Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Luyện cán thép Gia Sàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.71 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THU NGÂN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CP LUYỆN CÁN THÉP GIA SÀNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS. NGHIÊM SĨ THƯƠNG

Hà Nội – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn "Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty
Cổ phần Luyện cán thép Gia Sàng" được thực hiện trên hệ thống các tài liệu
tham khảo, các số liệu báo cáo thực tế giai đoạn 2010-2011 tại công ty, do tác
giả thực hiện.
Tôi xin cam đoan toàn bộ số liệu sử dụng trong luận văn này là hoàn toàn
đúng sự thực; nội dung luận văn phù hợp với đề tài và mục tiêu của đề tài đặt ra.
Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2013.
Học viên

Nguyễn Thu Ngân


MỤC LỤC


Trang
Lời cam đoan
Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục so đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................ 2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 2
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................ 3
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ................................................................................................ 4
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .................. 4
1.1.1. Khái quát hoạt động tài chính doanh nghiệp ............................................... 4
1.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................... 5
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................... 5
1.2. CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ............. 6
1.2.1. Các báo cáo tài chính ................................................................................. 6
1.2.2. Cơ sở dữ liệu khác...................................................................................... 7
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .............. 8
1.3.1. Phương pháp so sánh .................................................................................. 8
1.3.2. Phương pháp tỷ lệ ...................................................................................... 9
1.3.3. Phương pháp phân tích nhân tố ................................................................ 10
1.4. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ........................ 11
1.4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính ............... 11
1.4.2. Phân tích hiệu quả tài chính...................................................................... 17



1.4.2.1. Các chỉ số phản ánh khả năng quản lý tài sản ........................................ 17
1.4.2.2. Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi ................................................... 20
1.4.3. Phân tích rủi ro tài chính .......................................................................... 21
1.4.3.1. Các chỉ số phản ánh khả năng thanh khoản ............................................ 21
1.4.3.2 Các chỉ số phản ánh khả năng quản lý vốn vay ....................................... 23
1.4.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính ...................................................... 24
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP.................................................................................. 26
1.5.1. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp .................................................... 26
1.5.2. Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.................................................... 28
Chương 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LUYỆN CÁN THÉP GIA SÀNG .......................... 31
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP LUYỆN CÁN THÉP
GIA SÀNG ........................................................................................................ 31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty............................................. 31
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty ...................................................... 32
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ................. 34
2.1.4. Hiện trạng sử dụng lao động tại công ty ................................................... 35
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CP LUYỆN CÁN THÉP GIA SÀNG .............................................. 37
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính .............. 37
2.2.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính bảng cân đối kế toán .................. 37
2.2.1.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh ................................................................................................ 43
2.2.2. Đánh giá hiệu quả tài chính ...................................................................... 46
2.2.2.1 Khả năng sinh lợi ................................................................................... 46
2.2.2.2 Khả năng quản lý tài sản ........................................................................ 48
2.2.3 Phân tích rủi ro tài chính ........................................................................... 53
2.2.3.1 Khả năng thanh khoản ............................................................................ 53



2.2.3.2 Khả năng quản lý vốn vay ...................................................................... 57
2.2.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính ...................................................... 58
2.2.4.1. Đẳng thức Du Pont thứ nhất .................................................................. 58
2.2.4.2. Đẳng thức Du Pont thứ hai và thứ ba ..................................................... 59
2.2.5. Đánh giá chung về tình hình tài chính ...................................................... 63
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LUYỆN CÁN THÉP GIA SÀNG ............ 67
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI...................................................... 67
3.1.1. Mục tiêu hoạt động................................................................................... 67
3.1.2. Nhiệm vụ, kế hoạch phát triển .................................................................. 68
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LUYỆN CÁN THÉP GIA SÀNG .............. 69
3.2.1. Biện pháp thứ nhất: Xây dựng nhà máy sản xuất phôi thép ...................... 70
3.2.1.1. Cơ sở của biện pháp .............................................................................. 70
3.2.1.2. Mục đích của biện pháp ......................................................................... 70
3.2.1.3. Nội dung tiến hành ................................................................................ 70
3.2.1.4. Dự kiến chi phí, doanh thu, lợi nhuận .................................................... 71
3.2.2. Biện pháp thứ hai: Giảm các khoản phải thu ............................................ 78
3.2.2.1. Cơ sở của biện pháp .............................................................................. 78
3.2.2.2. Mục đích của biện pháp ......................................................................... 78
3.2.2.3. Nội dung tiến hành ................................................................................ 79
3.2.2.4. Dự kiến chi phí, doanh thu, lợi nhuận .................................................... 80
3.2.3. Biện pháp thứ ba: Các biện pháp Marketing ............................................. 80
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 84


