Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Lập trình Ứng dụng Phân tán Đối tượng Mutil Chat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.66 KB, 22 trang )

Lập trình ứng dụng phân tán đối tượng

Lớp: DA08TTD

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Giáo Viên Hướng Dẫn
Nguyễn Bảo Ân

GVHD: Nguyễn Bảo Ân



Trang 1


Lập trình ứng dụng phân tán đối tượng

Lớp: DA08TTD

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay xã hội càng phát triển nhu cầu con người ngày càng cao. Cùng với
sự phát triển không ngừng của ngành công nghệ thông tin đã lấn sang hầu hết các
lĩnh vực khác giải quyết công việc nhanh chóng và có hiệu quả cao. Các ngôn ngữ
tạo ra phần mềm ứng dụng mạnh mẽ như C, C++, ASP.NET,….. thì JAVA(J#) là
ngôn ngữ trợ mạnh mẽ trong lập trình với ưu điểm thừa kế, đóng gói, đa hình, và
phân tán hướng đối tượng.
Trong môn học Lập trình Ứng dụng Phân tán Đối tượng nhóm chúng em chọn
đề tài Mutil Chat, Mutil Chat là một ứng dụng viết bằng ngôn ngữ Java dùng để
truyền những thông tin dạng text qua lại giữa các máy trong cùng một mạng Lan.
Ngôn ngữ Java cũng là một ngôn ngữ mới đối với nhóm em nên em chọn đề tài
Mutil Chat vì đây là một ứng dụng nhỏ và có phần phù hợp với kiến thức mà thầy
giảng dạy trên lớp.
Mục tiêu của đề tài đạt được là thực hiện tạo được tài khoản Chat, Đăng nhập,
Chat room và Chat riêng từng cặp với nhau trong cùng phòng chat.
Hình thức trình bày và nội dung của bài báo cáo có nhiều mặt còn thiếu sót
mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía thầy và các bạn nhằm để bổ sung vào lỗ
hỏng kiến thức để cho hình thức và nội dung của bài báo cáo được đầy đủ hơn và sau
đó là áp dụng cho thực tiễn được tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Trà Vinh, ngày … tháng … năm 2012
Sinh viên thực hiện:

Lý Quỳnh Anh
Nguyễn Thúy Oanh
Lê Thị Hồng Thắm

GVHD: Nguyễn Bảo Ân

Trang 2


Lập trình ứng dụng phân tán đối tượng

Lớp: DA08TTD

MỤC LỤC

Chương I. Giới thiệu
1.1. Lý do chọn đề tài
Chương trình chat là một chương trình tương đối đơn giản dễ hiểu, với yêu
cầu thực hiện độ phức tạp không cao, tương đồng với nhũng gì đã học trên lớp và
phù hợp với năng lực của nhóm em.

1.2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài là một chương trình nhằm chia sẽ thông tin qua lại giữa các máy trong
cùng một mạng giản bớt sự phiền phức khi cần biết thông với một người sử dụng
chung mạng mà ở khoàn cách xa.
Giúp cho việc chia sẽ thông tin được nhanh chóng hơn, cũng như thu giãn cung
bạn bè…..

1.3. Chức năng đề tài
Xây dựng một chương trình chat có các chức năng sau:

+ Lưu trữ thông tin người dùng đăng ký vào cơ sở dữ liệu.
+ Cho phép người dùng đăng nhập bằng tài khoản lưu trong cơ sở dữ liệu.
+ Cho phép nhiều người cùng lúc. Thực hiện chat phòng và chat riêng từng
cặp đôi.
Truyền tải thông tin dạng Text qua lại giữa các máy trong mạng.

