Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH tấm lợp việt á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

NGUYỄN HỮU MẠNH

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH TẤM LỢP VIỆT Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ TRẦN ÁNH

HÀ NỘI – 2013


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế: “Biện pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh Công ty TNHH Tấm lợp Việt Á” là kết quả của
quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Các tư liệu, tài liệu được sử dụng
có nguồn dẫn rõ ràng.
Hà Nội,ngày

tháng


năm 2013

Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Mạnh
Học viên cao học
Lớp QTKD khóa 2010 – 2012
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sĩ

2

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT ......................................... 8
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... 9
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ...................................................................... 11
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 12
CHƯƠNG 1: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ VẤN ĐỀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở DOANH
NGHIỆP...................................................................................................... 15

1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................................................ 15
1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh ...................................... 17
1.3. Đặc điểm của hiệu quả sản xuất kinh doanh...................................... 19
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ................ 21
1.4.1. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả - điều kiện sống còn của các doanh
nghiệp. ......................................................................................................... 21
1.4.2. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh
và sự tiến bộ trong kinh doanh. .................................................................... 22
1.4.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu của nhà quản trị. .. 23
1.5. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................................ 24
1.5.1. Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân .................................... 24
1.5.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp............................... 24
1.5.3. Hiêu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh ............................................... 25
1.5.4. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị - xã hội.................................... 25
1.6. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ......... 26
1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh .............. 26
1.7.1. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp........................................................... 27
1.7.1.1. Vốn kinh doanh................................................................................ 27
Luận văn thạc sĩ

3

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

1.7.1.2. Kỹ thuật công nghệ .......................................................................... 28

1.7.1.3. Bộ máy tổ chức, quản lý và lao động ............................................... 28
1.7.1.4. Nghệ thuật kinh doanh..................................................................... 29
1.7.1.5. Mạng lưới kinh doanh ..................................................................... 30
1.7.1.6. Đòn bẩy kinh tế trong doanh nghiệp ............................................... 30
1.7.1.7. Mỗi quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường................ 30
1.7.2. Những nhân tố ngoài doanh nghiệp .................................................... 30
1.7.2.1. Thị trường........................................................................................ 31
1.7.2.2. Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân ............................ 33
1.7.2.3. Chính trị và pháp luật...................................................................... 33
1.7.2.4. Điều kiện tự nhiên............................................................................ 33
1.7.2.5. Đối thủ cạnh trạnh........................................................................... 34
1.7.2.6. Nhà cung cấp ................................................................................... 34
1.8. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh ..................................... 35
1.8.1. Nguyên tắc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đo lường kết quả và chi phí cho
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tính hiệu quả ............................... 35
1.8.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 36
1.8.2.1. Hệ thống chỉ tiêu tổng quát.............................................................. 36
1.8.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp trong doanh nghiệp: ... 37
1.8.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ............... 39
1.8.2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định .................... 41
1.8.2.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.................. 41
1.8.2.6. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp: ......................................................................................................... 43
1.8.2.7. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí .................................................... 44
1.8.2.8. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp:...... 45
1.9. Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh............. 47
1.9.1. Phương pháp so sánh: ......................................................................... 47
Luận văn thạc sĩ

4


Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

1.9.1.1.Mục đích, điều kiện áp dụng: ........................................................... 47
1.9.1.2. Nội dung phương pháp:................................................................... 47
1.9.3. Phương pháp số chênh lệch: ............................................................... 50
1.9.3.1. Mục đích, điều kiện áp dụng: .......................................................... 50
1.9.3.2. Nội dung phương pháp số chênh lệch: ............................................ 50
1.9.4. Phương pháp cân đối: ......................................................................... 50
1.9.4.1. Mục đích, điều kiện áp dụng: .......................................................... 50
1.9.4.2. Nội dung phương pháp: 3 bước....................................................... 50
1.9.5. Phương pháp tương quan: .................................................................. 51
1.9.5.1. Mục đích, điều kiện áp dụng: .......................................................... 51
1.9.5.2. Nội dung phân tích: 3 bước ............................................................. 51
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................. 52
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH Ở CÔNG TY TNHH TẤM LỢP VIỆT Á .................................. 53
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty TNHH Tấm lợp Việt Á ...... 53
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển....................................................... 53
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh .............................. 53
2.1.2.1. Đặc điểm về tổ chức quản lý .................................................... 53
2.1.2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất: ................................................. 57
2.1.2.3. Đặc điểm lao động ................................................................... 57
2.1.3. Quy trình công nghệ sản xuất ............................................................. 59
2.1.4. Đặc điểm về sản phẩm: ...................................................................... 61