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


NM

Nhà máy

SX

Sản xuất

VCSH

Vốn chủ sở hữu

CP

Chi phí

BQ

Bình quân

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH


Tài sản ngắn hạn

TTS

Tổng tài sản

KD

Kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Trình độ lao động của công ty ........................................................................ 36
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009 - 2011 ................................. 37
Bảng 2.3: Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn................................................................ 38
Bảng 2.4: Phân tích cơ cấu tài sản .................................................................................. 39
Bảng 2.5: Phân tích cơ cấu nguồn vốn............................................................................ 41
Bảng 2.6: Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty năm 2010.......................................... 42
Bảng 2.7: Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty năm 2011.......................................... 42
Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu cơ bản về doanh thu ............................................................... 43
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu cơ bản về lợi nhuận................................................................ 44
Bảng 2.10: Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ........................................................... 45
Bảng 2.11: Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời.......................................................... 47
Bảng 2.12: Các chỉ số phản ánh khả năng quản lý tài sản............................................... 48

Bảng 2.13: Các chỉ số phản ánh khả năng thanh khoản của tài sản................................. 53
Bảng 2.14: Các chỉ số phản ánh khả năng quản lý vốn vay ............................................ 57
Bảng 2.15: Kết quả phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Luyện cán thép Gia
Sàng năm 2010-2011 .................................................................................... 63
Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch năm 2012- 2013 ................................................................. 69
Bảng 3.2: Ước tính dòng tiền của dự án xây dựng nhà máy SX phôi thép ..................... 73
Bảng 3.3: Giá trị thanh lý thuần của các tài sản .............................................................. 74
Bảng 3.4: Báo cáo thu nhập sau khi NM SX phôi thép hoạt động .................................. 76
Bảng 3.5: So sánh sự thay đổi các chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi trước và
sau khi NM SX phôi thép hoạt động............................................................. 77
Bảng 3.6: Cơ cấu khoản phải thu .................................................................................... 78
Bảng 3.7: Dự tính kết quả đạt được khi áp dụng chiết khấu thanh toán .......................... 80
Bảng 3.8: Dự tính kết quả đạt được và so sánh với trước khi áp dụng chiết khấu
thanh toán ..................................................................................................... 80


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Đẳng thức Dupont ......................................................................................... 26
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ luyện cán thép của công ty ........................................... 35
Sơ đồ 2.3: Phân tích chỉ số “Vòng quay hàng tồn kho” qua cây phân tích ..................... 50
Sơ đồ 2.4: Phân tích chỉ số “Vòng quay tài sản cố định” qua cây phân tích ................... 51
Sơ đồ 2.5 : Phân tích chỉ số “Vòng quay tài sản lưu động” qua cây phân tích ................ 52
Sơ đồ 2.6: Phân tích chỉ số “Khả năng thanh toán hiện thời” qua cây phân tích ............. 56
Sơ đồ 2.7: Phân tích chỉ tiêu ROE năm 2010 theo sơ đồ Dupont ................................... 61
Sơ đồ 2.8: Phân tích chỉ tiêu ROE năm 2011 theo sơ đồ Dupont ................................... 62


MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Quản trị tài chính là một trong những chức năng quản lý cơ bản và quan
trọng nhất, có vai trò quyết định hiệu quả hoạt động và sự phát triển của một doanh
nghiệp. Quản trị tài chính doanh nghiệp là một lĩnh vực khá rộng lớn, chứa đựng
nội dung rất phong phú và có tính chất chuyên ngành của một bộ môn khoa học
quan trọng. Đó là những vấn đề về quản lý tài sản của doanh nghiệp, huy động và
thu hút các nguồn vốn, phân bổ vốn và các quyết định về đầu tư.... Để có thể làm tốt
được các vấn đề trên, những nhà quản trị doanh nghiệp phải dựa trên các điều kiện
hiện tại và những dự đoán về tương lai. Do đó các nhà quản trị tài chính phải đưa ra
các quyết định dựa trên những thông tin đáng tin cậy liên quan đến quá khứ và hiện
tại cũng như những dự báo về tương lai. Những thông tin có được thông qua hoạt
động phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là phương thức sử dụng đối tượng là các báo cáo tài
chính, bằng phương thức tính toán khoa học để đạt được kết quả là hệ thống chỉ tiêu
tài chính. Nếu xây dựng được một hệ thống chỉ tiêu tài chính đầy đủ, khoa học, hợp
lý và thống nhất thì xác suất trong việc đưa ra quyết định tài chính đúng đắn, kịp
thời và việc nắm bắt các cơ hội đầu tư sẽ lớn hơn. Mối quan tâm hàng đầu của nhà
quản lý và của những chủ thể có liên quan khác tới hoạt động của các doanh nghiệp
là sự biến động của các chỉ tiêu tài chính ra sao; sự biến động đó đồng thời cũng là
sự biến động của tình hình tài chính doanh nghiệp; thông qua việc nhận biết các
biến động đó, người quản lý doanh nghiệp có thể đưa ra những biện pháp phù hợp
để phát huy tối đa những ưu điểm hạn chế tới mức thấp nhất những điểm tồn tại
trong hoạt động của các doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp mới chỉ quan tâm nhiều đến
công tác kế toán tài chính. Vấn đề phân tích tài chính doanh nghiệp chưa được coi
trọng. Mà thực tế các kết quả phân tích tài chính sẽ là cơ sở vững chắc cho việc ra
quyết định kinh doanh của các nhà quản lý doanh nghiệp. Vấn đề thực hiện công tác