1.4. Kết quả đề tài
Xây dựng được một chương trình chat cơ bản.
Nâng cao kiến thức về lập trình Java.

GVHD: Nguyễn Bảo Ân

Trang 3


Lập trình ứng dụng phân tán đối tượng

Lớp: DA08TTD

Chương II. Cơ sở lý thuyết
2.1 Sơ lược về mạng máy tính và hệ phân tán.
2.1.1 Sơ lược về mạng máy tính
Về cơ bản, một mạng máy tính là một số các máy tính được nối kết với nhau
theo một cách nào đó. Khác với các trạm truyền hình chỉ gửi thông tin đi, các mạng
máy tính luôn hai chiều, sao cho khi máy tính A gửi thông tin tới máy tính B thì B có
thể trả lời lại cho A.
Nói một cách khác, một số máy tính được kết nối với nhau và có thể trao đổi
thông tin cho nhau gọi là mạng máy tính.
Từ nhiều máy tính riêng rẽ, độc lập với nhau, nếu ta kết nối chúng lại thành mạng
máy tính thì chúng có thêm những ưu điểm sau:

+ Nhiều người có thể dùng chung một phần mềm tiện ích.
+ Một nhóm người cùng thực hiện một đề án nếu nối mạng họ sẽ dùng chung
dữ liệu của đề án, dùng chung tệp tin chính (master file) của đề án, họ trao đổi thông
tin với nhau dễ dàng.
+ Dữ liệu được quản lý tập trung nên an toàn hơn, trao đổi giữa những người
sử dụng thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn.
+ Có thể dùng chung thiết bị ngoại vi hiếm, đắt tiền (máy in, máy vẽ,...).
Người sử dụng trao đổi với nhau thư tín dễ dàng (E-Mail) và có thể sử dụng hệ mạng
như là một công cụ để phổ biến tin tức, thông báo về một chính sách mới, về nội
dung buổi họp, về các thông tin kinh tế khác như giá cả thị trường, tin rao vặt (muốn
bán hoặc muốn mua một cái gì đó), hoặc sắp xếp thời khoá biểu của mình chen lẫn
GVHD: Nguyễn Bảo Ân

Trang 4


Lập trình ứng dụng phân tán đối tượng

Lớp: DA08TTD

với thời khoá biểu của những người khác,... Dựa vào phạm vi phân bổ của mạng
người ta có thể phân ra các loại mạng như sau: GAN (Global Area Network) kết nối
máy tính từ các châu lục khác nhau. Thông thường kết nối này được thực hiện thông
qua mạng viễn thông và vệ tinh.
WAN (Wide Area Network) - Mạng diện rộng, kết nối máy tính trong nội bộ
các quốc gia hay giữa các quốc gia trong cùng một châu lục. Thông thường kết nối
này được thực hiện thông qua mạng viễn thông. Các WAN có thể được kết nối với
nhau thành GAN hay tự nó đã là GAN.
MAN (Metropolitan Area Network) kết nối các máy tính trong phạm vi một
thành phố. Kết nối này được thực hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc

độ cao (50-100 Mbit/s).
LAN (Local Area Network) - Mạng cục bộ, kết nối các máy tính trong một
khu vực bán kính hẹp thông thường khoảng vài trǎm mét. Kết nối được thực hiện
thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao ví dụ cáp đồng trục thay cáp
quang. LAN thường được sử dụng trong nội bộ một cơ quan/tổ chức...Các LAN có
thể được kết nối với nhau thành WAN.
Trong các khái niệm nói trên, WAN và LAN là hai khái niệm hay được sử
dụng nhất.
Mạng có thể có kiến trúc đơn giản như hình dưới đây :

GVHD: Nguyễn Bảo Ân

Trang 5


Lập trình ứng dụng phân tán đối tượng

Lớp: DA08TTD

2.1.2 Hệ Phân Tán.
Có nhiều định nghĩa về hệ phân tán, hầu hết các định nghĩa này đều không hoàn
toàn chính xác. Nói chung, 3 định nghĩa sau đây có thể thích hợp đối với chúng ta và
được sử dụng rộng rãi:
Định nghĩa 1: Hệ phân tán là một hệ thống có chức năng và dữ liệu phân tán
trên các trạm (máy tính) được kết nối với nhau thông quan một mạng máy
tính.
Đinh nghĩa 2: Hệ phân tán là một tập hợp của những máy tính tự trị được liên
kết với nhau bởi một mạng máy tính, và được cài đặt phần mềm hệ phân tán.
Đinh nghĩa 3: Hệ phân tán là một tập các máy tính độc lập, xuất hiện đối với
người sử dụng như một hệ thống thống nhất.

