Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng huyện mộc châu, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.41 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

CẦM THỊ HƢƠNG

TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sơn La, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

CẦM THỊ HƢƠNG

TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Địa lí kinh tế - xã hội

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Đỗ Thúy Mùi

Sơn La, năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Đỗ Thúy Mùi.


Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cô giáo - TS. Đỗ Thúy
Mùi, người đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để em nghiên cứu và hoàn thành khóa
luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Tây Bắc, Phòng
Khoa học và Hợp tác Quốc tế, Phòng Đào tạo Đại học, Trung tâm Thông tin thư
viện cùng các thầy, cô trong khoa Sử - Địa, phòng văn hóa huyện Mộc Châu đã tạo
điều kiện cho em bước đầu thực hiện công tác nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến cô giáo chủ nhiệm cùng
các bạn sinh viên lớp K52 Đại học Sư phạm Địa lý đã luôn ủng hộ, động viên, giúp
đỡ em.
Khóa luận hoàn thành không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự chỉ
bảo, đóng góp từ các thầy cô và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2015
Tác giả
Cầm Thị Hƣơng


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

ĐỌC LÀ

CHỮ VIẾT

1

CĐĐP

Cộng đồng địa phương


2

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

3

CSHT

Cơ sở hạ tầng

4

CSVCKT

Cơ sở vật chất kỹ thuật

5

DLCĐ

Du lịch cộng đồng

6

KT - XH

Kinh tế xã hội


7

TNDL

Tài nguyên du lịch


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT BẢNG
1

TÊN BẢNG

Bảng 1 Số lượng khách và doanh thu du lịch Sơn La giai
đoạn 2005 - 2013

DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
STT

BẢN ĐỒ

TÊN BẢN ĐỒ

1

Bản đồ 1.1

Bản đồ hành chính huyện Mộc Châu


2

Bản đồ 1.2

Bản đồ tài nguyên du lịch huyện Mộc Châu

TRANG
19


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ giới hạn của đề tài .................................................................. 2
3. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................................. 3
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 5
5. Những đóng góp của đề tài..................................................................................... 8
6. Cấu trúc đề tài......................................................................................................... 8
NỘI DUNG ................................................................................................................ 9
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................ 9
1.1. Cơ sở lí luận......................................................................................................... 9
1.1.1. Du lịch và định nghĩa về du lịch ...................................................................... 9
1.1.2. Vai trò của du lịch ..........................................................................................11
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành du lịch .....................................................13
1.1.4. Du lịch cộng đồng và phát triển du lịch cộng đồng .......................................15
1.2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................................19
1.2.1. Tình hình phát triển du lịch và du lịch cộng đồng ở Sơn La ..........................19
1.2.2. Tình hình phát triển du lịch ở huyện Mộc Châu ............................................20
Tiểu kết chương 1 .....................................................................................................22
CHƢƠNG 2: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG HUYỆN

MỘC CHÂU............................................................................................................23
2.1. Vị trí địa lí .........................................................................................................23
2.2. Tài nguyên du lịch .............................................................................................24
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ............................................................................24
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ..........................................................................31
2.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ...........................................................................37
2.3.1. Mạng lưới giao thông vận tải .........................................................................37
2.3.2. Bưu chính viễn thông .....................................................................................38
2.3.3. Hệ thống cấp thoát nước.................................................................................39
2.3.4. Điện và khả năng cung cấp điện .....................................................................39
Tiểu kết chương 2 .....................................................................................................40


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN MỘC CHÂU ..............................................................41
3.1. Thực trạng .........................................................................................................41
3.1.1. Khái quát chung về sự phát triển DLCĐ ở Mộc Châu ...................................41
3.1.2. Các điểm du lịch cộng đồng ở huyện Mộc Châu ...........................................44
3.2. Những định hướng để phát triển du lịch cộng đồng huyện Mộc Châu .............46
3.2.1. Cơ sở để định hướng ......................................................................................46
3.2.2. Những định hướng chính ................................................................................47
3.3. Các giải pháp để phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Mộc Châu ..................51
3.3.1. Phải xây dựng quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển du lịch cộng đồng ở
Mộc Châu .................................................................................................................51
3.3.2. Đầu tư thích đáng cho công tác bảo tồn, giữ gìn các giá trị tự nhiên, văn hóa
trong tỉnh ..................................................................................................................51
3.3.3. Nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến công tác phát triển cộng đồng ...........51
3.3.4. Giải pháp về quản lý phát triển khu du lịch ...................................................52
3.3.5. Có chiến lược tuyên truyền quảng bá và xúc tiến du lịch cộng đồng ............52
3.3.6. Xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển các loại hình dịch vụ cho cộng đồng.........52

3.3.7 . Có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển du lịch ...........52
3.3.8. Giải pháp về ứng dụng khoa học, công nghệ ................................................52
3.3.9. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục ý thức cho cộng đồng địa phương ............53
3.3.10. Giải pháp về bảo vệ môi trường ...................................................................53
3.3.11. Giải pháp tăng cường công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống kết hợp phát triển du lịch cộng đồng...................................................54
Tiểu kết chương 3 .....................................................................................................54
KẾT LUẬN .............................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................57


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được biết đến như một sở thích
du ngoạn, khám phá nghỉ ngơi, giải trí hết sức thú vị của con người. Ngày nay,
trong điều kiện xã hội hiện đại, đời sống kinh tế phát triển hơn, hội nhập quốc tế
ngày càng mở rộng thì du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu của con người
trên khắp thế giới.
Ở nhiều quốc gia hiện nay, ngành du lịch được ví như “con gà đẻ trứng vàng”.
Ngành công nghiệp không khói đem lại lợi ích to lớn về nhiều mặt: một mũi nhọn
trong tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, góp phần tăng ngân sách nhà nước,
tạo công ăn việc làm, thu nhập cho người dân, nâng cao đời sống tinh thần của con
người, là cầu nối tạo nên tình hữu nghị, sự hiểu biết, giao lưu văn hóa giữa các dân
tộc và nền văn hóa khác nhau.
Ngày nay, du lịch không chỉ đơn thuần phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi thư giãn
của con người như trước đây mà nó còn mang những giá trị tiềm ẩn sức lôi cuốn kỳ
diệu, đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách như: văn hóa tri thức, hoạt động xã
hội, tham quan, nghỉ ngơi, giải trí cũng như khám phá vẻ đẹp bản sắc văn hóa tinh
túy của mọi vùng miền trên khắp thế giới...
Do điều kiện khách quan ấy mà rất nhiều loại hình du lịch đã ra đời, đáp ứng

