Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP: TÌM HIỂU VỀ VIỆC VẬN HÀNH PHÒNG THÍ NGHIỆM ĐẠT CHUẨN ISOIEC 17025:2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.98 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU VỀ VIỆC VẬN HÀNH PHÒNG THÍ NGHIỆM
ĐẠT CHUẨN ISO/IEC 17025:2005

Địa điểm thực tập
Người hướng dẫn
Đơn vị công tác
Sinh viên thực hiện
Lớp

: Viện Môi trường Nông nghiệp
: Th.S. Trịnh Thị Thắm
: Trường Đại học Tài nguyên
và Môi trường Hà Nội
: Nguyễn Thị Quỳnh Anh
: ĐH2KM2

Hà Nội ,tháng 4 năm 2016
1

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU VỀ VIỆC VẬN HÀNH PHÒNG THÍ NGHIỆM
ĐẠT CHUẨN ISO/IEC 17025:2005

Địa điểm thực tập
Người hướng dẫn
Đơn vị công tác

: Viện Môi trường Nông nghiệp
: Th.S. Trịnh Thị Thắm
: Trường Đại học Tài nguyên
và Môi trường Hà Nội

Người hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Th.S Trịnh Thị Thắm

Nguyễn Thị Quỳnh Anh

Hà Nội ,tháng 4 năm 2016

2


LỜI CẢM ƠN

Để tạo cho sinh viên có thể củng cố kiến thức đã học trên lớp và áp dụng những
những kiến thức đó vào thực tế thì thực tập tốt nghiệp là một nội dung vô cùng cần

thiết và quan trọng trong chương trình giáo dục Đại học. Là một sinh viên năm cuối và
vừa kết thúc đợt thực tập, em nhận thấy rằng qua đợt thực tập này bên cạnh việc giúp
em củng cố lại kiến thức đã học, được cung cấp thêm nhiều kiến thức bổ ích về chuyên
ngành và cả kĩ năng mềm từ đơn vị thực tập nhằm góp phần hình thành, phát triển
phẩm chất và năng lực nghề nghiệp cần thiết của sinh viên theo mục tiêu đào tạo đã đề
ra thì còn cho em thấy những ưu điểm cần phát huy cũng như hạn chế yếu kém cần
phải khắc phục sửa chữa của bản thân trong mọi việc. Thời gian thực tập tại Viện Môi
trường Nông nghiệp đã giúp ích cho em rất nhiều trong việc vận dụng linh hoạt những
những kiến thức lý thuyết đã học tại trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội, từ đó giúp em hiểu sâu hơn về các môn học trong nhà trường, học hỏi được
những kinh nghiệm quí giá khi áp dụng vào thực tế; nâng cao được kĩ năng mềm về
giao tiếp, ứng xử và làm việc nhóm tại môi trường làm việc. Mặc dù thời gian thực tập
không nhiều nhưng qua đó em đã học tập được rất nhiều kiến thức bổ ích giúp em tự
tin hơn trong quá trình làm việc sau này.
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp. Trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu tại Khoa Môi trường – Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội,
được sự giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè, em đã hoàn thành bài
báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để hoành thành báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Trịnh Thị
Thắm – Giảng viên khoa Môi Trường, cùng toàn thể các Thầy, Cô giáo của khoa Môi
Trường – Trường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội. Vì đã tận tình hướng
dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập ,và rèn luyện tại trường.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ThS. Đinh Tiến Dũng và các anh chị trong
phòng Môi trường – Trung tâm Phân tích và Chuyển giao công nghệ môi trường Viện Môi trường Nông nghiệp đã tận tâm hướng dẫn em qua từng buổi định hướng ,
sửa chữa , thảo luận về lĩnh vực nội dung thực tập.
Bằng vào những hướng dẫn, góp ý và bổ sung quý báu đó, em đã có thể hoàn
thiện bài báo cáo này. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy và các anh chị.
Báo cáo thực tập được thực hiện trong khoảng thời gian hai tháng thực tập, bước đầu
đi vào thực tế, tìm hiểu về việc vận hành phòng thí nghiệm theo ISO/IEC 17025:2005,

3


mặc dù đã có cố gắng để thực hiện báo cáo một cách hoản chỉnh nhất. Song do thời
gian thực tập có hạn cũng như kinh nghiệp còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định và còn tồn tại hạn chế về kiến thức cũng như thời gian và
còn nhiều bỡ ngỡ trong việc báo cáo, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
quý báu của quý Thầy Cô trong Khoa Môi trường – Trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Hà nội và Trung tâm Phân tích và Chuyển giao công nghệ môi trườngViện Môi Trường nông nghiệp để để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn , giúp
em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình và phục vụ tốt hơn công tác
thực tế sau này.

Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Quỳnh Anh

4


MỤC LỤC

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn chuyên đề thực tập:

Trong tiến trình công nghiệp hóa , hiện đai hóa và hội nhập toàn cầu, Việt Nam
gia nhận ngày càng nhiều các tổ chức kinh tế quốc tế như WTO, AFTA,… thực hiện

