Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

ĐỀ CƯƠNG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.28 KB, 37 trang )

ĐỀ CƯƠNG ĐTM

1


Câu 1:Tóm tắt các cơ sở pháp lý liên quan đến việc thực hiện ĐTM hiện nay (Tên
văn bản, Tổ chức ban hành, thời hạn hiệu lực, phạm vi áp dụng, đối tượng, tổng
hợp khái quát các điều khoản quy định...)
 LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG


Tên văn bản: Luật bảo vệ môi trường

Tổ chức ban hành: Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam

Thời hạn hiệu lực: Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa XHCNVN khóa
XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005; có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/ 2006;
Luật này thay thế Luật BVMT năm 1993.

Phạm vi áp dụng: Quy định các hoạt đông BVMT; chính sách, biện pháp và nguồn
lực để BVMT; quyền và nghĩa vị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong BVMT

Đối tượng áp dụng: Luật này áp dụng đối với cơ quan nhà nước tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trong nước người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài có hoạt động trên lãnh thổ nước cộng hòa XHCNVN
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chỉ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng điều ước quốc tế đó
Trong luật có một chương riêng quy định cho việc thực hiện DTM

Luật liên quan: Luật đất đai, luật bảo vệ rừng, luật đa dạng sinh học, luật tài
nguyên nước…



Cơ sở về mặt kỹ thuật: các TC, QC về môi trường ở Việt Nam. Trong trường hợp
VN chưa có TC, QC áp dụng TC của tổ chức Quốc tế các nước lân cận


TCVN:



QCVN ( QCKTQG) : *ví dụ về chất lượng mt xung quanh*

Chất lượng nước (06 QCVN):


QCVN 08:2008/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt



QCVN 09:2008/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm

2



QCVN 10:2008/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển
ven bờ.
Chất lượng trầm tích (01 QCVN):


QCVN 43:2012/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích.


Chất lượng không khí (02 QCVN):

QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí
xung quanh

QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại
trong không khí xung quanh
Chất lượng đất (03 QCVN):

QCVN 03:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn của kim loại
nặng trong đất

QCVN 15:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư lượng hóa chất bảo
vệ thực vật trong đất

QCVN 45:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của
dioxin trong một số loại đất.
Tiếng ồn (01 QCVN): QCVN 26:2010/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật QG về tiếng ồn
Các điều khoản quy định: * Quy định trong mục 2, chương III- Luật này* gồm:
Điều 18: Đối tượng phải lập báo cáo DTM
Điều 19: Lập báo cáo ĐTM:
Điều 20 : Nội dung báo cáo ĐTM
Điều 21.Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 22. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 23. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường
 NGHỊ ĐỊNH 29
3





Tên VB: Nghị đinh 29/2011/NĐ – CP


Ban hành: 18/04/2011, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2011; Thay thế một
phần cho NĐ 21/2008 . NĐ 21/2008 thay thế 1 phần nghị định 80

Phạm vi điều chỉnh: quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đáng giá tác
động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.

Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan
đến đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi
trường trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.


Tóm tắt cơ sở pháp lí liên quan đến ĐTM:

Quy định về đánh giá tác động môi trường nằm trong Chương 3 Nghị định 29/2011/NĐ –
CP gồm các điều:
Chương 3: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ( chỗ này nếu bảo tóm tắt nội dung
các khoản thì khó tóm tắt mà nếu chỉ ghi các điều thì sợ thiếu nên cứ để cho mọi người
đọc_ nếu có học chắc chỉ học các điều thôi)
Chương III
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Điều 12. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và trách nhiệm của
chủ dự án trong việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 13. Thời điểm lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường

Điều 14. Tham vấn ý kiến trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 15. Cách thức tiến hành và yêu cầu về việc thể hiện kết quả tham vấn ý kiến trong
báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 16. Điều kiện của tổ chức lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 17. Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường; hồ sơ đề nghị thẩm định, phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 18. Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 19. Quy trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
4


Điều 20. Thời hạn thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 21. Chứng thực và gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt
Điều 22. Công khai thông tin về dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường
Điều 23. Trách nhiệm của chủ dự án trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức
Điều 24. Tổ chức kiểm tra, xác nhận các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trước
khi dự án đi vào vận hành chính thức
Điều 25. Hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp
bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án
Điều 26. Các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự
án
Điều 27. Quy trình và thời hạn kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện
pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án.
Điều 28. Cách thức tiến hành kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp
bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án
 THÔNG TƯ:
Tên văn bản: TT26/2011/TT-BTNMT: Thông tư quy định chi tiết một số điều của nghị
định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của chính phủ quy định về đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.

Tổ chức ban hành: BTNMT
Thời hạn hiệu lực: Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày
18/4/2011 của Chính phủ về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 9 năm 2011.
Phạm vi áp dụng: Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 29/2011/NĐ-CP).
Đối tượng:
5


1. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan
đến:
a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quy định tại Điều 3 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP;
b) Dự án quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP;
c) Dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại Điều 29 Nghị định
số 29/2011/NĐ-CP;
d) Dự án được đưa vào vận hành sau ngày 01 tháng 7 năm 2006 đã được cấp có thẩm
quyền cấp quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng chưa được
cấp giấy xác nhận việc đã thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Thông tư này không áp dụng đối với việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường thông qua tổ chức dịch vụ thẩm định
Chương 3
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Điều 10. Đối tượng, thời điểm lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường
Điều 11. Lập lại và thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường

Điều 12. Tham vấn ý kiến trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 13. Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 14. Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 15. Quy trình và thời hạn thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và
của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt

6


Câu 2: Phân biệt các cấp độ Đánh giá môi trường ( ĐM ) cơ bản hiện nay (Cơ sở
pháp lý, Định nghĩa, mục đích, đối tượng áp dụng, quy mô, tóm tắt tiến trình thực
hiện...)
Định nghĩa: Theo Luật Bảo vệ môi trường 2005 của Việt Nam do Quốc hội thông qua
trong kì họp thứ 8 từ ngày 10 – 29/11/2005, định nghĩa: “ Đánh giá tác động môi trường
là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra
các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó”.
Ngoài ra còn có nhiều định nghĩa khác được đưa ra, định nghĩa được xem đầy đủ và phù
hợp nhất do Harvey đưa ra năm 1995 như sau: “ Đánh giá rác động môi trường là quá
trình xác định, đánh giá và dự báo các tác động môi trường tiềm tàng (bao gồm các tác
động địa – sinh – hóa, kinh tế - xã hội và văn hóa của các dự án, chính sách và chương
trình cà thông tin đến các nhà hoạch định chính sách trước khi ban hành quyết định về dự
án, chính sách hoặc chương trình đó” ( Harvey, 1995)
Cơ sở pháp lí:
Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005. Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐCP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
Thông tư 26/2011/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. Thông tư

này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 9 năm 2011
Mục đích của ĐTM:
ĐTM nhằm cung cấp 1 quy trình xem xét tất cả các tác động có hại đến môi
trường của các chính sách, chương trình, hoạt động và của cả dự án.
ĐTM tạo ra cơ hội để có thể trình bày với người ra quyết định về tính phù hợp của
các chính sách, chương trình, hoạt động và của các dự án về mặt môi trường, nhằm ra
quyết định có tiếp tục thực hiện hay không;
ĐTM tạo ra phương thức để cộng đồng có thế đóng góp cho quá trình ra quyết
định, thông qua các đề nghị bằng văn bản hoặc ý kiến gửi tới người ra quyết định.
Với ĐGTĐMT, toàn bộ quá trình phát triển được công khai để xem xét một cách
đồng thời lợi ích của tất cả các bên: bên đề xuất dự án, Chính phủ và cộng đồng. Điều đó
góp phần lựa chọn đuược dự án tốt hơn để thực hiện.
7


Thông qua ĐGTĐMT, nhiều dự án được chấp nhận nhuưng phải thực hiện những
điều kiện nhất định, chẳng hạn chủ dự án phải đảm bảo quá trình đo đạc giám sát, lập báo
cáo hàng năm hoặc phải có phân tích sau dự án và kiểm toán độc lập.
Trong ĐGTĐMT phải xét cả đến các khả năng thay thế, chẳng hạn nhuư công
nghệ, địa điểm đặt dự án phải đuược xem xét hết sức cẩn thận.
ĐGTĐMT đuược coi là công cụ phục vụ phát triển, khuyến khích phát triển tốt
hơn và trợ giúp cho tăng truưởng kinh tế.
Ý nghĩa của đánh giá tác động môi trường

- ĐTM là công cụ quản lý môi trường quan trọng, nó không thủ tiêu, loại trừ, gây
khó dễ cho phát triển kinh tế - xã hội. Ngược lại, nó hỗ trợ phát triển theo hướng đảm bảo
hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường. Vì vậy, nó góp phần vào mục tiêu phát triển bền
vững;

- ĐTM huy động được sự đóng góp của đông đảo tầng lớp trong xã hội, góp phần

nâng cao trách nhiệm của các cấp quản lý, của chủ dự án đến việc bảo vệ môi trường.
Đồng thời, ĐTM liên kết được các nhà khoa học ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhằm giải
quyết công việc chung là đánh giá mức độ tác động đến môi trường của các dự án, giúp
cho người ra quyết định lựa chọn được dự án phù hợp với mục tiêu bảo vệ môi trường;
Quy trình thực hiện ĐTM
- Bước 1: Xác định phạm vi: xác định các vấn đề môi trường liên quan và phạm vi nghiên
cứu ĐTM;
- Bước 2: Tiến hành khảo sát điều kiện địa lý, địa chất, điều kiện môi trường khu vực dự
án xác định sự phù hợp với yêu cầu của dự án và yêu cầu bảo vệ môi trường khu vực
- Bước 3: Đánh giá hiện trạng môi trường, các nguồn và mức độ gây ô nhiễm của các
chất thải phát sinh, công tác bảo vệ môi trường của cơ sở từ khi chuẩn bị xây dựng đến
thời điểm hiện tại;
- Bước 4: Báo cáo đánh giá các biện pháp phòng ngừa, xử lý chất thải đã và đang sử
dụng.
- Bước 5: Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm cho giai đoạn xây dựng. Đề xuất
phương án quản lý, dự phòng, xử lý thu gom và xử lý chất thải rắn từ hoạt động của dự
án.
8


- Bước 6: Xác định nhóm cộng đồng liên quan / quan tâm đến quá trình ĐTM dự án: chủ
dự án, nhà đầu tư (người/tổ chức tài trợ hoặc cho vay tiền), Bộ Tài nguyên và Môi
trường, chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư;
- Bước 7: Lập báo cáo ĐTM trình nộp Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND tỉnh /
thành (Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương);
- Bước 8: Tiến hành gửi hồ sơ đến hội đồng thẩm định và phê duyệt dự án.
So sánh ĐTM và ĐMC:
Giống:

Đều dựa trên nguyên tắc là phát hiện, dự báo và đánh giá những tác động tiềm

tàng của hoạt động phát triển có thể gây ra đối với môi trường để từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý các tác động tiêu cực tới mức thấp nhất có thể
chấp nhận được.

Quy trình thực hiện đều được thực hiện qua các bước sàng lọc, xác định phạm vi,
đánh giá tác động, xác định các biện pháp giảm thiểu, thẩm định, ra quyết định và cuối
cùng là quan trắc, giám sát môi trường.