những nhu cầu đó của du khách: du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch MICE (là
loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen
thưởng của các công tycho nhân viên đối tác), du lịch chữa bệnh, du lịch cộng đồng...
Trong đó, du lịch cộng đồng (DLCĐ) là một loại hình du lịch hấp dẫn du khách,
thị trường du lịch mới lạ, những sản phẩm văn hóa, du lịch còn nguyên sơ, việc
phát triển loại hình du lịch này nhằm bảo tồn tài nguyên, môi trường tại điểm du
lịch vì sự phát triển du lịch bền vững, đồng thời khuyến khích, tăng cường sự tham
gia của cộng đồng địa phương vào việc tổ chức các hoạt động du lịch từ đó tạo sinh
kế bền vững góp phần nâng cao thu nhập cho họ; du lịch cộng đồng còn đặc biệt
tạo sự hấp dẫn tới khách quốc tế từ những sản phẩm du lịch bản địa của khu du
lịch. Với những lợi thế nổi bật đó, phát triển du lịch cộng đồng trong giai đoạn hiện
nay được xem là công cụ hữu hiệu giải quyết những tác động tiêu cực mà du lịch
mang lại, hướng đến sự phát triển bền vững, dài hạn.
1


Huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La là một khu vực có tiềm năng đặc sắc về mặt
thiên nhiên, cùng với những nét văn hóa truyền thống độc đáo của người dân tộc
Thái, Mông, Dao, Mường, những bản làng mang đậm nét hoang sơ nên nơi đây đã
và ngày càng thu hút nhiều du khách đến tham quan hơn.
Bên cạnh việc phát triển khu du lịch Mộc Châu trở thành khu du lịch Quốc
gia thì việc phát triển du lịch cộng đồng là rất cần thiết, góp phần đa dạng các sản
phẩm du lịch và tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Mặt khác, du
lịch cộng đồng hiện nay đang là xu thế phát triển của ngành du lịch trên thế giới.
Do vậy, việc nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống để đánh giá tiềm năng
du lịch cộng đồng và tìm ra những giải pháp phát triển du lịch cộng đồng huyện
Mộc Châu nhằm thúc đẩy sự phát triển ngành du lịch huyện, đồng thời góp phần
đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện là yêu cầu và nhiệm vụ
cấp thiết. Xuất phát từ những mục đích nêu trên, tôi chọn đề tài: "Tiềm năng phát
triển du lịch cộng đồng huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La".

2. Mục tiêu, nhiệm vụ giới hạn của đề tài
2.1. Mục tiêu
Vận dụng lý luận về du lịch và du lịch cộng đồng, đề tài đánh giá những tiềm
năng để phát triển du lịch cộng đồng huyện Mộc Châu, đồng thời đánh giá thực
trạng và đề xuất các giải pháp để phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Mộc Châu
tỉnh Sơn La.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu trên đề tài tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận về du lịch và DLCĐ;
- Đánh giá tiềm năng để phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Mộc Châu;
- Đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp phát triển du lịch cộng đồng nhằm
khai thác có hiệu quả những tiềm năng của huyện Mộc Châu.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Đề tài nghiên cứu cơ sở lí luận về du lịch, du lịch cộng đồng,
những tiềm năng và thực trạng phát triển DLCĐ, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp
phát triển DLCĐ ở huyện Mộc Châu.
+ Về không gian: Lãnh thổ nghiên cứu là địa bàn huyện Mộc Châu khi chưa
tách huyện (bao gồm cả huyện Vân Hồ mới).
2


+ Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2000 đến 2012 và đề xuất những giải pháp
phát triển DLCĐ đến năm 2030.
3. Lịch sử nghiên cứu
Việc nghiên cứu các vấn đề gắn với DLCĐ như: tài nguyên, tổ chức các đơn vị
hành chính, dân cư, dân tộc, nguồn lao động được tiến hành khá sớm, gắn liền với lịch
sử của xã hội loài người. Nhưng việc nghiên cứu cộng đồng dân cư gắn với việc quy
hoạch phát triển du lịch bắt đầu được quan tâm từ nửa cuối thế kỉ XIX, gắn liền với sự
phát triển du lịch hiện đại, đặc biệt là từ đầu những năm 1970 đến nay.
3.1. Trên thế giới

Từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX, khi tiến hành các dự án quy hoạch du
lịch nghỉ dưỡng ở vùng núi cũng như ở vùng biển, các nhà quy hoạch thường lựa
chọn những nơi có phong cảnh đẹp, nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú,
hấp dẫn, gần các điểm dân cư có trước hoặc phát triển các đô thị du lịch. Các nhà
quy hoạch du lịch thường gắn quy hoạch các điểm du lịch nghỉ dưỡng với các điểm
dân cư có trước để tạo xung lực, hỗ trợ cho việc thực hiện các dự án quy hoạch phát
triển du lịch về nguồn lao động, cung ứng nông phẩm cho các khu, các điểm du
lịch, đồng thời cũng tận dụng được hiệu quả sử dụng kép của các công trình giao
thông, thủy điện…
Từ năm 1950 đến nay, hầu hết các quốc gia có lợi thế về các vùng phát triển
du lịch đều tiến hành điều tra, thống kê, đánh giá, lập hồ sơ xếp hạng tài nguyên du
lịch (TNDL), đề nghị UNESCO xếp hạng di sản thế giới, tiến hành quy hoạch du
lịch, tổ chức các hội thảo về du lịch, xây dựng và thực hiện các kế hoạch phát triển
du lịch sinh thái, du lịch dựa vào cộng đồng…
Pháp là quốc gia có ngành du lịch phát triển. Những thập kỉ gần đây Pháp
luôn đứng đầu thế giới về số lượng khách du lịch quốc tế đến và đứng thứ ba thế
giới về thu nhập từ du lịch. Các nhà khoa học Pháp có nhiều công trình nghiên cứu
quy hoạch về du lịch dựa vào cộng đồng và vai trò của cộng đồng địa phương
(CĐĐP) trong phát triển du lịch như: “Du lịch ở khu vực nông thôn Fancy” của
H.Le, Gunn và Burg: “Quy hoạch du lịch” của Goerger, caze, Robert Languar,
Yves Raynoward (Đào Bắc dịch, NXB ĐHQG Hà Nội,1998).
Hoa Kì là quốc gia trong gần 40 năm trở lại đây luôn có nguồn thu nhập từ du
lịch đứng đầu thế giới và có số lượng khách quốc tế đến đứng thứ nhất và đứng
3