chuyển đổi nền kinh tế theo hướng mở cửa và hội nhập đã giúp nền kinh tế Việt Nam
phát triển mạnh mẽ, được chơi trong sân chơi lớn đồng nghĩa sẽ có cơ hội thắng lớn,
tuy nhiên nếu không đủ “lớn và mạnh” thì dù bước vào sân chơi lớn cũng không thu
được nhiều mà thậm chí bị “tổn thất lớn”.Một trong những yêu cầu của sân chơi hội
nhập là Việt Nam phải nắm chắc, đáp ứng được các luật định, công ước, hiệp ước cho
sân chơi họ đặt ra. Thông thường mỗi lô hàng xuất khẩu đều phải kèm theo một kết
quả thử nghiệm mẫu sản phẩm lấy từ lô hàng đó, kết quả thử nghiệm này thường được
yêu cầu là “được chấn nhận toàn cầu”, nhờ việc mở cửa thị trường nên các doanh
nghiệp Việt Nam ngày càng có nhiều hợp đồng xuất khẩu, vì vậy nhu cầu gởi mẫu thử
nghiệm cho phòng thí nghiệm được Quốc tế công nhận năng lực để có được “kết quả
kiểm tra/thử nghiệm được chấp nhận toàn cầu” ngày càng tăng cao.
Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 bao gồm tất cả các yêu cầu mà các phòng thử
nghiệm và hiệu chuẩn cần đáp ứng khi muốn chứng tỏ cho khách hàng và các cơ quan
quản lý biết rằng họ có một hệ thống quản lý giúp kiểm soát toàn bộ các quá trình hoạt
động và rằng những quá trình này có đủ năng lực kỹ thuật và có thể đưa ra những kết
quả chính xác về mặt kỹ thuật. Các cơ quan công nhận năng lực của các phòng thí
nghiệm thử nghiệm và hiệu chuẩn sẽ sử dụng tiêu chuẩn này làm nền tảng cho việc
công nhận. Được công nhận ISO/IEC 17025:2005, kết quả thử nghiệm sẽ được công
nhận trên toàn thế giới. Vì vậy , khi phòng thí nghiệm, hiệu chuẩn đạt chuẩn ISO/IEC
17025:2005 sẽ giảm thiểu các hàng rào kĩ thuật trong thương mại; tránh việc thử
nghiệm/chứng nhận lặp lại, tiết kiệm thời gian và chi phí; xác lập uy tín của các phòng
thử nghiệm /hiệu chuẩn đối với các khách hàng của họ (bao gồm cả các khách hàng
trực tiếp và khách hàng gián tiếp).
Một phòng thí nghiệm nào đó được Quốc tế công nhận về năng lực sẽ có được
nhiều cơ hội tăng doanh thu, việc phấn đấu trở thành phòng thí nghiệm được công
nhận là một xu hướng tất yếu đối với các phòng thí nghiệm nói chung và đối với các
phòng thí nghiệm ở Việt Nam nói riêng, khi mà nền kinh tế thế giới đang “toàn cầu
hoá” ngày càng mạnh mẽ.
Căn cứ để một phòng thí nghiệm được Quốc tế công nhận về năng lực là phòng
thí nghiệm đó phải được một tổ chức công nhận (như là VILAS) công nhân phòng thí

nghiệm đó phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005. Mặt khác, việc áp
6


dụng tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 sẽ giúp phòng thí nghiêm có cơ hội tập trung mọi
nguồn lực để nâng cao năng lực, khẳng định độ tin cậy đối với kết quả các phép
đo/thử/hiệu chuẩn.
Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 được coi là chuẩn quốc tế để chứng nhận khả năng
của các phòng thử nghiệm vốn có vai trò rất quan trọng trong thương mại, phát triển
sản xuất, sản phẩm và trong việc bảo vệ khách hàng.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó tôi đã chọn đề tài: “Tìm hiểu về việc vân
hành phòng thí nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC 17025:2005”.
2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp thực hiện chuyên đề thực tập

Đối tượng thực hiện: Vận hành phòng thí nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC
17025:2005
Phạm vi thực hiện:

- Về không gian: Phòng thí nghiệm trung tâm phân tích và chuyển giao công nghệ môi
trường , Viện môi trường nông nghiệp
Phương pháp thực hiện:
-Phương pháp thu thập tài liệu: thu thập và tổng hợp các tài liệu có liên quan
đến thực hiện và vận hành ISO/IEC 17025:2005.
-Phương pháp thực nghiệm:
+ Thí nghiệm hiệu chuẩn phương pháp.
-Phương pháp xử lý số liệu :
+ Kết quả ghi nhận được của thí nghiệm hiệu chuẩn được ghi lại và xử lý bằng
phần mềm Microsoft Excel 2010.
3. Mục tiêu và nội dung của chuyên đề


Mục tiêu: Tìm hiểu về việc vân hành phòng thí nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC
17025:2005
Nội dung:
Nội dung 1 : Nghiên cứu tài liệu liên quan tới đề tài
Nội dung 2 : Thí nghiệm hiểu chuẩn , thẩm định độ không đảm bảo đo
Nội dung 3 : Sử lý số liệu và viết báo cáo thực tập

7


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP

I.

Giới thiệu về Viện Môi trường Nông nghiệp
Viện Môi trường Nông nghiệp là viện thành viên của Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam được thành lập ngày 10 tháng 4 năm 2008 theo Quyết định số
1084/QĐ-BNN-TCCB của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT. Chức năng nhiệm vụ
của Viện được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp vả PTNT giao tại Quyết định 67/QĐBNN ngày 27 tháng 5 năm 2008 và được điều chỉnh bổ sung trên cơ sở mở rộng phạm
vi hoạt động và cơ cấu lại các đơn vị nghiên cứu chuyên môn và vùng theo Quyết định
số 3175/QĐ-BNN-TCCB ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và PTNT.
Đến nay, nguồn nhân lực của Viện bao gồm 143 cán bộ viên chức gồm 97 viên
chức biên chế và 46 viên chức hợp đồng, trong đó có 2 PGS, 12 Tiến sỹ, 49 thạc sỹ, 69
kỹ sư và 16 kỹ thuât viên.
Tổ chức hoạt động của Hội đồng Khoa học, các nhóm nghiên cứu chuyên sâu
và các Hội đồng khác. Viện cũng đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt đề án
chuyển đổi sang cơ chế hoat động tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Quyết định số
2781/QĐ-BNN-KHCN ngày 02 tháng 10 năm 2009.
Hoạt động khoa học và phát triển công nghệ của Viện chủ yếu tập trung vào các

lĩnh vực sau:
- Quan trắc thường xuyên chất lượng môi trường đất và xây dựng cơ sở dữ
liệu, cảnh bá-ô nhiễm môi trường nông nghiệp, nông thôn;
- Phát triển chế phẩm sinh học phục vụ xử lý và tận dụng phế thải trong nông
nghiệp sản xuất phân bón hữu cơ và xử lý chất thải đồng ruộng;
- Phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường nông thôn, hồ ao, chất thải
lỏng các khu vực chế biến nông sản (bún, dong riềng…);
- Phát triển công nghệ và đề xuất giải pháp xã hội hóa công tác thu gom, xử lý
ba-bì thuốc bả-vệ thực vật;
- Phát triển công nghệ và đề xuất giải pháp xã hội hóa công tác thu gom, xử lý
ba-bì thuốc bả-vệ thực vật;
- Nghiên cứu sản xuất than sinh học từ phụ phẩm nông nghiệp;
- Nghiên cứu các giải pháp KH&CN và tổ chức quản lý phục vụ sản xuất nông
sản an toàn;
8