Có vai trò là những công cụ quản lý hửu hiệu không thể thay thế được trong
phòng ngừa và ngăn chặn tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên vì mục tiêu
phát triển bền vững.
KHÁC
ĐMC
Định
nghĩa

là việc phân tích và dự
báo các tác động tiềm
tàng của dự án chiến
lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển trước
khi phê duyệt nhằm
đảm bảo phát triển bền
vững.

ĐTM

CKBVMT

là việc phân tích, dự

báo các tác động đến
môi trường của dự án
đầu tư cụ thể để đưa ra
các biện pháp bảo vệ
môi trường khi triển
khai dự án đó.

Là việc xem xét, dự
báo các tác động môi
trường của dự án nhỏ,
hoạt động quy mô hộ
gia đình (không thuộc
dự án đầu tư phải
đánh giá tác động môi
trường) và cam kết
thực hiện biện pháp
giảm thiểu, xử lý chất
9


thải và tuân thủ pháp
luật về bảo vệ môi
trường
Cơ sở
pháp lí

Luật Bảo vệ môi trường
2005
29/2011/NĐ-CP
26/2011/TT-BTNMT


Luật Bảo vệ môi
trường 2005
29/2011/NĐ-CP
26/2011/TT-BTNMT

Luật Bảo vệ môi
trường 2005
29/2011/NĐ-CP
26/2011/TT-BTNMT

Đối
tượng:

Là các chiến lược, quy
hoạch / kế hoạch,
chương trình phát triển
kinh tế - xã hội vùng,
địa phương, đô thị,
ngành có tính tổng hợp,
tích lũy trên phạm vi
rộng lớn.

Là một dự án phát triển
cụ thể với các tác động
môi trường có tính đặc
thù, có tính địa phương
và có thể giảm thiểu
bằng các giải pháp kĩ
thuật.


Luật BVMT 2005
quy định: dự án cơ sở
sản xuất kinh doanh,
dịch vụ quy mô hộ
gia đình, dự án không
thuộc Điều 14 và
Điều 18
Nghị
định
29/2011/NĐ-CP quy
định chi tiết đối
tượng phải lập, đăng
ký cam kết bảo vệ
môi trường bao gồm:
-Dự án đầu tư có tính
chất, quy mô, công
suất không thuộc
danh mục hoặc dưới
mức quy định của
danh mục tại phụ lục
II Nghị định này.
-Các hoạt động sản
xuất, kinh doanh,
dịch vụ không thuộc
đối tượng phải lập dự
án đầu tư nhưng có
10



phát sinh chất sản
xuất
Mục tiêu:

Nhận dạng, dự báo và
đánh giá tổng hợp về
các hậu quả môi trường
của việc thực hiện kế
hoạch chiến lược, quy
hoạch / kế hoạch,
chương trình, nhằm
định hướng phát triển
bền vững.

Nhận dạng, dự báo
phân tích và đánh giá
các tác động môi
trường của dự án,từ đó
đề xuất các biện nhằm
giảm thiểu các tác
động tiêu cực đảm bảo
đạt TCMT của dự án
phát triển kinh tế - xã
hội cụ thể.

Phân tích, đánh giá,
dự báo ảnh hưởng
đến môi trường của
các dự án phát triển
kinh tế - xã hội, của

các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, công
trình kinh tế, y tế, văn
hoá, xã hội và các
công trình khác (trên
quy mô nhỏ) từ đó đề
xuất các giải pháp
thích hợp về bảo vệ
môi trường

Quy trình được tiến hành song
thực hiện: song với quá trình xây
dựng các chiến lược,
quy hoạch / kế hoạch,
xem xét, cân nhắc môi
trường vào suốt quá
trình nhằm mục đích
theo định hướng phát
triển bền vững.

là một quá trình xem
xét, đánh giá về mặt
môi trường đối với một
dự án phát triển cụ thể,
đã được xác định. Sự
bắt đầu và kết thúc của
ĐTM rõ ràng.

là một quá trình xem
xét, đánh giá về mặt

môi trường đối với
một dự án phát triển
cụ thể, đã được xác
định.

Tính chất:

ĐTM có tính chất cụ
thể hơn.
ĐTM mang tính ứng
phó đối với các tác
động môi trường tiêu
cực của dự án, và đề
xuất các giải pháp đáp
ứng BVMT đối với dự
án phát triển đã được
lựa chọn.

ĐMC có tính tổng hợp
hơn.
ĐMC có tính chủ động
cao
- Rà soát để lựa chọn
phương án tối ưu nhất;
- Phân tích để xây dựng
một loạt các kịch bản để
thay đổi phương án
hoạch định

11



Mức độ
chỉ thị
đánh giá

đánh giá các hậu quả
môi trường ở mức độ
khái quát, ở mức độ
định tính và phi kỹ
thuật. ĐMC thường lấy
sự bền vững về mặt môi
trường để làm chỉ thị
đánh giá và so sánh.

xác định được tác động
đối với môi trường có
mức độ chi tiết về mặt
kĩ thuật và có mức độ
định lượng cao, được
đánh giá so sánh với
các trị số, giới hạn chỉ
thị môi trường cho
phép tiêu chuẩn chất
lượng
lượng
môi
trường và tiêu chuẩn
thải chất thải


Sản phẩm

Đưa ra các đề xuất có
tính định hướng phát
triển, điều chỉnh hoạch
định, lồng ghép các
mục tiêu môi trường
vào chương trình phát
triển KT – XH, đề xuất
chiến lược quy hoạch
BVMT để đảm bảo phát
triển bền vững về mặt
môi
trường.

Đưa ra biện pháp giảm
thiểu ô nhiễm môi
trường, công nghệ
giảm thiểu nguồn thải,
xử lí ô nhiễm, quản lí
và quan trắc môi
trường để dự án đạt
tiêu chuẩn môi trường.