đứng thứ ba thế giới; là nước có nhiều nhà nghiên cứu và công trình nghiên cứu về
du lịch dựa vào cộng đồng hàng đầu thế giới như: Boo E, “Ecotourism: the
potential and pitfalls” (vol.2. Washington DC WWF 1990);
Ở nhiều nước như Anh, Bỉ, Đức, Australia… cũng có nhiều nhà nghiên cứu

đã thực hiện các công trình về du lịch sinh thái trong mối quan hệ với cộng đồng
địa phương.
3.2. Ở Việt Nam
Du lịch được coi trọng và bước đầu phát triển từ năm 1990, với việc tổ chức
các sự kiện “Năm du lịch Việt Nam”. Từ đó đến nay, Đảng, Nhà nước, Chính phủ,
các bộ, ngành có liên quan đã soạn thảo, thông qua, công bố và chỉ đạo thực hiện
nhiều văn kiện, bộ luật, quyết định, nghị quyết, thông tư hướng dẫn, chỉ thị về các
vấn đề đổi mới, tổ chức, quản lí phát triển quy hoạch du lịch và các vấn đề liên
quan đến phát triển du lịch. Đó là cơ sở pháp lí, nguồn lực có tính quan trọng, quyết
định cho sự phát triển của du lịch Việt Nam. Đặc biệt, trong Văn kiện Đại hội
Trung ương Đảng lần thứ VIII, du lịch được coi là ngành kinh tế quan trọng của đất
nước. Vào năm 1999, Ủy ban phát triển bền vững của Liên Hiệp Quốc đã kêu gọi
chính phủ các quốc gia “Tối đa hóa tiềm năng du lịch phục vụ xóa đói giảm nghèo
bằng việc xây dựng hợp tác giữa các nhóm chủ thể chính về cộng đồng dân cư và
và dân tộc thiểu số ở địa phương”.
Những công trình nghiên cứu về du lịch dựa vào cộng đồng mới được thực
hiện chủ yếu với các loại hình du lịch sinh thái từ cuối thế kỉ 90 của thế kỉ XX đến
nay, với thể loại các bài báo, hoặc các báo cáo khoa học trong các hội thảo, như
trong Tuyển tập hội thảo “Xây dựng chiến lược quốc gia và phát triển du lịch sinh
thái tại Việt Nam” năm 1999.
+ Tác giả Võ Chí Trung cũng có công trình nghiên cứu: “Kiến thức bản địa
làm phong phú các giá trị du lịch sinh thái ở Việt Nam”.
+ Tác giả Phạm Trung Lương cũng nghiên cứu về; “Tiềm năng, hiện trạng và
định hướng phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam” năm 2006.
+ “Sự tham gia của cộng đồng và hoạt động phát triển du lịch – thực trạng và
giải pháp” (Kỷ yếu hội thảo khoa học “Bảo vệ môi trường du lịch với sự tham gia
của cộng đồng”), Hà Nội, 2006.

4



4. Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm
Các quan điểm nghiên cứu là những tư tưởng cơ bản, có tính nguyên tắc, định
hướng chỉ đạo hoạt động nghiên cứu. Đây cũng là thế giới quan của nhà nghiên
cứu, giúp chúng ta tiếp cận khoa học một cách khoa học. Các quan điểm chủ yếu ở
đây là: quan điểm tổng hợp lãnh thổ, quan điểm cấu trúc, quan điểm lịch sử, quan
điểm phát triển bền vững, quan điểm thực tiễn.
4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Quan điểm tổng hợp lãnh thổ là hệ thống được tạo thành bởi các thành tố: tự
nhiên, lịch sử, văn hóa. Vì vậy, nghiên cứu, đánh giá các nguồn du lịch thường
được nhìn nhận trong mỗi quan hệ về mặt không gian hay lãnh thổ nhất định để đạt
được những giá trị đồng bộ về mặt kinh tế - xã hội và môi trường.
Mỗi điểm, tuyến, cụm du lịch bao gồm nhiều thành phần, tính chất phân bố
trong không gian của các điểm du lịch là mối quan hệ giữa chúng được gắn kết với
nhau với các tuyến du lịch cùng trải dài trên một không gian cụ thể và trên các lãnh
thổ nhất định. Để mang lại hiệu quả tổ chức, kinh doanh du lịch, cần tìm ra sự khác
biệt trong từng đơn vị lãnh thổ và mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố
trong cùng một lãnh thổ cũng như mỗi quan hệ với các lãnh thổ khác. Bởi vậy, khi
nghiên cứu du lịch Mộc Châu cần phải phân tích mối quan hệ của Mộc Châu với
các điểm và tuyến du lịch có liên quan.
4.1.2. Quan điểm hệ thống, cấu trúc
Theo quan điểm này, khi nghiên cứu một vấn đề cụ thể nào đó phải đặt ra
trong phạm vi tương quan với các vấn đề, các yếu tố trong hệ thống cao hơn và
trong cấp phân vị thấp hơn. Phát triển du lịch cộng đồng ở Mộc Châu được xem
như là một mắt xích quan trọng trong hệ thống phát triển du lịch tỉnh Sơn La và du
lịch tiểu vùng Tây Bắc. Quan điểm hệ thống cấu trúc cho phép phân tích tổng hợp
và xác định mối quan hệ hữu cơ trong hoạt động sử dụng tài nguyên du lịch vào
phát triển kinh tế - xã hội huyện Mộc Châu.
4.1.3. Quan điểm lịch sử

Quan điểm này cần được quán triệt trong nghiên cứu du lịch huyện Mộc
Châu. Áp dụng quan điểm lịch sử trong nghiên cứu hệ thống lãnh thổ để tìm hiểu
nguồn gốc phát sinh, các quá trình diễn biến thời gian và không gian trên từng địa
5