Tóm lại, ta có thể nói: Hệ phân tán = mạng máy tính + phần mềm hệ phân tán.
Mục tiêu của hệ phân tán:
+ Kết nối người sử dụng và tài nguyên.
+ Giải quyết bài toán và chia sẽ thài nguyên trong hệ thống.
Các tính chất hệ phân tán.
+ Tính minh bạch.
+ Tính mở của hệ thống.
+ Khả năng mở rộng.
+ Khả năng nâng cấp.

2.2.Các giao thức mạng.
2.2.1 Giao thức TCP/IP.
Bộ giao thức TCP/IP, là một bộ các giao thức truyền thông cài đặt chồng giao
thức mà Internet và hầu hết các mạng máy tính thương mại đang chạy trên đó. Bộ

giao thức này được đặt tên theo hai giao thức chính của nó là TCP (Giao thức Điều
khiển Giao vận) và IP (Giao thức Liên mạng). Chúng cũng là hai giao thức đầu tiên
được định nghĩa.

GVHD: Nguyễn Bảo Ân

Trang 6


Lập trình ứng dụng phân tán đối tượng

Lớp: DA08TTD

Như nhiều bộ giao thức khác, bộ giao thức TCP/IP có thể được coi là một tập hợp
các tầng, mỗi tầng giải quyết một tập các vấn đề có liên quan đến việc truyền dữ liệu,

và cung cấp cho các giao thức tầng cấp trên một dịch vụ được định nghĩa rõ ràng dựa
trên việc sử dụng các dịch vụ của các tầng thấp hơn. Về mặt lôgic, các tầng trên gần
với người dùng hơn và làm việc với dữ liệu trừu tượng hơn, chúng dựa vào các giao
thức tầng cấp dưới để biến đổi dữ liệu thành các dạng mà cuối cùng có thể được
truyền đi một cách vật lý.
Mô hình OSI miêu tả một tập cố định gồm 7 tầng như sau:

a. Giao thức IP

IP là từ viết tắt của Internet Protocol, ở tầng 3, trên Internet thì địa chỉ IP
của mỗI người là duy nhất và nó sẽ đại diện cho chính người đó, địa chỉ IP
được sử dụng bởi các máy tính khác nhau để nhận biết các máy tính kết nối
giữa chúng.

GVHD: Nguyễn Bảo Ân

Trang 7


Lập trình ứng dụng phân tán đối tượng

Lớp: DA08TTD

Địa chỉ IP được chia thành 4 số giới hạn từ 0 - 255. Mỗi số được lưu bởi 1
byte - > !P có kích thước là 4byte, được chia thành các lớp địa chỉ. Có 3 lớp
là A, B, và C. Nếu ở lớp A, ta sẽ có thể có 16 triệu điạ chỉ, ở lớp B có 65536
địa chỉ.

b. Giao thức TCP
- Hệ điều hành Windows dùng bộ đệm TCP để gởi và nhận dữ liệu.

- TCP có thể gởi lại dữ liệu bất cứ lúc nào cần thiết.
- Khi dữ liệu đã được hồi báo nhận thành công thì mới được xóa khỏi bộ
đệm.
- Dữ liệu đến sẽ ở lại trong bộ đệm cho đến khi phương thức Receive()
được dùng để đọc.
GVHD: Nguyễn Bảo Ân

Trang 8


Lập trình ứng dụng phân tán đối tượng

Lớp: DA08TTD

- Nếu phương thức Receive() không đọc toàn bộ dữ liệu ở trong bộ đệm,
phần còn lại vẫn được nằm ở đó và chờ phương thức Receive() tiếp theo
được đọc.
- Dữ liệu không bị mất nhưng không lấy được các dữ liệu mong muốn.
- Giao thức TCP chuyển dữ liệu nhưng không quan tâm đến biên của dữ
liệu.