Đưa ra biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, công
nghệ giảm thiểu
nguồn thải, xử lí ô
nhiễm, quản lí và

quan trắc môi trường
để dự án đạt tiêu
chuẩn môi trường

Mức ảnh Vùng rộng lớn và toàn Vùng cục bộ, các bên
hưởng
xã hội
liên quan
Tham khảo bảng trong giáo trình

12


Câu 3: Tóm tắt quy trình ĐTM. Phân tích nội dung cơ bản các bước thực hiện
ĐTM: Lược duyệt, Lập đề cương, Phân tích, đánh giá tác động môi trường; áp
dụng phân tích các nội dung trên trong một trường hợp nghiên cứu cụ thể.
 Tóm tắt quy trình ĐTM:
B1: Sàng lọc dự án, do cơ quan quản lý môi trường thực hiện. Các dự án phát triển
được chia làm 2 loại:
+ Loại 1: các dự án cần tiến hành đánh giá tác động môi trường
+ Loại 2: các dự án không cần đánh giá tác động môi trường.
B2: với dự án loại 2, không cần tiến hành ĐTM mà chủ đầu tưu cần lập bản cam
kết bảo vệ môi trường trình cơ quan quản lý môi trường xét duyệt và thông qua. Quy
trình đánh giá tác động môi trường cho loại dự án này kết thúc ở đây. Còn với dự án loại
1 cần phải tiến hành đánh giá tác động môi trường, lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường sơ bộ
-

B3: lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chi tiết
13



-

B4: tham vấn cộng đồng

-

B5: thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường

-

B6: quản lý và giám sát
 Phân tích nội dung cơ bản thực hiện ĐTM:

-

Lược duyệt: nhằm xác định xem dự án cần tiến hành ĐTM đầy đủ hay không.
+ Cơ quan thực hiện lược duyệt: Chính phủ, chủ dự án, các cấp có thẩm quyền quyết
định
+ Cơ sở để thực hiện lược duyệt gồm:


Danh mục yêu cầu: liệt kê các loại dự án phải đánh giá tác động, các dự án không
cần các bước tiếp theo hoặc chỉ thực hiện các thủ tục đơn giản

Ngưỡng: Quy mô, kích thước, sản lượng có thể được lập đối với các loại dự án
phát triển. Các dự án vượt ngưỡng sẽ là đối tượng của đánh giá tác động môi trường.

Mức nhạy cảm của nơi đặt dự án các dự án này cần phải thực hiện đánh giá tác

động

Thông qua kiểm tra chất lượng môi trường ban đầu (hiện trạng môi trường khu
vực thực hiện dự án). Kiểm tra chất lượng môi trường sẽ quyết định dự án có cần phải
thực hiện ĐTM không.


Các chỉ tiêu được được đúc kết từ các dự án đã đi vào hoạt động
+ Lược duyệt chia thành các bước nhỏ sau:



B1: Chuẩn bị tài liệu dự án


B2: Kiểm tra danh mục dự án theo Luật, Quy định (dựa vào danh mục và chỉ tiêu
ngưỡng)


B3: Kiểm tra địa điểm đặt dự án có phải vùng chịu tác động môi trường không



B4: Thu thập thông tin về dự án và vùng thực hiện dự án



B5: lập danh mục câu hỏi lược duyệt




B6: Lập văn bản lược duyệt.

14


+ Ở Việt Nam, theo quy định các dự án đều phải tiến hành sàng lọc môi trường
(sàng lọc môi trường dựa trên một danh sách các dự án cần phải đánh giá tác động
môi trường). Các cơ quản quản lý môi trường thực hiện nhiệm vụ sàng lọc môi
trường: Vụ thẩm định DTM, bộ tài nguyên và môi trường; các sở tài nguyên và
môi trường thuộc các tỉnh, thành phố; các vụ khoa học, công nghệ và môi trường
của các bộ và các ngành.
-

Lập đề cương:
+ Nội dung nghiên cứu ĐTM:


Tổ chức và tiến độ thực hiện ĐTM: từ NĐ 29/2011 – NĐ – CP, thông tư 26/2011
– BTNMT ta sẽ xác định được cơ quan thẩm quyền phê duyệt dự án. Nêu các đơn vị
tham gia xây dựng báo cảo ĐTM, cơ quan tư vấn lập báo cáo ĐTM và cơ quan phối hợp

Mô tả dự án: gồm có tên dự án, chủ đầu tư, cơ quan lập dự án, cơ quan tư vấn lập
báo cáo ĐTM, phậm vi nghiên cứu.


Các hạng mục chình có trong dự án


Tóm tắt nội dung thực hiên: nghiên cứu tài liệu; điều tra khảo sát môi trường cơ sở

bổ sung, nghiên cứu lập báo cáo; hội thảo ý kiến đánh giá tác động và biện pháp giảm
thiểu đến khu vực thực hiện dự án; trình báo lên cơ quan có thẩm quyền xin phê duyệt

Những căn cứ và hệ thống quy trình, quy phạm áp dung: phải là những văn bản,
quy định còn hiệu lực trong thời gian thực hiện dự án.