- Phát triển công nghệ xử lý nước sinh hoạt bị ô nhiễm Asen, nước thải ô
nhiễm kim loại nặng;
- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đề xuất các giải pháp ứng phó
trong nông nghiệp;
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn;
Trong những năm qua, Viện đã chuyển gia-2 giống mới, 5 chế phẩm vi sinh vật
và 21 quy trình khoa học công nghệ liên quan đến xử lý ô nhiễm môi trường nông
nghiệp, nông thôn cho 29 tỉnh thành trên phạm vi cả nước và cấp 30 chứng chỉ sản
phẩm nông sản an toàn theo VietGAP cho 8 tỉnh.
Viện đã xây dựng và tổ chức hoạt động Phòng Thí nghiệm trung tâm đạt tiêu
chuẩn ViLas621; ISO17025:2005 và được Bộ chỉ định thực hiện phân tích chất lượng
môi trường, chất lượng nông sản, vật tư nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi, thủy sản. Đến
nay, năng lực Phòng Thí nghiệm trung tâm của Viện có thể đáp ứng dịch vụ phân tích

được gần 400 chỉ tiêu chất lượng môi trường và nông sàn gồm:
- 65 chỉ tiêu phân tích chất lượng nước;
- 13 chỉ tiêu phân tích chất lượng không khí;
- 20 chỉ tiêu phân tích chất lượng đất;
- 50 chỉ tiêu phân tích chất lượng phân bón;
- 20 chỉ tiêu phân tích chất thải nguy hại, chất thải rắn và bùn thải;
- 199 chỉ tiêu thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, thủy sản;
- 20 chỉ tiêu vi sinh vật.
Với thành tựu trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, Viện đã
được Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
trao tặng các phần thường cao quý:
- Tập thể lao động xuất sắc từ 2008-2014;
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT năm 2010
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2011
- Cờ thi đua của Bộ Nông nghiệp và PTNT năm 2012
- Huân chương lao động hạng 3 năm 2013
* Tên cơ quan: Viện Môi trường Nông nghiệp
* Tên cơ quan chủ: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
9


* Tên giao dịch quốc tế: Institute for Agricultural Environment
* Tên viết tắt: IAE
* Ngày thành lập: 10/4/2008
* Trụ sở chính: Phố Sa Đôi, Phường Phú Đô, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
* Điện thoại: 04.37893277
* Website: />
1. Cơ cấu tổ chức

Lãnh đạo Viện


1.1.
-

Viện trưởng: PGS.TS. Mai Văn Trịnh

-

Phó viện trưởng: PGS.TS. Phạm Quang Hà

-

Phó viện trưởng: TS. Trần Văn Thể

-

Hội đồng Khoa học Viện
Các Phòng Chức năng

1.2.
-

Phòng Tổ chức, Hành chính
10


-

Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế


-

Phòng Tài chính, Kế toán
Các Bộ môn nghiên cứu

1.3.
-

Bộ môn Hóa môi trường

-

Bộ môn Môi trường nông thôn

-

Bộ môn An toàn và Đa dạng sinh học

-

Bộ môn Mô hình hóa và cơ sở dữ liệu môi trường

-

Bộ môn Sinh học môi trường
Các Trung tâm

1.4.
-


Trung tâm Phân tích và Chuyển giao công nghệ môi trường

-

Trung tâm Nghiên cứu và Quan trắc môi trường nông nghiệp miền Trung và Tây
Nguyên
Các Trạm quan trắc

1.5.
-

Trạm Quan trắc và Phân tích môi trường nông nghiệp miền Bắc

-

Trạm Quan trắc và Phân tích môi trường nông nghiệp miền Nam

2. Chức năng

- Viện Môi trường Nông nghiệp là tổ chức sự nghiệp khoa học công lập trực thuộc Viện
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, có chức năng nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ, hợp tác quốc tế, tư vấn, dịch vụ về lĩnh vực môi trường nông nghiệp, nông
thôn theo quy định của pháp luật.

- Viện Môi trường Nông nghiệp (sau đây gọi tắt là Viện) có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, được mở tài khoản riêng tại Kho bạc và Ngân hàng Nhà nước để hoạt động
theo quy định của pháp luật.

- Trụ sở chính của Viện đặt tại phố Sa Đôi, phường Phú Đô, quận Nam Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.

11


3. Nhiệm vụ
- Xây dựng chương trình, dự án, kế hoạch nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ thuộc lĩnh vực môi trường trong nông nghiệp, nông thôn, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

- Nghiên cứu khoa học và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường
nông nghiệp, nông thôn theo quy định của pháp luật, gồm:
a. Môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí trong nông nghiệp
và nông thôn;
b) Bảo tồn, khai thác, sử dụng và quản lý bền vững tài nguyên đất, tài nguyên
nước, đa dạng sinh học, sinh vật chỉ thị, sinh vật xử lý môi trường; sinh vật ngoại
lai và sinh vật biến đổi gen trong nông nghiệp;
c) Ô nhiễm môi trường, sa mạc hóa, mặn hoá, phèn hoá, nhiệt hóa;
d) Độc học và sinh học môi trường của các tác nhân gây ô nhiễm;
đ) Sử dụng tác nhân sinh học (vi sinh vật, thực vật, động vật), hóa học và hóa lý
trong xử lý môi trường theo quy định của pháp luật;
e) Quy trình, công nghệ sản xuất nông sản an toàn, rào cản kỹ thuật môi trường
về thương mại nông sản, thực phẩm;
g) Tác động của các hoạt động nông nghiệp, phi nông nghiệp đến môi trường
nông nghiệp, nông thôn; của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp và đa dạng
sinh học trong nông nghiệp;
h) Công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế và tái sử dụng phụ phẩm, chất thải trong
nông nghiệp;
i) Xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin môi trường và mô hình hoá, dự báo,
cảnh báo môi trường nông nghiệp, nông thôn.

