Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

LÝ THUYẾT CHUYÊN đề THỦY QUYỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.58 KB, 7 trang )

CHUYÊN ĐỀ 4: THỦY QUYỂN
A. HỆ THỐNG LÝ THUYẾT
I. Thủy quyển
Khái niệm: Thủy quyển là lớp nước trên Trái Đất, bao gồm nước trong các biển
đại dương, nước trên lục địa và hơi nước trong khí quyển.
Tồn tại ở cả 3 thể: Rắn, lỏng, khí. Khối lượng 1.4.1012 tấn
II. Tuần hoàn của nước trên trái đất
1. Khái niệm: Vòng tuần hoàn nước là sự tồn tại và vận động của nước trên mặt đất,
trong lòng đất và trong bầu khí quyển Trái Đất.
2. Nguyên nhân:
- Trên bề mặt Trái Đất có nước (thủy quyển), nước trong thiên nhiên luôn vận động.
- Do tác dụng nhiệt của bức xạ Mặt Trời.
- Do gió, khí áp,…
3. Các vòng tuần hoàn nước

a. Vòng tuần hoàn nhỏ
Nước biển và đại dương bốc hơi tạo thành mây, mây gặp lạnh tạo thành mưa rơi
xuống biển, tạnh mưa, nước bốc hơi, tạo thành mưa trên biển và đại dương.


b. Vòng tuần hoàn lớn
Nước biển và đại dương bốc hơi tạo thành mây, mây được gió đưa vào sâu trong
lục địa:
+ Ở vùng vĩ độ thấp và núi thấp, mây gặp lạnh thành mưa.
+ Ở vùng vĩ độ cao hoặc núi cao, mây gặp lạnh tạo thành tuyết.
Mưa nhiều và tuyết tan chảy thành dòng theo sông hoặc các dòng chảy ngầm từ
lục địa ra biển. Nước biển và đại dương lại bốc thành mây,...mưa trên lục địa rồi trở lại
đại dương.
Có thể tóm tắt vòng tuần hoàn lớn thành 4 giai đoạn:
GĐ 1: Bốc thoát hơi từ biển và đại dương.
GĐ 2: Nước di chuyển dạng hơi.


GĐ 3: Nước rơi.
GĐ 4: Dòng chảy.
Nước tuần hoàn nước theo 1 vòng khép kín.
c. Ý nghĩa
- Thúc đẩy quá trình trao đổi vật chất và năng lượng góp phần duy trì và phát triển sự
sống trên Trái Đất.
- Phân phối, điều hòa lại nguồn nhiệt ẩm giữa đại dương và lục địa, giữa các vùng ẩm
ướt và các vùng khô hạn thuận lợi cho sự sống trên Trái Đất
- Tác động sâu sắc đến khí hậu, chế độ thủy văn làm thay đổi địa hình, cảnh quan trên
Trái Đất.
III. Nước ngầm
* Nước ngầm là nước trọng lực ở trạng thái tự do, hoàn toàn bão hòa và tồn tại thường
xuyên trong lớp chứa nước đầu tiên tính từ mặt đất xuống (theo Nikitin)
1. Nguồn gốc hình thành
- Thẩm thấu: do nước trên mặt đất ngấm xuống. (Chủ yếu)
- Ngưng tụ: do sự ngưng tụ hơi nước trong đất đá.
- Một phần rất nhỏ từ Manti lên.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng nước ngầm
- Nguồn cung cấp nước (nước mưa, nước băng, tuyết tan...), lượng bốc hơi nhiều
hay ít.
- Địa hình: mặt đất dốc, nước mưa chảy nhanh nên thấm ít. Mặt đất bằng phẳng
nước thấm được nhiều.
- Cấu tạo của đất đá: kích thước đất đá lớn nước thấm nhiều vì có nhiều khe hở.
Ngược lại, hạt nhỏ tạo khe hở nhỏ, nước thấm ít.