Các phương pháp sử dung: pp luận, pp thực hiện( thống kê, lấy mẫu và phân tích,
điều tra xã hội học,…)
+ Khảo sát môi trường: từ mục đích và những yêu cầu nghiên cứu của dự án, những
công việc điều tra, thu thập, đo đạc thực địa được tiến hành gồm:


Khảo sát và thu thập số liệu về đặc điểm địa hình, địa mạo, địa chất


Chất lượng môi trường xung quanh: không khí, nước, đất, độ rung, hệ sinh thái,
kinh tế xã hội. Trong đó có nêu rõ đo các thông số nào, dùng phương pháp nào, lấy bao
nhiêu điểm, đo bao nhiêu lần.
+ Sản phẩm cuối cùng:


Hiện trạng điều kiện tự nhiên và tài nguyên MT
15



Đánh giá các tác động của dự án đến MT: từ 3 giai đoạn của dự án(chuẩn bị và
giải phóng mặt bằng, xây dựng, vận hành) xác định rõ các tác động của dự án đến các
thành phần mt, kt xh, hệ sinh thái tại khu vực thực hiện dự án



Các biện pháp giảm thiểu: dùng cho từng thành phần mt theo từng giai đoanh



Chương trình quản lý mt, chương trình quan trắc và giám sát mt



Tham vấn ý kiến cộng đồng

-

Phân tích, đánh giá tác động môi trường:

Sau khi xác định mức độ, phạm vi đánh giá và lập đề cường ĐTM, công việc tiếp theo là
phân tích, đánh giá chi tiết, cụ thể các tác động đến môi trường mà dự án gây ra
+ Các nguồn gây tác động: một dự án được chia làm 3 giai đoạn. Mỗi giai đoạn lại
có những hoạt đọng khác nhau và cũng gây ra những tác động khác nhau:

Giai đoạn chuẩn bị và giải phóng mặt bằng (sẽ mô tả các hoạt động diễn ra trong
giai đoạn sau đó mô tả các chất thải tạo ra tương ứng với các hoạt động), một số hoạt
động có thể gây tác động đến môi trường: rà phá bom mìn; đền bù giải phóng mặt bằng,
phá hủy các công trình trong khu vực;… Ngoài ra còn có các nguồn tác động không lien
quan đến chất thải: thu hồi đất cho dự án, tiếng ồn. ảnh hưởng đến thu nhập của người
dân có quyền lợi liên quan đến dự án,…


Giai đoạn xây dưng:


Các nguồn tác động liên quan đến chất thải: san lấp mặt bằng, xây dựng các công trình
nhà xưởng, hệ thống đường giao thông nội bộ, sinh hoạt của công nhân tại công trường,

Các nguồn tác động không liên quan đến chất thải: ảnh hưởng đến cảnh quan và sử dụng
đất, xói mòn đất, cá nguồn tác động khác tới KT, VH-XH,…

Giai đoạn vận hành dự án: việc đánh giá các tác động đến môi trường phụ thuộc
vào từng dự án. Ở những dự án cụ thể, tác động xảy ra ở các quá trình hcinhs sau: nhập
năng lượng, nguyên liệu dầu vào; quá trình sản xuất; tiêu thụ sản phẩm.
+ Xác định các tai biến môi trường: Các nguồn gây tác động nêu trên sẽ là nguyên
nhân dẫn tới những thay đổi môi trường, kể cả môi trường tự nhiên và môi trường
xã hội trên địa bàn hoạt động của dự án. Khi thưc hiện ĐTM cần xác định các tai
biến có thể xảy ra.
16


+ Phân tích, dự báo các tác động cụ thể: ở phần trên mới chỉ đề cập đến tiềm năng,
khả năng gây tác động của dự án đến môi trường. Bước này chúng ta sẽ xem xét
chi tiết hơn các tác động cụ thể, dự báo diễn biến của nó cũng như tác hại mà nó
có thể gây ra cho môi trường.
+ Phương pháp nhận dạng tác động: thường được sử dụng khác nhau đối với các dự
án, phụ thuộc và kiểu dự án, điều kiện vùng triển khai dự án. Các phương pháp
thường được sử dụng: danh mục, ma trận, mô hình,…
+ Dự báo quy mô và cường độ tác động: sau khi đã nhận dạng và phân tích thì phải
dự báo cá tác động chình. Người ta sử dụng nhiều phương pháo để dự báo: phán
đoán của chuyên gia, mô hình định lượng toán học, mô hình thực nghiệm, mô hình
vật lý.
(T nghĩ đây là cái sườn thôi, chứ ai làm đề tài gì thì nên làm theo cái đó vì dài đố
mà nhớ nổi, mn dựa vào cái này mà ôn nhé, Quỳnh chúc các bạn thi tốt)
 DỰ ÁN ĐƯỜNG CAO TỐC CẦU GIẼ - NINH BÌNH

Lập đề cương:

Nội dung nghiên cứu ĐTM:

Tổ chức và tiến độ thực hiện ĐTM: căn cứ vào NĐ 29/2011 – NĐCP,
thông tư 26/2011 – BTNMT, xác định đây là dự án xây dựng công trình giao
thông cần lập DTM
Đơn vị tư vấn lập báo cáo ĐTM:
Công ty cổ phần GROUP 5 CMC_HUNRE
Địa chỉ: Phú Diễn,Từ Liêm, Hà Nội.
Cơ quan phối hợp:
- Viện Sinh thái & Tài nguyên Sinh vật - Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ
Việt Nam.
- Viện Công nghệ Môi trường - Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam.
- Viện Địa lý - Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam

Mô tả dự án:
- Tên: ĐƯỜNG CAO TỐC CẦU GIẼ - NINH BÌNH
- Chủ đầu tư: Công ty Đầu tư và Phát triển đường cao tốc Việt Nam
- Cơ quan tư vấn thiết kế: Tổng công ty Tư vấn Thiết kế GTVT (TEDI)
- Phạm vi dự án: Phạm vi nghiên cứu của Dự án được xác định là mặt bằng chiếm
dụng và khu vựcảnh hưởng bởi các hoạt động của dự án. Theo đó, phạm vi nghiên
cứu của Đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình nối từ Thủ đô Hà Nội tới thành phố
Ninh Bình, tuyến đường đi qua 4 tỉnh thành: Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh
Bình bao gồm các thôn, xã, quân huyện.
Điểm đầu của dự án : Tại lý trình Km 210 trên quốc lộ 1A thuộc Phú Xuyên,Hà
Tây, Hà Nội
17