1



phân tích tài chính doanh nghiệp một cách thường xuyên được đặt ra như một yêu
cầu cấp thiết.
Xuất phát từ lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp cải thiện tình
hình tài chính tại Công ty cổ phần Luyện cán thép Gia Sàng” có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài được lựa chọn nghiên cứu nhằm mục đích cải thiện tình hình tài chính
của Công ty cổ phần Luyện cán thép Gia Sàng; qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề chủ yếu như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của phân tích tài chính trong một doanh nghiệp;
- Vận dụng cơ sở lý luận để tiến hành phân tích tài chính ở Công ty cổ phần
Luyện cán thép Gia Sàng;
- Đề xuất một số giải pháp cải thiện tài chính tại Công ty cổ phần Luyện cán
thép Gia Sàng.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đề tài được nghiên cứu, tìm hiểu tại Công ty cổ phần Luyện cán thép Gia Sàng.
- Số liệu được sử dụng trong đề tài là số liệu năm 2010, 2011.
- Đề tài tập trung vào việc phân tích tình hình tài chính và đề xuất các biện
pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn này được hoàn thành thông qua việc thực hiện kết hợp các phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: là phương pháp khai thác những thông tin
khoa học lý luận qua sách, tài liệu, giáo trình có liên quan đến vấn đề nghiên cứu (ở
đây là vấn đề phân tích tài chính).
- Phương pháp thu thập thông tin. Việc thu thập thông tin là rất cần thiết trong
quá trình nghiên cứu vấn đề. Cần phải lựa chọn những thông tin chính xác, khoa
học để phục vụ tốt cho việc nghiên cứu. Phương pháp thu thập thông tin bao gồm:
Điều tra thống kê, phỏng vấn tham khảo ý kiến, quan sát trực tiếp.


2


- Phương pháp so sánh, phân tích, đánh giá: Trên cơ sở thông tin thu được,
tiến hành so sánh phân tích thông tin để rút ra các kết luận đúng đắn về đối
tượng nghiên cứu.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Tổng hợp những lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Vận dụng cơ sở lý thuyết vào thực tiễn công tác phân tích tài chính tại Công
ty cổ phần Luyện cán thép Gia Sàng, từ đó đưa ra những kiến nghị cho những hạn
chế liên quan đến vấn đề này.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Tên đề tài: “Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ
phần Luyện cán thép Gia Sàng”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 3 chương chính sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần
Luyện cán thép Gia Sàng.
Chương 3: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần
Luyện cán thép Gia Sàng.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái quát hoạt động tài chính doanh nghiệp
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải giải quyết ba vấn đề cơ bản của Kinh tế học, đó là: Sản xuất cái gì? Sản

xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Thực tế để trả lời cho ba câu hỏi trên, các nhà
quản lý doanh nghiệp phải giải quyết hàng loạt các vấn đề, trong đó có ba vấn đề
quan trọng sau đây:
- Thứ nhất, với loại hình và quy mô kinh doanh đã lựa chọn, doanh nghiệp
nên đầu tư dài hạn như thế nào cho phù hợp. Thực chất đây chính là chiến lược đầu
tư dài hạn của doanh nghiệp.
- Thứ hai, để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư dài hạn và tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách thường xuyên, liên tục thì nguồn tài
trợ cho đầu tư là những nguồn nào?
- Thứ ba, vấn đề quản lý các hoạt động tài chính hàng ngày của doanh nghiệp
sẽ được tiến hành như thế nào? Đây chính là các quyết định tài chính ngắn hạn và
có liên quan chặt chẽ tới việc quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vai trò của quản lý tài chính trong doanh nghiệp là phải giải quyết các vấn
đề nêu trên trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Muốn vậy, quản lý
tài chính cần phải thông qua các mối quan hệ sau:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính trong việc huy động
vốn để đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời phải hoàn trả cung
cấp vốn ra thị trường tài chính;
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước thông qua việc thực hiện các
nghĩa vụ đối với Nhà nước một cách đầy đủ, kịp thời;
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp thông qua việc phân phối thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;