- Lớp phủ thực vật: nơi có lớp phủ thực vật dày, nước thấm xuống nhiều hơn nơi ít
hoặc không có lớp phủ thực vật.
3. Vai trò của nước ngầm
- Nước ngầm là nguồn nước có trữ lượng lớn và là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho

sinh hoạt và đời sống hàng ngày của con người, nhất là trong các đô thị.
- Nước ngầm cung cấp nước cho hoạt động sản xuất như nông nghiệp, công nghiệp,
nước nóng nước khoáng phục vụ du lịch...
- Nhu cầu sử dụng nước của con người ngày càng tăng trong khi nguồn nước mặt ở
nhiều nơi đang bị ô nhiễm nghiêm trọng và nguồn nước ngọt ngày càng khan hiếm.
IV. Hồ
1. Nguồn gốc hình thành hồ
Hồ có nhiều nguồn gốc hình thành khác nhau:
- Nguồn gốc hình thành:
+ Hình thành từ 1 khúc uốn của sông: Hồ móng ngựa (Hồ Tây)
+ Băng hà di chuyển, bào mòn bề mặt mềm: Hồ băng hà (Hồ gấu lớn, nô lệ lớn
Canada. Các hồ ở ở Phần Lan)
+ Nơi trũng trong miền núi hoặc miệng núi lửa (Hồ miệng núi lửa Hồ lăk (Tây
Nguyên)
+ Vụ sụt đất: Hồ kiến tạo Hồ bai can (LB Ngan), hồ Tan – ga – ni – ca, Vich – to –
ri – a (Đông Phi),...
+ Gió trong hoang mạc: Hồ Sat trong hoang mạc Sa- ha - ra
- Tính chất nước: Hồ nước ngọt (thường gặp), Hồ nước mặn
2. Nguyên nhân hồ cạn dần
Trong quá trình phát triển, hồ sẽ cạn dần và biến thành đầm lầy do một số nguyên
nhân sau:
- Ở miền khí hậu khô (ít mưa), nước hồ bốc hơi nhiều và cạn dần.
- Hồ có sông chảy ra, sông càng đào lòng sâu thì càng rút bớt nước của hồ.
- Hồ có sông chảy vào mang theo phù sa lắng đọng và lấp dần đáy hồ.
V. Một số nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ dòng chảy và chế độ nước sông. Một số sông
lớn trên trái đất.
1. Một số khái niệm
Sông: Sông là dòng chảy thường xuyên, tương đối ổn định trên bề mặt lục địa, được
nguồn nước mưa, nước ngầm, nước băng tuyết tan nuôi dưỡng.
Hệ thống sông: là tập hợp những dòng chảy có kích thước khác nhau đổ nước vào

biển hay hồ, bao gồm sông chính, các phụ lưu và chi lưu.
Mạng lưới sông: Diện tích mà tất cả nước đổ về sông chính (bồn thu nước)


Đường phân thủy: đường giới hạn lưu vực sông.
2. Một số nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ dòng chảy của sông
- Độ dốc của lòng hay còn gọi là độ chênh của mặt nước: Độ chênh của mặt nước
cành nhiều thì tốc độ dòng chảy càng lớn và ngược lại.
- Đặc điểm của lòng sông: Hình thái, kích thước (độ sâu, chiều rộng), độ gồ ghề. Ở
khúc sông rộng, nước chảy chậm. Đến khúc sông hẹp, nước chảy nhanh hơn.
- Lưu lượng dòng chảy: Lưu lượng dòng chảy càng nhiều nước chảy càng nhanh và
ngược lại.
3. Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông
Chế độ nước sông: Nhịp điệu thay đổi lưu lượng của con sông trong 1 năm làm thành
thủy chế.
3.1. Chế độ mưa, băng tuyết và nước ngầm:
- Ở vùng khí hậu nóng hoặc những nơi địa hình thấp của khí hậu ôn đới, nguồn
nước chủ yếu là nước mưa → chế độ nước sông ở từng nơi phụ thuộc vào chế độ mưa
của nơi đó.
- Nước ngầm: ở những nơi đất đá thấm nước nhiều, nước ngầm đóng vai trò quan
trọng đáng kể trong việc điều hòa chế độ nước sông.
- Ở miền ôn đới lạnh và những nơi sông bắt nguồn từ núi cao, nước sông đều do
băng tuyết tan cung cấp. Mùa xuân đến, khi nhiệt độ lên cao, băng tuyết tan, sông được
tiếp nhiều nước.
3.2. Địa thế, thực vật, hồ đầm
- Địa thế: Miền núi sông chảy nhanh hơn đồng bằng do độ dốc của địa hình. Sau
mỗi trận mưa to là nước dồn về các dòng suối, sông.
- Thực vật: + Lớp phủ thực vật tác động đến vận tốc dòng chảy của nước trên bề
mặt, do đó tác động đến chế độ nước.
+ Khi nước mưa rơi xuống đất, một lượng khá lớn được giữ lại ở tán cây, lượng

