Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

VI KHUẨN HELICOBACTER PYLORI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.71 KB, 4 trang )

VI KHUẨN HELICOBACTER PYLORI
Mã bài: XN2. 18.27. Thời lượng: LT: 2tiết. TH:0
GIỚI THIỆU:
Năm 1979, Warren ( Australia) đưa ra nhận xét ở những tiêu bản giải phẫu
bệnh lý của bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng có một loại vi khuẩn hình xoắn
nằm ở lớp niêm mạc. Năm 1981, Marshall (Australia) bắt đầu phân lập vi khuẩn
và chính thức công bố vi khuẩn này vào năm 1983. Năm 1989, Goodwin nghiên
cứu về cấu trúc tế bào và đề nghị đặt tên là H.pylori.
MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
1.
Trình bày đặc điểm sinh vật học và khả năng gây bệnh của vi khuẩn
H.pylori.
2.
Nêu các phương pháp chẩn đoán vi khuẩn học vi khuẩn H.pylori.
NỘI DUNG
1. Đặc điểm sinh vật học
1.1. Hình thể và tính chất bắt màu
H.pylori có hình xoắn hoặc hơi cong dạng sừng bò hoặc như hình chữ U, C,
kích thước 0,5µm x 3-5µm. Trong bệnh phẩm có hình cong, mảnh, hoặc hình dấu
hỏi, hình chữ S. Trên môi trường nuôi cấy lâu ngày có thể hình cầu. Có chùm lông
ở một đầu, di động mạnh, không có vỏ, không sinh nha bào, bắt màu gram âm.
1.2. Tính chất nuôi cấy
Nuôi cấy H.pylori rất khó. Môi trường nuôi cấy phải giàu chất dinh dưỡng
như thạch pylori (thạch có huyết thanh ngựa) hoặc thạch não tim có 7% huyết
thanh ngựa. Thường dùng môi trường thạch máu có thêm vitamin và một số kháng
sinh như amphotericin (2µg/ml); trimethoprim (5µg/ml)… để ức chế nấm và một
số vi khuẩn khác. Vi khuẩn thích hợp ở nhiệt độ 37 0C và khí trường 7% CO2. Vi
khuẩn phát triển ở nhiệt độ từ 30-40 0C. Một số môi trường khác như Thayer
Martin, môi trường sữa-lòng đỏ trứng nuôi cấy cũng có hiệu quả tốt. Mặc dù vi
khuẩn sống được ở pH thấp của dạ dày nhưng khi nuôi cấy vi khuẩn thích hợp ở


pH từ 6,7 - 8.
Trên môi trường nuôi cấy, khuẩn lạc trong hoặc xám nhạt, đường kính
1mm, có sau 48-72 giờ, đôi khi tan máu.
1.3. Tính chất sinh vật hoá học
- Men urease (+++); đây là tính chất quan trọng để phân biệt với
Campylobacter.


- Catalase (+), oxydase (+).
- Nitrat (-).
- Nhậy cảm với cephalothin.
- Đề kháng với acid nalidixic.
1.4. Sức đề kháng
H.pylori có sức đề kháng cao hơn một số vi khuẩn đường ruột khác. Qua các
nghiên cứu cho thấy thực chất H.pylori không phải là vi khuẩn ưa acid vì chúng bị
tiêu diệt rất nhanh ở môi trường có pH là 3,1-3,5 trong khi chúng tồn tại lâu ở dạ
dày có pH là 2,5 -3,0. Có hiện tượng trên vì H.pylori có khả năng tiết men urease
rất mạnh, phân giải urê trong dạ dày tạo thành amoniac bao quanh vi khuẩn làm
cho vi khuẩn chịu được môi trường acid của dạ dày.
1.5. Kháng nguyên và phân loại
− Kháng nguyên lông H: Có bản chất là protein.
− Kháng nguyên thân O: Có bản chất là lipopolysaccharid chịu nhiệt, kháng
nguyên này có tính độc với tế bào túc chủ.
− Kháng nguyên là các men: Một số kháng nguyên là các men có vai trò quan
trọng liên quan đến khả năng gây bệnh như urease, catalase, hismatase, adhezin
giúp vi khuẩn bám vào tế bào niêm mạc.
Hiện nay đã tìm thấy 12 loài trong giống Helicobacter, trong đó có 4 loài ký sinh
ở người nhưng chỉ có H.pylori gây bệnh.
2. Khả năng gây bệnh
H.pylori gây viêm loét dạ dày tá tràng do tiết ra các men làm suy thoái

màng nhầy bảo vệ dẫn đến viêm và loét. Theo các nghiên cứu ở Úc và Pháp, có
khoảng 95% bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng và trên 80% bệnh nhân ung thư
dạ dày có nhiễm H.pylori. H.pylori còn tiết ra độc tố gây độc và phá huỷ tế bào và
độc tố gây tăng tiết dịch vị. Gần đây người ta phát hiện thấy kháng nguyên CagA
làm tăng tiết interleukin 8, đó là một trong các yếu tố làm cho bệnh tiến triển đến
ung thư.
3. Chẩn đoán vi khuẩn học
3.1. Chẩn đoán trực tiếp
3.1.1. Bệnh phẩm:
Bệnh phẩm phải là mảnh sinh thiết từ vùng viêm hoặc ổ loét của dạ dày tá
tràng.
3.1.2. Nhuộm soi:


Nhuộm gram hoặc giemsa, thường dùng kỹ thuật nhuộm gram để xem tính
chất bắt màu của H.pylori. ở những nơi có điều kiện có thể nhuộm huỳnh quang
miễn dịch trên lam kính.
3.1.3. Nuôi cấy:
Nghiền bệnh phẩm rồi nuôi cấy vào môi trường thạch pylori, thạch não tim
hoặc một số môi trường khác, để nhiệt độ 37 0C và khí trường 10% CO2, sau 48-72
giờ nhuộm soi khuẩn lạc rồi xác định tính chất sinh vật hoá học của vi khuẩn.
3.1.4. Test urease:
- Test urease trong bệnh phẩm: Dựa vào khả năng sinh urease rất mạnh của
H.pylori: cho vào môi trường urê có phenol làm chỉ thị pH một mẩu bệnh
phẩm, lắc đều, để nhiệt độ 370C/10-15 phút. Urease của vi khuẩn sẽ chuyển ure
thành amoniac làm tăng pH môi trường, môi trường sẽ chuyển từ màu vàng
sang màu đỏ. Đây là một loại test nhanh, độ nhậy cao 89-98%.
- Test urease trong hơi thở: Phát hiện sự có mặt của men urease trong
trường hợp viêm niêm mạc dạ dày bị nhiễm H.pylori thông qua việc gắn chất
đồng vị phóng xạ 14C (carbon) vào dạ dầy, nếu có men urease thì sẽ nhanh

chóng phân giải urê 14C thành amoniac và dioxyd phóng xạ 14C. Chất phóng
xạ này sẽ nhanh chóng vào máu và tới phổi, có thể phát hiện chúng qua hơi thở
của bệnh nhân.
3.1.5. Kỹ thuật khuếch đại gen PCR (polymerase chain reaction):
Kỹ thuật này cho phép phát hiện được các đoạn gen đặc hiệu của H.pylori ở
cả mảnh sinh thiết dạ dày, dịch dạ dày, nước bọt và phân bệnh nhân.
3.2. Chẩn đoán gián tiếp
Tìm kháng thể trong huyết thanh bệnh nhân. Phương pháp này có giá trị
cao trong chẩn đoán dịch tễ học.
4. Phòng bệnh và điều trị
4.1. Phòng bệnh
Hiện nay chưa có vaccin phòng bệnh. Đây là bệnh phụ thuộc nhiều vào điều
kiện kinh tế xã hội. Chủ yếu là nâng cao đời sống, vệ sinh môi trường, vệ sinh ăn
uống.
4.2. Điều trị
- Dùng kháng sinh diệt khuẩn: Amoxicillin, penicillin, cephalothin, erythromycin,
tetracyclin, gentamycin, nên dùng phối hợp 2 loại kháng sinh có hiệu quả hơn.
- Điều trị viêm loét và tăng tiết dịch vị do H.pylori gây ra.
LƯỢNG GIÁ
1. Trả lời ngắn các câu sau:


- Nêu 2 phương pháp xét nghiệm thường dùng chẩn đoán H.pylori:
A……………………………..B………………………………...
- Ba loại kháng nguyên của H.pylori:
A………………………B……………………..C……………………....
- Vi khuẩn H.pylori có khả năng tiết ra men …………... rất mạnh.
- Vi khuẩn H.pylori………………. ở môi trường nuôi cấy thông thường.
- Trên môi trường nuôi cấy, H.pylori thích hợp ở pH…………………….
- Vi khuẩn H.pylori gây bệnh…………………………………..

- Vi khuẩn H.pylori ………………………….. với cephalothin.
Chọn câu trả lời đúng nhất
- Test urease trong bệnh phẩm được đọc kết quả bởi:
A. Đường kính vòng vô khuẩn
D. Bệnh phẩm bị hoà tan
B. Sự thay đổi mầu khuẩn lạc
E. Đo pH môi trường
C. Sự thay đổi màu môi trường
- Bệnh phẩm chẩn đoán H. pylori là:
A. Máu
D. Sinh thiết ổ loét dạ dày
B. Phân
E. Tuỳ theo từng tổn thương
C. Dịch não tuỷ
- Vi khuẩn H. pylori có tính chất sau:
A. Hình cong như sừng bò
B. Bắt mầu gram (+)
0
C. Nhiệt độ thích hợp là 27 C
D. Men urease (-)
E. Khuẩn lạc có trên môi trường sau nuôi cấy 24giờ
- Đặc điểm sau không có ở vi khuẩn H. pylori
A. Môi trường nuôi cấy giầu chất dinh dưỡng
B. Gây viêm loét dạ dày tá tràng
C. Có thể gây ung thư dạ dày
D. Không di động
E. Không có vỏ




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×