viên DVMT và quản
lý đô thị Tuyên Quang .......................................................................... 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
TNHH một thành viên DVMT và QLĐT Tuyên Quang ...................... 41
3.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý vốn của Công ty TNHH một
thành viên DVMT và QLĐT Tuyên Quang.......................................... 52
3.2.1. Đánh giá tình hình huy động vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh của công ty ................................................................................. 52
3.2.2. Đánh giá hiệu quả quản lý vốn kinh doanh tại công ty TNHH
một thành viên DVMT và QLĐT Tuyên Quang .................................. 57
3.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh ở
công ty TNHH một thành viên DVMT và QLĐT Tuyên Quang ......... 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

vi

3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 82

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


3.3.2. Những điểm hạn chế và nguyên nhân ................................................... 83
Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU

CN

:

Công nhân

QUẢ QUẢN LÝ VỐN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT

DN

:

Doanh nghiệp

THÀNH VIÊN DVMT VÀ QLĐT TUYÊN QUANG ..................... 85

DVMT

:

Dịch vụ môi trường

NVL

:

Nguyên vật liệu


QLĐT

:

Quản lý đô thị

4.1.1. Mục tiêu chiến lược phát triển của Công ty .......................................... 85

SX

:

Sản xuất

4.1.2. Một số chỉ tiêu dự kiến chiến lược phát triển của công ty giai

TSCĐ

:

Tài sản cố định

TSLĐ

:

Tài sản lưu động

UBND


:

Ủy ban nhân dân

VCĐ

:

Vốn cố định

VKD

:

Vốn kinh doanh

VLĐ

:

Vốn lưu động

4.1. Định hướng chiến lược phát triển của Công ty TNHH một thành
viên DVMT và QLĐT Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2018 ............... 85

đoạn 2014 - 2018................................................................................... 86
4.1.3. Một số chủ trương định hướng cho chiến lược phát triển của
Công ty giai đoạn 2014 - 2018 .............................................................. 87
4.2. Định hướng tăng cường hiệu quả quản lý vốn tại công ty TNHH

một thành viên DVMT và QLĐT Tuyên Quang .................................. 89
4.3. Các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý vốn tại
công ty TNHH một thành viên DVMT và QLĐT Tuyên Quang ......... 90
4.3.1. Thực hiện cổ phần hóa công ty ............................................................. 90
4.3.2. Tăng cường hiệu quả quản lý vốn cố định ........................................... 91
4.3.3. Tăngcường hiệu quả quản lý vốn lưu động ......................................... 94
4.3.4. Giải pháp khác..................................................................................... 101
4.4. Kiến nghị đề xuất ................................................................................... 103
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 106

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

viii

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Bảng 3.1. Tổng hợp máy móc thiết bị chủ yếu của công ty thời điểm
31/12/2013 .................................................................................... 45
Bảng 3.2. Tình hình nhân sự của công ty tại thời điểm 31/12/2013 ............... 47
Bảng 3.3. Tài sản và nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011 - 2013 .............. 49


Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty ............................................... 40
Sơ đồ 3.2. Mô hình tài trợ vốn KD của công ty tại thời điểm 31/12/2011 ..... 55
Sơ đồ 3.3. Mô hình tài trợ vốn KD của công ty tại thời điểm 31/12/2012 ..... 56
Sơ đồ 3.4. Mô hình tài trợ vốn KD của công ty tại thời điểm 31/12/2013 ..... 57

Bảng 3.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 - 2013........ 50
Bảng 3.5. Cơ cấu vốn của công ty giai đoạn 2011 - 2013 .............................. 52
Bảng 3.6. Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011 - 2013 ................... 53
Bảng 3.7. Bảng cơ cấu vốn cố định của công ty giai đoạn 2011 - 2013......... 59
Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định ................ 61
Bảng 3.9. Kết cấu vốn lưu động của công ty giai đoạn 2011 - 2013 .............. 63
Bảng 3.10. Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty giai đoạn 2011 - 2013 ............ 66
Bảng 3.11. Các hệ số khả năng thanh toán của công ty .................................. 67
Bảng 3.12. Cơ cấu các khoản phải thu của công ty giai đoạn 2011 - 2013.............70
Bảng 3.13. Cơ cấu và sự biến động hàng tồn kho của công ty giai đoạn
2011 - 2013 ................................................................................... 73
Bảng 3.14. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty giai đoạn 2011 - 2013 ...................................................... 76
Bảng 3.15. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty giai đoạn
2011 - 2013 ................................................................................... 79
Bảng 4.1. Bảng các chỉ tiêu đặt ra giai đoạn 2014 - 2018 .............................. 86
Bảng 4.2. Dự án dự kiến đầu tư chiều sâu giai đoạn 2014 - 2018 .................. 86
Bảng 4.3. Các biện pháp thu hồi khoản phải thu (đối với đối tác tư nhân) ......... 98
Bảng 4.4. Mức thưởng do tiết kiệm nguyên vật liệu .................................... 100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

1

2

MỞ ĐẦU

cường hiệu quả quản lý vốn đối với công ty TNHH một thành viên Dịch vụ
môi trường và quản lý đô thị Tuyên Quang” làm luận văn tốt nghiệp.

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Vốn là phạm trù kinh tế hàng hoá, là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Chính vì vậy các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh phải liên tục vận động qua nhiều hình thái với những đặc điểm khác
nhau. Khi kết thúc hoạt động kinh doanh số vốn bỏ ra phải sinh sôi, nảy nở vì
điều kiện này liên quan trực tiếp tới sự phát triển của doanh nghiệp.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và giai đoạn khủng hoảng kinh tế
thế giới hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam phải đương đầu với các thách
thức mới trong việc đẩy mạnh hoạt động cạnh tranh trên thị trường với các
doanh nghiệp nước ngoài và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Để
có thể tồn tại và phát triển trên thị trường các doanh nghiệp phải sử dụng hợp
lý các nguồn vốn để đáp ứng tốt nhất nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng
cao của các doanh nghiệp trong việc đổi mới máy móc công nghệ, mở rộng
quy mô sản xuất... Tuy nhiên, sử dụng nguồn vốn kinh doanh một cách hợp lý
đang là vấn đề nan giải đối với các doanh nghiệp, hệ quả của việc sử dụng
không hợp lý nguồn vốn kinh doanh là doanh nghiệp phải đối đầu với chất
lượng sản phẩm không đáp ứng nhu cầu thị trường, giá thành sản phẩm cao,

bỏ lỡ cơ hội kinh doanh hấp dẫn, nguy cơ bị đào thải khỏi thị trường rất cao...
Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ môi trường và quản lý đô thị Tuyên
Quang nơi tôi công tác cũng không nằm ngoài số đó.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường hiệu quả tổ chức,
sử dụng, quản lý vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Bằng những kiến thức
lý luận đã học được qua nhà trường, tài liệu tham khảo kết hợp với kiến thức
thực tế tại nơi công tác; bản thân với trách nhiệm là người đứng đầu một
doanh nghiệp nhà nước quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đặc biệt là lĩnh vực tài chính. Tôi đã chọn đề tài: “Tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý vốn tại công ty TNHH một
thành viên DVMT và QLĐT Tuyên Quang. Đề xuất các giải pháp tăng cường
hiệu quả quản lý vốn đối với công ty TNHH một thành viên DVMT và QLĐT
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá lý luận về vốn kinh doanh, vai trò của vốn kinh doanh
đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến nguồn vốn, nội dung quản lý vốn, hệ thống hoá các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý và sử dụng vốn trong sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH một thành viên DVMT và QLĐT Tuyên Quang.
Đánh giá công tác quản lý sử dụng vốn tại công ty.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng vốn
kinh doanh của công ty TNHH một thành viên DVMT và QLĐT Tuyên Quang.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác quản lý vốn tại công ty TNHH một thành viên DVMT và
QLĐT Tuyên Quang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi Công ty
TNHH một thành viên DVMT và QLĐT Tuyên Quang.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được
tập hợp từ năm 2011 - 2013.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

4

- Làm sáng tỏ cơ sở khoa học và lý luận của việc tăng cường công tác
quản lý sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN

- Xác định các yếu tố cần thiết trong quá trình quản lý vốn tại các
doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng của vốn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Lượng hóa sự ảnh hưởng của các yếu tố đến vốn và sự

TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý vốn trong doanh nghiệp


ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH

1.1.1. Một số vấn đề lý luận về vốn

một thành viên DVMT và QLĐT Tuyên Quang.