còn lại khi rơi xuống tới mặt đất một phần bị lớp thảm mục giữ lại, một phần len lõi qua
các rễ cây, thấm dần xuống đất tạo nên những mạch ngầm.
+ Cung cấp nước ngầm.
+ Chống lại hoạt động xói mòn, làm chậm dòng chảy, chuyển dòng chảy mặt sang
dòng chảy ngầm.
+ Kéo dài quá trình dòng chảy, làm giảm tốc độ dòng chảy của nước mặt từ sườn
dốc của bồn thu nước và hệ thống rễ của mình.
ảnh hưởng đến độ đục của nước sông .
+ Điều tiết dòng chảy, đặc biệt là ở khu vực địa hình cao và dốc, giảm lũ lụt.


Hồ, đầm: điều tiết dòng chảy. Khi nước sông dâng lên, một phần chảy vào hồ đầm.
Khi nước sông xuống thì nước hồ đầm lại chảy ra làm cho nước sông đỡ cạn.
3.3. Khí tượng - Khí hậu
Đây là nhân tố quan trọng nhất vì có tác dụng quyết định đến số lượng nước và
chế độ dòng chảy sông ngòi.
- Lượng nước rơi: Những nơi có lượng nước rơi phong phú, lượng dòng chảy sẽ
lớn và ngược lại.
- Hình thức và cường độ nước rơi:
+ Hình thức nước rơi ở thể lỏng thì đường quá trình lưu lượng sẽ tương tự đường
quá trình mưa. Nước rơi dưới dạng xốp, thì đường quá trình lưu lượng lại biến đổi theo
hướng quá trình nhiệt trong năm.
+ Cường độ nước rơi: với cùng 1 lượng mưa, song nếu cường độ nhỏ, thời gian
mưa kéo dài, lũ xảy ra chậm. Ngược lại, cường độ mưa lớn, thời gian mưa ngắn, lũ tập
trung nhanh
- Chế độ mưa: Ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ nước sông. Nơi nào có chế độ
nước rơi điều hòa thì chế độ nước sông cũng điều hòa, còn những nơi có mưa theo mùa
thì chế độ dòng chảy sông cũng có tính mùa rõ rệt. Những nơi có chế độ nước rơi thất
thường, chế độ nước sông cũng thất thường
- Nhiệt độ (tác động trực tiếp và gián tiếp)

+ Trực tiếp: nhiệt độ không khí, đất liền biến thiên trong năm làm thay đổi chế độ
dòng chảy cả về lượng và sự phân bố (mùa đông nhiệt độ giảm, nước trên lục địa bị đóng
băng nên dòng chảy mặt giảm, dòng chảy ngầm tăng. Mùa xuân nhiệt độ tăng nên trực
tiếp làm tan băng, tăng dòng chảy mặt, gây lũ lụt vào mùa xuân.
+ Gián tiếp: thông qua chế độ bốc hơi (vào mùa hè, nhiệt độ cao làm tăng khả
năng bốc hơi nên dòng chảy mặt giảm)
+ Nhiệt độ không khí và nhiệt độ đất biến thiên theo không gian, thời gian và tạo
nên các mùa có chế độ mưa, dòng chảy khác nhau.
3.4. Ảnh hưởng của địa hình đến chế độ nước sông: ảnh hưởng thông qua nhiều yếu
tố
a. Đặc điểm địa hình:
+ Trên các bộ phận bằng phẳng của đồng bằng nước chảy chậm chạp, tốc độ dòng
chảy yếu, xâm thực sâu yếu, xâm thực ngang phát triển mạnh, hoạt động bồi tụ diễn ra
mạnh, sông uốn khúc, quanh co.
+ Trên các sườn dốc: dòng chảy mặt nhanh chóng biến thành dòng chảy tuyến và
xói mòn mạnh mẽ, các rãnh xói và thung lung sông xuất hiện.
-