2.1.5. Tình hình quản lý tài sản cố định ........................................................ 62
2.1.6. Đặc điểm về tài chính ......................................................................... 63
2.1.7. Đặc điểm về hạch toán kinh doanh ..................................................... 63
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ....................................... 64
2.2.1. Kết quả chung..................................................................................... 64
2.2.2. Kết quả hoạt động tiêu thụ, thuế nộp ngân sách và tiền lương bình quân của
Luận văn thạc sĩ

5

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

Công ty TNHH Tấm lợp Việt Á ........................................................................... 70
2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Tấm lợp Việt Á ...... 71
2.3.1. Tình hình thực hiện doanh thu ............................................................ 71
2.3.2. Tình hình thực hiện chi phí ................................................................. 72
2.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ........................................ 75
2.3.4. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định ........................................................ 76
2.3.5. Hiệu quả sử dụng Tài sản lưu động..................................................... 77
2.3.6. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn, vốn vay và khả năng sinh lời ............... 79
2.3.6.1. Cơ cấu vốn của Công ty TNHH Tấm lợp Việt Á .............................. 79
2.3.6.2. Khả năng thanh toán ...................................................................... 80
2.3.6.3. Khả năng sinh lời vốn...................................................................... 82
2.3.7. Hiệu quả sử dụng lao động ..................................................................... 84
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động sản xuấtkinh doanh tại Công

ty TNHH Tấm lợp Việt Á .......................................................................... 88
2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................ 88
2.4.2. Hạn chế tồn tại.................................................................................... 91
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................. 93
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH TẤM LỢP VIỆT Á ....... 94
3.1. Phương hướng phát triển trong thời gian tới .................................... 94
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh .............................. 95
3.2.1. Biện pháp 1: Mở rộng thị trường tiêu thụ............................................ 96
3.2.2. Biện pháp thứ 2: Nâng cấp, hoàn thiện website riêng của công ty phục
vụ công tác quảng cáo và bán hàng trực tiếp trên mạng nhằm tăng sản lượng
tiêu thụ - giảm lượng hàng tồn kho. .............................................................. 99
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng chính sách sản phẩm hợp lý. ........................ 104
3.2.4. Biện pháp 4: Giảm chi phí, hạ giá thành để tăng cạnh tranh đẩy mạnh
doanh thu ................................................................................................... 105
Luận văn thạc sĩ

6

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường công tác quản lý nợ tồn đọng, giảm các khoản
phải thu ...................................................................................................... 110
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................... 111
KẾT LUẬN ............................................................................................... 112

Tài liệu tham khảo ................................................................................... 114

Luận văn thạc sĩ

7

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nội dung

Cty

: Công ty

TS

: Tài sản

NV

: Nguồn vốn


SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VLĐ

: Vốn lưu động

VLĐ BQ

: Vốn lưu động bình quân

VCĐ


: Vốn cố định

VKD

: Vốn kinh doanh

CP

: Chi phí

QLDN

: Quản lý doanh nghiệp

NXB

: Nhà xuất bản

NSLĐ

: Năng suất lao động

Tr.đ

Triệu đồng(Đơn vị tính)

Luận văn thạc sĩ

8


Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TÊN BẢNG

Tr.g

Bảng 2.2:

Số lượng lao động của công ty

58

Bảng 2.3:

Trình độ công nhân viên trong công ty (năm 2010-2012)

58

Bảng2.5:

Cơ cấu tài sản cố định của Công ty

62


Bảng 2.6:

Bảng cân đối kế toán năm 2012

65

Bảng 2.7:

Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Tấm lợp Việt Á

68

Bảng 2.8:
Bảng 2.9:

Kết quả hoạt động tiêu thụ, thuế nộp ngân sáchvà tiền
lương bình quân tháng của Công ty
Tình hình thực hiện doanh thu

70
71

Bảng 2.10: Tình hình thực hiện chi phí

72

Bảng 2.11: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí

73


Bảng 2.12: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

75

Bảng 2.13: Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ

76

Bảng 2.14: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSLĐ

77

Bảng 2.15: Cơ cấu vốn của TNHH Tấm lợp Việt Á

79

Bảng 2.16:

Khả năng thanh toán của Công ty TNHH Tấm lợp Việt
Á

81

Bảng 2.17: Khả năng sinh lời vốn của Công ty

82

Bảng 2.18: Tăng trưởng của số lao động trong các năm gần đây


85

Bảng 2.19: Tỷ trọng trình độ công nhân viên trong công ty TNHH

85

Luận văn thạc sĩ

9

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

Tấm lợp Việt Á
Bảng 2.20: Năng suất lao động Công ty TNHH Tấm lợp Việt Á
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:

Dư kiến kết quả kinh doanh sau khi mở rộng thị trường
tiêu thụ
Bảng dự kiến kết quả so sau khi nâng cấp website

Luận văn thạc sĩ

10


86
97
103

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÊN HÌNH

Tr.g

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ phận quản lý

54

Hình 2.4: Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty

60

Luận văn thạc sĩ

11

Ngành Quản trị kinh doanh



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

PHẦN MỞ ĐẦU

1.