bàn cụ thể. Trên các cơ sở hiểu rõ những sự kiện lịch sử, lịch sử hình thành và phát
triển của địa phương, mỗi điểm du lịch để dự báo những chiến lược khai thác du
lịch phù hợp với xu thế phát triển chung của Việt Nam và vùng Tây Bắc.
Trên địa bàn huyện Mộc Châu có nhiều di tích lịch sử ghi dấu những năm
tháng hào hùng của dân tộc trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, quán triệt
quan điểm lịch sử để nghiên cứu, tìm hiểu những di tích lịch sử để khai thác tốt hơn
cho mục đích du lịch.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Quan điểm này được xuyên suốt trong nội dung đề tài. DLCĐ hay du lịch dựa
vào cộng đồng thực tế là các loại hình du lịch sinh thái và văn hóa bền vững, song
hiện nay ở nước ta cũng như các nước khác còn tồn tại những nhược điểm như
chưa quan tâm đúng mực đến sự tham gia, trách nhiệm của cộng đồng trong các
hoạt động bảo tồn, tôn tạo tài nguyên, kinh doanh du lịch, hưởng lợi từ hoạt động
du lịch, cũng như sự phát triển cộng đồng. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu, triển
khai các hoạt động DLCĐ cần vận dụng cơ sở lí luận cũng như thực tiễn phát triển
du lịch bền vững.
4.1.5. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn được vận dụng để đánh giá đặc điểm, hiện trạng sử dụng
lãnh thổ cũng như trong việc đề xuất định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên lãnh
thổ với những khuyến nghị và giải pháp có tính khả thi. Tất cả những giải pháp đưa
ra đều được xuất phát từ thực tiễn. Không thể đánh giá cũng như đưa ra các giải
pháp không xuất phát từ thực tiễn. Quan điểm này chi phối tới giới hạn nghiên cứu
của đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Đây là phương pháp quan trọng và xuyên suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Những thông tin từ các nguồn tài liệu sẽ giúp chúng ta hiểu biết về những thành tựu
nghiên cứu trong lĩnh vực này. Việc phân tích, phân loại và tổng hợp những tài liệu
liên quan đến nội dung nghiên cứu sẽ giúp người nghiên cứu dễ dàng phát hiện ra
những vấn đề còn đang bỡ ngỡ. Trên cơ sở những tài liệu phong phú đó, việc tổng
hợp sẽ giúp người nghiên cứu có một hệ thống tài liệu toàn diện, khái quát về vấn
đề nghiên cứu. Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển mạnh nên việc khai thác
6


các nguồn tài liệu qua mạng Internet sẽ là nguồn dữ liệu quan trọng hỗ trợ cho việc
tổng hợp các vấn đề nghiên cứu.
4.2.2. Phương pháp thực địa
Địa lí nói chung và địa lí du lịch nói riêng luôn gắn bó mật thiết với tự nhiên
và xã hội. Phương pháp nghiên cứu thực địa giúp chúng ta tiếp cận vấn đề một cách
nhanh chóng và chủ động. Việc điều tra thực tiễn ở các điểm du lịch giúp ta có
những số liệu, những nhận xét thực tế, tránh được sự đánh giá chủ quan, mơ hồ, làm
tăng tính thực tế, tạo khả năng vận dụng nhanh chóng các kết quả đã nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành khảo sát một số điểm du lịch
của huyện. Những kết quả trong quá trình khảo sát là những cơ sở cần thiết giúp tác
giả đưa ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn.
4.2.3. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ của một phần hoặc toàn bộ bề mặt Trái Đất. Biểu
đồ là hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng tiến trình của một hiện tượng, mối
tương quan về độ lớn giữa các đại lượng, hoặc kết cấu hạ tầng của một tổng thể.
Muốn chứng minh, làm rõ vấn đề thì không thể không sử dụng bản đồ - biểu
đồ. Đây là phương pháp chủ đạo trong quá trình thực hiện nghiên cứu vấn đề. Dựa
vào bản đồ - biểu đồ, người xem có thể xác được tính chất, mối tương quan giữa
các đối tượng một cách tổng thể nhất.

Trong đề tài tác giả đã xây dựng một số bản đồ - biểu đồ như: Bản đồ hành
chính huyện Mộc Châu, bản đồ này giúp cho tác giả và bạn đọc có được cái nhìn
tổng quan về vị trí địa lý, các đơn vị hành chính và phạm vi lãnh thổ của huyện
Mộc Châu; bản đồ tài nguyên du lịch huyện Mộc Châu. Từ đó, sẽ thấy và phân tích
được những thuận lợi hay khó khăn về vị trí địa lý huyện trong phát triển kinh tế
nói chung và phát triển du lịch nói riêng.
4.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Ngoài các thông tin, tư liệu thu thập được trong sách, báo, Internet thì việc lấy
ý kiến chuyên gia và các cán bộ thuộc lĩnh vực nghiên cứu cũng rất quan trọng, góp
phần củng cố được những thông tin thiếu sót. Từ đó, giúp tác giả nhận định chính
xác về vấn đề mình đang nghiên cứu.
Tác giả đã gặp gỡ một số cán bộ sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch của huyện
Mộc Châu, gặp gỡ, tiếp xúc một số cán bộ quản lý các điểm du lịch và một số bà
7


con nhân dân địa phương ở các điểm du lịch để tìm hiểu về việc quản lý, khai thác
các điểm du lịch. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tiễn.
4.2.5. Phương pháp dự báo
Công tác dự báo dựa trên việc tính toán của tác giả trên những cơ sở thực tiễn
và tiềm năng của từng điểm, từng cụm du lịch, có tham khảo chiến lược phát triển
kinh tế của tỉnh, phương hướng, nhiệm vụ phát triển ngành du lịch của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch huyện Mộc Châu.
5. Những đóng góp của đề tài
- Điều tra khảo sát và bước đầu đánh giá được về tài nguyên du lịch của huyện
Mộc Châu.
- Phân tích thực trạng hoạt động du lịch cộng đồng của huyện, đặc biệt chú ý
đến các tiêu chí đánh giá như số lượng khách, doanh thu, cơ sở lưu trú.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển du lịch cộng đồng ở huyện
Mộc Châu theo hướng bền vững.

6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn;
Chương 2: Tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng huyện Mộc Châu;
Chương 3: Thực trạng và các giải pháp phát triển du lịch cộng đồng ở huyện
Mộc Châu.

8


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Du lịch và định nghĩa về du lịch
Từ lâu du lịch được xem như là một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích
cực của con người. Vì vậy, du lịch đã xuất hiện và trở thành một hiện tượng khá
quan trọng trong đời sống của con người. Ngày nay, du lịch trở thành một nhu cầu
không thể thiếu được trong đời sống văn hóa - xã hội của mỗi quốc gia. Du lịch
không còn là hoạt động riêng lẻ của một cá nhân hay một nhóm tổ chức nào đó mà
du lịch đã trở thành nhu cầu của xã hội. Chính vì vậy, đã có rất nhiều nghiên cứu về
du lịch của các tác giả và đã có nhiều khái niệm về du lịch khác nhau.
Giáo sư Hunziken và giáo sư Krapf (Thụy Sĩ) đã đưa ra khái niệm: “Du lịch
là tổng hợp các hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc đi lại và lưu trú của
những người ngoài địa phương, những người không có mục đích định cư và không
liên quan đến bất cứ hoạt động kiếm tiền nào” [9].
Năm 1985 I.I.Pirojnik định nghĩa: “Du lịch là một hoạt động của cư dân
trong thời gian rỗi liên quan tới sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi cư
trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng
cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị
về tự nhiên, kinh tế và văn hóa’’ [8].