1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn kinh doanh

- Luận văn đề xuất một số giải pháp để tăng cường hiệu quả quản lý

a. Khái niệm

vốn tại công ty TNHH một thành viên DVMT và QLĐT Tuyên Quang trong

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đó là sự biểu hiện bằng tiền của toàn

thời gian tới. Hy vọng sự thành công của đề tài sẽ có ý nghĩa tiền đề cho sự

bộ giá trị tài sản được huy động và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh

thành công trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lược kinh doanh,

doanh nhằm mục đích sinh lời.

nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty TNHH một thành viên DVMT và

Vốn của doanh nghiệp được phản ảnh trong bảng cân đối tài sản của

QLĐT Tuyên Quang. Là cơ sở cho các doanh nghiệp khác tham khảo.


doanh nghiệp, qua đó ta thấy vốn đưa vào sản xuất kinh doanh của doanh

5. Bố cục của luận văn

nghiệp có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, hàng

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 4 chương:

hoá dịch vụ tiêu thụ phải bù đắp được chi phí bỏ ra ban đầu, đồng thời phải có

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn

lãi. Quá trình này diễn ra liên tục thì mới bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

của doanh nghiệp.

Chương 3: Thực trạng hoạt động quản lý vốn của Công ty TNHH một
thành viên DVMT và QLĐT tăng cường công tác quản lý vốn của Công ty
TNHH một thành viên DVMT và QLĐT Tuyên Quang
Chương 4: Định hướng và giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý vốn
của công ty TNHH một thành viên DVMT và QLĐT Tuyên Quang

b. Đặc điểm của vốn kinh doanh
Nhiều nhà kinh tế học hiện nay cho rằng: “Vốn kinh doanh trong các
doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt”; doanh nghiệp được toàn quyền
sử dụng vốn sao cho mang lại hiệu quả cao nhất. Vì vậy, để quản lý sử dụng,
tăng cường hiệu quả sử dụng vốn cần phải nhận thức đầy đủ đặc trưng của
vốn. Vốn kinh doanh có các đặc trưng sau:

Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định tức là
được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thật. Tài sản đó có thể ở dạng hình
thái vật chất cụ thể hoặc không có hình thái vật chất cụ thể được sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

6

Thứ hai: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định đủ để
tiến hành kinh doanh. Việc tích tụ và tập trung vốn tới một giới hạn nhất định
nào đó mới đủ sức phát huy được tác dụng, cho dù đó là một phương án kinh
doanh nhỏ nhất.

Thứ sáu: Vốn được coi là một hàng hoá đặc biệt vì nó có giá trị và giá
trị sử dụng như mọi loại hàng hoá thông thường khác.
Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời, khác với hàng hoá thông thường ở
chỗ các quyền sở hữu và sử dụng vốn có thể gắn với nhau nhưng cũng có thể

Thứ ba: Khi đã có đủ về lượng, vốn phải được vận động nhằm mục

tách rời nhau, do đó chỉ có thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường.


đích sinh lời. Trong quá trình vận động, vốn có thể thay đổi hình thái biểu

Thứ bảy: Vốn kinh doanh bao gồm cả giá trị của các tài sản vô hình.

hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn vốn phải là

Trong nền kinh tế thị trường, giá trị thực của một doanh nghiệp không cho

tiền, lượng tiền sau quá trình vận động quay về nơi xuất phát phải là lượng

phép cộng giản đơn số vốn cố định và số vốn lưu động hiện hình, mà còn tính

tiền lớn hơn lượng tiền lúc ban đầu. Đó là nguyên tắc của việc bảo toàn, nâng

đến giá trị của số tài sản không có hình thái vật chất cụ thể như; có khả năng

cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

sinh lời như vị trí địa lý, bí quyết công nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy tín

Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian, một đồng vốn ở thời điểm này
có giá trị khác với một đồng vốn ở thời điểm khác.

của nhãn hiệu sản phẩm… đó chính là bộ phận tài sản vô hình của mỗi doanh
nghiệp. Những tài sản này có vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng

Vốn có giá trị thời gian là do trong nền kinh tế thị trường có sự tồn tại của

sinh lời của một doanh nghiệp, nó được coi là một bộ phận vốn của doanh


các nhân tố như: Giá cả thị trường, lạm phát, khủng hoảng… Các nhân tố này

nghiệp. Chính vì vậy, khi xác định vốn kinh doanh của một doanh nghiệp cần

tồn tại một cách khách quan tiềm ẩn trong nền kinh tế. Các nhân tố này ở các

phải lượng hoá những tài sản này để quy về một lượng giá trị nhất định, nhằm

thời điểm khác nhau có mức độ biểu hiện tác động khác nhau, ảnh hưởng đến

xác định chính xác nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp đó.

các giá trị của tiền làm cho sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau sẽ

c. Phân loại vốn kinh doanh

không giống nhau. Mặt khác trong nền kinh tế thị trường, vốn phải thường

* Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn. Vốn kinh doanh (VKD) được

xuyên vận đông sinh lời, nên việc xem xét giá trị thời gian của đồng vốn luôn là
vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm khi hoạt động và sử dụng vốn.
Thứ năm: Vốn phải được gắn với chủ sở hữu nhất định, việc sử dụng
vốn gắn liền với lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu thì đồng vốn đó mới được
sự dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường,
người sử dụng vốn chưa chắc đã là người sở hữu vốn, do có sự tách biệt giữa
quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Điều này đòi hỏi mỗi người sử dụng vốn
phải có trách nhiệm đối với đồng vốn mà mình sử dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
chia thành: Vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ).
Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về tài sản cố định, đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản
xuất được TSCĐ về mặt giá trị.
Là một khoản đầu tư ứng trước hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp
nên quy mô của VCĐ lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7

8

của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ sản
xuất, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ chu chuyển
giá trị dần dần từng phần và thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh
doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ không thay đổi
hình thái hiện vật ban đầu, nhưng tính năng và công suất bị giảm dần do hao

Do bị chi phối bởi đặc điểm của TSLĐ, nên VLĐ của doanh nghiệp có
các đặc điểm sau:
Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
Vốn lưu động chu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được
hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.


mòn và do sự giảm dần về giá trị sử dụng. Một bộ phận VCĐ được luân

Với những đặc điểm đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải bố trí vốn lưu

chuyển và cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh dưới hình thức chi phí khấu

động ở từng khâu cho hợp lý để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình

hao tương ứng với phần giá trị tài sản hao mòn.

thường, đồng thời tiết kiệm được vốn lưu động. Hơn nữa phải rút ngắn thời

Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một

gian vốn lưu động luân chuyển qua các khâu từ đó rút ngắn vòng luân chuyển

vòng chu chuyển. Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh,

của vốn lưu động, làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để

giá trị của TSCĐ giảm đi.

quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động thành các loại

Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
TSCĐ về mặt giá trị, tức là thu hồi được đủ tiền khấu hao TSCĐ.

khác nhau.
* Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn có thể

chia vốn lưu động thành hai loại

Vốn Lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
tài sản lưu động (TSLĐ) nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động chu chuyển toàn
bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận những vật tư dự trữ để

Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng và
tạm ứng.
Vốn về hàng tồn kho hay vốn vật tư hàng hoá

đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như: Nguyên vật liệu chính, vật

Bao gồm vốn về vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm.

liệu phụ, nhiên liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình

Chi tiết hơn là bao gồm vốn NVL chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn

sản xuất như: Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…

phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ, vốn sản phẩm dở

Tài sản lưu động lưu thông: Là những TSLĐ nằm trong quá trình lưu
thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán…


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

dang, vốn về chi phí trả trước và vốn thành phẩm.
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9

10

* Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh

Nợ phải trả: Nợ phải trả là các khoản nợ phát sinh trong quá trình trình
kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân

doanh chia thành 3 loại
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản; Vốn bằng

trong nền kinh tế như: nợ tiền vay ngân hàng, nợ vay các tổ chức kinh tế khác,

tiền và các khoản phải thu.

tiền vay từ việc phát hành trái phiếu, các khoản nợ phải trả cho Nhà nước,


Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản; Vốn về

phải trả cho người bán, phải trả cán bộ công nhân viên.
b. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn

hàng tồn kho hay vốn vật tư hàng hoá.

Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động vốn của một

Vốn lưu động trong khâu lưu thông.
Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn theo
cách phân loại này, các nhà quả trị tài chính doanh nghiệp có thể thấy được
vai trò và sự phân bố vốn trong từng khâu kinh doanh. Trên cơ sở đó đề ra các
biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động
hợp lý tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Mỗi cách phân loại đều đáp ứng được những yêu cầu nhất định của
công tác quản lý. Nó giúp cho doanh nghiệp xác định đúng trọng điểm quản
lý và đưa ra những biện pháp quản lý sử dụng vốn có hiệu quả hơn, phù hợp

doanh nghiệp đang hoạt động.
Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư
từ chính hoạt động của bàn thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong
thể hiện khả năng tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để
tái đầu tư, khoản khấu hao tài sản cố định, tiền nhượng bán tài sản, vật tư
không cần dùng hoặc thanh lý tài sản cố định.
Sử dụng nguồn vốn bên trong có những điểm lợi là: Chủ động đáp ứng

với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.


nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các thời cơ trong kinh doanh.

1.1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn. Giữ được quyền kiểm soát của doanh

a. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn

nghiệp. Tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn.

Dựa trên tiêu thức này vốn kinh doanh được chia làm hai loại là nguồn
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

Bên cạnh những ưu thế kể trên, việc sử dụng nguồn vốn bên trong cũng
bộc lộ những hạn chế nhất định là:

Nguồn vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh

Hiệu quả sử dụng không cao do không phải hoàn trả cả vốn và lãi theo

nghiệp, bao gồm vốn góp ban đầu của chủ sở hữu và vốn tự bổ sung từ lợi

kỳ hạn cố định đã không tạo áp lực cho ban lãnh đạo doanh nghiệp trong việc

nhuận hàng năm và các quỹ của doanh nghiệp. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn
bao gồm cả số vốn ngân sách Nhà nước cấp, nếu là doanh nghiệp Nhà nước.
Vốn chủ sở hữu được xét là phần còn lại trong tài sản của doanh nghiệp Nhà
nước, vốn chủ sở hữu được xét là phần còn lại trong tài sản của doanh nghiệp

cân nhắc tính toán hiệu quả sử dụng vốn cho đầu tư.

Có sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn, nguồn vốn bên trong có ý
nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp vì vậy các doanh

sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11

12

nghiệp không được lạm dụng mà phải sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu

Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời

quả nhất.
Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn được huy động từ bên ngoài
doanh nghiệp để tăng thêm nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn bên ngoài bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau: Vay

phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này thường bao gồm: Vay ngắn hạn Ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.

người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân), vay ngân hàng thương mại và các


Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các

tổ chức khác, gọi góp vốn liên doanh liên kết, tín dụng thương mại của nhà

nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết khác cho

cung cấp, thuê tài sản, huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với

quá trình kinh doanh. Dựa vào tính chất thường xuyên hay tạm thời của các

một số loại hình doanh nghiệp được pháp luật cho phép).

nguồn vốn, doanh nghiệp có thể xây dựng được kế hoạch huy động để đáp

Việc sử dụng nguồn vốn bên ngoài sẽ giúp cho doanh nghiệp có một cơ
cấu về vốn linh hoạt hơn, hơn nữa nếu doanh nghiệp đạt mức doanh lợi cao
thì không phải phân chia phần lợi nhuận đó. Tuy nhiên,doanh nghiệp phải trả
lợi tức tiền vay đúng hạn. Nếu doanh nghiệp sử dụng tiền vay kém hiệu quả
và bối cảnh nền kinh tế bất lợi cho doanh nghiệp thì sử dụng nợ nhiều có thể
trở thành gánh nặng nợ, và nguy cơ phá sản cao.
c. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Dựa theo tiêu thức này thì nguồn vốn kinh doanh được chia thành
nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định, hình thành
tài sản cố định, và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho

ứng đủ nhu cầu trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp. Mặt khác doanh

nghiệp có thể chủ động trong việc sử dụng vốn huy động được, lập kế hoạch
tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai.
Trên cơ sở xây dựng về quy mô số lượng cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và
quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, tổ chức sử dụng vốn một cách có
hiệu quả.
1.1.2. Nội dung công tác quản lý vốn
1.1.2.1. Quản lý vốn cố định
Quản lý vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của công
tác tài chính doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh, sự vận động của vốn
cố định gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó. Vì vậy, phải nghiên
cứu những tính chất và đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp thì
mới có thể quản lý tốt tài sản cố định. Có các hình thức quản lý tài sản cố
định sau:

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên của doanh

a. Khấu hao tài sản cố định và lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định

nghiệp tại một thời điểm có thể xác định bằng công thức:

* Hao mòn tài sản cố định: Trong quá trình sử dụng cũng như khi

Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

không sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dưới hai hình thức là hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13

14

Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về vật chất, sự tổn thất dần về chất

Bản chất kinh tế của khấu hao tài sản tài sản cố định trong quá trình sử

lượng, làm giảm giá trị của tài sản cố định. Hao mòn hữu hình là tài sản cố

dụng là sự mất dần giá trị tài sản cố định, phần giá trị này được bù đắp bằng

định giảm dần giá trị cùng với giá trị của nó chuyển dần vào sản phẩm sản

sự chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm.

xuất ra. Khi không được sử dụng, nằm ngoài quá trình sản xuất thì hao mòn

Khấu hao được thực hiện bằng cách chuyển giá trị vào sản phẩm một

hữu hình là tài sản cố định thể hiện ở chỗ tài sản cố định mất dần giá trị sử

cách có kế hoạch theo định mức đã quy định trong suốt thời gian tài sản cố

dụng do tác động của các điều kiện tự nhiên.


định được sử dụng đồng thời lập quỹ khấu hao để bù đắp phần giá trị tài sản

Các nhân tố ảnh hưởng tới hao mòn hữu hình gồm 3 nhóm nhân tố sau:

cố định bị hao mòn. Công tác khấu hao tài sản cố định có ảnh hưởng lớn đến

Nhóm nhân tố thuộc chất lượng tài sản cố định: Vật liệu chế tạo, công

vấn đề phát triển và bảo toàn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

nghệ chế tạo, chất lượng xây dựng và lắp đặt tài sản cố định đó.
Nhóm nhân tố trong quá trình sử dụng: Thời gian và cường độ sử dụng
trong sản xuất, tay nghề công nhân, chế độ bảo dưỡng sửa chữa.