Tính thiết thực của đề tài
Hiện nay, ở Việt Nam nhu cầu trong ngành xây dựng ngày một phát

triển, các trung tâm thương mại, cao ốc văn phòng, các khu công nghiệp ra
đời ngày càng nhiều. Từ thực tế trên các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng cũng ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu cho ngành xây dựng. Chính vì thế
cũng tạo đà cho ngành sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng không ngừng
phát triển.
Nằm trong nhóm những vật liệu xây dựng chủ chốt chính là ngành kinh
doanh Tấm lợp. Hiện nay chỉ tính riêng trên đại bàn Quảng Ninh, đã có
hàng trăm doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực này. Tuy nhiên để
tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế cạnh tranh đầy khốc liệt này quả là một
thách thức lớn cho mỗi doanh nghiệp, vì vậy để chọn ra được một nhà cung
cấp sản phẩm có uy tín, chất lượng, năng lực là một điều không đơn giản cho
cá chủ đầu tư cũng như khách hàng. Cạnh tranh là sự sống còn đối với công ty
TNHH Tấm lợp Việt Á. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, đòi hỏi sự nhận thức đầy đủ, sự
phân tích chính xác thực trạng từ đó xây dựng cho mình chiến lược cạnh tranh
phù hợp thực trạng đó.
Để đạt được các mục tiêu trong môi trường kinh doanh luôn biến động
này các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực như:

nguồn lực về vốn, về con người, không ngừng tổ chức cơ cấu lại bộ máy hoạt
động... Thực chất những việc này là doanh nghiệp thực hiện hiệu quả kinh
doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là thước đo tổng hợp, phản ánh năng lực sản xuất
và trình độ kinh doanh của một doanh nghiệp, là điều kiện quyết định sự

Luận văn thạc sĩ

12

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

thành bại của tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm tấm lợp như công ty TNHH tấm lợp Việt Á nói riêng. Để khái thác triệt
để các nguồn lực khan hiếm nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá thoả mãn
nhu cầu của xã hội, các Công ty, các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, tiến hành đánh giá các kết quả đã thực hiện và đưa ra các
giải pháp, biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả.
Nhận thấy vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thực sự giữ vai
trò quan trọng, vì vậy hiệu quả sản trong xuất kinh doanh luôn được ban lãnh
đạo Công ty TNHH tấm lợp Việt Á quan tâm xem đây là thước đo và là công
cụ thực hiện mục tiêu kinh doanh tại Công ty. Do trình độ khai thác, sử dụng
các nguồn tiềm năng của công ty TNHH Tấm lợp Việt Á còn có những mặt
hạn chế dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao. Vì vậy với mục đích
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, sử dụng triệt để các nguồn tiềm năng

của mình, Công ty TNHH Tấm lợp Việt Á cần xác định được các biện pháp
khai thác mang lại hiệu quả cụ thể.
2.

Các mục tiêu nghiên cứu
Dựa vào kết quả phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tấm lợp Việt Á
tại Quảng ninh. Đề tài tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp; nêu bật được sự cần thiết của hoạt động sản
xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH
Tấm lợp Việt Á trong các năm gần đây, chỉ ra những kết quả đạt được và
những hạn chế của tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty.
- Xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh ở Công ty TNHH Tấm lợp Việt Á.
Luận văn thạc sĩ

13

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

3.

Viện Kinh tế & Quản lý


Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của Công ty TNHH Tấm lợp Việt Á tại Quảng Ninh trong giai đoạn hai
năm (2011 - 2012).
4.

Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực tiễn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong

Công ty TNHH Tấm lợp Việt Á và chủ yếu tập trung xem xét, phân tích chi
tiêu của sản xuất, tài chính, kinh doanh thông qua các bảng cân đối kế toán,
bảng kết quả kinh doanh, … của Công ty TNHH Tấm lợp Việt Á.
5.

Phương pháp nghiên cứu
Những phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài này gồm: quan sát,

điều tra, tổng hợp, so sánh, thay thế liên hoàn, đồ thị, phân tích, đối chiếu,
phương pháp dự báo kết hợp với việc sử dụng các bảng biểu số liệu minh
hoạt, hỏi ý kiến chuyên gia để làm sáng tỏ quan điểm của mình về nghiên cứu
đã được đặt ra.
6.