Tổ chức du lịch thế giới cũng định nghĩa: “Du lịch bao gồm tất cả những
người du hành tạm trú trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải
nghiệm và trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành
nghề và mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm ở
bên ngoài môi trường sống định cư, nhưng loại trừ các du hành có mục đích chính
là làm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường khác
hẳn nơi định cư”.
Đảng và Nhà nước ta đã chỉ rõ: Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp quan trọng
mang nội dung kinh tế sâu sắc có tính liên ngành liên vùng và xã hội hóa cao. Quan
niệm này được thể chế thành luật. Luật du lịch được quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kì họp thứ 7 Quốc hội khóa 11: “Du lịch là
các hoạt động có liên quan đến việc di chuyển của con người ngoài nơi cư trú
9


thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong thời gian nhất định” [3].
Du lịch ngày càng phát triển và ngày càng đa dạng về hình thức, trên thế giới
những năm gần đây xuất hiện nhiều loại hình du lịch: du lịch cộng đồng, du lịch
văn hóa, du lịch xanh,…
Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch của người dân địa phương, họ tham gia
làm du lịch cùng với một tổ chức kinh tế nào đó (có thể cả tổ chức kinh tế nước
ngoài) nhằm khai thác những lợi thế (cả tự nhiên và kinh tế xã hội) để tăng thu
nhập và giải quyết việc làm, cải thiện đời sống ở địa phương, bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên và gìn giữ bản sắc văn hóa của địa phương.
Du lịch cộng đồng là hoạt động có sự tham gia tích cực của người dân địa
phương từ các khâu quản lý hoạt động ra quy định bảo vệ. Du lịch cộng đồng được
chú trọng ở những vùng nông thôn thường là những vùng nghèo và xa xôi cách trở.
Hoạt động du lịch phải thu hút cả cộng đồng địa phương và đem lại lợi ích cho họ.
Người dân địa phương phát triển du lịch trong khu vực của họ được làm việc với

các đơn vị làm du lịch khác họ có cơ hội tạo ra việc làm cải thiện đời sống.
Theo tác giả Phạm Trung Lương và Nguyễn Tài Cung: “Du lịch sinh thái là
hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ cao về sinh thái và môi trường, có tác động
tích cực đến việc bảo vệ môi trường và văn hóa, đảm bảo đem lại lợi ích về tài
chính cho cộng đồng địa phương và có đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn”
Hội thảo phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam cũng có quan điểm thống
nhất: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản
địa, có tính giáo dục môi trường và đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và phát triển
bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”.
Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự
tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
Du lịch văn hóa đáp ứng nhu cầu nâng cao nhận thức hiểu biết các đối tượng văn
hóa xã hội lịch sử kiến trúc, chế độ xã hội cuộc sống, phong tục tập quán ở những
miền đất lạ. Loại hình này liên quan chủ yếu đến tài nguyên du lịch nhân văn. Mục
đích của du lịch văn hóa là nâng cao hiểu biết cho cá nhân, thỏa mãn nhu cầu hiểu
biết về văn hóa, lịch sử, kiến trúc, kinh tế, chế độ xã hội cuộc sống và phong tục tập
quán của đất nước đến du lịch.
10


Như vậy, du lịch là một dạng hoạt động của con người liên quan đến việc di
chuyển chỗ ở đến một nơi khác trong một khoảng thời gian ngắn để thỏa mãn việc
nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiểu, khám phá…
1.1.2. Vai trò của du lịch
Du lịch có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội và
môi trường. Du lịch trong nước góp phần tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập
quốc dân làm tăng thêm tổng sản phẩm quốc nội, góp phần tích cực vào quá trình
phân phối lại thu nhập giữa các vùng. Nói cách khác, du lịch tác động tích cực vào
việc cân đối cơ cấu của thu nhập và chi tiêu của nhân dân theo các vùng. Du lịch
nội địa phát triển góp phần đảm bảo sức khỏe cho nhân dân lao động và điều đó là

cơ sở tăng năng suất lao động xã hội. Ngoài ra, du lịch nội địa giúp cho việc sử
dụng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ được lợi thế hơn.
Du lịch quốc tế làm tăng thu nhập quốc gia thông qua thu ngoại tệ, nó có vai trò
to lớn trong việc cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Cùng với hàng không dân dụng,
cung ứng tàu biển, bưu điện quốc tế và các dịch vụ thu ngoại tệ khác, du lịch quốc tế
hàng năm đem lại cho hàng loạt quốc gia nhiều ngoại tệ. Ở các nước du lịch phát triển
thu nhập ngoại tệ chiếm 10 - 15% hoặc hơn trong nguồn thu ngoại tệ của đất nước.
Du lịch là hoạt động „„xuất khẩu” có hiệu quả cao. Điều này trong kinh doanh
du lịch được thể hiện trước hết ở chỗ, du lịch là một ngành „„xuất khẩu tại chỗ”.
Xuất khẩu theo con đường du lịch có lợi hơn nhiều so với xuất khẩu ngoại thương.
Du lịch không phải chỉ là ngành „„ngành xuất khẩu tại chỗ”, mà còn là ngành „„xuất
khẩu vô hình” hàng hóa du lịch. Đó là các cảnh quan thiên nhiên, khí hậu, ánh nắng
mặt trời vùng nhiệt đới, các phong cảnh đẹp, những giá trị của những di tích lịch sử
- văn hóa tính độc đáo trong truyền thống phong tục tập quán,… Không bị mất đi
qua mỗi lần bán, thậm chí giá trị và thương hiệu của nó còn được tăng lên qua mỗi
lần đưa ra thị trường, nếu như có chất lượng tốt. Sở dĩ có hiện tượng trên là do
chúng ta „„bán‟‟ cho khách không phải là tài nguyên du lịch mà chỉ là giá trị thỏa
mãn nhu cầu của du khách chứa đựng trong các tài nguyên ấy.
Với hai hình thức xuất khẩu trên cho thấy hàng hoá và du lịch được bán
thông qua du lịch đem lại những lợi nhuận cao hơn, do tiết kiệm được đáng kể
các chi phí (đóng gói, bảo quản, vận chuyển, thuế xuất nhập khẩu) đồng thời lại
thu hồi vốn nhanh.
11