2.2.2 Giao thức UDP.
Một trong những giao thức cốt lõi của bộ giao thức TCP/IP. UDP không cung
cấp sự tin cậy và thứ tự truyền nhận, các gói dữ liệu có thể đến không đúng thứ tự
hay bị mất mà không có thông báo. Tuy nhiên UDP nhanh và hiệu quả hơn đối với
các ứng dụng truyền những file kích thước nhỏ và yêu cầu khắt khe về thời gian. Do
bản chất không trạng thái nên UDP hữu dụng trong việc trả lời các truy vấn nhỏ cho
số lượng lớn người yêu cầu. Được hỗ trợ bởi nhiều dịch vụ phổ biến như DNS,
streaming media, VoiIP, TFTP…
UDP không thực hiện quá trình bắt tay khi gửi và nhận thông tin, do đó được

gọi là connectionless( truyền không đảm bảo).
UDP không đảm bảo cho các tầng phía trên rằng thông điệp đã được gửi và
người gửi cũng không có trạng thái thông điệp UDP một khi gói tin đã được gửi.

2.3 Mô hình client/server
GVHD: Nguyễn Bảo Ân

Trang 9


Lập trình ứng dụng phân tán đối tượng

Lớp: DA08TTD

Mô hình client-server là một mô hình nổi tiếng trong mạng máy tính, được áp
dụng rất rộng rãi và là mô hình của mọi trang web hiện có. Ý tưởng của mô hình này
là máy con (đóng vài trò là máy khách) gửi một yêu cầu (request) để máy chủ (đóng
vai trò người cung ứng dịch vụ), máy chủ sẽ xử lý và trả kết quả về cho máy khách.
Chương trình client nào đó muốn yêu cầu lấy thông tin từ server thì nó phải
tuân theo giao thức mà server đó đưa ra. Khi cần xây dựng một mô hình client/server
cụ thể thì ta cũng có thể tự tạo ra một giao thức riêng nhưng chỉ làm được điều này ở
tầng ứng dụng của mạng. Hiện này có rất nhiều giao thức chuẩn trên mạng ra đời
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển. Các giao thức chuẩn (ở tầng mạng và vận chuyển)
được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay như: giao thức TCP/IP, giao thức SNA của
IBM, OSI, ISDN, X.25 hoặc giao thức LAN-to-LAN NetBIOS. Một máy tính chứa
chương trình server được coi là một máy chủ hay máy phục vụ (server) và máy chứa
chương trình client được coi là máy tớ (client). Mô hình mạng trên đó có các máy
chủ và máy tớ giao tiếp với nhau theo 1 hoặc nhiều dịch vụ được gọi là mô hình
client/server. Thực tế thì mô hình client/server là sự mở rộng tự nhiên và tiện lợi cho
việc truyền thông liên tiến trình trên các máy tính cá nhân. Mô hình này cho phép

xây dựng các chương trình client/server một cách dễ dàng và sử dụng chúng để liên
tác với nhau để đạt hiệu quả hơn.

GVHD: Nguyễn Bảo Ân

Trang 10


Lập trình ứng dụng phân tán đối tượng

Lớp: DA08TTD

2.4 Lập trình socket.
Socket có 2 phương thức truyền tin chính là : Truyền có kết nối(ConnectionOriented)và truyền không có kết nối(Connectionless)
Truyền có kết nối cung cấp phương thức truyền tin như điện thoại,phải thiết lập
kết nối trước khi truyền và hủy bỏ sau khi sử dụng xong.Mọi dữ liệu được nhận đúng
thứ tự mà nó được gửi.
Truyền không kết nối cung cấp phương thức truyền giống việc phân phát thư
không đảm bảo vì nhiều gói dữ liệu được nhận khác với thứ tự mà chúng được gửi
đi.
Các Socket cung cấp 1 giao diện để đọc ghi dữ liệu thông qua 1 luồng.Khi kết
nối đã được thiết lập 2 máy tính có thể trao đổi dữ liệu thông qua các đối tượng:
BufferedReaderin=newBufferedReader(new
InputStreamReader(client.getInputStream()));
PrintWriter out=PrintWriter(client.getOutputStream(),true);
Khi thực hiện xong cần hủy bỏ các liên kết để trả lại tài nguyên cho hệ
thống,chúng ta sử dụng phương thức:
In.close();
Out.close();
Client.close();


GVHD: Nguyễn Bảo Ân

Trang 11


Lập trình ứng dụng phân tán đối tượng

Lớp: DA08TTD

Chương III. Mô tả ứng dụng
3.1

Giới thiệu ứng dụng.