Từ ngày 01/01/1995 các DN nhà nước được phép giữ lại toàn bộ khấu
hao trích được để đầu tư thay thế đổi mới tài sản cố định chứ không phải trích
nộp 1 phần quỹ khấu hao vào ngân sách nhà nước như trước nữa. Việc khấu

Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên: Độ ẩm, nhiệt độ,...

hao sửa chữa lớn để sửa chữa tài sản cố định được tiến hành một cách có hệ

Hao mòn vô hình tài sản cố định: Là việc tài sản cố định bị giảm giá trị

thống nhằm duy trì khả năng sản xuất của tài sản cố định trong suốt thời gian

do năng suất lao động xã hội tăng lên. Người ta sản xuất ra loại tài sản cố định
có chất lượng như cũ, thậm chí tốt hơn với giá thành hạ hơn. Tài sản cố định
bị giảm giá do kỹ thuật ngày càng tiến bộ hơn.


sử dụng nó. Doanh nghiệp tiến hành trích khấu hao sửa chữa lớn.
Khấu hao được trích theo tỷ lệ khấu hao được xác định trước. Tỷ lệ khấu
hao là tỷ lệ giữa số tiền trích khấu hao hàng năm so với nguyên giá tài sản cố

Trong quá trình sử dụng tài sản cố định các doanh nghiệp công nghiệp
cần nghiên cứu để tìm ra những biện pháp, nhằm giảm tối đa tổn thất do hao
mòn vô hình gây ra như: nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định cả về thời
gian và cường độ đẩy nhanh việc cải tiến và hiện đại hoá máy móc thiết bị, tổ
chức tốt công tác bảo quản và sửa chữa máy móc thiết bị.
* Khấu hao tài sản cố định

định. Việc xác định tỷ lệ khấu hao hợp lý có một ý nghĩa hết sức quan trọng.
Nếu tỷ lệ khấu hao thấp thì doanh nghiệp sẽ không bù đắp được tổn thất thực
tế do hao mòn tài sản cố định gây ra, doanh nghiệp không bảo toàn được vốn.
Nếu tỷ lệ khấu hao quá cao thì giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tăng
cao một cách giả tạo do vậy sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.

Trong quá trình tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất hình thái vật chất
của tài sản cố định không thay đổi nhưng giá trị hao mòn dần và chuyển từng

* Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định
Kế hoạch khấu hao tài sản cố định là một bộ phận quan trọng của kế

phần vào sản phẩm. Phần giá trị này thu hồi dưới hình thức khấu hao và hạch

hoạch tài chính doanh nghiệp. Kế hoạch khấu hao tài sản cố định phản ánh

toán dần vào giá thành sản phẩm.


các chỉ tiêu về giá trị tài sản cố định như: Tổng nguyên giá tài sản cố định đầu
kỳ, tình hình tăng giảm tài sản cố định trong kỳ, giá trị tổng tài sản cố định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15

16

cần tính khấu hao trong kỳ và tỷ lệ khấu hao, phương hướng sử dụng quỹ

về việc điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định, vốn cố định theo các hệ số tính

khấu hao.

lại do các cơ quan có thẩm quyền ban hành nhằm bảo đảm giá trị TSCĐ.

Tổng nguyên giá bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong
năm được tính theo công thức:
Tổng nguyên giá bình
quân tài sản cố định
phải tính khấu hao
trong kỳ

=


Nguyên giá
bình
= quân tài
sản cố định
đầu kỳ

Số vốn cố định doanh nghiệp phải bảo toàn cuối kỳ được xác định theo
công thức sau:

+

Nguyên giá
-bình quân tài
sản cố định
tăng trong kỳ

-

Nguyên giá
bình quân tài
sản cố định
giảm trong
kỳ

b. Bảo toàn và phát triển vốn cố định

Số vốn cố
định phải
bảo toàn


=

Số vốn cố
định được
giao trong
kỳ

-

Khấu
hao cơ
bản trích
trong kỳ

Hệ số điều
chuyển giá
x
+
trị phần
vốn cố định

Tăng giảm
vốn cố
định trong
kỳ

1.1.2.2. Quản lý vốn lưu động

Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp hoạt động theo phương

thức hạch toán kinh doanh. Để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh được tiến hành nhịp nhàng thì doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển
được vốn.

a. Xây dựng mức vốn lưu động định mức cho kỳ kế hoạch thường xuyên
cho sản xuất kinh doanh trong kỳ
Công tác xây dựng vốn lưu động định mức được tiến hành cho cả ba
khâu là dự trữ, sản xuất, lưu thông. Vốn lưu động định mức quá thừa hoặc quá

Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không tránh
khỏi bị những tác động của những thay đổi trên như lạm phát quan hệ cung
cầu... đặc biệt lạm phát làm cho sức mua đồng tiền giảm đi, giá trị vốn của
doanh nghiệp thấp hơn so với thực tế. Ngoài ra, vốn cố định còn bị thất thoát
do yếu kém về quản lý dẫn tới hư hỏng, mất mát tài sản cố định. Do vậy vốn

thiếu đều làm cho doanh nghiệp hoạt động khó khăn: Quá thừa gây ra hiện
tượng ứ đọng vốn, quá thiếu không đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
Trong quá trình sử dụng doanh nghiệp phải thường xuyên duy trì hoạt
động bảo toàn và phát triển vốn để đảm bảo cho DN hoạt động bình thường.
Để xác định vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch, ta phải xác định vốn
lưu động định mức ở các khâu dự trữ, sản xuất lưu thông cho từng loại

cố định bị giảm đi.
Bảo toàn vốn có hai mặt là bảo toàn về mặt hiện vật và bảo toàn về mặt
giá trị:
Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật là trong quá trình sử dụng tài sản
cố định, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không để tài sản cố định bị mất
mát hư hỏng, không sử dụng sai mục đích hoặc mua bán tài sản cố định bị

(nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...) sau đó cộng lại

thành vốn lưu động định mức trong kỳ kế hoạch.
* Vốn lưu động định mức ở khâu dự trữ
Việc xác định vốn lưu động định mức ở khâu dự trữ cần kết hợp chặt chẽ
với kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và dự tính chi phí sản xuất của doanh
nghiệp. Vốn lưu động định mức ở khâu dự trữ được tính toán vào mức luân

hỏng chênh lệch giá.
Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị: trong điều kiện có sự biến động về

chuyển kế hoạch hàng ngày và định mức số ngày dự trữ. Mức luân chuyển

giá, các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

17

18

hàng ngày được tính bằng cách lấy mức luân chuyển cả năm chia cho 360.

mức cho thành phẩm và hàng hoá mua ngoài phục vụ cho công tác tiêu thụ.

Định mức số ngày dự trữ được tín như sau:
Đối nguyên vật liệu mua trong nước, ta có thể áp dụng công thức sau:
Số ngày

Số ngày
Định mức
Hệ số
Số ngày
cách nhau
chỉnh lý
số ngày =
x thu mua +
vận
+
+
giữa hai
chuẩn
dự trữ
xen kẽ
chuyển
lần mua
bị

Số
ngày
bảo
hiểm

* Vốn lưu động định mức ở khâu sản xuất
Vốn lưu động định mức ở khâu sản xuất được xác định riêng cho sản
phẩm dở dang bán thành phẩm tự chế và chi phí chờ phân bổ.
Vốn lưu động định mức cho sản phẩm dở dang được xác định theo

Mức luân

Hệ số
Vốn lưu động
chuyển của
thành
Chu kỳ
định mức cho
thành phẩm
=
: 360 x phẩm x sản xuất
sản phẩm dở
theo giá
dở
sản phẩm
dang
thành công
dang
xưởng
Vốn lưu động định mức cho bán thành phẩm tự chế được xác định theo
công thức sau:

Định mức vốn
lưu động cho
thành phẩm

giá thành công
=

xưởng của toàn bộ
sản phẩm hàng hoá


:

360

Định mức số ngày

x

dự trữ thành phẩm

Đối với hàng hoá mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ:
Định mức vốn lưu
động cho hàng hoá
mua ngoài phục vụ

giá trị hàng
=

hoá mua cả
năm phục vụ

cho tiêu thụ

:

360

tiêu thụ

x


Định mức số
ngày dự trữ hàng
hoá mua ngoài

quan trọng nhất trong cơ cấu vốn lưu động. Do vậy doanh nghiệp phải có biện
pháp quản lý tốt vốn lưu động ở khâu này và không ngừng nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động ở khâu sản xuất.
b. Lập kế hoạch nguồn vốn lưu động định mức
Vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau như từ ngân sách, vốn chiếm dụng. Vốn lưu động định mức mức năm kế
hoạch được xác định căn cứ vào tình hình thực tế vốn lưu động năm trước và