- Nghiên cứu kinh tế môi trường và luận cứ khoa học phục vụ đề xuất chính sách trong

-

lĩnh vực môi trường nông nghiệp, nông thôn.
Thực hiện quan trắc và phân tích chất lượng môi trường nông nghiệp, nông thôn; tham

-

gia cung ứng các dịch vụ công phục vụ chương trình giám sát quốc gia về chất lượng,
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Thực hiện dịch vụ tư vấn và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về môi trường nông nghiệp
nông thôn theo quy định của pháp luật, gồm:

12


a) Tư vấn khoa học, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật phục vụ xử lý ô nhiễm môi
trường, đánh giá tác động môi trường của cây trồng biến đổi gen;
b) Đánh giá tác động môi trường, môi trường chiến lược;
c) Phân tích, kiểm tra và đánh giá các chỉ tiêu độc học môi trường, dư lượng các
loại vật tư sản xuất, nông sản bao gồm: tính chất vật lý, hóa học, sinh học của đất,
nước, không khí; độc học môi trường của thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất kích
thích sinh trưởng, thức ăn gia súc và nông sản; dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón, kim loại nặng, vi sinh vật, các chất kháng sinh và các chỉ tiêu khác có liên quan
đến môi trường đất, nước, không khí và chất lượng nông sản;
d) Cung cấp cơ sở dữ liệu và liên kết cấp chứng chỉ chất lượng môi trường nông
nghiệp, nông thôn, chất lượng nông sản và thực phẩm theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân và theo quy định của pháp luật.

-


Liên doanh, liên kết trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, tham gia đào

-

tạo và phát triển nguồn nhân lực với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong
lĩnh vực môi trường nông nghiệp, nông thôn theo quy định của pháp luật.
Tổ chức sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu phục vụ xử lý ô nhiễm môi trường nông

-

nghiệp, nông thôn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, chuyên môn của Viện theo quy
định của pháp luật.
Quản lý kinh phí, tài sản, cán bộ, công chức, viên chức và các nguồn lực khác được

-

giao theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và
cấp có thẩm quyền giao.

II.

Trung tâm Phân tích và Chuyển giao công nghệ môi trường
1. Chức năng

Là tổ chức sự nghiệp khoa học công lập trực thuộc Viện Môi trường nông
nghiệp có chức năng sau:
Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, phân tích chất lượng môi trường
nông nghiệp, nông thôn trên phạm vi cả nước;

Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản riêng tại
Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ:

Thực hiện chức năng được giao, nhiệm vụ chủ yếu của Trung tâm gồm:
13


Xây dựng kế hoạch, đề án xây dựng, nâng cấp và hoạt động của phòng thí
nghiệm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và dịch vụ phân tích môi
trường;
Tiếp thu, lựa chọn và cập nhật các phương pháp phân tích chất lượng về môi
trường và nông sản ở trong và ngoài nước để đáp ứng nhiệm vụ phân tích của Viện và
Ngành;
Nghiên cứu khoa học và đề xuất giải pháp xử lý ô nhiễm trong cách lĩnh vực
môi trường nông nghiệp, nông thôn;
Thực hiện dịch vụ, tư vấn và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về môi trường nông
nghiệp nông thôn theo quy định của pháp luật gồm:
-

Tư vấn khoa học, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật phục vụ xử lý ô nhiễm môi trường;

-

Đánh giá tác động môi trường, môi trường chiến lược;

-

Phân tích, kiểm tra và đánh giá các chỉ tiêu độc học môi trường, dư lượng các loại vật
tư sản xuất, nông sản;


-

Cung cấp cơ sở dữ liệu và liên kết cấp chứng chỉ chất lượng môi trường nông nghiệp
nông thôn, chất lượng nông sản và thực phẩm theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân và
theo quy định của pháp luật.
Hợp tác, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về phạm vi, lĩnh
vực được giao theo quy định của pháp luật;
Sản xuất, kinh doanh các loại vật tư nông nghiệp, vật liệu xử lý ô nhiễm thân
thiện với môi trường, các mặt hàng trong phạm vi, lĩnh vực được giao theo quy định
của pháp luật;
Quản lý tài chính, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của
pháp luật.

3. Nguồn nhân lực

Đến nay, Trung tâm có 35 cán bộ viên chức, trong đó có 12 Thạc sỹ, 23 đại học
bao gồm 2 cán bộ có chuyên ngành cây trồng, 7 môi trường, 3 kế toán, 2 hóa học, 3
bảo vệ thực vật, 2 sinh học, 1 vi sinh vật, 1 khoa học đất ....
14


Lãnh đạo Trung tâm:

Giám đốc: ThS. Trần Quốc Việt

Phó giám đốc: 1. ThS. Đỗ Phương Chi
2. ThS. Đinh Tiến Dũng
4. Các đề tài, dự án đã thực hiện


Xử lý thí điểm triệt để một số vùng bị ô nhiễm nghiêm trọng thuốc BVTV (đề
tài cấp bộ, 2011-2013);
Nghiên cứu quy trình phân tích dư lượng một số thuốc trừ cỏ có trong đất, nước
và cây trồng (đề tài cấp cơ sở, 2011-2013);
Nghiên cứu ảnh hưởng của ô nhiễm hóa chất đến hiện tượng tôm nuôi nước lợ
chết hàng loạt tại đồng bằng sông Cửu Long (đề tài cấp nhà nước, 2013-2014).
5. Đáp ứng các dịch vụ phân tích chất lượng môi trường, vật tư nông nghiệp và nông sản

Phòng Thí nghiệm của Trung tâm đạt tiêu chuẩn ViLas621; ISO 17025:2005 và
được Bộ chỉ định thực hiện phân tích chất lượng môi trường, chất lượng nông sản, vật
tư nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi, thủy sản. Đến nay, năng lực Phòng Thí nghiệm của
Trung tâm có thể đáp ứng dịch vụ phân tích được trên 400 chỉ tiêu chất lượng môi
trường và nông sàn gồm:

III.