Chương trình Mutil chat cho phép các người dùng ngồi ở các máy trạm khác
nhau trong cùng một mạng Lan chia sẽ thông tin. Thông tin được từ máy client
gửi thông điệp tới server theo một dạng chuỗi ký tự. tại server câu lệnh đó sẽ
được server tách ra và phản hồi tới các máy trạm.
Server giữ chức năng mở socket để cho các client kết nối tới, chấp nhận kết
nối lắng nghe yêu cầu từ client và truyền thông điệp tới các máy trạm khác.
Client kết nối tới server gửi thông điệp tới server và nhận thông điệp từ server
gửi trả lại. thông qua các tuyến trình.

3.2 Kịch bản sử dụng của ứng dụng
Khi bạn là một người dùng sử dụng chương trình chat, đang tham gia mạng
cục bộ.
Nếu bạn chưa có tài khoản chat bạn hãy ấn vào nút Đăng ký để vào form Đăng
ký. Khi bạn đăng ký mà tạo một tài khoản mới mà tài khoản đó trùng với 1 tài khoản
đã tạo trước đó hoặc của người khác. Thì sẽ có thông báo.

Nếu không trùng tài khoản, thì sẽ có thông báo cho biết bạn tạo tài khoản
thành công. Và bạn trở lại phần giao diện đăng nhập. nếu bạn đăng nhập sai sẽ có
thông báo.
Chat room thông tin chat sẽ gửi cho tất cả các user trong list danh sách. Khi
bạn muốn chat riêng với một user nào đó bạn kích. Và 2 của sổ được mở riêng dành
cho bên bạn và bạn chat và thông tin chỉ được gửi qua lại giữa hai người.

GVHD: Nguyễn Bảo Ân

Trang 12


Lập trình ứng dụng phân tán đối tượng

3.3

Lớp: DA08TTD

Kiến trúc ứng dụng.

A. Mô hình tổng thể.

Client
(kết nối socket)

Phản hồi đến các lient

Gửi thông tin tới server
Phản hồi thông tinđã sử lý


Server
(mở socket)
(cắt chuỗi từ
client gửi)
Server sử lý yêu
cầu

Try vấn
CSDL
DaTaBase
SQL

Kết quả
phản hồi

B. Gói server
server phải quản lý nhiều yêu cầu từ các client trên mạng. Server cung cấp và
điều khiển các tiến trình truy cập vào tài nguyên của hệ thống. Các ứng dụng chạy
trên server phải được tách rời nhau để một lỗi của ứng dụng này không làm hỏng ứng
dụng khác. server như là một nhà cung cấp dịch vụ cho các clients yêu cầu tới khi
cần, các dịch vụ như cơ sở dữ liệu, in ấn, truyền file, hệ thống... Các ứng dụng server
cung cấp các dịch vụ mang tính chức năng để hỗ trợ cho các hoạt động trên các máy
clients.
Server mở socket để các client kết nối vào server. Server chấp nhận kết nối.
nhận các yêu cầu từ các client và gửi các phản hồi. Nhiệm vụ chuyển tiếp đến các
client khác trong mạng. Lựa chọn đúng client để gửi.
C. Gói client.
Client Trong mô hình client/server. một máy client là một máy trạm mà chỉ
được sử dụng bởi 1 người dùng với để muốn thể hiện tính độc lập cho nó. nó có thể
yêu cầu lấy dữ liệu từ một server hay gửi dữ liệu lên server đó. máy chủ cung cấp và

server được coi như là người cung cấp dịch vụ để trả lời các yêu cầu của các clients.
GVHD: Nguyễn Bảo Ân

Trang 13


Lập trình ứng dụng phân tán đối tượng

Lớp: DA08TTD

mạng LAN nhưng đồng thời nó có thể đóng vai trò như một máy in chủ (printer
server) cung cấp dịch vụ in ấn từ xa cho nhiều người khác (clients) sử dụng. Client
được hiểu như là bề nổi của các dịch vụ trên mạng, nếu có thông tin vào hoặc ra thì
chúng sẽ được hiển thị trên máy client.
Các client trong chương trình chat dùng để gửi các thông điệp tới các server.
Và nhận thong điệp do server chuyển đến.