Kết cấu của nghiên cứu
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn

được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Hiệu quả kinh doanh và vấn đề nâng cao hiệu quả kinh
doanh ở doanh nghiệp.

Chương 2: Phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty
TNHH Tấm lợp Việt Á.
Chương 3: Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
ở Công ty TNHH Tấm lợp Việt Á.

Luận văn thạc sĩ

14

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

CHƯƠNG 1: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ VẤN ĐỀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở DOANH
NGHIỆP
1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt
động trong nền kinh tế, với cơ chế quản lý khác nhau thì có các mục tiêu
nhiệm vụ hoạt động khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của
doanh nghiệp cũng có các mục tiêu khác nhau. Nhưng có thể nói rằng trong
cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được
mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh
doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến động của thị trường,
phải thực hiện xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh,
phải kế hoạch hóa các hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời phải tổ chức

thực hiện chúng một cách hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động trên, các
doanh nghiệp phải luôn kiểm tra, đánh giá hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra
đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp
cũng như từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh
nghiệp không thể không thực hiện việc đánh giá tính hiệu quả sản xuất kinh
doanh đó. Vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là gì?
Hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó xuất phát và
tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa, nó phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực, các yếu tố cần thiết của doanh nghiệp để tham gia vào
hoạt động kinh doanh theo mục đích nhất định.
Do lịch sử phát triển các hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác
nhau. Cách nhìn nhận đánh giá hiệu quả kinh doanh trên mỗi góc độ khác
nhau mà có ý kiến trái ngược nhau về hiệu quả kinh doanh.
Từ trước đến nay có rất nhiều các tác giả đưa ra các quan điểm khác
nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Luận văn thạc sĩ

15

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

Quan điểm thứ nhất: Theo nhà kinh tế học người Anh - Adam Smith
cho rằng: “ Hiệu quả hoạt động kinh doanh là kết quả đạt được trong hoạt
động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá” và nhà kinh tế học người

Pháp Ogiephri cũng quan niệm như vậy. Ở đây hiệu quả đồng nhất với chỉ
tiêu phản ánh kết quả kết quả sản xuất kinh doanh. Hạn chế của quan điểm
này là kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng lên do chi phí sản xuất tăng
hay do mở rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu với cùng một kết quả
sản xuất kinh doanh có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này
cũng có hiệu quả. Quan điểm này chỉ đúng khi kết quả sản xuất kinh doanh
tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí đầu vào của sản xuất. Quan
điểm này phản ánh tư tưởng trọng thương.
Quan điểm thứ hai cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ
giữa phần tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của phần chi phí”.
Quan điểm này đã biểu hiện được quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt
được và chi phí tiêu hao. Tuy nhiên xét trên quan điểm Mác-Lênin thì sự vật
hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau
chứ không tồn tại một cách riêng lẻ. Hơn nữa kinh doanh là một quá trình
trong đó các yếu tố tăng thêm có sự liên kết mật thiết với yếu tố sẵn có, chúng
trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lên quá trình kinh doanh và làm kết quả kinh
doanh thay đổi. Theo quan điểm này tính hiệu quả kinh doanh chỉ được xét
đến phần bổ sung và chi phí bổ sung, nó mới chỉ dừng lại ở mức độ xem xét
sự bù đắp chi phí bỏ ra cho quá trình kinh doanh tăng thêm. Do đó theo quan
điểm này chỉ đánh giá được hiệu quả của phần kết quả sản xuất kinh doanh
mà không đánh giá được toàn bộ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Quan điểm thứ ba cho rằng: Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì
“hiệu quả hoạt động kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa kết quả thu về và
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”. Trên góc độ này mà xem xét thì phạm
trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh
cao hay thấp là tuỳ thuộc và trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong
doanh nghiệp. Đây là quan niệm khá phổ biến được rất nhiều người thừa
nhận. Quan niệm này gắn kết quả với chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự
Luận văn thạc sĩ


16

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên quan niệm này chưa biểu
hiện tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chưa phản ánh hết mức độ
chặt chẽ của mối liên hệ này.
Quan điểm thứ tư cho rằng: Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ
để xem xét thì “hiệu quả là thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố
đó trong quá trình sản xuất”. Quan điểm này ra đời và phát triển cùng với sự
ra đời và phát triển của nền sản xuất cơ giới hoá, nó phân quá trình kinh
doanh thành những yếu tố, những công đoạn và hiệu quả được xem xét cho
từng yếu tố. Tuy nhiên hiệu quả của từng yếu tố đạt được không có nghĩa là
hiệu quả kinh doanh cũng đạt được, nó chỉ đạt được khi có sự thống nhất, có
tính hệ thống và đồng bộ giữa các bộ phận, các yếu tố.
Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm
chú ý và sử dụng phổ biến đó là : hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng hoặc
một qúa trình kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tương đối đầy
đủ phản ánh được tính hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về
hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất
kinh doanh) của các doanh nghiệp như sau: “hiệu quả sản xuất kinh doanh là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy

móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra”.
1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị,
máy móc, tiền, nguyên vật liệu) để đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự
thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian.
Các Mác đã cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm
quan trọng đặc biệt. Mọi hoạt động của con người đều phải tuân theo quản lý
đó. Con người tạo ra của cải vật chất bằng sức lao động. Lao động được đo
lường bằng thời gian. Với một mục tiêu nhất định con người phải thực hiện
Luận văn thạc sĩ

17

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

trong một thời gian lao động ít nhất hay nói một cách khác thì trong một thời
gian lao động nhất định kết quả đạt được phải cao nhất.
Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải
đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu (thời gian hao phí lao động thấp nhất).
Điều này có nghĩa là với mức chi phí nhất định thì doanh nghiệp phải đạt kết
quả tối đa hoặc ngược lại, đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Nên
cũng có thể hiểu phạm trù hiệu quả kinh doanh thực chất là mối quan hệ so

sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và
có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể
là so sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối.
Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả kinh doanh là: H = K - C
Trong đó:
H: hiệu quả kinh doanh
K: kết quả đạt được
C: chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Còn về so sánh tương đối thì: H = K/C
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm
hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trước đây trong lý
luận cũng như thực tiễn đã tồn tại sự nhầm lẫn giữa hai phạm trù hiệu quả và
kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, khi đó đã coi kết quả là mục tiêu
mục đích và coi hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu. Từ
quan niệm nhầm lẫn đó dẫn đến sự hạn chế trong phương pháp luận giải quyết
vấn đề, đôi khi người ta hay coi đạt được kết quả là đạt được hiệu quả và rõ
ràng điều đó có nghĩa là không cần chú ý đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đây là quan niệm sai lầm và cần phải được thay đổi.
Hiện nay, chúng ta có thể hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình
sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt bao giờ cũng là mục tiêu cần
thiết của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có thể cân, đo, đong đếm
được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận… và cũng có
thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định
Luận văn thạc sĩ

18

Ngành Quản trị kinh doanh



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

tính như uy tín của hãng, chất lượng sản phẩm… Như thế kết quả bao giờ
cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả
sản xuất kinh doanh, người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và
chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản kinh doanh. Trong
lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí đều
có thể được xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, sử
dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ vấp phải
khó khăn là giữa "đầu vào" và "đầu ra" không có cùng một đơn vị đo lường,
còn việc sử dụng đơn vị giá trị luôn luôn đưa các đại lượng khác nhau về cùng
một đơn vị đo lường tiền tệ. Vấn đề được đặt ra là hiệu quả sản xuất kinh
doanh là mục tiêu hay phương tiện của kinh doanh? Trước tiên, hiệu quả sản
xuất kinh doanh phản ánh việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp đạt được
ở trình độ nào. Nhưng xem xét hiệu quả kinh tế không chỉ dừng ở đó mà
thông qua đó có thể phân tích, tìm ra các nhân tố cho phép nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể có các giải pháp nhằm đạt mục tiêu của
doanh nghiệp ở mức độ cao hơn với chi phí về nhân tài, vật lực và tiền vốn ít
hơn. Như vậy, nhiều lúc người ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả như mục tiêu
cần đạt và trong nhiều trường hợp khác người ta lại sử dụng chúng như công
cụ để nhận biết khả năng tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.
1.3. Đặc điểm của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một khái niệm phức tạp và khó đánh
giá chính xác. Sở dĩ phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phức
tạp và khó đánh giá chính xác là vì ngay ở khái niệm về hiệu quả sản xuất
kinh doanh đã cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi mối

tương quan giữa hai đại lượng là kết quả đạt được từ hoạt động sản xuất
(doanh nghiệp sản xuất) hoặc kinh doanh (doanh nghiệp thương mại, dịch vụ
…) và chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Trong
khi cả hai đại lượng kết quả và chi phí đều khó xác định chính xác.
Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta thấy hầu như rất ít
khi các doanh nghiệp xác định được chính xác các kết quả mà doanh nghiệp
thu được ở một thời điểm nào đó do các quá trình tạo ra kết quả diễn ra trong
các doanh nghiệp thường có sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,… Trong nền
Luận văn thạc sĩ