-

65 chỉ tiêu phân tích chất lượng nước;

-

13 chỉ tiêu phân tích chất lượng không khí;

-

20 chỉ tiêu phân tích chất lượng đất;

-


50 chỉ tiêu phân tích chất lượng phân bón;

-

20 chỉ tiêu phân tích chất thải nguy hại, chất thải rắn và bùn thải;

-

199 chỉ tiêu thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, thủy sản;

-

20 chỉ tiêu vi sinh vật.
Các dự án môi trường đã, đang và sẽ thực hiện

15


1. Xây dựng và triển khai đề án tổng thể về xây dựng hệ CSDL chất độc da
cam/dioxin phục vụ đánh giá tồn lưu, lan tỏa và ảnh hưởng của dioxin lên môi trường
và con người Việt Nam kết hợp ứng dụng công nghệ GIS (2012)
2. Xây dựng hướng dẫn quy trình thu gom, xử lý ba-bì từ hoạt động nuôi trồng
thủy sản và trồng trọt (2013)
3. Đánh giá chất lượng đất, nước tưới tại Tam Đảo và Mê Linh phục vụ quy
hoạch vùng rau an toàn (2008)
4. Đánh giá hiện trạng môi trường (đất, nước, không khí, rác thải) tại một số
khu vực nguy cơ ô nhiễm cao trên địa bàn huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang, phục vụ
công tác quản lý và giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường (2008-2009)
5. Nghiên cứu sử dụng phế phụ phẩm rơm rạ, trấu để sản xuất than sinh học
nhằm cải tạo đất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại Sóc Sơn, Hà Nội (2010-2011)

6. Ứng dụng chế phẩm sinh học và thực vật thủy sinh xử lý nước thải nhà máy
CB tinh bột sắn tại Yên Bái (2011-2012)
7. Xây dựng mô hình xử lý chất thải từ quá trình chế biến tinh bột Dong Riềng
làm thức ăn gia súc và phân bón hữu cơ tại tỉnh Bắc Kạn (2012-2013)
8. Nghiên cứu tuyển chọn tập đoàn cây trồng phù hợp và biện pháp kỹ thuật gây
trồng góp phần phục hoàn môi trường sau khai thác Bauxite ở Tây Nguyên (20122015)
9. Đánh giá thực trạng nhiễm bẩn Asen trong các nguồn nước giếng khoan và
đề xuất giải pháp giảm thiểu nhiễm bẩn nguồn nước (2009-2011)
10. Nghiên cứu ảnh hưởng và giải pháp quản lý nguồn nước thải tưới cho mía
nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường từ các nhà máy đường tại Thanh Hóa (2009-2011)
11. Nghiên cứu một số giải pháp hạn chế nhiễm bẩn kim loại nặng trong đất để
phục vụ sản xuất rau an toàn (2009-2011)
12. Nghiên cứu sử dụng thực vật chỉ thị để nhận diện các vùng đất bị ô nhiễm
kim loại nặng (2010-2012)
13. Nghiên cứu lựa chọn và phát triển một số vật liệu có khả năng hấp phụ cao
để xử lý ô nhiễm hữu cơ và kim loại nặng (2010-2012)
14. Xác định tải lượng chất ô nhiễm vào vùng canh tác nông nghiệp cuối nguồn
sông Nhuệ (2010-2012)
15. Nghiên cứu quy trình phân tích dư lượng một số thuốc trừ cỏ có trong đất,
nước và cây trồng (2011-2013)
16


16. Quan trắc và phân tích Môi trường đất miền Bắc
17. Quan trắc và phân tích môi trường đất miền Nam
18. Quan trắc và phân tích môi trường đất Tây Nguyên và miền Trung
19. Ứng dụng công nghệ sinh học phù hợp để xử lí nước thải ở làng nghề sản
xuất bún ở Hà Tây (2007-2008)
20. Xây dựng Quy chế quản lý nhiệm vụ/dự án bảo vệ môi trường trong nông
nghiệp nông thôn (2009)

21. Xử lý thí điểm triệt để một số vùng bị ô nhiễm nghiêm trọng thuốc BVTV
(2011-2013)
22. Xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường nông nghiệp nông thôn (2015-2016)
23. Điều tra đánh giá tác động của các văn bản quản lý nhà nước lĩnh vực môi
trường nông nghiệp, nông thôn (2013)
24. Nghiên cứu giải pháp khoa học công nghệ quản lý ô nhiễm môi trường đất
trồng rau chuyên canh tại các tỉnh phía Bắc (2012-2014)
25. Tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường ngành nông nghiệp (2014)
26. Nghiên cứu diễn biến và giải pháp hạn chế, phục hồi môi trường đất trồng
lúa bị suy thoái vùng ĐBSCL (2015-2017)
27. Nghiên cứu công nghệ xử lý nguồn nước mặt bị ô nhiễm ở vùng nông thôn
bằng công nghệ sinh thái (2009-2010)
28. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến phù hợp xử lý suy thoái môi
trường nước nhằm sử dụng bền vững tài nguyên ch-các vùng nuôi tôm tại các tỉnh ven
biển Bắc Bộ và vùng nuôi cá tra ở ĐBSCL (2013-2015)
29. Hoàn thiện công nghệ sản xuất và sử dụng chế phẩm vi sinh vật xử lý phế
thải sau chế biến tinh bột sắn (2014-2015)
30. Nghiên cứu giải pháp khoa học công nghệ quản lý ô nhiễm môi trường đất
trồng rau chuyên canh tại các tỉnh phía Bắc (2012-2014)

17


CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

I.

Tổng quan về ISO/IEC 17025

1. Sơ lược về tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 : 2005

- ISO/IEC 17025 (phiên bản mới nhất hiện nay là ISO/IEC 17025:2005) có tên gọi đầy

-

đủ là Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn (General
Requirements for the competence of testing and calibration laboratories). ISO/IEC
17025:2005 là tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng áp dụng chuyên biệt cho
phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn, do tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO
(International Organization for Standardization) ban hành
Đây là tiêu chuẩn được tích lũy kinh nghiệm nhiều năm trong việc tìm kiếm một chuẩn

-

mực chung cho hệ thống quản lý dành cho các phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn nhằm
đảm bảo kết quả đo lường/thử nghiệm đạt được kết quả tin cậy nhất.
Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 được thiết kế để hợp nhất với tiêu chuẩn ISO 9001 – hệ
thống quản lý chất lượng, vì vậy tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 không chỉ đưa ra các yêu
cầu để quản lý và đảm bảo năng lực kỹ thuật mà còn bao gồm những quy định về hệ
thống quản lý chất lượng để đạt được khả năng đưa ra những kết quả đo lường/thử
nghiệm tin cậy cao và được quốc tế thừa nhận.

-

Việc tuân thủ các yêu cầu và an toàn trong hoạt động của các PTN không thuộc phạm
vi tiêu chuẩn này.