Mức luân
Vốn lưu động
chuyển của
định mức cho
= thành phẩm
bán thành
theo giá thành
phẩm tự chế
công xưởng

:

360

x

Hệ số

Định mức
thành
số ngày x
phẩm tự
dự trữ
chế

Vốn lưu động định mức cho chi phí chờ phân bổ được tính như sau:
Vốn lưu động
chờ phân bổ

Vốn lưu động định mức cho thành phẩm được xác định theo công thức sau:

Trong ba bộ phận trên thì vốn lưu động trong khâu sản xuất có vai trò

công thức sau:

định mức chi phí

Vốn lưu động định mức cho khâu tiêu thụ bao gồm vốn lưu động định

Số đầu năm
=

của chi phí
chờ phân bổ

bổ phát sinh
trong năm


-

Số phải phân
bổ trong năm

* Vốn lưu động định mức cho khâu lưu thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vốn lưu động tự có nhất định thì năm kế hoạch chỉ cần lập kế hoạch nguồn
vốn lưu động nhằm tính ra mức thừa thiếu so với nhu cầu vốn lưu động năm
kế hoạch. Số vốn lưu động tự có cần thiết cho năm kế hoạch được bù đắp
bằng số vốn tự có chuyển từ năm trước sang.
c. Bảo toàn và phát triển vốn lưu động

Chi phí chờ phân
+

nhu cầu về vốn trong năm kế hoạch. Nếu năm trước doanh nghiệp có một số

/>
Do vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá thành sản phẩm
và hình thái vật chất của vốn lưu động thường xuyên thay đổi nên doanh
nghiệp phải chú trọng công tác bảo toàn và phát triển vốn lưu động về mặt giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

19

20


trị. Bảo toàn giá trị vốn lưu động thực chất là giữ được giá trị thực tế hay là

Đối với nhà nước là chủ sở hữu về cơ sở hạ tầng, đất đai là tài nguyên

bảo toàn sức mua của vốn, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự

môi trường… tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được xác

trữ và tài sản lưu động nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh

định thông qua tỷ trọng về thu nhập mới sáng tạo ra, tỷ trọng các khoản thu về

nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thường

ngân sách, số chỗ làm việc mới tăng lên so với số vốn doanh nghiệp đầu tư về

xuyên hạch toán đúng giá trị thực tế của vật tư hàng hoá nhằm tính đúng tính

sản xuất kinh doanh.

đủ vào giá thành sản phẩm để có thể bảo toàn và phát triển vốn.
Nội dung cơ bản của công tác phát triển và bảo toàn vốn
Các doanh nghiệp phải bảo toàn vốn lưu động ngay trong quá trình sản
xuất kinh doanh trên cơ sở mức tăng giảm giá tài sản lưu động thực tế của
doanh nghiệp.

Quan điểm này cho rằng tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn khác với tiêu
chuẩn về hiệu quả kinh doanh ở chỗ, hiệu quả sử dụng vốn phải dựa trên cơ
sở điểm hoà vốn, tức là kết quả hữu ích thực sự được xác định khi mà thu

nhập bù đắp hoàn toàn số vốn bỏ ra, phần vượt lên trên điểm hoà vốn mới là

Doanh nghiệp phải định kỳ xác định mức chênh lệch tồn kho các khâu
để có kế hoạch bổ sung vốn lưu động cho các khâu thiếu.
Số vốn lưu động phải bảo toàn hàng năm của doanh nghiệp được xác
định theo công thức sau:
Số vốn lưu động phải
Số vốn được giao
bảo toàn đến cuối
= cần phải bảo toàn
năm báo cáo
đầu năm

Quan điểm dựa vào điểm hòa vốn trong kinh doanh

x

Hệ số trượt giá vốn lưu
động của doanh nghiệp
trong năm

1.1.3. Hiệu quả quản lý vốn kinh doanh và sự cần thiết phải tăng cường

thu nhập để làm cơ sở xác định hiệu quả sử dụng vốn.
Quan điểm trên cơ sở kinh tế
Quan điểm này đưa ra tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp được xác định trên cơ sở lợi nhuận kinh tế.
Chi phí ngầm

Tổng giá

Lợi nhuận kinh tế =

trị doanh

- Tổng chi phí -

định và chi
phí cơ hội

nghiệp

hiệu quả quản lý vốn của doanh nghiệp

Đây là quan điểm xác định tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn mang

1.1.3.1. Hiệu quả quản lý vốn kinh doanh

tính chất toàn diện. Nhưng nó chỉ có ý nghĩa về mặt nghiên cứu và quản lý,

Trên quan điểm các nhà đầu tư

còn về mặt tính toán cụ thể thì không thể xác định được một cách chính xác

Với chủ doanh nghiệp (các nhà đầu tư trực tiếp): Hiệu quả quản lý vốn

chi phí ngầm và chi phí cơ hội.

là sinh lời trên một đồng vốn chủ sở hữu và sự tăng giá trị doanh nghiệp mà

Quan điểm dựa trên cơ sở thu thập thực tế


họ đầu tư vốn.

Quan điểm này đưa ra tiêu chuẩn về hiệu quả như sau: Trong nền kinh

Với tất cả các nhà đầu tư gián tiếp (cho vay vốn) thì ngoài tỷ suất lợi
tức vốn vay họ rất quan tâm đến việc bảo toàn giá trị thực tế của đồng vốn

không phải là lợi nhuận dòng đơn thuần. Quan điểm này đã phản ánh được
tiêu chuẩn đích thực, cuối cùng về kết quả lợi ích tạo ra của đồng vốn.

cho vay theo thời gian.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

tế có lạm phát, cái mà nhà đầu tư quan tâm là lợi nhuận dòng thực tế chứ

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

21

22

Hiệu quả quản lý là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh,

toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định sự tồn tại và phát triển của

mặt khác nó cũng phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp trong việc tối


doanh nghiệp và là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất được mở rộng, lợi

đa kết quả lợi ích hoặc tối thiểu hoá lượng vốn thời gian sử dụng theo các

nhuận cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả quản lý vốn kinh

điều kiện về nguồn lực xác định phù hợp với mục tiêu kinh doanh.

doanh. Do vậy, phải tiến hành sản xuất kinh doanh như thế nào để thu được

1.1.3.2. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý vốn kinh doanh của

lợi nhuận cao và ổn định luôn là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của các doanh

doanh nghiệp

nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó không còn con đường nào khác ngoài việc

Thứ nhất, Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp

nâng cao công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả nhất.
Thứ ba, Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tổ chức, quản

Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh

lý vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp

doanh các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản là: Sức lao động, đối


Nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh là với số vốn nhất định,

tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này, đòi hỏi doanh

doanh nghiệp có thể tạo ra doanh thu và thu được nhiều đồng lợi nhuận hơn

nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện

hoặc đầu tư được trang thiết bị cơ sở vật chất, thay đổi hiện đại hoá dây

kinh doanh, vốn là cơ sở đầu tiên tối thiểu cần thiết, là điều kiện có ý nghĩa

truyền công nghệ… làm tăng quy mô kinh doanh, tăng doanh thu, tiết kiệm

quyết định tới hiệu quả của cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

nghiệp. Không những thế nó còn là điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng
khác để phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng.