3.4 Mô hình truyền thông điệp giữa Client và Server.
Input
Input
Listen to client

Listen to Server
Output
Output

Server

Client


Send to client

GVHD: Nguyễn Bảo Ân

Send to Server

Trang 14


Lập trình ứng dụng phân tán đối tượng

Lớp: DA08TTD

Chương IV. Cài đặt và kết quả
4.1 Cài đặt.
Java là một ngôn ngữ lập trình mạnh mẽ và phổ biến hiện nay.Chương trình
được thưc hiện dựa trên ngôn ngữ lập trình Java .
Java là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, do vậy không thể dùng Java để
viết một chương trình hướng chức năng. Java có thể giải quyết hầu hết các công việc
mà các ngôn ngữ khác có thể làm được.
Java là ngôn ngữ vừa biên dịch vừa thông dịch. Đầu tiên mã nguồn được biên
dịch bằng công cụ JAVAC để chuyển thành dạng ByteCode. Sau đó được thực thi
trên từng loại máy cụ thể nhờ chương trình thông dịch. Mục tiêu của các nhà thiết kế
Java là cho phép người lập trình viết chương trình một lần nhưng có thể chạy trên bất
cứ phần cứng cụ thể.
Các giao diện chính của chương trình. Form đăng nhập.

GVHD: Nguyễn Bảo Ân

Trang 15



Lập trình ứng dụng phân tán đối tượng

Lớp: DA08TTD

Form đăng ký.

GVHD: Nguyễn Bảo Ân

Trang 16


Lập trình ứng dụng phân tán đối tượng

Lớp: DA08TTD

Form thông báo đăng ký thất bại

Form thông báo đăng ký thành công

GVHD: Nguyễn Bảo Ân

Trang 17


Lập trình ứng dụng phân tán đối tượng

Lớp: DA08TTD


.Form thông báo đăng nhập thất bại.

Bạn đăng nhập thành công sẽ chuyển sang giao diện chat room. Với list danh sách
chat . (bên user: aaa)

(bên user: thienthan)

GVHD: Nguyễn Bảo Ân

Trang 18


Lập trình ứng dụng phân tán đối tượng

Lớp: DA08TTD

Từ user : thiên thần tới user aaa.

GVHD: Nguyễn Bảo Ân

Trang 19


Lập trình ứng dụng phân tán đối tượng

Lớp: DA08TTD

Cửa sổ user thiên thần với user aaa.

GVHD: Nguyễn Bảo Ân


Trang 20


Lập trình ứng dụng phân tán đối tượng

Lớp: DA08TTD

4.2 Kết quả
Lập trình được chương trình chat client/Server cơ bản, hiểu được vấn đề
truyền dữ liệu giữa client đến server. Tìm hiểu thêm về một ngôn ngữ lập trình mới.
Chương trình chat vẫn còn nhiều thiếu sót , chưa hoàn thiện về các chức năng.

4.3 Ưu điểm, khuyết điểm
4.3.1 Ưu điểm
 Chương trình chat đã giải quyết được các vấn đề như sau:.

 Đăng ký thành viên.
 Đăng nhập thành viên.
 Gửi thông điệp chat đến server và phản hồi đến tất cả các client trong chat
room.
 Mở 2 của sổ chat riêng khi lựa chọn bạn chat riêng.
4.3.2 Khuyết điểm
 chương trình chức năng gửi thong điệp cho chat riêng chưa đúng. Chưa bắt

được thong điệp truyền trên form gián tiếp.

4.4 Hướng phát Triển
 Chương trình hoàn thiện chat riêng hơn nữa.
 Chương trình thêm các tính năng mới như gửi hình ảnh, âm thanh, hay gửi

file tài liệu.

GVHD: Nguyễn Bảo Ân

Trang 21


Lập trình ứng dụng phân tán đối tượng

Lớp: DA08TTD

TÀI LIỆU THAM KHẢO
htttp://tinhoc2.net/
/> /> />
GVHD: Nguyễn Bảo Ân

Trang 22



×