4


- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác thông qua việc mua các yếu
tố đầu vào để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh; đồng thời bán các yếu tố
đầu ra để thu hồi vốn, đáp ứng cho nhu cầu tái sản xuất trong doanh nghiệp.
Như vậy, nhà quản lý tài chính doanh nghiệp phải giải quyết hài hoà các mối

quan hệ trên, cụ thể:
- Tạo vốn cho doanh nghiệp từ thị trường tài chính;
- Quản lý và sử dụng vốn trong hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả;
- Quản lý và phân phối thu nhập từ hoạt động của doanh nghiệp;
- Ra các quyết định hoàn trả vốn cho thị trường, đầu tư trên thị trường hoặc
tái đầu tư vào doanh nghiệp.
Do đó, yêu cầu đặt ra đối với nhà quản lý tài chính doanh nghiệp là phải có
những hiểu biết sâu sắc về hoạt động của doanh nghiệp mình; nắm vững các hoạt
động của thị trường tài chính và tình hình tài chính của bản thân doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quá trình xem xét hiện trạng tài chính của doanh nghiệp
trong sự so sánh với các doanh nghiệp khác thuộc cùng một ngành kinh doanh mà
trước hết là với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Điều này giúp nhà quản lý nhận
biết các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp về mặt tài chính, từ đó đề xuất ra
các biện pháp cần thiết nhằm cải thiện tình hình tài chính.
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính bao gồm việc đánh giá các điều kiện tài chính của doanh
nghiệp trong quá khứ, ở hiện tại, cũng như tương lai. Mục tiêu của phân tích tài
chính nhằm nhận dạng những biểu hiện bất ổn trong vấn đề tài chính có ảnh hưởng
đến tương lai phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được một số tổ
chức tài chính thực hiện từ bên ngoài doanh nghiệp nhằm tìm hiểu chính sách tín
dụng, tiềm năng đầu tư của doanh nghiệp đó. Mục tiêu căn bản của phân tích tài
chính bao gồm:
1. Nhận dạng những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài
chính theo các tiêu chí:

5


- Hiệu quả tài chính (Khả năng sinh lợi và khả năng quản lý tài sản).

- Rủi ro tài chính (Khả năng thanh toán, khả năng quản lý nợ)
- Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (Cân đối tài chính, các đòn bẩy và
đẳng thức Dupont)
2. Tìm hiểu nguồn gốc, nguyên nhân của thực trạng đó.
3. Đề xuất các giải pháp tận dụng điểm mạnh và thuận lợi, khắc phục điểm
yếu và khó khăn nhằm cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2. CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Các báo cáo tài chính
Trong số các tài liệu tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho cổ đông và các
bên hữu quan, báo cáo hàng năm là quan trọng nhất. Đây là một báo cáo tổng hợp,
được công bố hàng năm, bao gồm bốn báo cáo tài chính chủ yếu cùng với quan
điểm của ban lãnh đạo doanh nghiệp về hoạt động trong thời gian qua và viễn cảnh
tương lai của doanh nghiệp. Thông thường trong báo cáo hàng năm có hai loại
thông tin chính.
Thứ nhất, là phần tổng kết mô tả thành tựu đạt được trong năm qua, tự đánh
giá mặt mạnh, mặt yếu và trình bày phương hướng hành động trong thời gian tới.
Thứ hai, các số liệu tài chính được trình bày trong bốn báo cáo cơ bản đó là:
(1) Báo cáo thu nhập (còn gọi là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh);
(2) Bảng cân đối kế toán;
(3) Báo cáo lợi nhuận giữ lại;
(4) Báo cáo lưu chuyển tiền tiền tệ.
Bốn báo cáo này, khi tổng hợp lại, sẽ cung cấp một bức tranh kế toán tương
đối hoàn chỉnh về hoạt động và vị thế tài chính của doanh nghiệp. Thông thường,
các thông tin được trình bày trong bốn báo cáo này là của hai năm hoạt động gần
nhất cùng với số liệu thống kê tóm tắt về một số chỉ tiêu hoạt động chính của doanh
nghiệp trong những năm gần đây.
Cả hai loại thông tin nói trên đều có tầm quan trọng như nhau. Các báo tài
chính cho biết điều gì thực sự diễn ra đối với tài sản, nguồn vốn, thu nhập và lợi

6



nhuận của doanh nghiệp trong thời gian qua, trong khi đó, phần tổng kết lý giải vì
sao tình hình lại diễn ra như vậy. Chính vì vậy, để có thể kết luận đúng về tình hình
của công ty, các chuyên viên phân tích cần phải tiến hành kiểm định và phân tích
báo cáo tài chính của công ty, trong đó cần chú ý đến các số liệu hiện tại cũng như
quá khứ của công ty và của toàn bộ ngành kinh doanh này. Trong mọi trường hợp,
thông tin trong báo cáo hàng năm là cơ sở chính để các nhà đầu tư ước tính lợi
nhuận và cổ tức tưong lai của doanh nghiệp, cũng như về mức độ rủi ro của chúng.
Vì vậy, báo cáo hàng năm của doanh nghiệp rất được sự quan tâm của các nhà quản
lý, nhà đầu tư, các ngân hàng và cơ quan hữu quan của Nhà nước.
1.2.2. Cơ sở dữ liệu khác
Cơ sở dữ liệu khác được sử dụng để phân tích nguyên nhân, các yếu tố ảnh
hưởng của môi trường kinh doanh cũng như các chính sách của doanh nghiệp tác
động đến tính hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào. Nguồn thông tin này
giúp cho các kết luận trong phân tích tài chính có tính thuyết phục cao. Các thông tin này
được chia thành ba nhóm: Thông tin chung về tình hình kinh tế, thông tin về ngành kinh
doanh của doanh nghiệp và thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Thông tin chung về tình hình kinh tế
Các thông tin phản ánh tình hình chung về kinh tế tại một thời kỳ nhất định
có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là những thông tin quan
trọng cần xem xét. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều
yếu tố thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung
của kinh tế trong nước và khu vực. Trên cơ sở kết hợp những thông tin này sẽ tạo điều kiện
đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và đồng thời có thể dự báo những nguy cơ, cơ hội
đối với họat động của doanh nghiệp. Những thông tin cần quan tâm thường bao gồm:
+ Thông tin về tăng trưởng hay suy thoái kinh tế, đặc biệt với phạm vi trong
nước và khu vực.
+ Các chính sách kinh tế lớn của Nhà nước, chính sách chính trị, ngoại giao,
pháp luật, chế độ kế toán, tài chính... có liên quan.