19

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

kinh tế thị trường, doanh nghiệp không phải chỉ tạo ra kết quả (sản phẩm, dịch
vụ) mà còn phải bán được các kết quả đó và quá trình bán hàng và quá trình
tạo ra kết quả luôn không trùng nhau. Một doanh nghiệp ở một thời điểm nào
đó có thể có nhiều sản phẩm được sản xuất ra nhưng lại tiêu thụ được rất ít,
như thế chưa thể nói doanh nghiệp đã đạt được kết quả (mục tiêu). Nếu xét
trên góc độ giá trị, đại lượng kết quả của sản xuất kinh doanh không phải là
đại lượng đánh giá dễ dàng vì ngoài các nhân tố ảnh hưởng trên, kết quả sản
xuất kinh doanh còn chịu ảnh hưởng của thước đo giá trị (đồng tiền với những
thay đổi của nó trên thị trường). Mặt khác, chính hoạt động của con người là
luôn nhằm đến và đạt đến kết quả nhất định, song không phải lúc nào con
người cũng nắm chắc được, biết hết được các kết quả do chính hành động của

họ. Như vậy, phạm trù kết quả là một phạm trù phức tạp mà không phải lúc
nào chúng ta cũng đánh giá đầy đủ được nó.
Việc xác định đại lượng chi phí cũng không dễ dàng. Nếu xét trân
phương diện lý thuyết thì chi phí tính bằng đơn vị hiện vật là chi phí sử dụng
tài nguyên, chi phí "thực" để tạo ra kết quả của doanh nghiệp song điều đó
không thể xác định được trong thực tiễn. Ở mọi doanh nghiệp, việc kiểm kê,
kiểm tra xem đã sử dụng bao nhiêu đơn vị nguyên nhiên vật liệu mỗi loại
cũng không phải lúc nào cũng tiến hành được. Trong khi đó, ở mọi doanh
nghiệp lại còn nhiều loại nguồn lực đầu vào không chỉ liên quan đến một quá
trình tạo ra sản phẩm nào đó mà nó liên quan đến nhiều quá trình kinh doanh
khác nhau. Điều này dẫn tới việc xác định hao phí một cách chính xác vào
một quá trình kinh doanh cụ thể gặp nhiều khó khăn. Nếu xét trên phương
diện giá trị, chi phí kinh doanh thường được hiểu là giá trị của toàn bộ tài
nguyên đã sử dụng trong kinh doanh. Bản thân việc sử dụng các yếu tố đầu
vào dưới dạng chi phí sử dụng tài nguyên đã là không xác định được trong
tính toán bằng tiền, độ phức tạp và thiếu chính xác còn lớn hơn nhiều vì nó
hàm chứa rất nhiều yếu tố chủ quan của con người (chi phí là hi phí tính
toán). Cùng với sự phát triển của khoa học quản trị kinh doanh con người
ngày càng đưa chi phí tính toán tiếp cận đến gần chi phí kinh tế hơn. Hơn nữa,
không chỉ những chi phí trực tiếp trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mới đem lại kết quả cho doanh nghiệp, mà còn rất nhiều chi phí cho hoạt
Luận văn thạc sĩ

20

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


Viện Kinh tế & Quản lý

động xã hội như: Giáo dục, cải tạo môi trường, sức khoẻ… có tác động không
nhỏ tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các chi phí này rất khó tính
toán được trong quá trình xem xét hiệu quả kinh tế. Mặt khác, trong thực tế
khi ra các quyết định sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp thường
hướng vào mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên dẫn đến xu hướng chi phí biên
cá nhân (MPC) thấp hơn chi phí biên xã hội (MSC). Điều này dẫn đến sự tách
biệt giữa kết quả và hiệu quả cá biệt xã hội. Để rút ngắn sự tách biệt này, các
biện pháp can thiệp vĩ mô của Nhà nước là hoàn toàn cần thiết. Cũng cần thấy
rằng khi doanh nghiệp ra quyết định sản xuất kinh doanh theo hướng giảm chi
phí biên cá nhân so với chi phí biên xã hội sẽ tạo ra ảnh hưởng ngoại ứng đối
với các doanh nghiệp sản xuất khác cũng như đối với người tiêu dùng và
trong nhiều trường hợp cũng ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân doanh nghiệp
với tư cách là một thành viên trong đó. Nhiều doanh nghiệp cố tình giảm
thiểu chi phí cho việc xử lý chất thải, gây ô nhiễm môi trường và sự ô nhiễm
ngày một tăng ảnh hưởng đến cả khu vực rộng lớn và cuối cùng dẫn đến việc
đóng cửa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng các biện pháp pháp
luật. Như thế kết quả và hiệu quả đạt được trước mắt của doanh nghiệp đã dẫn
đến không có hiệu quả và thậm chí phi hiệu quả kinh tế nếu xét trong thời
gian dài.
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp
đều phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong và
ngoài nước. Có rất nhiều doanh nghiệp đã trụ vững và phát triển đi lên nhưng
bên cạnh đó cũng có rất nhiều doanh nghiệp “vẫn đang loay hoay chưa tìm ra
lối thoát” và nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ đã phải đi đến phá sản, giải
thể. Vì vậy, để phát triển được trong cơ chế thị trường buộc các doanh nghiệp
phải không ngừng tìm ra những biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mình.