Điểm cuối dự án: Điểm giao QL10 Nam Định – Ninh Bình tại Km260+030 ở Cao
Bồ - ý Yên - Nam Định
Chiều dài tuyến dự án là 50.03 km. Các hạng mục chình có trong dự án

Tóm tắt nội dung thực hiên: nghiên cứu tài liệu;
-Điều tra khảo sát môi trường cơ sở bổ sung như: Điều kiện tự nhiên; chất lượng
thành phần môi trường tại khu vực DA: môi trường không khí,mức ồn và độ rung,
nước mặt, nước ngầm, đất, tài nguyên sinh thái; điều kiện kinh tế - xã hội
-Nghiên cứu lập báo cáo
-Hội thảo ý kiến đánh giá tác động và biện pháp giảm thiểu đến khu vực thực hiện
dự án; trình báo lên cơ quan có thẩm quyền xin phê duyệt

Những căn cứ và hệ thống quy trình, quy phạm áp dung:
Luật đầu tư 2005 được kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XI tháng 11 năm
2005

Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam tháng 11-2005

Nghị định 29/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/04/2011 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 80/206/NĐ-CP ngày 9/8/2006 và Nghị định
21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/02/2008 về việc quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.

Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/07/2011 của Bộ TN và MT về
hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam
kết bảo vệ môi trường.

Các văn bản pháp lý liên quan đến Dự án của các cơ quan có thẩm quyền.
2.2. Hệ thống QCVN/TCVN về môi tường liên quan


Quyết định số 04/ 2008/ QĐ-BXD ngày 03/04/2008: Ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD)

QCVN 05:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh.

QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn
2.3. Các cơ sở kỹ thuật

Báo cáo nghiên cứu khả thi của chính dự án ;

Quy hoạch thiết kế xây dựng của dự án;

Thuyết minh thiết kế của dự án;

Báo cáo địa chất công trình và địa chất thủy văn của dự án; phải là những
văn bản, quy định còn hiệu lực trong thời gian thực hiện dự án.

Các phương pháp sử dung:
Phương pháp thống kê: nhằm thu thập và xử lý các số liệu khí tượng thủy
văn và kinh tế xã hội khu vực DA
Phương pháp tham vấn cộng đồng: sử dụng trong quá trình phỏng vấn lấy ý
kiến của lãnh đạo UBND, UB mặt trận tổ quốc cấp xã và cộng đồng dân cư xung
quang khu vực DA
18


Phương pháp điều tra khảo sát và lấy mẫu hiện trường: nhằm xác định vị trí
các điểm đo, lấy mẫu các thông số môi trường phục vụ cho việc phân tích và đánh
giá hiện trạng chất lượng môi trường

Phương pháp mô hình:Dùng các mô hình phát tán chất thải, tiếng ổn, bụi
trong nước và không khí để dự báo tác động môi trường.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu trong phòng thí nghiệm: phân tích
các thông số môi trường tiến hành tại phòng thí nghiệm
Phương pháp so sánh: để đánh giá các tác động trên cơ sở các
QCVN/TCVN
Phương pháp ma trận: xây dựng ma trận tương tác giữa hoạt động xây
dựng, quá trình sử dụng và các tác động tới các yếu tố môi trường để xem xét
đồng thời nhiều tác động
Phương pháp đánh giá nhanh: được thực hiện theo quy định của Tổ chức Y
tế thế giới(WHO) nhằm ước tính tải lượng chất ô nhiễm trong khí thải và nước
thải để đánh giá các tác động của dự án tới môi trường
Phương pháp chuyên gia: dựa trên kinh nghiệm và kiến thức của nhóm
chuyên gia để đánh giá sự thay đổi môi trường và các giải pháp giảm
Khảo sát môi trường: từ mục đích và những yêu cầu nghiên cứu của dự án,
những công việc điều tra, thu thập, đo đạc thực địa được tiến hành gồm:

Khảo sát và thu thập số liệu về đặc điểm địa hình, địa mạo, địa chất

Chất lượng môi trường xung quanh:
- Không khí:

Thu thập số liệu
Hạng mục: Những số liệu liên quan tới chất lượng môi trường không khí và các
điều kiện khí tượng, các yếu tố vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, hướng gió).
Phạm vi: Các điểm giao dọc theo tuyến
Phương pháp: Phương pháp thống kê: điều tra thu thập và xử lý số liệu.

Đo đạc các thông số về chất lượng không khí
Hạng mục: CO, NO2, SO2, Bụi lơ lửng, Bụi Pb

Phạm vi: Khảo sát môi trường không khí, chúng tôi dự kiến chọn 5 vị trí trên
tuyến Dự án thuộc khu vực đông dân cư và là những nút giao lớn của Dự án.
Tần suất: Tại mỗi vị trí đo liên tục trong 24 tiếng, 1 mẫu/giờ
Phương pháp: QCVN 05:2013/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng không khí xung quanh
- Mức ồn và độ rung

Thu thập số liệu
Hạng mục: Những số liệu liên quan tới chất lượng môi trường không khí và các
điều kiện khí tượng.
Phạm vi: Các điểm giao dọc theo tuyến.
Phương pháp: Phương pháp thống kê
19



Đo đạc bổ sung thông số mức ồn và rung
Hạng mục: LAeq, LAmax và LA50.
Địa điểm dự kiến: Gồm 5 điểm tương tự đo chất lượng không khí
Tần suất: Đo mẫu trong ngày tính theo nồng độ trung bình 1 giờ (24 ốp/ngày x 5
vị trí).
Phương pháp: QCVN 27:2010/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật QG về độ rung và
QCVN 26:2010/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật QG về tiếng ồn
- Nước
CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
Địa điểm : gồm 12 điểm