b. Độ dốc địa hình: Tạo nên độ dốc của thung lũng sông, làm tăng tốc độ dòng
chảy, quá trình tập trung lũ và cường suất nước dâng.
c. Mật độ chia cắt địa hình: Mật độ sông ngòi (địa hình vùng núi có độ cao lớn,
độ chia cắt lớn nên mạng lưới sông thường dày đặc.
d. Độ cao địa hình: ảnh hưởng đến lượng dòng chảy
e. Dạng địa hình: Hình thành loại dòng chảy
Ngoài ra, vị trí của các địa hình cao đóng vai trò là đường phân thủy quyết định
diện tích, đặc điểm lưu vực.
3.5. Nhân tố con người
Sự tác động của con người đến sông ngòi ảnh hưởng theo 2 hướng tích cực và tiêu
cực. Một số hoạt động tác động của con người như: Xây dựng hệ thống thủy nông, hồ

chứa, chuyển nước từ lưu vực sông nhiều nước đến lưu vực sông ít nước.
4. Một số sông lớn trên Trái Đất
Dựa vào nguồn tiếp nước của sông, người ta chia ra:
- Sông có nguồn tiếp nước là chủ yếu là tuyết và băng tan.
- Sông có nguồn tiếp nước là chủ yếu là nước ngầm và mưa.
- Sông có cả 2 nguồn tiếp nước trên.
Sông
Diện tích
Chiều
Đặc điểm
lưu vực
dài
2
Nin
2.881.000 km 6685 km Sông dài nhất thế giới.
Bắt nguồn từ hồ Vic – to - ri – a.
Chảy theo hướng nam – bắc, qua 3 miền
khí hậu: Xích đạo, cận xích đạo, hoang
mạc.
2
A – ma – dôn 7.170.000 km 6437 km Diện tích lưu vực, lưu lượng nước trung
bình lớn nhất thế giới.
Bắt nguồn từ dãy An – đét (Peru), đổ ra
Đại Tây Dương.
Hướng chảy: Tây – Đông.
Thuộc khu vực xích đạo, mưa quanh năm,
nhiều phụ lưu (500) → quanh năm đầy
nước.
2
Von – ga

1.360.000 km 3531 km Hướng chảy: Bắc – Nam, từ vùng ôn đới
lạnh đến vùng khô hạn.
Nằm trong vùng ôn đới lục địa, mùa hè
mực nước sông thấp, mùa đông nước đóng


I – ê – nit - 2.580.000 km2
xay

4.
km

băng. Mùa xuân băng tan → lũ lớn và đến
sớm.
102 Hướng chảy Nam – Bắc.
Nằm trong khu vực ôn đới lạnh, mùa đông
nước đóng băng, mùa xuân băng tan. Sông
chảy từ Nam lên Bắc nên nước bị đóng
băng ở hạ lưu chắn lại, gây lũ lụt tràn bờ.

B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 1: Kể tên các vòng tuần hoàn của nước trên Trái Đất. Vẽ sơ đồ biểu hiện vòng
tuần hoàn lớn của nước. Cho biết vai trò của tuần hoàn nước đối với đời sống trên
Trái Đất.
Câu 2: Trình bày các giai đoạn của tuần hoàn nước.
Câu 3: So sánh sự khác nhau giữa vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ
Câu 4: Điều kiện nào quan trọng nhất để sinh ra vòng tuần hoàn của nước
Câu 5: Chứng minh nước trên Trái Đất tuần hoàn theo vòng khép kín.
Câu 6: Trong quá trình thực hiện các vòng tuần hoàn, lượng nước có bị hao hụt đi
không? Vì sao?

Câu 7: Tại sao trong các lục địa rộng lớn, không có sông hồ vẫn có mưa?
Câu 8: So với nước mặt trên lục địa thì nước ngầm như thế nào? Đại bộ phận nước
ngầm được hình thành do đâu? Nước ngầm phụ thuộc vào những nhân tố nào? Nêu
vai trò của nước ngầm.
Câu 9: Tại sao nước ngầm trên lục địa phân bố không đều?
Câu 10: Tại sao ở vùng hoang mạc, đất cát thấm nước tốt nhưng mực nước ngầm lại
không phong phú?
Câu 11: Phân tích tác động của địa hình đến chế độ nước sông trên thế giới.
Câu 12: Dựa vào kiến thức đã học và bản đồ tự nhiên Việt Nam, hãy cho biết vì sao
mực nước lũ ở các sông ngòi miền Trung nước ta thường lên rất nhanh?



×