1.4.1. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả - điều kiện sống còn của các
doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường các chủ thể thường cạnh tranh với nhau rất gay
gắt để đảm bảo cho sự sinh tồn của mình, vì thế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
Luận văn thạc sĩ

21

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

phải luôn luôn linh hoạt để tìm hướng đi riêng cho mình. Có những doanh
nghiệp đi lên bằng việc tìm mọi cách triệt hạ các đối thủ, trốn lậu thuế, làm ăn
phi pháp...Những doanh nghiệp này thường chỉ tồn tại trong thời gian ngắn,
bởi vì xét trên phương diện đạo đức họ đã vi phạm các nguyên tắc đạo đức
trong kinh doanh mà ngày nay luật chơi công bằng luôn được các doanh
nghiệp ưa thích. Trong thị trường ngày nay, các doanh nghiệp thường phải
tìm ra cách đi riêng cho mình, nhưng tất cả họ đều phải trả lời những câu hỏi
chung nhất của thị trường, đó là sản xuất cho ai? sản xuất ra cái gì? và sản
xuất như thế nào? Tựu chung lại, điểm mấu chốt mà các doanh nghiệp phải
giải quyết là tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của họ. Quá trình sản
xuất các hoạt động dịch vụ kinh doanh đều là những vòng quay liên hồi phục
vụ cho một vòng đời sản phẩm. Doanh nghiệp thường mong muốn vòng đời
sản phẩm ngắn lại, quy mô mở rộng ra, giai đoạn tăng trưởng và phát triển sản
phẩm được kéo dài thì đòi hỏi mỗi quyết định kinh doanh phải đúng đắn và
mang tính hiệu quả cao. Qua đó cho thấy bất kì một doanh nghiệp nào hoạt

động không có hiệu quả trong cơ chế thị trường tức là tự nhấn mình chết
chìm trong ''vòng xoáy của các luồng cạnh tranh''.
Sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp hiện nay đó chính là việc
đi giải quyết bài toán mang tính sống còn, đó là sản xuất kinh doanh có mang
lại hiệu quả?. Nếu như trước kia, việc đánh giá hiệu quả của các doanh nghiệp
chỉ dựa vào khả năng hoàn thành kế hoạch các chỉ tiêu Nhà nước giao cho, thì
ngày nay các doanh nghiệp thường phải tự bươn trải để tìm kiếm và đáp ứng
nhu cầu của thị trường. Muốn vậy, trước tiên mỗi doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm
giảm chi phí, giá thành, nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp mình ...
1.4.2. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy
cạnh tranh và sự tiến bộ trong kinh doanh.
Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị
trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng
khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không phải là các mặt hàng mà cạnh
tranh cả chất lượng, giá cả… Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp
đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên
Luận văn thạc sĩ

22

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

nhưng cũng có thể bóp chết doanh nghiệp trên thị trường. Do vậy, để tồn tại
và phát triển thì các doanh nghiệp đều phải chiến thắng trong cạnh tranh trên

thị trường. Để được điều này thì các doanh nghiệp phải có hàng hóa, dịch vụ
có chất lượng tốt, giá cả hợp lý.
Mặt khác hiệu quả sản xuất kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá
thành, tăng khối lượng hàng hóa bán, chất lượng không ngừng được hoàn
thiện nâng cao… Như vậy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là
hiệu quả, chính là hạt nhân cơ bản của thắng lợi trong cạnh tranh. Và các dạng
cạnh tranh nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là con đường của
doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh của mình.
1.4.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu của nhà
quản trị.
Mục tiêu bao trùm và lâu dài của quá trình kinh doanh là tạo ra lợi
nhuận và tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở các nguồn lực sẵn có. Để đạt được
mục tiêu này, quản trị doanh nghiệp có nhiều phương thức khác nhau, trong
đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để nhà quản trị
thực hiện chức năng cuả mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh
không chỉ cho biết sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà
quản trị phân tích tìm ra các yếu tố ảnh hưởng ( những yếu tố then chốt và
những yếu tố phụ...) và từ đó đưa ra biện pháp thích hợp trên cả phương diện
tăng kết quả và giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bản chất của phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất: Trình độ lợi dụng các nguồn lực càng cao, doanh nghiệp càng có khả
năng tạo ra kết quả trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng kết
quả lớn hơn tốc độ tăng chi phí sử dụng các nguồn lực đầu vào. Như vậy,
thông qua xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh, các nhà quản trị có thể kiểm
soát được công việc kinh doanh của doanh nghiệp mình bằng việc so sánh,
đánh giá, phân tích kinh tế nhằm tìm ra các giải pháp tối ưu, đưa ra các quyết
định kinh doanh đúng đắn để đạt được mục tiêu bao trùm cuối cùng là lợi
nhuận.