Bảo toàn và nâng cao hiệu quả quản lý vốn là điều kiện cần để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả quản lý vốn

Chính vì vậy, vấn đề đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh

kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc thực hiện các mục tiêu của doanh

nghiệp là một trong các nội dung quan trọng của tài chính doanh nghiệp. Việc


nghiệp là thu được lợi nhuận tối đa và mở rộng quy mô hoạt động về cả chiều

nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh ngay từ khi mới bắt đầu đi vào sản

sâu và chiều rộng. Nếu vốn kinh doanh không được bảo toàn, hiệu quả sử

xuất kinh doanh là một trong các biện pháp thực thi có hiệu quả đối với việc

dụng đồng vốn thấp, lãng phí thì việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của các

bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn sản xuất

doanh nghiệp là vấn đề kinh tế hết sức khó khăn, có thể dẫn đến tình trạng

kinh doanh cho doanh nghiệp.

phá sản hoặc giải thể doanh nghiệp, việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả quản

Thứ hai, Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dù diễn ra ở bất kỳ lĩnh vực
nào cũng đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là thước
đo kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh của doanh

lý vốn kinh doanh còn giúp cho doanh nghiệp có thể duy trì được sức mua
của đồng vốn kể cả trong trường hợp kinh tế có lạm phát, góp phần làm tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế hiện nay.

nghiệp, lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

23
Ngoài việc nâng cao hiệu quả quản lý vốn đối với mỗi doanh nghiệp
góp phần đem lại hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Doanh nghiệp

24
vốn. Sau một thời gian kinh doanh đồng vốn sẽ bị mất giá, nếu mất giá quá
nhiều doanh nghiệp sẽ mất vốn.

là một tế bào của nền kinh tế, hệ thống doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao

Ảnh hưởng tình hình kinh tế, chính trị xã hội thế giới: Trong điều kiện

đồng nghĩa với việc đóng góp cho NSNN của bộ phận này tăng lên, giải quyết

nền kinh tế thế giới diễn ra bình ổn thì tình hình kinh tế trong nước cũng ổn

công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động, kích thích tiêu dùng

định, ngược lại nếu tình hình kinh tế chính trị xã hội không ổn định có chiến

đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.

tranh sẽ làm cho giá cả tăng cao hoặc giảm đột ngột gây ảnh hưởng không tốt


Xuất phát từ những lý do trên việc nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh

đến hiệu quả kinh doanh.

doanh trong các doanh nghiệp là rất cần thiết. Nó đòi hỏi trong công tác quản

Rủi ro: Có những rủi ro xảy ra mà con người không thể dự tính hết rủi

lý vốn phải thường xuyên phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả

ro bất khả kháng, do thiên tai, hoả hoạn làm thiệt hại đến tài sản, vốn liếng

quản lỷ vốn kinh doanh, nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao

con người, đến tiến độ thi công, phát sinh nợ khó đòi phá sản doanh nghiệp

hiệu quả quản lý vốn kinh doanh cũng như đề ra các giải pháp thiết thực nhằm

khách hàng… làm ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

góp phần nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn trong doanh nghiệp
1.1.4.1. Yếu tố khách quan
Là những nhân tố bên ngoài nhưng đôi khi nó đóng vai trò quyết định
tới hiệu quả quản lý vốn của doanh nghiệp.
Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước: Trong nền kinh tế
thị trường Nhà nước cho phép các doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh
và bình đẳng trước pháp luật. Tuy nhiên, Nhà nước vẫn quản lý vĩ mô nền
kinh tế và tạo hành lang pháp lý để tất cả các thành phần kinh tế hoạt động tự

do trong khuôn khổ pháp luật, theo đó những ngành nghề mà nhà nước
khuyến khích sẽ được hưởng những chính sách ưu đãi, những ngành nghề mà
nhà nước hạn chế cấm sẽ khó khăn chấm dứt hoạt động.
Lạm phát: Ở mỗi thời điểm mặt bằng giá cả có sự khác nhau ảnh hưởng
đến giá trị thực tế của đồng vốn, do đó hiệu quả quản lý vốn đầu tư cần thiết

Tính cạnh tranh trên thị trường: Trên thị trường có nhiều đối thủ cạnh
tranh để có thể giữ được vị thế và duy trì sự phát triển đòi hỏi doanh nghiệp
phải tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử quản lý.
1.1.4.2. Yếu tố chủ quan
Là những nguyên nhân do năng lực quản lý, do ý trí chủ quan trong
việc sử dụng vốn cụ thể như.
Việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh: Việc lựa chọn phương
án sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định tới hiệu
quả kinh doanh. Việc lựa chọn đòi hỏi nhà quản lý phải có một chiến lược
kinh doanh tính đến hiệu quả cuối cùng của dự án phù hợp với khả năng tình
hình hiện có của mình.
Cơ cấu vốn: Tỷ lệ nợ quá nhiều, hệ số vốn chủ thấp hoặc ngược lại đều
không tốt. Nếu nợ cao dẫn đến rủi ro tài chính cao, vì vậy chỉ một biến động
nhỏ có thể dễ ràng gây ra mất khả năng thanh toán, nếu hệ số vốn chủ sở hữu
cao, nếu có rủi ro nguy cơ mất hết vốn.

tính toán trên cơ sở điều chỉnh các thông số theo yếu tố lạm phát. Nếu lạm
phát tăng làm giá cả tăng ảo, không đánh giá được giá trị thực tế của đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


25

26

Lựa chọn hình thức tài trợ vốn: Cần đảm bảo lựa chọn hình thức tài trợ

nợ càng ngắn thì doanh nghiệp càng có nhiều tiền để quay vòng vốn. Để rút

vốn hợp lý. Nguồn ngắn hạn tài trợ vốn tạm thời, dài hạn tài trợ vốn thường

ngắn thời gian trung bình từ khi ban hành đến khi thu được nợ từ khách hàng,

xuyên, nếu lấy nguồn ngắn hạn tài trợ cho dài hạn khi chưa cần thanh toán

doanh nghiệp vừa và nhỏ nên tìm kiếm giải pháp toàn diện từ chính sách, hệ

mà chưa thực hiện được vòng quay vốn dài hạn sẽ dẫn đến mất khả năng

thống, con người, công cụ hỗ trợ đến kỹ năng, quy trình thu nợ.
Quản trị tiền mặt: Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến

thanh toán.
Xác định nhu cầu vốn: Tránh tình trạng ứ đọng vốn, căng thẳng về vốn

tài chính của DN. Vì thế, nhà quản lý cần phải tập trung vào quản trị tiền mặt

ở khâu này, thừa vốn ở khâu kia, xác định nhu cầu vốn hợp lý, sẽ giúp cho

để giảm thiểu rủi ro về khả năng thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền, đồng


việc sử dụng vốn có hiệu quả do tận dụng được tối đa nguồn huy động.

thời ngăn ngừa các hành vi gian lận về tài chính trong nội bộ DN hoặc của

Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng, với nhà cung cấp:

bên thứ ba. Quản trị tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt

Duy trì và phát triển không tốt các mối quan hệ này sẽ làm giảm uy tín của

tại quỹ và tài khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu

doanh nghiệp, làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường.

cầu tiền mặt của DN, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa,

Trình độ quản lý và tay nghề người lao động: Nếu quản lý không tốt

thiếu tiền mặt trong ngắn hạn cũng như dài hạn.

gây ra tình trạng thất thoát vốn, đồng thời tay nghề không tốt làm giảm hiệu

b. Kinh nghiệm quản lý vốn của công ty Cổ phần môi trường và công trình đô

suất lao động, giảm hiệu quả quản lý vốn.

thị Thái nguyên

1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả quản lý vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý vốn của các công ty và bài học rút ra

1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý vốn của các công ty
a. Kinh nghiệm quản lý vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam

Phương pháp xác định nhu cầu tài chính cho hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên
Để xác định nhu cầu tài chính đảm bảo cho hoạt động của công ty, thì
Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên đã dựa trên dự

Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của các doanh

báo cáo doanh thu của các loại sản phẩm và các chỉ số tài chính năm kế hoạch

nghiệp vừa và nhỏ là do năng lực quản trị tài chính hạn chế, đặc biệt trong

để xác định tổng nhu cầu vốn cần cho năm kế hoạch, sau đó dùng phương

việc hoạch định nguồn tài trợ dài hạn, quản trị vốn lưu động, thể hiện qua tình

pháp bảng cân đối dự toán để xác định nhu cầu vốn bổ xung.

