Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Đề tuyển sinh lớp 6 môn ngữ văn 6 đầu năm 2008 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.43 KB, 3 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TỈNH QUẢNG NINH

HƯỚNG DẪN CHẤM THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2012 – 2013

ðỀ THI CHÍNH THỨC

Môn: Ngữ văn
(Hướng dẫn chấm này có 03 trang)

I. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm ñể ñánh giá tổng
quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm ñếm ý, cho ñiểm.
- Do ñặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ ñộng, linh hoạt
trong việc vận dụng ñáp án và thang ñiểm; khuyến khích những bài viết có cảm
xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa ñiểm số của các ý (nếu có) phải ñảm bảo không sai lệch
với tổng số ñiểm của mỗi ý và ñược thống nhất trong hội ñồng chấm thi.
- ðiểm toàn bài là 10,0 ñiểm, chi tiết ñến 0,25 ñiểm.
II. ðáp án và thang ñiểm
Câu

1
(2,0ñ)

Một số gợi ý chính

Cho ñoạn trích sau:
“Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không ñược ñúng lắm. Chả nhẽ cái
bọn ở làng lại ñốn ñến thế ñược. Ông kiểm ñiểm từng người trong óc. Không mà, họ


toàn là những người có tinh thần cả mà. Họ ñã ở lại làng, quyết tâm một sống một chết
với giặc, có ñời nào lại can tâm làm ñiều nhục nhã ấy!...”
(Ngữ văn 9, tập 1, trang 166, NXB Giáo dục, 2010)
a. ðoạn trích trên nằm trong văn bản nào? Tác giả là ai?
b. Chỉ ra một câu là lời trần thuật của tác giả, một câu là lời ñộc thoại nội tâm của nhân
vật.

- Văn bản: Làng.
- Tác giả: Kim Lân.
- Lời trần thuật của tác giả: Câu 1 hoặc câu 3.
- Lời ñộc thoại nội tâm của nhân vật: Câu 2 hoặc câu 4 hoặc câu 5.
2
(3,0ñ)

Biểu
ñiểm

0,50
0,50
0,50
0,50

Nhiều học sinh hiện nay không có thói quen nói lời xin lỗi trong cuộc sống hàng
ngày. Hãy viết một ñoạn văn nghị luận từ 10 ñến 15 câu trình bày suy nghĩ của em về
hiện tượng trên trong ñó có sử dụng thành phần tình thái (gạch chân thành phần tình
thái).

2.1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết ñúng thể thức của một ñoạn văn nghị luận về một sự việc, hiện
tượng ñời sống; diễn ñạt lưu loát, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng

từ, ngữ pháp;
- ðủ số câu quy ñịnh; gạch chân thành phần tình thái.
0,50
2.2. Yêu cầu về kiến thức: thí sinh có thể trình bày bằng nhiều cách
nhưng cần làm rõ ñược các yêu cầu cơ bản sau:
- Nêu ñược vấn ñề nghị luận: nhiều học sinh hiện nay không có thói quen 0,25
nói lời xin lỗi trong cuộc sống hàng ngày.
- Giải thích: xin lỗi là xin ñược tha thứ vì ñã biết lỗi.
0,25
1


+ Nguyên nhân: do học sinh không nhận ra lỗi hoặc cố tình không nói lời 0,50
xin lỗi.
+ Hậu quả: bản thân học sinh không sửa chữa ñược sai lầm, không có khả 0,50
năng tiến bộ khiến người khác buồn phiền, suy nghĩ.
+ Bài học nhận thức và hành ñộng: thấy ñược sự cần thiết phải nói lời xin 1,00
lỗi; nói lời xin lỗi ñúng lúc, ñúng chỗ; khi nói cần xuất phát từ thái ñộ và sự
nhận thức ñúng ñắn từ ñó biết cách ứng xử có văn hóa.
(Học sinh cần có dẫn chứng xác thực, phù hợp).
ðọc kĩ ñoạn thơ sau trích trong bài ðoàn thuyền ñánh cá của Huy Cận:
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra ñậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn ñan thế trận lưới vây giăng

Cá nhụ cá chim cùng cá ñé,
Cá song lấp lánh ñuốc ñen hồng,
Cái ñuôi em quẫy trăng vàng chóe.
ðêm thở: sao lùa nước Hạ Long.


Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền ñã có nhịp trăng cao.
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn ñời ta tự buổi nào.

Em hãy nêu cảm nhận về ñoạn thơ trên.