Du lịch góp phần giải quyết việc làm cho mỗi người lao động. Đây là ngành
tạo ra rất nhiều việc làm, số lao động trong ngành du lịch và các ngành liên quan
chiếm 10,7% tổng số lao động toàn thế giới. Cứ 2,5 giây du lịch tạo thêm một việc
làm mới và hiện nay cứ 8 lao động thì có một người làm trong ngành du lịch.
Du lịch góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế của các vùng có hoạt động du

lịch thông thường, tài nguyên du lịch tự nhiên thường hay tập trung ở các vùng xa
xôi vùng ven biển,… việc khai thác nguồn tài nguyên này đòi hỏi phải đầu tư về
mọi mặt: giao thông, bưu điện, kinh tế, văn hóa, xã hội… do vậy, việc phát triển du
lịch đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội vùng đó, giảm thiểu sự chênh lệch về
trình độ phát triển giữa các vùng trong cả nước đồng thời giảm thiểu việc tập trung
đông dân cư quá mức ở những đô thị lớn. Du lịch là phương tiện tuyên truyền,
quảng cáo có hiệu quả cho nước đón khách mà không phải trả tiền. Du khách được
làm quen với các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp,… một số sản phẩm làm cho du
khách hài lòng, từ đó sẽ tuyên truyền cho bạn bè người thân,… bên cạnh đó, du lịch
còn là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo hữu ích về các thành tựu kinh tế, chính
trị, văn hóa xã hội, giới thiệu về con người, phong tục tập quán của các quốc gia.
Thông qua du lịch, con người được thay đổi môi trường sống có ấn tượng và
cảm xúc mới, thỏa mãn trí tò mò, đồng thời mở mang kiến thức, đáp ứng lòng ham
hiểu biết. Điều đó góp phần hình thành nên những mơ ước lãng mạn, nhân văn cho
tương lai của khách du lịch.
Du lịch còn giáo dục lòng yêu nước, giữ gìn nâng cao truyền thống dân tộc.
Thông qua các chuyến tham quan, nghỉ mát… khách tham quan có điều kiện làm
quen với cảnh đẹp, lịch sử, văn hóa dân tộc, qua đó thêm yêu đất nước mình. Ngoài
ra, sự phát triển du lịch còn góp phần khai thác, bảo tồn các di sản văn hóa dân tộc,
thúc đẩy sự phát triển môi trường thiên nhiên xã hội.
Du lịch là nhân tố kích thích việc bảo vệ và khôi phục tài nguyên xung quanh.
Việc tắm mình trong thiên nhiên, được cảm nhận trực tiếp sự hùng vĩ trong lành và
nên thơ của cảnh quan có ý nghĩa quan trọng đối với du khách, nó tạo ra cho họ có
điều kiện hiểu biết sâu sắc về tự nhiên, thấy được giá trị của tự nhiên đối với cuộc sống
con người, là bằng chứng thực tiễn phong phú góp phần tích cực giáo dục môi trường.
Nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch của đông đảo quần chúng đòi hỏi phải hình thành
các kiểu cảnh quan được bảo vệ giống như các công viên quốc gia. Từ đó, hàng
12



loạt các công viên quốc gia được thành lập vừa để bảo vệ các cảnh quan thiên nhiên
có giá trị, vừa tổ chức các hoạt động giải trí du lịch.
Trong lĩnh vực du lịch, xã hội và môi trường có mối quan hệ chặt chẽ. Một
mặt xã hội đảm bảo cho sự phát triển tối ưu của du lịch, nhưng mặt khác phải bảo
vệ môi trường tự nhiên khỏi tác động xâm hại của các dòng khách du lịch cũng như
trong việc xây dựng cơ sở vật chất phục vụ du lịch. Như vậy, giữa du lịch và bảo vệ
môi trường có mối quan hệ với nhau.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành du lịch
- Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch được tạo thành bởi nhiều yếu tố có mối quan hệ qua lại với
nhau như nhóm khách du lịch, các tổng thể tự nhiên văn hóa, lịch sử, cơ sở hạ tầng,
cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ cán bộ công nhân viên và bộ phận tổ chức quản lí.
Du lịch chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: tài nguyên du lịch, các điều
kiện chính trị, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật.
Tài nguyên du lịch có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát triển du
lịch. Tài nguyên nghĩa là tất cả những giá trị vật chất và tinh thần được khai thác và
phục vụ mục đích nào đó của con người. Theo Buchvakop - nhà địa lí học người
Bungari: “Tài nguyên du lịch bao gồm các thành phần và những kết hợp khác nhau
của cảnh quan tự nhiên và cảnh quan nhân văn có thể được sử dụng cho dịch vụ du
lịch và thỏa mãn nhu cầu nghỉ ngơi hay tham quan của khách du lịch”. Xét dưới
góc độ cơ cấu tài nguyên du lịch, có thể phân thành hai bộ phận:
Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo,
khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể phục vụ cho mục đích
du lịch.
Tài nguyên du lịch nhân văn là đối tượng và hiện tượng văn hóa lịch sử do
con người tạo ra trong đời sống. So với tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du
lịch nhân văn có tác dụng nhận thức nhiều hơn. Tiềm năng du lịch nhân văn thường
tập trung ở các thành phố lớn là đầu mối giao thông và là nơi tập trung cơ sở vật
chất để phục vụ du lịch. Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm: truyền thống văn
hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, các di tích lịch sử cách mạng, khảo cổ

kiến trúc, các công trình sáng tạo của con người, các di tích văn hóa vật thể, phi vật
thể khác có thể sử dụng phục vụ du lịch.
13


Du lịch là một ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên du lịch là
một trong những nhân tố cơ bản, điều kiện tiên quyết để hình thành và phát triển du
lịch của một địa phương.
Tài nguyên du lịch tạo nên các điểm, cụm, tuyến du lịch. Nếu không có tài
nguyên du lịch sẽ không có các điểm du lịch. Số lượng tài nguyên, chất lượng tài
nguyên du lịch ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển du lịch của một vùng hay
một quốc gia.
Vì vậy, số lượng tài nguyên vốn có, chất lượng của chúng và mức độ các tài
nguyên trên cùng địa bàn có ý nghĩa đặc biệt đến sự phát triển du lịch, sức hấp dẫn
của địa phương phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên du lịch của địa phương đó.
- Các nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội
Những điều kiện kinh tế - xã hội có thể ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến
ngành du lịch:
Dân cư là lực lượng quan trọng của xã hội. Bên cạnh công việc lao động vất
vả hàng ngày, họ cũng cần được nghỉ ngơi du lịch. Dân số càng đông, lực lượng
tham gia vào các ngành sản xuất và dịch vụ ngày càng nhiều thì du lịch ngày càng
có điều kiện phát triển, hoạt động du lịch ngày càng nhiều và đa dạng hơn.
Điều kiện sống của người dân là nhân tố quan trọng để phát triển du lịch. Du
lịch chỉ có thể phát triển khi mức sống của con người đạt tới một trình độ nhất định.
Mức sống của con người tăng lên góp phần cho du lịch phát triển rộng rãi.
Thời gian rỗi là nhân tố rất thuận lợi để phát triển du lịch dài ngày. Có thời
gian rỗi mới có nhiều hoạt động du lịch. Con người có thực hiện được các chuyến
du lịch của mình hay không là phụ thuộc vào thời gian rỗi.
Chính trị ổn định là điều kiện quan trọng để thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển
du lịch trong nước và quốc tế. Du lịch chỉ tồn tại trong điều kiện hòa bình, hữu nghị