Luận văn thạc sĩ

23

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

Tóm lại, qua tất cả các vấn đề trên cho thấy rằng sản xuất kinh doanh
có hiệu quả là cần thiết, là mục tiêu kinh tế tổng hợp cần đạt được trong mỗi
kỳ kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường.
1.5. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh là một việc làm hết sức thiết
thực, nó là phương cách để các doanh nghiệp xem xét đánh giá những kết quả
mà mình đạt được và là cơ sở để thành lập các chính sách, chiến lược, kế hoạch
hoạt động của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả được
biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện những đặc trưng và ý
nghĩa cụ thể của nó. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức
khác nhau có tác dụng thiết thực trong việc điều hành tổ chức quản lý và hoạt
động của doanh nghiệp.
1.5.1. Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân
Hiệu quả cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của từng
doanh nghiệp, với biểu hiện trực tiếp là lợi nhuận kinh doanh và chất lượng
thực hiện những yêu cầu xã hội đặt ra cho nó. Hiệu quả kinh tế quốc dân được
tính cho toàn bộ nền kinh tế, về cơ bản nó là sản phẩm thặng dư, thu nhập
quốc dân hay tổng sản phẩm xã hội mà đất nước thu được trong mỗi thời kỳ
so với lượng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã hao phí.

Trong việc thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
không những cần tính toán và đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
của từng doanh nghiệp, mà còn cần phải đạt được hiệu quả của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân; mức hiệu quả kinh tế quốc dân lại phụ thuộc vào mức hiệu
quả cá biệt. Nghĩa là phụ thuộc vào sự cố gắng của mỗi người lao động và
mỗi doanh nghiệp. Đồng thời xã hội thông qua hoạt động của cơ quan quản lý
Nhà nước cũng có tác động trực tiếp đến hiệu quả cá biệt. Một cơ chế quản lý
đúng tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả cá biệt, ngược lại một
chính sách lạc hậu, sai lầm lại trở thành lực cản kìm hãm nâng cao hiệu quả
cá biệt.
1.5.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Hiệu quả chi phí tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu
được và chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh.
Luận văn thạc sĩ

24

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

Hiệu quả chi phí bộ phận lại thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu
được với lượng chi phí từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy (lao
động, thiết bị nguyên vật liệu...)
Việc tính toán chỉ tiêu chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động
chung của doanh nghiệp. Việc tính toán chỉ tiêu chi phí bộ phận cho thấy sự tác
động của những yếu tố nội bộ hoạt động kinh doanh đến hiệu quả kinh tế chung.

Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp phụ thuộc vào hiệu quả của chi phí bộ
phận.
1.5.3. Hiêu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong hoạt động kinh doanh, việc xác định và phân tích hiệu quả nhằm
hai mục đích:
Một là, phân tích đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí
trong kinh doanh
Hai là, phân tích luận chứng về kinh tế- xã hội các phương án khác
nhau, trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó để
Hiệu quả tuyệt đối được tính toán cho từng phương án bằng các xác
định mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, khi thực hiện
mục tiêu.
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối, hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí hoặc kết quả
của các phương án với nhau.
Cách phân loại này được sử dụng khá phổ biến và rộng rãi trong việc
thực hiện thẩm định các dự án mới đầu tư, với các doanh nghiệp đi vào hoạt
động thì chỉ tiêu hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ
tiêu hiệu quả tuyệt đối trong hai mốc thời gian khác nhau.
1.5.4. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị - xã hội
Cách phân loại này căn cứ vào tính chất của kết quả sản xuất kinh
doanh mang lại. Doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh mà mang lại lợi ích
kinh tế lớn hơn chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp này đạt được hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế là mục tiêu hàng đầu của hầu hết các doanh nghiệp khi tiến
hành sản xuất kinh doanh và nó được thể hiện tập trung nhất trong chỉ tiêu lợi
nhuận. Bên cạnh hiệu quả kinh tế, trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi mà
Luận văn thạc sĩ

25


Ngành Quản trị kinh doanh


×