trạng thiếu vốn, mất tính thanh khoản. Để nâng cao hiệu quả trong quản trị tài
chính nói chung, kinh nghiệm quản lý đối với các doanh nghiệp cần thực hiện
một số biện pháp sau:

Trước năm 2010, Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động

Quản lý nợ phải thu: Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ không đầu tư đầy
đủ nguồn lực cũng như chính sách trong theo dõi và thực hiện thu nợ, mặc dù
khoản này chiếm phần không nhỏ trong tổng vốn lưu động. Thời gian thu hồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Công tác phân tích tình hình các chính sách đảm bảo tài chính cho hoạt
động của Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên

/>
của Công ty chưa quan tâm nhiều đến hiệu quả, tính chủ động chưa cao, mặt
khác lại chủ yếu dựa vào dịch vụ đô thị giá trị hàng hóa là giá trị đặt hàng của
Nhà nước. Bởi vậy, công ty chưa xây dựng chiến lược kinh doanh, các kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

27

28

hoạch năm được lập không nghiên cứu đầy đủ các yếu tố, các cơ sở căn cứ
còn chưa được chính xác.

Hai là: Tập trung phân tích tài chính của công ty để từ đó đưa ra các
chính sách đảm bảo tài chính cho công ty.

Năm 2010 khi Công ty chuyển sang cổ phần, lúc này Hội đồng quản trị

Ba là: Quản lý quá trình sử dụng vốn đảm bảo phát huy tác dụng tối đa

Công ty bắt đầu đề ra các giải pháp trước mắt và xây dựng chiến lược phát

của từng đồng vốn, hạn chế lãng phí. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động và


triển công ty giai đoạn 2011 - 2015.

vòng quay toàn bộ vốn.

Việc hoạch định hệ thống chính sách đảm bảo tài chính của Công ty đã
khắc phục được sự thụ động của các chính sách đảm bảo tài chính trước đó.

Bốn là: Tính toán chi phí tài sản cố định hợp lý, tùy từng trường hợp để
quyết định mua sắm đổi mới thiết bị hay thực hiện phương thức thuê tài sản

Về tổ chức quản lý

nhằm mang lại hiệu quả quản lý cao, với phương châm: chi phí ít nhất nhưng

Căn cứ vào mô hình tổ chức quản lý của công ty cổ phần, Công ty đã

lại mang đến lợi ích cao nhất.

và đang tiến hành tổ chức lại bộ máy quản lý theo hình thức tinh gọn phù hợp,

Năm là, tăng cường khâu kiểm soát chi tiêu tiền mặt, hạn chế tiền mặt

giảm bớt số lao động gián tiếp ở các phòng ban và cấp chi nhánh, đội sản

tồn đọng nhiều tại quĩ. Trong điều kiện kinh tế còn chứa đựng nhiều bất ổn,

xuất, xí nghiệp trực thuộc Hợp lý hoá các khâu điều hành sản xuất kinh

tiết kiệm chi tiêu vẫn cần thiết.


doanh: Thành lập thêm chi nhánh trực thuộc, có cơ chế phân cấp quản lý cho

Sáu là: Cần phải xúc tiến cổ phần hóa công ty để tăng cường trách

các chi nhánh trực thuộc, tăng cường tuyển dụng cán bộ chuyên môn có trình

nhiệm, tạo động lực làm việc cho cán bộ nhân viên công ty. Từ đó nâng cao

độ, lao động trực tiếp có tay nghề, đối với lao động hiện có thì xây dựng kế

hiệu quả hoạt động, đem lại lợi nhuận cho công ty và nâng cao thu nhập cho

hoạch đào tạo cho học tập, đào tạo lại.

cán bộ, nhân viên.

1.2.2. Bài học rút ra cho công ty TNHH một thành viên DVMT và quản lý

1.2.2.2. Bài học thất bại cần tránh
Năng lực quản trị tài chính của doanh nghiệp hạn chế, đặc biệt trong

đô thị Tuyên Quang

việc hoạch định nguồn tài trợ dài hạn, quản trị vốn lưu động, thể hiện qua tình

1.2.2.1. Bài học thành công có thể vận dụng
Một là: Cần xác định phương án tài chính cho hoạt động của Công ty

trạng thiếu vốn, mất tính thanh khoản. Dẫn đến mất nguồn vốn và việc điều
hành vốn doanh nghiệp không đúng theo kế hoạch.


trong thời gian 5 năm gần nhất.
Các chỉ tiêu tài chính trong các năm tiếp theo được xác định bằng cách
dựa trên cơ sở:
Kết quả hoạt động của công ty những năm trở về trước, tiềm lực của
công ty qua các năm thực hiện.
Các chỉ tiêu của chiến lược kinh doanh của công ty.
Lãi suất vay ngân hàng thương mại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

29

30
Các thông tin, tài liệu thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa

Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

để phù hợp cho tổng hợp, tính toán, phân tích.
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện được các mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các
câu hỏi chủ yếu sau đây:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn kinh doanh và quản lý vốn trong

doanh nghiệp như thế nào?

Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bằng chương trình Excel trên máy
tính. Đối với những thông tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính toán các
chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các
bảng biểu.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

- Đặc điểm của công ty TNHH một thành viên DVMT và QLĐT Tuyên
Quang có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả quản lý vốn tại công ty ?
- Thực trạng công tác quản lý vốn của công ty TNHH một thành viên
DVMT và QLĐT Tuyên Quang ra sao?

* Phương pháp so sánh
- Về nguyên tắc cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được
của các chỉ tiêu (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất, đơn
vị tính toán…).

- Để tăng cường hiệu quả công tác quản lý vốn tại công ty TNHH một

- Gốc so sánh được lựa chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian

thành viên DVMT và QLĐT Tuyên Quang cần phải đưa ra các giải pháp gì?

- Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối
hoặc số bình quân.


2.2.1. Thu thập, tổng hợp dữ liệu
Sử dụng phương pháp thu thập mọi nguồn thông tin, dữ liệu có khả
năng lý giải và thuyết minh thực trạng tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho
quá trình phân tích, dự báo tài chính. Bao gồm từ những nguồn cung cấp sau:
- Thông tin, dữ liệu bên ngoài: Báo cáo của UBND tỉnh; Sở Tài chính;
Cục thống kê Tuyên Quang, từ nguồn sách, báo, tạp chí, trang tin điện tử…
- Thông tin, dữ liệu nội bộ: Báo cáo tài chính, các báo cáo tổng kết các
năm, báo cáo chiến lược phát triển của công ty… trong đó các thông tin kế
toán phản ánh tập trung trong báo cáo tài chính doanh nghiệp năm 2011,
2012, 2013 là những nguồn thông tin chủ yếu và đặc biệt quan trọng.

Nội dung so sánh bao gồm:
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi.
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số kế hoạch để thấy mức độ
phát triển.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với lãi xuất ngân hàng thương
mại cùng thời điểm để xác định được hiệu quả của chỉ tiêu.
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả
về số tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó thông qua các kỳ.
* Phương pháp phân tích tỷ lệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


31

32

Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng
tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi các
đại lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ yêu cầu cần phải xác

- Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế vốn kinh doanh: Là quan hệ tỷ lệ giữa
lợi nhuận trước thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
Lợi nhuận trước thuế

Tỷ suất LN trước

=

Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ

định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính

thuế trên VKD

doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ

Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng
sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.

lệ tham chiếu.
Trong phân tích đề tài, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ

lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh: Là quan hệ tỷ lệ
giữa lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
Lợi nhuận sau thuế

của doanh nghiệp.