+ Thông tin về tỷ lệ lạm phát.

7


+ Thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ.
- Thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp
Trong phạm vi ngành cần xem xét sự phát triển của doanh nghiệp trong mối
liên hệ với các hoạt động và đặc điểm chung của ngành kinh doanh. Những thông
tin liên quan đến ngành cần chú trọng quan tâm thường bao gồm:
+ Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành.
+ Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành.
+ Quy mô của thị trường và triển vọng phát triển.
+ Tính chất cạnh tranh của thị trường, mối quan hệ với nhà cung cấp, khách hàng.
+ Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Các vấn đề trên sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp
như khả năng sinh lãi, tốc độ luân chuyển vốn, cơ cấu vốn… Do vậy thông tin về
ngành kinh doanh là rất quan trọng.
- Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng trong chiến lược kinh doanh và tổ chức
hoạt động nên để đánh giá chính xác tình hình tài chính, người phân tích cần nghiên
cứu các đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, chủ yếu bao gồm các khía cạnh sau:
+ Mục tiêu, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chính sách tài chính, tín dụng của doanh nghiệp.
+ Đặc điểm công nghệ và chính sách đầu tư của doanh nghiệp.
+ Đặc điểm luân chuyển vốn trong quá trình kinh doanh.
+ Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh.
+ Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng, nhà cung cấp, khách hàng
và các đối tượng khác.
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh
tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự
khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho

8


các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. Khi sử dụng
phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây:
- Thứ nhất, là lựa chọn tiêu chuẩn so sánh. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu
được lựa chọn làm căn cứ để so sánh, hay còn gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục
đích phân tích mà gốc so sánh được lựa chọn cho phù hợp. Các gốc so sánh có thể
sử dụng là:
+ Số liệu của kỳ trước trong trường hợp cần đánh giá xu hướng phát triển,
biến động của các chỉ tiêu.
+ Số liệu dự kiến (kế hoạch, dự đoán, định mức) trong trường hợp cần đánh
giá tình hình thực tế so với dự tính.
+ Số liệu trung bình của ngành, lĩnh vực kinh doanh trong trường hợp cần đánh giá
vị trí của doanh nghiệp trong mối tương quan với các doanh nghiệp khác trong ngành.
- Thứ hai, là điều kiện so sánh được. Điều kiện quan trọng để đảm bảo phép
so sánh có ý nghĩa là các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo tính đồng nhất, tức là
phải đảm bảo phản ánh cùng một nội dung kinh tế, cùng một phương pháp tính
toán, sử dụng cùng một đơn vị đo lường, ngoài ra các doanh nghiệp cần có quy mô
và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
- Thứ ba, là kỹ thuật so sánh. Các kỹ thuật so sánh thường được sử dụng bao gồm:
+ So sánh tuyệt đối: là kết quả chênh lệch giữa số liệu của kỳ phân tích với
số liệu gốc. Kết quả so sánh tuyệt đối phản ánh sự biến động về quy mô của đối
tượng phân tích.
+ So sánh tương đối: thể hiện bằng tỷ lệ giữa số liệu của kỳ phân tích với số

liệu của kỳ gốc. Kết quả so sánh tương đối thường phản ánh tốc độ phát triển của
đối tượng phân tích.
+ So sánh với số bình quân: số bình quân thể hiện tính phổ biến, tính đại diện
của các chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ phân tích hoặc chỉ tiêu bình quân của ngành.
1.3.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu

9


phải xác định được các ngưỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình
tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị
các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân
thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán,
nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm
tỷ lê về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo giác độ phân tích, người phân
tích sử dụng các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
1.3.3. Phương pháp phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố là phương pháp được sử dụng để nghiên cứu, xem xét các
chỉ tiêu kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng thông qua
việc xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và phân tích thực chất ảnh hưởng
của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
a) Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Là phương pháp được sử dụng để xác định xu hướng và mức độ ảnh
hưởng cụ thể của từng nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu. Các phương pháp xác