3
(5,0ñ)

3.1. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận văn học (nghị luận về một ñoạn thơ).
Kết cấu chặt chẽ; diễn ñạt lưu loát, mạch lac, trôi chảy, có cảm xúc; dùng
từ, ngữ pháp chuẩn xác; không mắc lỗi chính tả.
3.2. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về bài thơ ðoàn thuyền ñánh cá và tác giả
Huy Cận, thí sinh có thể cảm nhận về ñoạn thơ theo nhiều cách nhưng cần
làm rõ ñược các ý cơ bản sau:
* Nêu vấn ñề cần nghị luận:
- Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, vị trí ñoạn trích;
- Vấn ñề nghị luận: ñoạn thơ là khúc ca về lao ñộng, ca ngợi hoạt ñộng của
ñoàn thuyền ñánh cá giữa khung cảnh biển trời ñêm.
* Cảm nhận về bức tranh thiên nhiên:
- Hình ảnh ñoàn thuyền ñánh cá trên biển: con thuyền không nhỏ bé mà kì vĩ,
hòa nhập với thiên nhiên, vũ trụ (thuyền ta lái gió, buồm trăng, mây cao,
biển bằng).
- Sự phong phú, giàu có của các loài cá trên biển:
Cá nhụ cá chim cùng cá ñé,
Cá song lấp lánh ñuốc ñen hồng

-> Những liên tưởng, tưởng tượng bay bổng từ sự quan sát hiện thực, kết
hợp biện pháp tu từ liệt kê, từ ngữ chỉ màu sắc.
- Không gian bao la, rộng mở, vừa kì vĩ vừa nên thơ:
Cái ñuôi em quẫy trăng vàng chóe.
ðêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
-> Dấu hai chấm, một sáng tạo nghệ thuật thể hiện sự tưởng tượng mới lạ
của nhà thơ: bóng sao lùa nước Hạ Long làm nên tiếng thở của ñêm.

0,50

0,50
0,50

0,50

=> Bức tranh thiên nhiên rộng lớn, lộng lẫy mang vẻ ñẹp lãng mạn, kì ảo 0,50
của biển khơi.
* Cảm nhận về vẻ ñẹp của con người:
- Tư thế, tầm vóc:
0,50
2


Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra ñậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn ñan thế trận lưới vây giăng.
-> Thủ pháp phóng ñại cùng với những liên tưởng mạnh bạo, bất ngờ; cách
dùng từ và sáng tạo hình ảnh (dặm xa, bụng biển, thế trận, vây giăng) thể
hiện tầm vóc lớn lao, ngang tầm vũ trụ của con người; sự khỏe khoắn,

mạnh mẽ, hăng say lao ñộng và cảnh hoạt ñộng ñánh bắt cá khẩn trương,
sôi nổi.
- Khúc ca lao ñộng say sưa, hào hứng và những ước mơ bay bổng của con
người:
Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền ñã có nhịp trăng cao.
-> Từ “hát” ñược lặp lại kết hợp với lời thơ dõng dạc, ñiệu thơ như khúc hát
say mê làm cho công việc lao ñộng năng nhọc của người ñánh cá ñã thành
bài ca ñầy niềm vui, niềm lạc quan yêu ñời và khao khát muốn hòa hợp, chinh
phục thiên nhiên.
- Tình yêu, lòng biết ơn ñối với thiên nhiên, biển cả:
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn ñời ta tự buổi nào.
-> Giọng thơ ngọt ngào, tha thiết, ân tình và phép so sánh Biển cho ta cá
như lòng mẹ nói lên lòng yêu mến, tự hào ñối với biển quê hương.
=> Vẻ ñẹp của con người ñược miêu tả ở nhiều góc ñộ, ñặt vào không gian
rộng lớn của biển trời, trăng sao, giữa thiên nhiên tươi ñẹp.
* ðánh giá:
- Với việc sử dụng bút pháp lãng mạn cùng các biện pháp tu từ ñoạn thơ ca
ngợi biển cả lớn lao, giàu ñẹp, ngợi ca nhiệt tình lao ñộng vì sự giàu ñẹp
của ñất nước của những người lao ñộng mới.
- Liên hệ (giáo dục kĩ năng sống): yêu thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên; tự
hào về vẻ ñẹp của quê hương; yêu lao ñộng.
Cộng
------------------------- Hết ---------------------------

3

0,50


0,50

0,50
0,50

10,0



×