ROA =

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp
- Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng

Sn
LV =

Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ

Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu

VKD

thuần trong kỳ. Nó thể hiện khi thực hiện một đồng doanh thu trong kỳ doanh

Trong đó:


nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Sn: Doanh thu thuần bán hàng đạt được trong kỳ
VKD: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao
nhiêu vòng. Chỉ tiêu này đạt cao, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (Hay
tỷ suất sinh lời của tài sản) ROAE
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn
kinh doanh tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc
của vốn kinh doanh.
ROAE =

Lợi nhuận trước lãi vay và trước thuế
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ

Hệ số lãi ròng =

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu trong kỳ

- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): Là quan hệ giữa lợi
nhuận sau thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế
ROE =

Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng

trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một doanh nghiệp cần
phải xem xét trên cơ sở phân tích tình hình phối hợp các chỉ tiêu để đánh giá.
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
* Các chỉ tiêu tổng hợp
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

33

34

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tao ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.

nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của

Doanh thu bình quân trong kỳ

Hiệu suất sử dụng VCĐ =

Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ trong doanh

TSCĐ cũng như VCĐ ở thời điểm đánh giá.


Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Hệ số hao mòn TSCĐ =

- Hệ số hàm lƣợng VCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng
doanh thu thuần trong kỳ.
Hàm lượng VCĐ =

Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

Hàm lượng VCĐ càng thấp, hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao
- Hệ số huy động VCĐ

Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

- Tỷ suất đầu tƣ TSCĐ: Là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư vào
TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =

Tổng tài sản

- Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất
Nguyên giá TSCĐ trực tiếp sản xuất

Hệ số trang bị TSCĐ cho

Chỉ tiêu này phản mức độ huy động vốn cố định hiện có vào hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ số huy động VCĐ =

Số KH lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá

1 CN trực tiếp SX

=

Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị giá trị TSCĐ cho một công nhân
Số VCĐ đang dùng cho hoạt động KD
Số VCĐ hiện có của doanh nghiệp

Trong đó số vốn cố định được tính trong công thức trên được xác định
bằng giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình

trực tiếp sản xuất là cao hay thấp.
Hệ số này càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho người công
nhân trực tiếp sản xuất càng cao, điều kiện lao động càng thuận lợi.
- Ngoài các chỉ tiêu trên để đánh giá tình hình đầu tư vào TSCĐ và hiệu

của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích.
* Các chỉ tiêu phân tích

suất sử dụng VCĐ của doanh nghiệp, còn có các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ

- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định


của doanh nghiệp. Kết cấu TSCĐ là quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá của từng

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tham gia tạo ra

loại, nhóm TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp.

bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Căn cứ vào các phương pháp phân loại TSCĐ có thể tính được các chỉ
Doanh thu thuần trong kỳ

tiêu về kết cấu TSCĐ để có định hướng đầu tư, điều chỉnh và giúp người quản

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

lý xác định trọng tâm quản lý TSCĐ nhằm nâng cao hiệu suất quản lý TSCĐ.

- Hệ số hao mòn TSCĐ

2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ)
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


35

36

Được biểu hiện thông qua hai chỉ tiêu: Số lần luân chuyển và kỳ luân

Trong đó:
VTK: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm do ảnh

chuyển vốn lưu động.

hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so với kỳ gốc.

+ Số lần luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của
VLĐ thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm) được xác
định theo công thức:
Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
Số lần luân chuyển VLĐ =

VLĐ bình quân trong kỳ

+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện
được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay VLĐ trong kỳ,

K1, K0: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc (kỳ này, kỳ trước)
L1, L0: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc (kỳ này, kỳ trước)
- Hàm lượng vốn lưu động
Hàm lượng vốn lưu động (Mức đảm nhiệm VLĐ) là số vốn lưu động cần

có để đạt được một doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm.
Hàm lượng VLĐ =

VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán háng cần
bao nhiêu VLĐ.

được xác định theo công thúc sau:
Số ngày trong kỳ được tính là 1năm, 1 quý hoặc 1 tháng
Kỳ luân chuyển VLĐ =

M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh (kỳ này)

Số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ

Từ công thức trên ta thấy kỳ luân chuyển VLĐ phụ thuộc vào số VLĐ
bình quân sử dụng trong kỳ và tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ. Vì vậy

- Mức doanh lợi vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế). Mức doanh lợi vốn lưu động càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế

Mức doanh lợi VLĐ =

VLĐ bình quân trong kỳ


việc tiết kiệm vốn lưu động và nâng cao tổng mức luân chuyển VLĐ có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc nâng cao hiệu suất sử dụng VLĐ.
- Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng
tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ
báo cáo).

Ngoài các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ ở trên còn có các chỉ tiêu:
+ Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản
phải thu của doanh nghiệp nhanh, VLĐ được sử dụng có hiệu quả.
Vòng quay các khoản phải thu =

Công thức tính:

VTK ( )

M1
x (K1 K 0 ) hoặc VTK ( )
360

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

M1
L1

M1
L0


/>
Doanh thu có thuế
Số dư bình quân các khoản phải thu

+ Vòng quay hàng tồn kho (HTK)
Số vòng quay HTK =
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Giá vốn hàng bán
/>

37

38
Số HTK bình quân trong kỳ

Số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp trong ngành cho
thấy. Việc tổ chức và quản lý sự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có
thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh, giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn
kho và ngược lại.

Chƣơng 3
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN CỦA CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN DVMT VÀ QLĐT TUYÊN QUANG
3.1. Đặc điểm tình hình và quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH một thành viên DVMT và QLĐT Tuyên Quang
3.1.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty
* Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ môi trường và quản lý đô thị
Tuyên Quang là Doanh nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang là chủ

sở hữu 100% vốn nhà nước.
- Thành lập năm 1991, tiền thân là Đội dịch vụ vệ sinh đô thị thuộc Uỷ
ban nhân dân thị xã Tuyên Quang. Những năm đầu, Đội chỉ có trên 30 cán bộ,
công nhân viên với các công việc chủ yếu là thu gom, xử lý rác thải, quản lý,
khai thác các công viên cây xanh, duy tu bảo dưỡng công trình công cộng trên
địa bàn thị xã Tuyên Quang.
- Đến năm 1993 được Uỷ ban nhân dân thị xã Tuyên Quang Quyết định
thành lập là Công ty Công trình đô thị với tổng số 54 cán bộ công nhân viên.
- Đến năm 1996, Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang có Quyết định số
1265/QĐ - UB ngày 31 tháng 12 năm 1996 Về việc thành lập doanh nghiệp
Nhà nước hoạt động công ích Công ty Công trình đô thị, sau đổi tên là Công
ty Quản lý và xây dựng phát triển đô thị với tổng số vốn điều lệ là:
2.365.384.000 đồng.
- Năm 2010, Công ty chuyển đổi từ Công ty Nhà nước thành Công ty
TNHH một thành viên Dịch vụ môi trường và quản lý đô thị Tuyên Quang
theo Quyết định số 104/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
* Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty
- Dịch vụ vệ sinh công trình công cộng;
- Dịch vụ chăm sóc và duy trì cảnh quan môi trường;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

39


40

- Lắp đặt hệ thống điện;

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

- Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô tải;
- Xây dựng nhà các loại;
- Xây dựng các công trình công ích;
- Quản lý, duy tu, bảo dưỡng hệ thống đường bộ, hệ thống cọc tiêu,
biển báo và các công trình tương tự khác theo đường bộ;
- Quản lý, vận hành hệ thống cấp, thoát nước, điện chiếu sáng đô thị.
* Quy mô công ty
- Vốn Điều lệ: 11.000.000.000 đồng.
- Tổng số lao động: 325 người
* Cơ cấu tổ chức
Chủ tịch kiêm
Giám đốc

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng
Kinh
doanh

Đội xe,
máy


Ban kiểm soát

Phòng
Kế
hoạch

Đội môi
trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Phòng
Kế toán
tài vụ

Đội xây
dựng

Phòng
Tổ chức
Hành
chính

Đội tổng
hợp

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


×