định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thường được sử dụng trong phân tích tài
chính doanh nghiệp là:
- Phương pháp loại trừ: Để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại
trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Đặc điểm của phương pháp này là luôn đặt đối
tượng phân tích vào các trường hợp giả định khác nhau.
- Phương pháp cân đối: Phương pháp cân đối là phương pháp được sử dụng
để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu nếu chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu có quan hệ với nhân tố ảnh
hưởng dưới dạng tổng hoặc hiệu. Xác định mức độ ảnh hưởng nhân tố nào đó đến
chỉ tiêu phân tích, bằng phương pháp cân đối người ta xác định chênh lệch giữa
thực tế với kỳ gốc của nhân tố ấy.

10


b) Phân tích thực chất của các nhân tố
Sau khi xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, để có đánh giá và
dự đoán hợp lý, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định và cách thức thực hiện các
quyết định cần tiến hành phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố. Việc phân
tích được thực hiện thông qua chỉ rõ và giải quyết các vấn đề như: chỉ rõ mức độ
ảnh hưởng, xác định tính chất chủ quan, khách quan của từng nhân tố ảnh hưởng,
phương pháp đánh giá và dự đoán cụ thể, đồng thời xác định ý nghĩa của nhân tố tác
động đến chỉ tiêu đang nghiên cứu, xem xét.
1.4. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính
a. Phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán được kết cấu thành hai phần: Phần Tài sản và phần
Nguồn vốn.
- Phần Tài sản bao gồm các khoản mục Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn.
Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần Tài sản thể hiện vốn của doanh nghiệp

có ở thời điểm lập Bảng CĐKT. Xét về mặt pháp lý, đây là vốn thuộc quyền sở hữu
hay kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp.
Dựa vào các chỉ tiêu phản ánh trong phần Tài sản, nhà quản trị có thể đánh
giá khái quát quy mô tài sản, cơ cấu tài sản, quan hệ giữa năng lực sản xuất với
trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phần Nguồn vốn phản ánh các nguồn hình thành nên phần Tài sản của
doanh nghiệp, gồm nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu. Xét về mặt kinh tế,
các chỉ tiêu thuộc phần Nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành vốn mà doanh
nghiệp có tại thời điểm lập Bảng CĐKT. Xét về mặt pháp lý thì các chỉ tiêu này thể
hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng có
quan hệ kinh tế với doanh nghiệp ( Nhà nước, cổ đông, ngân hàng…)
Dựa vào các chỉ tiêu phản ánh trong phần Nguồn vốn, doanh nghiệp có thể biết
được cơ cấu của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn hiện có. Đồng thời quan hệ
kết cấu này cũng giúp đánh giá tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp.

11


 Phân tích khái quát tình hình tài sản
Phân tích khái quát tình hình tài sản là đánh giá tình hình tăng (giảm) và biến
đọng kết cấu của tài sản của doanh nghiệp. Qua phân tích khái quát tình hình tài sản
sẽ cho thấy tài sản của doanh nghiệp nói chung và của từng khoản mục tài sản thay
đổi như thế nào giữa các năm? Doanh nghiệp có đang đầu tư mở rộng sản xuất hay
không? Tình trạng thiết bị của doanh nghiệp như thế nào? Doanh nghiệp có ứ đọng
tiền, hàng tồn kho hay không?...
Khi phân tích tình hình tài sản, doanh nghiệp thực hiện phân tích biến động
theo thời gian và biến động kết cấu của từng khoản mục tài sản.
Phân tích tài sản ngắn hạn gồm các khoản mục:
- Tiền và các khoản tương đương tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

- Các khoản phải thu ngắn hạn
- Hàng tồn kho
- Tài sản ngắn hạn khác
Phân tích tài sản dài hạn gồm các khoản mục:
- Các khoản phải thu dài hạn
- Tài sản cố định
- Tài sản dài hạn khác
 Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định nhu
cầu đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh nghiệp có
thể huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau; trong đó, có
thể qui về hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp ban
đầu và bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh (vốn đầu tư của chủ sở hữu). Ngoài
ra, thuộc vốn chủ sở hữu còn bao gồm một số khoản khác phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh như: chênh lệch tỷ giá hối đoái, chênh lệch đánh giá lại tài
sản, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các quĩ doanh nghiệp... Vốn chủ sở hữu
không phải là các khoản nợ nên doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán.