giữa các dân tộc. Hòa bình là điều kiện, là đòn bẩy thúc đẩy du lịch phát triển.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất
Cơ sở hạ tầng (CSHT) và cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT) đóng vai trò hết
sức quan trọng trong quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũng như quyết
định mức độ khai thác tiềm năng du lịch. Có tài nguyên du lịch nhưng CSHT và
CSVCKT kém phát triển thì du lịch chỉ là dạng tiềm năng.
Như vậy, có rất nhiều nhân tố tác động đến du lịch, trong đó, tài nguyên du
lịch là nhân tố có ý nghĩa lớn, quyết định đến sự phát triển.
14


1.1.4. Du lịch cộng đồng và phát triển du lịch cộng đồng
1.1.4.1. Khái niệm về du lịch cộng đồng
“Du lịch cộng đồng” hay “Du lịch dựa vào cộng đồng” thực chất là đối tượng
nghiên cứu và triển khai các loại hình du lịch. Đó là các CĐĐP như: làng (bản,
buôn, sóc), xã, huyện, tỉnh – thành. DLCĐ đã và đang được biết đến như những
quan điểm, giải pháp, nguyên tắc phát triển du lịch bền vững.
Ngày nay, DLCĐ được hiểu là CĐĐP tham gia vào hoạt động kinh doanh du
lịch mang tính tự phát hay có tổ chức tại các địa phương có các nguồn tài nguyên
du lịch, hoặc gần nơi phân bố các nguồn TNDL.
Trong trường hợp CĐĐP tham gia một cách tự phát vào hoạt động du lịch,
hoặc trong các trường hợp có tổ chức, song các quy hoạch phát triển du lịch thiếu
khoa học, không đúng đắn, thì thường CĐĐP trở thành những người làm thuê và
thu nhập thấp. Sản phẩm du lịch họ cung cấp thường đơn điệu, chất lượng thấp,
quyền lợi của họ bị xâm hại bởi những tổ chức, những công ty từ nơi khác kinh
doanh, quản lý nguồn TNDL. Đồng thời, tài nguyên, môi trường du lịch và KTXH thường có xu hướng bị suy giảm, bị tác động tiêu cực. Và kết quả việc phát
triển du lịch đã không đáp ứng nhu cầu hợp lí và giảm sức hấp dẫn du khách, hiệu
quả kinh doanh du lịch thấp, không thực hiện được các mục tiêu: phát triển triển du
lịch đi đôi với bảo vệ tài nguyên môi trường và phát triển cộng đồng.
Đến nay đã có một số nhà nguyên cứu cũng như một số tổ chức thế giới đưa

ra các khái niệm về “Du lịch cộng đồng”:
Theo quỹ bảo tồn thiên nhiên thế giới WWF: “DLCĐ là loại hình du lịch mà
ở đó CĐĐP có sự kiểm soát và tham gia chủ yếu vào sự phát triển và quản lí các
hoạt động du lịch, và phần lớn lợi nhuận thu được từ hoạt động du lịch được giữ
lại cho cộng đồng ”.
Theo Handbook (2000), Communty based tourism: “DLCĐ là loại hình du
lịch có sự tham gia trực tiếp của CĐĐP nhằm phát triển kinh tế địa phương, đồng
thời góp phần bảo tồn văn hóa, thiên nhiên bền vững, nâng cao nhận thức và tăng
cường quyền lực cho cộng đồng. Cộng đồng được chia sẻ lợi ích từ hoạt động du
lịch, nhận được sự hợp tác, hỗ trợ của chính quyền địa phương, của chính phủ và
từ các hoạt động hỗ trợ quốc tế, nhằm mục đích khai thác bền vững các tiềm năng
du lịch tự nhiên và nhân văn tại địa phương để giới thiệu tới khách du lich”.
15


Theo PGS. TS. Nguyễn Văn Thanh trong “Đào tạo DLCĐ, du lịch sinh thái
với bảo vệ môi trường”, tạp chí Du lịch Việt Nam số 11, 2005, tr. 21: “Du lịch dựa
vào cộng đồng là phương thức phát triển du lịch, trong đó cộng đồng dân cư là chủ
thể trực tiếp tham gia phát triển du lịch, bảo vệ tài nguyên môi trường cả về tự
nhiên và nhân văn tại các điểm, khu du lịch và đồng thời được hưởng quyền lợi từ
hoạt động du lịch mang lại”.
Theo TS. Nguyễn Thanh Bình trong “Để DLCĐ trở thành hiện thực”, Tạp chí
du lịch Việt Nam số 3, 2006, tr. 5: “DLCĐ là một mô hình du lịch nơi cộng đồng
dân cư có thể trực tiếp tham gia vào tổ chức phát triển từ giai đoạn khởi đầu đến
quản lý giám sát cả quá trình phát triển sau này và quan trọng hơn là được hưởng
lợi từ sự phát triển đó, hay nói ngắn gọn là loại hình du lịch do dân và vì dân”.
Các khái niệm DLCĐ trên có một số đặc điểm chung : DLCĐ là “loại hình,
hình thái, phương thức phát triển du lịch” có sự tham gia trực tiếp, chủ yếu của
CDĐP vào các giai đoạn, các khâu trong quá trình phát triển du lịch, nhằm bảo tồn
và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên môi trường, cộng đồng được hưởng lợi

nhuận từ hoạt động du lịch.
Du lịch cộng đồng là một loại hình du lịch do chính cộng đồng người dân phối
hợp tổ chức, quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích kinh tế và bảo vệ được môi
trường chung thông qua việc giới thiệu với du khách các nét đặc trưng của địa
phương (phong cảnh, văn hoá…). Du lịch cộng đồng dựa trên sự tò mò, mong
muốn của khách du lịch để tìm hiểu thêm về cuộc sống hàng ngày của người dân từ
các nền văn hóa khác nhau. Du lịch cộng đồng thường liên kết với người dân thành
thị đến các vùng nông thôn để thưởng thức cuộc sống tại đó trong một khoảng thời
gian nhất định.
Phát triển du lịch gắn với phát triển cộng đồng sẽ giúp cho KT-XH của cộng
đồng phát triển, cộng đồng có thể cung ứng nhiều sản phảm nông nghiệp, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nguồn nhân lực, cùng nguồn vốn, cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ du lịch, cũng như kết cấu hạ tầng. Từ đó, DLCĐ giúp cho việc đa
dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch tạo sức hấp dẫn du khách. Khi
CĐĐP ủng hộ cho sự phát triển du lịch sẽ tạo ra nhiều xung lực, nguồn TNDL, đất
đai, nguồn vốn, lao động, tài chính, môi trường tốt cho sự phát triển du lịch.