-

Nếu các phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn này thì
PTN sẽ hoạt động theo một hệ thống quản lý chất lượng trong các hoạt động thử

nghiệm và hiệu chuẩn đáp ứng được các yêu cầu của ISO 9001

2.

Đối tượng áp dụng:

- Phòng/cơ sở thử nghiệm và hiệu chuẩn;
- Cơ quan quản lý dùng để đánh giá năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn;
- Tổ chức công nhận dùng để đánh giá, công nhận năng lực của phòng thử nghiệm và
hiệu chuẩn.
-

3.

Phạm vi áp dụng:

- Tiêu chuẩn này qui định các yêu cầu chung về năng lực thực hiện các phép thử
và/hoặc hiệu chuẩn bao gồm cả việc lấy mẫu. Tiêu chuẩn này đề cập đến việc thử
nghiệm và hiệu chuẩn được thực hiện bằng các phương pháp tiêu chuẩn, không tiêu
chuẩn và các phương pháp do PTN tự xây dựng.
18


- Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các tổ chức thực hiện việc thử nghiệm và/hoặc hiệu

-

chuẩn. Các tổ chức này bao gồm, ví dụ như các PTN bên thứ nhất, bên thứ hai, bên thứ
ba và các PTN mà việc thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn là một phần của hoạt động
giám định và chứng nhận sản phẩm.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các PTN không phụ thuộc vào số lượng nhân viên

-

hay phạm vi hoạt động thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn. Khi một PTN không thực hiện
một hoặc nhiều hoạt động được quy định trong tiêu chuẩn này, như lấy mẫu và thiết
kế/phát triển các phương pháp mới, thì các yêu cầu thuộc các điều đó không cần áp
dụng
Các chú thích được đưa ra để làm rõ nội dung, các ví dụ và hướng dẫn. Chú thích này

-

không phải là các yêu cầu và không tạo thành một phần của tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn này sử dụng cho các PTN trong việc xây dựng hệ thống quản lý về hoạt
động kỹ thuật, hành chính và chất lượng. Khách hàng của PTN, cơ quan có thẩm
quyền và các cơ quan công nhận cũng có thể sử dụng tiêu chuẩn này để xác nhận hoặc
thừa nhận năng lực của các PTN. Tiêu chuẩn quốc tề này không được sử dụng là
chuẩn mực để chứng nhận PTN.

4. Ý nghĩa của tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 : 2005
- Các chương trình công nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 trên thế giới

-

giúp tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn với các tổ
chức khác nhằm thúc đẩy quá trình trao đổi thông tin, tăng cường kinh nghiệm, và
tăng cường sự hoà hợp của các phương pháp thử và mục tiêu đã định.
Việc ra đời tiêu chuẩn ISO/IEC17025:2005 là một trong những trường hợp phản ánh
xu hướng hợp nhất các yêu cầu chung cho một lĩnh vực mà cụ thể là lĩnh vực thử
nghiệm/hiệu chuẩn để tạo nên một bộ mặt mới cho luật pháp, thương mại, kinh tế và

kỹ thuật quốc tế.

5. Mục đích của tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005:
- Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 là tiêu chuẩn đưa ra qui định các yêu cầu nhằm đảm

-

bảo năng lực của phòng thử nghiệm hay phòng hiệu chuẩn cho dù phòng thử nghiệm
hay phòng hiệu chuẩn sử dụng bất kỳ phương pháp thử nghiệm/hiệu chuẩn nào (bao
gồm cả phương pháp tiêu chuẩn, phương pháp không tiêu chuẩn, các phương pháp do
phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn phát triển...)
Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 sử dụng để các phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn phát

-

triển hệ thống quản lý chất lượng, hoạt động hành chính và kỹ thuật. Phòng thử
nghiệm, khách hàng, cơ quan chính quyền và các cơ quan công nhận cũng có thể sử
dụng nó để xác nhận hoặc thừa nhận năng lực của các phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn.
Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 giúp cho các phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn chứng
minh được rằng mình có đủ năng lực về kỹ thuật và tổ chức quản lý, hoạt động một
19


-

cách hiệu quả và có thể cung cấp các kết quả thử nghiệm và hiệu chuẩn có giá trị về kỹ
thuật, và có độ tin cậy cao.
Việc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005 sẽ tạo điều kiện cho việc hợp

-


tác giữa các phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn và các tổ chức khác nhằm hổ trợ cho việc
trao đổi thông tin và kinh nghiệm về việc thống nhất hóa các chuẩn mực và các thủ
tục.
Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 được ra đời chính là tiền đề cho việc thừa nhẫn lẫn
nhau, song phương hoặc đa phương về kết quả thử nghiệm và hiệu chuẩn để tránh
kiểm tra hai lần hoặc nhiều lần tiến đến chỉ cần kiểm tra một lần, cấp một giấy chứng
nhận và được chấp nhận ở mọi quốc gia.

II.

Tổng quan các bước xây dựng Phòng thử nghiệm theo ISO 17025:2005
Bước 1: Tìm hiểu tiêu chuẩn và xác định phạm vi áp dụng. Lãnh đạo cần thấu
hiểu ý nghĩa của ISO 17025 trong việc áp dụng đối với PTN, định hướng các hoạt
động, xác định mục tiêu và các điều kiện áp dụng cụ thể.
Bước 2: Lập ban chỉ đạo dự án ISO 17025. Việc áp dụng ISO 17025 là một dự
án lớn, vì vậy cần có một ban chỉ đạo ISO 17025 tại PTN, bao gồm đại diện lãnh đạo
và đại diện của các bộ phận trong phạm vi áp dụng ISO 17025. Cần bổ nhiệm Đại diện
lãnh đạo về kỹ thuật để thay lãnh đạo trong việc chỉ đạo áp dụng hệ thống quản lý ISO
17025 và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về các hoạt động kỹ thuật của PTN
Bước 3: Đánh giá thực trạng của PTN so với các yêu cầu của tiêu chuẩn. Cần rà
soát các hoạt động theo định hướng quá trình, xem xét yêu cầu nào không áp dụng và
mức độ đáp ứng hiện tại của các hoạt động trong PTN. Việc đánh giá này làm cơ sở để
xác định những hoạt động cần thay đổi hay bổ sung để từ đó xây dựng kế hoạch thực
hiện chi tiết.
Bước 4: Thiết kế hệ thống và lập văn bản hệ thống ISO 17025 . Hệ thống tài
liệu phải được xây dựng và hoàn chỉnh để đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn và các yêu
cầu điều hành của PTN bao gồm:

- Sổ tay ISO 17025

- Các qui trình và thủ tục liên quan
- Các hướng dẫn công việc, quy chế, quy định cần thiết
Bước 5: Áp dụng hệ thống ISO 17025 theo các bước:

- Phổ biến để mọi nhân viên trong PTN nhận thức đúng, đủ về ISO17025.
- Hướng dẫn nhân viên thực hiện theo các quy trình, hướng dẫn đã xây dựng
- Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn liên quan đến từng quá trình, qui trình cụ thể.
Bước 6: Đánh giá nội bộ và chuẩn bị cho đánh giá chứng nhận bao gồm:
20


- Tổ chức các cuộc đánh giá nội bộ để xác định sự phù hợp của hệ thống và tiến hành
-

các hoạt động khắc phục, phòng ngừa cần thiết.
Lựa chọn tổ chức chứng nhận: Doanh nghiệp có quyền lựa chọn bất kỳ tổ chức Chứng

-

nhận nào để đánh giá và cấp chứng chỉ vì mọi chứng chỉ ISO 17025 đều có giá trị như
nhau không phân biệt tổ chức nào tiến hành cấp.
Đánh giá trước chứng nhận nhằm xác định mức độ hoàn thiện và sẵn sàng của hệ
thống ISO 17025 cho đánh giá chứng nhận. Hoạt động này thường do tổ chức Chứng
nhận thực hiện.
Bước 7: Đánh giá do tổ chức Công nhận (Bureau of Accreditation) tiến hành để
đánh giá tính phù hợp của hệ thống theo yêu cầu tiêu chuẩn ISO 17025 và cấp chứng
chỉ công nhận năng lực của PTN.
Bước 8: Duy trì hệ thống ISO 17025 sau khi chứng nhận. Sau khi khắc phục
các vấn đề còn tồn tại phát hiện qua đánh giá chứng nhận, PTN cần tiếp tục duy trì và
cải tiến các hoạt động đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn và để không ngừng cải tiến hệ

thống, nâng cao hiệu quả quản lý của PTN nên sử dụng tiêu chuẩn ISO 17025 để cải
tiến liên tục hệ thống của mình.

III.

Nội dung công việc được phân công “ Đánh giá độ không đảm bảo đo của
phương pháp xác định chất lượng nước – xác định đồng - phương pháp trắc phổ
hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (phương pháp a)

1. Phương pháp xác định chất lượng nước – xác định đồng - phương pháp trắc phổ
hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (phương pháp a)

1.1.

Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định ba phương pháp xác định coban, niken, đồng, kẽm,
cadimi và chỉ trong nước bằng trắc phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa.
Phương pháp A đặc biệt có thể được áp dụng khi nồng độ của các nguyên tố
được phân tích là tương đối cao và khi không bị nhiễu.
Không sử dụng phương pháp A khi các mẫu thử phức tạp chưa rõ bản chất hoặc
khi chúng chứa các chất rắn hoà tan có nồng độ cao (nước mặn hoặc hơi mặn) và phải
chọn hoặc phương pháp B hoặc phương pháp C.
Nồng độ các nguyên tố có thể xác định bằng phương pháp A thay đổi tuỳ theo
đặc tính của thiết bị trắc phổ hấp thụ nguyên tử được sử dụng, nhưng nói chung nó
nằm trong khoảng xác định nêu trong bảng 1.
Bảng 1
21


Nguyên tố cần xác định


Khoảng xác định mg/l

Coban

0,1 đến 10

Niken

0,1 đến 10

Đồng

0,05 đến 6

Kẽm

0,05 đến 2

Cadimi

0,02 đến 2

Chì

0,2 đến 10

Nếu nồng độ của nguyên tố lớn hơn các giới hạn cao ghi trong bảng 1, mẫu thử
có thể được pha loãng trước khi phân tích.
Tiêu chuẩn, tài liệu trích dẫn


1.2.

TCVN 6193:1996- Chất lượng nước – Xác định Coban, Niken, đồng, kẽm,
cadimi và chì – Phương pháp trắc phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa.
Phương pháp A: Xác định trực tiếp bằng trắc phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa.
Nguyên tắc

1.3.

Hút các phần mẫu thử đã lọc và đã axit hoá (hoặc mẫu pha loãng) vào ngọn lửa
của phổ kế hấp thụ nguyên tử.
Xác định trực tiếp nồng độ của mỗi nguyên tố, hoặc là từ độ hấp thu đặc trưng
của mỗi nguyên tố dùng phổ kế được gắn với hệ thống điều chỉnh nền liên tục, hoặc
nếu không có hệ thống như vậy, tiến hành xác định sau khi đã điều chỉnh độ hấp thu
không đặc trưng.
Thiết bị, dụng cụ, hóa chất

1.4.

a. Hóa chất

Tất cả các thuốc thử phải loại tinh khiết phân tích sao cho việc sử dụng chúng
không ảnh hưởng đến độ chính xác của phép thử. Sử dụng nước đã khử ion hoặc nước
cất có chứa nồng độ của kim loại cần xác định nhỏ tới mức không thể phát hiện khi
phân tích bằng phép thử trắng.
- Axit nitric, ρ = 1,4 g/ml.
- Axit nitric, C(HNO3) ≈ 1,5 mol/l

22



Thêm 100 ml axit nitric (4.1) vào 600 ml nước và pha loãng với nước tới 1000
ml.
- Axit nitric, C(HNO3) ≈ 0,03 mol/l
Thêm 1 ml axit nitric (4.1) vào 400 ml nước và pha loãng với nước tới 500 ml.
- Các kim loại, các dung dịch chuẩn tương ứng với 1,000 g kim loại trên một lít.
Đối với mỗi nguyên tố cần xác định, cân 1,000 g kim loại tinh khiết và hoà tan
trong axit nitric, đun nóng đến khi hoà tan hoàn toàn. Để nguội và chuyển từng dung
dịch sang bình định một vạch dung dịch 1000 ml, pha loãng với nước tới vạch và lắc
đều.
Để chuẩn bị các dung dịch chuẩn, cho phép sử dụng các muối kim loại với
thành phần chính xác biết trước.
Bảo quản từng dung dịch chuẩn trong chai polyetylen hoặc bằng thuỷ tinh bo
silicat.
1 ml của mỗi dung dịch chuẩn này chứa 1,00 miligam kim loại tương ứng.

b. Thiết bị
Các thiết bị của phòng thí nghiệm thông thường, và
Phổ kế hấp thụ nguyên tử, được gắn với các đèn catot rỗng kim loại thích hợp
hoặc là đèn nạp không điện cực, và có bộ phận phù hợp để cho phép điều chỉnh độ hấp
thu không đặc trưng và có đèn phun khí với ngọn lửa axetylen - không khí.
Điều chỉnh tất cả các thông số của thiết bị theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Chú ý khi rửa dụng cụ thuỷ tinh
Tất cả các dụng cụ thuỷ tinh phải được súc rửa bằng axit nitric sau đó tráng
bằng nước.