Điều tra và thu thập số liệu
Hạng mục: Thu thập những số liệu mới nhất liên quan tới chất lượng nước mặt
bao gồm các thông số về thuỷ hoá và các chất gây ô nhiễm, nguồn gây ô nhiễm,

hiện trạng sử dụng nước.
Phương pháp: Phương pháp thống kê

Khảo sát, đo đạc bổ sung:
Hạng mục: pH, TSS, DO, độ đục, BOD5, COD, NO3-, NO2-, NH4+, tổng N, tổng
P, một số chỉ tiêu kim loại nặng độc hại (Pb, Cd, As, Hg, Fe, Cu, Zn), hàm lượng
dầu và mỡ, coliform, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật nhóm Chlorit.
Phương pháp: Lấy mẫu và phân tích theo QCVN 08 :2008/BTNMT Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về quan trắc chất lượng nước mặt.
CHẤT LƯỢNG NƯỚC NGẦM

Điều tra, thu thập số liệu chất luợng nước ngầm
Hạng mục: Thu thập những số liệu liên quan mới nhất tới chất lượng nước ngầm
với các thông số về thuỷ hoá và các chất gây ô nhiễm.
Phương pháp: Phương pháp thống kê: thu thập và xử lý số liệu


Đo đạc các thông số về chất lượng nước ngầm

Hạng mục: pH, độ cứng, DO, TDS, NO2-, NH4+, SO42-, kim loại nặng (Pb, Cd,
As, Hg, Zn, Fe, Cu), E coli
Phạm vi: Tại các giếng khoan tại các xã thuộc khu vực Dự án (dự kiến lấy 15
điểm)
Phương pháp: Theo QCVN 09-2008/BTNMT .
Tần suất: 15 mẫu, mỗi địa điểm 1 mẫu
- Đất
Thu thập số liệu
Thu thập những số liệu mới nhất liên quan tới chất lượng đất
Phương pháp: Phương pháp thống kê
20



Khảo sát, Đo đạc bổ sung:
Hạng mục: Lấy mẫu đất, phân tích các thông số: pH, tổng chất hữu cơ, Nitơ tổng
số, Phospho tổng số, Cu, Pb, Zn, Cd, As, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
Phương pháp: Lấy mẫu đến độ sâu 0,25 cm tính từ bề mặt.
QCVN 03:2008/BTNMT - Giới hạn kim loại nặng trong đất
QCVN 15:2008/BTNMT - Dư lượng hóa chất BVTV trong đất
- Hệ sinh thái
Hạng mục:
Thu thập những số liệu liên quan mới nhất về tài nguyên sinh thái của các tỉnh Hà
Nam, Nam Định. Ninh Bình và Thành phố Hà Nội.
Điều tra các vùng sinh thái đồng bằng châu thổ và vùng sinh thái gò đồi, núi thấp
Phân bố của hệ động thực vật, thủy sinh và thành phần của chúng, tổng quan về
tính đa dạng của các loài dọc theo tuyến
Phạm vi: Toàn bộ khu vực Dự án đi qua thuộc các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình, Nam
Định, thành phố Hà Nội
Phương pháp: Khảo sát thực địa, phỏng vấn, lập phiếu điều tra, thu thập số liệu,
phân tích bản đồ động thực vật trong vùng.
- Kinh tế xã hội
Thu thập số liệu
Hạng mục: Các số liệu liên quan đến tình hình kinh tế xã hội mới nhất. Các
công trình công cộng, quy hoạch các đường khác trong khu vực dự án
Phạm vi: Toàn bộ khu vực Dự án đi qua thuộc các tỉnh Hà Nam, Ninh
Bình, Nam Định, thành phố Hà Nội
Phương pháp:
Phương pháp thống kê: nhằm thu thập và xử lý các số liệu
Phương pháp tham vấn cộng đồng: phỏng vấn, lập phiếu điều tra
Sản phẩm cuối cùng:


Hiện trạng điều kiện tự nhiên và tài nguyên MT các khu vực thuộc dự án
Cầu Giẽ - Ninh Bình

Đánh giá các tác động của dự án đến MT: từ 3 giai đoạn của dự án(chuẩn bị
và giải phóng mặt bằng, xây dựng, vận hành) xác định rõ các tác động của dự án
đến các thành phần mt, kt xh, hệ sinh thái tại khu vực thực hiện dự án

Các biện pháp giảm thiểu: dùng cho từng thành phần mt theo từng giai
đoan

Chương trình quản lý mt, chương trình quan trắc và giám sát mt

Tham vấn ý kiến cộng đồng

Báo cáo DTM hoàn chỉnh và phụ lục kèm theo
-

Phân tích, đánh giá tác động môi trường:

21


Sau khi xác định mức độ, phạm vi đánh giá và lập đề cường ĐTM, công việc tiếp
theo là phân tích, đánh giá chi tiết, cụ thể các tác động đến môi trường mà dự án
gây ra

Các nguồn gây tác động: một dự án được chia làm 3 giai đoạn. Mỗi giai
đoạn lại có những hoạt đọng khác nhau và cũng gây ra những tác động khác nhau:

Giai đoạn chuẩn bị và và xây dựng


PTĐGTĐ của việc giải phóng mặt bằng đến khu dân cư

PTĐGTĐ của việc chuyển mục đích sử dụng đất, chiếm dụng đất của dự
án (kể cả tạm thời) đến kinh tế, xã hội của khu vực dự án.

PTĐGTĐ của chất thải, chất gây ô nhiễm (CTR XD, Nước thải, khí thải)
đến chất lượng môi trường , dân cư, nông nghiệp quanh khu vực dự án

PTĐGTĐ tiêu cực của Dự án tới khu vực dự án do tiếng ồn, độ rung.