12


Khác với vốn chủ sở hữu, nợ phải trả phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi
chiếm dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh; do vậy, doanh nghiệp phải cam
kết thanh toán và có trách nhiệm thanh toán. Thuộc nợ phải trả cũng bao gồm nhiều
loại khác nhau, được phân theo nhiều cách khác nhau; trong đó, phân theo thời hạn
thanh toán được áp dụng phổ biến. Theo cách này, toàn bộ nợ phải trả của doanh
nghiệp được chia thành nợ phải trả ngắn hạn (là các khoản nợ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) và nợ
phải trả dài hạn (là các khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán

ngoài một năm hay một chu kỳ kinh doanh).
Doanh nghiệp có trách nhiệm xác định số vốn cần huy động, nguồn huy động,
thời gian huy động, chi phí huy động... sao cho vừa bảo đảm đáp ứng nhu cầu về vốn
cho kinh doanh, vừa tiết kiệm chi phí huy động, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và bảo
đảm an ninh tài chính cho doanh nghiệp. Vì thế, qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, các
nhà quản lý nắm được cơ cấu vốn huy động, biết được trách nhiệm của doanh nghiệp
đối với các nhà cho vay, nhà cung cấp, người lao động, ngân sách... về số tài sản tài
trợ bằng nguồn vốn của họ. Cũng qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà quản lý
cũng nắm được mức độ độc lập về tài chính cũng như xu hướng biến động của cơ cấu
nguồn vốn huy động.
Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn là đánh giá tình hình tăng/ giảm,
kết cấu và biến động kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua phân tích khái
quát tình hình nguồn vốn sẽ thấy nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung, của từng
khoản mục nguồn vốn thay đổi như thế nào giữa các năm? Cơ cấu vốn chủ sở hữu
thay đổi như thế nào?...
Khi phân tích tình hình nguồn vốn, doanh nghiệp thực hiện phân tích biến
động theo thời gian và biến động kết cấu của từng khoản mục nguồn vốn và của
tổng nguồn vốn.
Phân tích nợ phải trả gồm các khoản mục:
- Nợ ngắn hạn: gồm các khoản vay, nợ ngắn hạn, phải trả người bán, thuế
phải nộp, phải trả người lao động…

13


- Nợ dài hạn: gồm vay dài hạn, nợ dài hạn…
Phân tích vốn chủ sở hữu gồm các khoản mục:
- Nguồn vốn quỹ: gồm nguồn vốn kinh doanh, lợi nhuận chưa phân phối….
- Nguồn kinh phí, quỹ khác: gồm quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ quản lý
cấp trên….

b. Phân tích khái quát Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình
kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ
của công ty cổ phần đối với nhà nước trong một kì kế toán.
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm
tra, phân tích, đánh giá tình hình phân tích thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản
xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu
nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kì kế toán.
* Đánh giá tình hình doanh thu:
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp; qua chỉ
tiêu doanh thu, người phân tích sẽ thấy được kết quả các hoạt động diễn ra
trong kỳ của doanh nghiêp; so sánh với số liệu doanh thu của các kỳ trước đó
hoặc với kế hoạch đặt ra sẽ giúp người phân tích biết được sự tăng trưởng của
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh ra sao? Bên cạnh đó, bằng
cách xác định tỷ trọng của từng loại doanh thu đạt được trong tổng doanh thu
của doanh nghiệp sẽ giúp người phân tích thấy rõ sự đóng góp doanh thu của
từng hoạt động vào tổng doanh thu của doanh nghiệp; trên cơ sở đó đề ra các
biện pháp nhằm tăng tổng doanh thu.
Khi phân tích chỉ tiêu doanh thu thường bao gồm việc phân tích hai loại
doanh thu cơ bản:
- Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh là tiền bán sản phẩm, hàng hoá
sau khi đã trừ các khoản tiền chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại (có chứng từ hợp lệ); thu từ phần nợ giá của Nhà nước, nếu doanh nghiệp có
cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.

14


- Doanh thu từ các hoạt động khác là doanh thu từ hoạt động mua bán trái
phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh, thu lãi tiền gửi, lãi

cho vay, các khoản thu tiền phạt…
Đánh giá chỉ tiêu doanh thu trong các doanh nghiệp cần phải thực hiện các
công việc như: So sánh doanh thu thực hiện với kế hoạch; Phân tích những nguyên
nhân gây ảnh hưởng tới chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp; Đề ra các biện pháp
để nâng cao doanh thu; Đối với doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá được xác
định căn cứ vào hai nhân tố là số lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ và giá bán đơn
vị sản phẩm kỳ kế hoạch. Vì vậy để tăng loại doanh thu này, thì cần thiết phải thực
hiện các biện pháp tăng khối lượng sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp xuất bán
trong kỳ và có chính sách giá phù hợp.
* Đánh giá tình hình lợi nhuận:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh; là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh
nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm
thặng dư do kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lại. Nó là chỉ tiêu
chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả quá trình sản xuất kinh doanh. Qua chỉ tiêu
này, người phân tích sẽ nhận thấy rõ về mặt số lượng và chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp, thấy rõ kết quả sử dụng các yếu tố sản xuất về tiền vốn, vật tư, lao
động… vào quá trình sản xuất.
Để đánh giá tình hình lợi nhuận trong các doanh nghiệp, thông thường người
ta phải tiến hành thực hiện các công việc sau:
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của từng bộ phận và của
toàn doanh nghiệp.
- Phân tích những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố đến tình hình biến động lợi nhuận.
- Đề ra các biện pháp khai thác các khả năng tiềm tàng để không ngừng nâng
cao lợi nhuận.
Báo cáo kết quả kinh doanh dùng để so sánh lợi nhuận thực hiện với lợi
nhuận kế hoạch và lợi nhuận các kỳ trước (tháng, quý, năm), qua đó thấy được lợi