16


Phát triển DLCĐ cùng với phát triển KT-XH sẽ giúp cho các chính sách an
ninh xã hội được đảm bảo, trong đó các chính sách xã hội du lịch. Ở nhiều nước
phát triển đã có nhiều chính sách quy hoạch phát triển du lịch để mọi tầng lớp dân
cư có thể đi du lịch và để đa dạng hóa nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.
1.1.4.2. Vai trò của du lịch cộng đồng
DLCĐ có vai trò rất lớn, nhất là đối với những tỉnh miền núi như Sơn La.
DLCĐ góp phần xóa đói, giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Thông qua du lịch, tài nguyên thiên nhiên, văn hóa địa phương các vùng miền được
bảo vệ, tôn trọng và khai thác, phát huy giá trị và được giới thiệu, quảng bá rộng
rãi. DLCĐ mang lại hiệu quả cao trong quá trình hiện đại hóa nông thôn thông qua

việc tạo ra công ăn việc làm, giữ gìn và phát huy các làng nghề truyền thống, bảo
vệ các giá trị cộng đồng. DLCĐ góp phần tăng thu nhập cho cộng đồng địa
phương, đặc biệt ở vùng nông thôn, nơi tỷ lệ đói nghèo còn cao. Đây là yếu tố tích
cực góp phần làm giảm tác động của cộng đồng đến các giá trị cảnh quan, tự nhiên,
góp phần bảo tồn tài nguyên, môi trường, đảm bảo cho phát triển du lịch cộng đồng
bền vững.
Phát triển DLCĐ giúp cho những người dân tham gia vào các dịch vụ du lịch,
được hưởng lợi từ việc phát triển hạ tầng du lịch. Đây là yếu tố tích cực để đảm bảo
sự công bằng trong phát triển du lịch. Phát triển DLCĐ tạo cơ hội việc làm cho
cộng đồng, qua đó sẽ góp phần thay đổi cơ cấu, nâng cao trình độ lao động của khu
vực này. Đây là yếu tố quan trọng góp phần hạn chế dòng di cư của cộng đồng từ
nông thôn ra thành thị, ổn định xã hội, đảm bảo cho sự phát triển bền vững chung.
Phát triển DLCĐ góp phần quan trọng trong việc giữ gìn, bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, phục hồi, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, nghề truyền thống,
tạo điều kiện đẩy mạnh giao lưu văn hóa, kinh tế giữa các vùng miền và với các
nước trên thế giới.
Phát triển DLCĐ góp phần thay đổi diện mạo đô thị nông thôn thông qua việc
xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch. Đây sẽ là điều
kiện để nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ở địa phương có hoạt động
du lịch cộng đồng. Phát triển DLCĐ làm thay đổi mức sống của dân cư, thay đổi
nhận thức và từng bước thu hẹp sự khác biệt về chất lượng cuộc sống giữa thành thị
và nông thôn, giảm bớt sức ép di dân tự do từ nông thôn ra thành thị, góp phần ổn
định trật tự xã hội.
17


1.1.4.3. Đặc điểm của du lịch cộng đồng
DLCĐ có các đặc điểm phân biệt với hai loại hình và các hình thức du lịch
khác như sau:
- DLCĐ là những phương thức phát triển mà cộng đồng dân cư địa phương là

chủ thể của mọi hoạt động bảo tồn, quản lý, khai thác tài nguyên môi trường du lịch
và các khâu, các hoạt động du lịch trong quá trình phát triển.
- DLCĐ giữ vai trò chủ đạo, duy trì các hoạt động kinh doanh du lịch và hoạt
động KT-XH có liên quan đến du lịch và du khách.
- Phát triển DLCĐ tức là công nhận quyền chủ sở hữu hợp pháp trong việc
bảo tồn, khai thác hợp pháp và bền vững các loại tài nguyên và môi trường vì sự
phát triển của cộng đồng.
- Địa điểm tổ chức phát triển DLCĐ: diễn ra tại nơi cư trú hoặc gần nơi cư trú
của CĐĐP. Đây là những khu vực có nguồn TNDL tự nhiên hoặc nhân văn phong
phú, hấp dẫn hoặc cả hai, có độ nhạy cảm về đa dạng sinh học, chính trị, văn hóa và
xã hội hiện đã, đang và có thể bị tác động bởi con người.
- Cộng đồng dân cư phải là người dân sinh sống, làm ăn trong hoặc liền kề các
điểm TNDL, đồng thời cộng đồng phải có quyền lợi và trách nhiệm tham gia khai
thác cũng như bảo tồn tài nguyên, các nguồn lực phát triển du lịch bền vững nhằm
hạn chế, giảm các tác động tiêu cực, nâng cao số lượng và chất lượng TNDL từ các
hoạt động kinh doanh du lịch, KT-XH của cộng đồng, hoạt động du lịch nói chung.
- Phát triển du lịch vùa góp phần đa dạng hóa, nâng cao chất lượng tài nguyên
môi trường du lịch, các sản phẩm du lịch, đồng thời góp phần duy trì, phát triển các
ngành kinh tế của địa phương, ủng hộ sự phát triển đa dạng về các ngành kinh tế.
- DLCĐ cũng bao gồm các yếu tố trợ giúp cộng đồng phát triển du lịch của
các bên tham gia du lịch, gồm cá nhân, các công ty, các tổ chức chính phủ, phi
chính phủ, các cấp quản lí nhà nước,…
- DLCĐ còn bao gồm cả cơ chế, chính sách của cơ quan quản lí nhà nước các
cấp, của chính phủ, của các tổ chức và cách thức sản xuất kinh doanh các sản phẩm
du lịch để xã hội hóa du lịch, cộng đồng dân cư được đi du lịch, được hưởng thụ
ngày càng nhiều các sản phẩm du lịch.
1.1.4.4. Các nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng
- Thừa nhận, ủng hộ và thúc đẩy mối quan hệ sở hữu của cộng đồng về các
nguồn lực phát triển du lịch và việc tham gia phát triển du lịch.
18



×