1.5.

Lấy mẫu


- Sử dụng các chai polyetylen hoặc thuỷ tinh bosilicat đã rửa sạch bằng axit nitric sau đó
tráng bằng nước để lấy mẫu.

- Nếu phải xác định kim loại tổng, mẫu phải được xử lý bằng axit nitric ngay sau khi thu

-

thập để có độ pH từ 1 đến 2 (thường là 2 ml axit trên một lít mẫu là đủ). Ghi lại lượng
axit đã được thêm vào và sử dụng một thể tích tương tự như thế trong việc chuẩn bị
thử trắng.
Nếu phải xác định chế riêng kim loại hoà tan thì phải lọc mẫu càng sớm càng tốt sau
khi thu thập qua màng lọc có đường kính lỗ danh nghĩa là 0,45 à m và axit hoá ngay
dịch lọc bằng axit nitric để có độ pH từ 1 đến 2.
23


- Trước khi sử dụng, các bộ lọc phải được rửa kỹ bằng axit nitric và tráng bằng nước.
1.6.

Tiến hành thử nghiệm
a. Phần mẫu thử
Cho phần mẫu thử đã axit hoá vào bình định mức dung dịch 100 ml, sao cho
mẫu thử chứa từ 0,2 mg đến 1 mg kim loại (xem bảng 1 đối với giới hạn trên tương
ứng với mỗi nguyên tố), thêm nước cho tới vạch.
b. Thử mẫu trắng
Tiến hành thử mẫu trắng song song với việc xác định theo cùng một trình tự, sử
dụng cùng một lượng tất cả các thuốc thử như trong khi lấy mẫu và xác định, nhưng
thay phần mẫu thử bằng nước.
c. Chuẩn bị dãy dung dịch hiệu chuẩn

Trước mỗi đợt xác định, chuẩn bị từ mỗi dung dịch chuẩn ít nhất là bốn dung
dịch hiệu chuẩn bao gồm khoảng các nồng độ cần xác định cho mỗi nguyên tố.
Chuẩn bị các dung dịch hiệu chuẩn này bằng cách pha loãng dung dịch chuẩn
với axit nitric.
d. Hiệu chuẩn và xác định
Tiến hành như sau đối với mỗi kim loại cần xác định. Trước khi thực hiện phép
đo, bật phổ kế theo hướng dẫn của nhà sản xuất bằng việc hút dung dịch hiệu chuẩn
của kim loại cần xác định và sử dụng thông tin nêu trong bảng 4. Tối ưu hoá việc hút
và điều kiện ngọn lửa (tốc độ hút, bản chất ngọn lửa, vị trí của thấu kính quang học
trong ngọn lửa). Điều chỉnh độ nhạy của thiết bị với độ hấp thu zero bằng nước.
Bảng 4
Nguyên tố cần xác định

Bước sóng nm

Ngọn lửa

Coban

240,7

Axetylen - không khí

Niken

232,0

Axetylen - không khí được oxy hoá

Đồng


324,7

Axetylen - không khí được oxy hoá

Kẽm

213,8

Axetylen - không khí

Cadimi

228,8

Axetylen - không khí

Chì

283,3

Axetylen - không khí

217,0
Đối với mỗi kim loại cần xác định, hút dãy dung dịch hiệu chuẩn và dung dịch
thử trắng, làm thành phần zero. Vẽ đồ thị có hàm lượng kim loại của dung dịch hiệu
24


chuẩn, tính bằng miligam trên lít, trên trục hoành và các giá trị độ hấp thu trên trục

tung. Nên kiểm tra đồ thị hiệu chuẩn, thí dụ như đo độ hấp thu của mỗi dung dịch hiệu
chuẩn tất cả 5 mẫu thử. Hút phần mẫu thử vào ngọn lửa của đầu đốt.
Đo độ hấp thu của kim loại cần xác định và sau mỗi lần đo hút axit nitric để
tráng hệ thống ống dẫn.
Lưu ý về điều chỉnh độ hấp thu không đặc trưng
Nếu phổ kế được sử dụng không phù hợp với hệ thống điều chỉnh nền cung cấp
tự động tín hiệu tương ứng với độ hấp thu đặc trưng A của kim loại cần xác định, cần
phải đo độ hấp thu không đặc trưng A0. Để làm được việc này, tiến hành như sau:
Chọn vạch phổ trong trạng thái gần của phổ kim loại cần xác định để khẳng
định rằng sự khác nhau giữa các bước sóng của 2 vạch phổ không vượt quá 1 nm.
Sử dụng vạch phổ của khí chứa trong đèn catốt rỗng (argon hoặc neon), hoặc
vạch phổ được phát ra từ đèn catốt rỗng zirconi hoặc là deuteri (xem bảng 5).
Đo độ hấp thu A0 tương ứng với vạch phổ này bằng cách hút lại phần mẫu thử.
Tính toán hấp thu đặc trưng như sau:
A = A1 - A0
Trong đó
A1 là độ hấp thu tổng ở bước sóng phân tích
Điều kiện ngọn lửa và năng lượng quy định trên đèn phải giữ nguyên trong suốt
quá trình đo độ hấp thu A1 và A0.
Bảng 5
Nguyên tố

Bước sóng đo A1
nm

Bước sóng đo A0 nm

Coban

240,72


241 (D)

Niken

232,00

232 (D)

Đồng

324,75

325 (Zr)

Kẽm

213,86

214 (D)

Cadimi

228,80

229 (D)

Chì

283,30


283,7 (Zr)

e. Thử kiểm tra
25


×