PTĐGTĐ của việc chia cắt khu vực dân cư đến đời sống, kinh tế, xã hội

PTĐGTĐ của việc thay đổi dòng chảy sông tại vị trí xây dựng cầu bồi xói
mái dốc và lòng dẫn

PTĐGTĐ do lấn chiếm hệ thống tưới tiêu và hệ thống thoát nước

PTĐGTĐ do xói lở, sụt lún đất trong quá trình thi công đến các công trình
hạ tầng hai bên dọc tuyến

PTĐGTĐ đến hệ sinh thái, tài nguyên sinh vật

PTĐGTĐ đến các giá trị văn hóa

PTĐGTĐ đến tình hình trật tự an ninh xã hội do tập trung số lượng lớn
công nhân thực hiện dự án.

PTĐGTĐ về những sự cố, rủi ro và an toàn khi xây dựng dự


Giai đoạn xây dựng và đi vào hoạt động

PTĐGTĐ đến môi trường khu vực cũng như các khu vực đổ thải, đỗ xe và
tập kết vật liệu do việc sử dụng các thiết bị, công cụ và máy móc cho đào đắp vật
liệu của dự án.

PTĐGTĐ do khí thải, tiếng ồn, độ rung gây ra bởi các phương tiện giao
thông

Xác định khối lượng thành phần và đánh giá tác động các chất thải rắn
phát sinh trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động; dự báo mức độ tác động của các
nguồn thải này đến môi trường xung quanh.

PTĐGTĐ được gây ra bởi sự hiện diện của tuyến đường PTĐGTĐ về
những sự cố, rủi ro và an toàn khi tham gia giao thông

Xác định các tai biến môi trường: Các nguồn gây tác động nêu trên sẽ là
nguyên nhân dẫn tới những thay đổi môi trường, kể cả môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội trên địa bàn hoạt động của dự án.

Phân tích, dự báo các tác động cụ thể: ở phần trên mới chỉ đề cập đến tiềm
năng, khả năng gây tác động của dự án đến môi trường. Bước này chúng ta sẽ xem

22


xét chi tiết hơn các tác động cụ thể, dự báo diễn biến của nó cũng như tác hại mà
nó có thể gây ra cho môi trường (cái này mn tự chém nhé ^^)

Phương pháp nhận dạng tác động: thường được sử dụng khác nhau đối với

các dự án, phụ thuộc và kiểu dự án, điều kiện vùng triển khai dự án. Các phương
pháp thường được sử dụng: danh mục, ma trận, mô hình,…

Dự báo quy mô và cường độ tác động: sau khi đã nhận dạng và phân tích
thì phải dự báo cá tác động chình. Người ta sử dụng nhiều phương pháo để dự báo:
phán đoán của chuyên gia, mô hình định lượng toán học, mô hình thực nghiệm,
mô hình vật lý.
Câu 4:
Hệ thống các phương pháp sử dụng trong ĐTM: Phương pháp liệt kê số liệu, danh
mục, ma trận môi trường, sơ đồ mạng lưới, chồng ghép bản đồ, đánh giá nhanh, mô
hình, tham vấn cộng đồng (lập phiếu điều tra), pp lấy mẫu và phân tích trong phòng
thí nghiệm,
Nội dung cơ bản của các phương pháp (Mục đích, cách thực hiện, phạm vi áp dụng,
ưu điểm, nhược điểm)
Phương pháp liệt kê số liệu:
Mục đích:
 Đây là một phương pháp thường dùng trong đánh giá tác động để “hướng dẫn”
người đề xuất dự án và cả người xem xét thẩm định loại và phạm vi các thông tin
cần thiết. Đây là một kỹ thuật cơ bản nhằm giúp các nhà đánh giá thực hiện ĐTM
thường được thực hiện trong giai đoạn lược duyệt và ĐTM sơ bộ với ý nghĩa
quyết định lựa chọn dự án, phương án tối ưu.
 Theo phương pháp này, người thực hiện ĐTM phân tích hoạt động phát triển,
chọn ra một số thông số liên quan đến môi trường, liệt kê ra và cho các số liệu liên
quan đến các thông số đó. Sau đó chuyển đến người ra quyết định xem xét. Bản
thân người thực hiện ĐTM không đi sâu phân tích, phê phán gì thêm mà dành cho
người ra quyết định lựa chọn phương án theo cảm tính sau khi đã được đọc các số
liệu liệt kê.
 Phương pháp liệt kê số liệu về thông số môi trường đơn giản sơ lược, tuy nhiên rất
cần thiết và có ích cho bước đánh giá sơ bộ về tác động đến môi trường, hoặc
23



trong hoàn cảnh không có điều kiện về chuyên gia, số liệu hoặc kinh phí để thực

hiện ĐTM một cách đầy đủ.
Cách thực hiện: Phương pháp liệt kê có 3 dạng chính:
- Liệt kê các thông số môi trường ( thông số sinh học, lý học, xã hội học và kinh tế)
dạng này chỉ cần nêu tất cả các vấn đè về môi trường có thể bị tác động do dựu án mà
chưa cần xem xét ở mức độ tác động.\
- Liệt kê các dạng dự án hoặc hành động có thể tác động đến môi trường _ dạng này
có thể thêm phần mức độ tác động.\
- Liệt kê các yếu tố hoặc câu hỏi nhằm mục đích xác định vùng và thông số có khả
năng ảnh hưởng.
VD: Bảng các thông số môi trường bị ảnh hưởng
Môi trường
1

Xã hội

2

Không khí

3

Nước mặt

4

Nước nguồn


Thông số
- Chiếm dụng mặt bằng
- Tái định cư không tự nguyện
- Đời sống và kinh tế của người dân
- Kinh tế vùng
- Văn hóa, giáo dục, y tế.
- Vi khí hậu
- Bụi
- Khí độc
- Mùi
- Dòng chảy
- Tính chất vật lý
- Tính chất hóa học
- Tính chất sinh hoa
- Vi sinh
- Thước SUTV
- Lưu lượng
- Tính chất vật lý
- Tính chất hóa học
- Tính chất sinh hóa
- Vi sinh
-

24


Vd2:

25



×