15



nhuận từ các hoạt động tăng hay giảm như thế nào so với kế hoạch và các kỳ trước;
đánh giá tổng quát về tình hình thực hiện của doanh nghiệp có đạt được mức kế
hoạch đề ra hay không và xu hướng phát triển so với kỳ trước như thế nào? Đồng
thời chúng ta cũng cần phải xem xét tỷ trọng lợi nhuận đạt được của từng loại hoạt
động trong tổng lợi nhuận chung của toàn doanh nghiệp để có cái nhìn tổng quát
hơn về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Phân tích khái quát Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực chất là một báo cáo cung cấp thông tin về
những sự kiện và nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của một công
ty cổ phần trong kì báo cáo. Cụ thể là những thông tin về:
- Công ty làm cách nào để kiếm được tiền và chi tiêu nó như thế nào?
- Quá trình vay và trả nợ vay của công ty?
- Quá trình mua và bán chứng khoán vốn của công ty?
- Quá trình thanh toán cổ tức và các quá trình phân phối khác cho các cổ đông?
- Những nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tạo ra tiền và khả
năng thanh toán của công ty?
Như vậy, qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các đối tượng quan tâm sẽ biết
được doanh nghiệp đã tạo tiền bằng cách nào, hoạt động nào là hoạt động chủ yếu
tạo ra tiền, doanh nghiệp đã sử dụng tiền vào mục đích gì và việc sử dụng ðó có hợp
lý hay không?
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, ta tiến hành như sau:
Trước hết tiến hành so sánh lưu chuyển tiền thuần (là chênh lệch giữa số
tiền thu vào và chi ra) từ hoạt động kinh doanh với các hoạt động khác, đồng
thời so sánh từng khoản tiền thu vào và chi ra của các hoạt động để thấy được:
tiền tạo ra chủ yếu từ hoạt động nào, hoạt động nào thu được nhiều tiền nhất,
hoạt động nào sử dụng tiền tệ ít nhất. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc
đánh giá khả năng tạo tiền cũng như sức mạnh tài chính của công ty. Bởi lẽ, tiền

được ví như máu nuôi sống doanh nghiệp.

16


Thiếu tiền công ty sẽ bị suy kiệt và nếu không tìm được nguồn tài trợ sẽ
dẫn đến mất khả năng thanh toán. Mặt khác nhà tài trợ chỉ có thể tài trợ khi biết
chắc chắn công ty có khả năng tạo tiền đề kịp thời và trả lãi vay khi đến hạn. Sức
mạnh tài chính của công ty cổ phần thể hiện ở khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh
doanh chứ không phải tiền tạo từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Bởi vì:
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư dương (thu > chi) thể hiện
quy mô đầu tư của doanh nghiệp bị thu hẹp, vì đây là kết quả của số tiền thu do
bán tài sản cố định và thu hồi tiền thu do bán tài sản cố định và thu hồi vốn đầu
tư tài chính nhiều hơn số tiền chi ra để mở rộng đầu tư (mua sắm tài sản cố định
và tăng đầu tư tài chính)
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính dương thể hiện lượng vốn
cung ứng từ bên ngoài tăng, điều đó cho thấy: tiền tạo ra từ hoạt động tài chính là
do sự tài trợ từ bên ngoài và như vậy công ty có thể bị phụ thuộc vào người cung
ứng tiền ở bên ngoài.
Sau đó, tiến hành so sánh (cả số tuyệt đối và tương đương) giữa kì này với
kì trước (năm nay với năm trước) của tưng khoản mục, từng chỉ tiêu trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ để thấy sự biến động về khả năng tạo tiền của từng hoạt động,
sự biến động của từng khoản thu, chi. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc
xác định xu hướng tạo tiền của các hoạt động trong doanh nghiệp làm tiền để cho
việc dự đoán khả năng tạo tiền của doanh nghiệp trong tương lai. Đây cũng là cơ
sở để có đánh giá tiếp theo và dự đoán tình hình tài chính và khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
1.4.2. Phân tích hiệu quả tài chính
1.4.2.1. Các chỉ số phản ánh khả năng quản lý tài sản
Nhóm chỉ số này cho biết mức độ hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử

dụng các tài sản của mình, tức là đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng (mức độ
quay vòng) và sức sản xuất của tài sản trong năm. Nói cách khác, các chỉ số này
trả lời câu hỏi: Một đồng tài sản của doanh nghiệp có thể góp phần tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.

17


×