Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Một số giải pháp cải thiện vị thế tài chính tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.13 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

VỤ THỊ NGỌC HÀ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN VỊ THẾ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2012

i


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả của đề tài: “Một số giải pháp cải thiện vị thế tài chính tại công ty cổ
phần đầu tư xây dựng và thương mại Nam Định” xin cam đoan: Luận văn này là
công trình nghiên cứu của riêng tôi, được tập hợp từ nhiều tài liệu, tự thu thập các
thông tin liên quan và liên hệ thực tế trong công tác quản lý để đưa ra các giải pháp
với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc cải thiện vị thế tài chính của
công ty.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn.
Tác giả

Vũ Thị Ngọc Hà

ii




LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài, người đã chỉ dẫn
những bước đi ban đầu từ việc lựa chọn đề tài, chỉnh sửa bản thảo, đưa ra những
hướng dẫn, chỉ bảo quý báu giúp tác giả hoàn thiện đề tài. Sự tận tụy và hỗ trợ của
Thầy là nguồn động lực quan trọng đối với tác giả trong suốt quá trình thực hiện
luận văn này.
Lời cảm ơn sâu sắc nhất cũng xin được gửi tới toàn thể các Thầy, Cô giáo
giảng dạy trong khoa Kinh tế và Quản lý, những người đã tận tâm trang bị cho tác
giả những kiến thức cần thiết làm nền tảng ứng dụng trong luận văn này.
Tác giả cũng xin được cảm ơn sự hỗ trợ của Ban lãnh đạo và các cán bộ của
công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Nam Định, những người đã dành
thời gian và cung cấp cho tác giả những đóng góp quý báu giúp tác giả hoàn thiện
những nội dung trong luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, động viên
của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong thời gian vừa qua đã giúp tôi có thời gian
và nghị lực đề hoàn thành tốt nhất luận văn tốt nghiệp này.

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU - SƠ ĐỒ
Bảng cân đối kế toán....................................................................................7
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY .........25
SƠ ĐỒ 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY ......................27
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm
....................................................................................................................28
Bảng 2.2: Bảng phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn ............................29
Bảng 2.3: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh..........................36

Bảng 2.4: Bảng phân tích các chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản ..........40
Bảng 2.6: Bảng phân tích khả năng thanh khoản......................................53
Bảng 2.7: Bảng phân tích tỷ lệ các khoản phải thu so với khoản phải trả 54
Bảng 2.8: Bảng phân tích khả năng quản lý nợ.........................................55
SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ DUPONT ......................................................................63
Bảng 3.1: BÁO CÁO THU NHẬP THỰC TẾ (NĂM 2010) VÀ DỰ TOÁN
(NĂM 2011)................................................................................................70
Bảng 3.2: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN THỰC TẾ (NĂM 2010) VÀ DỰ
TOÁN (NĂM 2011).....................................................................................72
Bảng 3.3: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ......................................................87
Bảng 3.4: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ...............88
SƠ ĐỒ 4: CƠ CẤU TỔ CHỨC SAU KHI THÀNH LẬP PHÒNG TÀI
CHÍNH........................................................................................................92
SƠ ĐỒ 5: CẤU TRÚC PHÒNG TÀI CHÍNH ............................................93
SƠ ĐỒ 6: HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN........................................95
SƠ ĐỒ 7: HỆ THỐNG THÔNG TIN TÀI CHÍNH.....................................96

iv


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................I
1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp....................................................................... 3
1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp: ............................................................. 4
1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp: .................................................................... 4
1.4. Mục tiêu của phân tích tài chính ......................................................................... 5
1.5. Căn cứ để phân tích và đánh giá tài chính ......................................................... 6
1.6. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính........................................ 9
1.7. Nội dung và quy trình phân tích tài chính: ...................................................... 10
1.7.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính .............. 11

1.7.1.1. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính .................................................. 11
1.7.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn ........................................................ 11
1.7.1.3. Phân tích các cân đối tài chính .................................................................... 12
1.7.2. Phân tích hiệu quả tài chính............................................................................ 13
1.7.2.1. Các tỷ số về doanh lợi ................................................................................... 13
1.7.2.2. Các tỷ số về khả năng quản lý tài sản ......................................................... 14
1.7.3. Phân tích rủi ro tài chính ................................................................................ 17
1.7.3.1. Các tỷ số về khả năng quản lý nợ ................................................................ 17
1.7.3.2. Các chỉ số về khả năng thanh khoản ........................................................... 18
1.7.3.3. Các khoản phải thu, phải trả ....................................................................... 19
1.7.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính, phân tích Dupont .......................... 19
1.7.4.1. Đẳng thức Dupont thứ nhất ......................................................................... 19
1.7.4.2. Đẳng thức Dupont thứ hai............................................................................ 20
1.7.4.3. Đẳng thức Dupont tổng hợp......................................................................... 20

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
NAM ĐỊNH....................................................................................................... 21
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Nam
Định ............................................................................................................................. 21

v


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ........................................... 21
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh........................................................................ 22
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy tổ quản lý và bộ máy kế toán của công ty.......... 23
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm.............. 28
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty ......................................................... 28
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty qua các báo cáo tài

chính ............................................................................................................................ 28
2.2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn ........................................................ 28
2.2.1.2. Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn .............................................. 34
2.2.1.3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh....................... 35
2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính của công ty ....................................................... 40
2.2.2.1. Phân tích khả năng quản lý tài sản ............................................................. 40
2.2.1.2. Phân tích khả năng sinh lời.......................................................................... 46
2.2.3. Phân tích rủi ro tài chính ................................................................................ 53
2.2.3.1. Phân tích khả năng thanh khoản................................................................. 53
2.2.3.2. Phân tích tỷ lệ các khoản phải thu so với khoản phải trả ......................... 54
2.2.3.3. Phân tích khả năng quản lý nợ .................................................................... 55
2.2.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính đẳng thức Dupont .......................... 56
2.2.4.1. Phân tích đẳng thức Dupont thứ nhất......................................................... 56
2.2.4.2. Phân tích đẳng thức Dupont thứ 2 .............................................................. 58
2.2.4.3. Phân tích đẳng thức Dupont tổng hợp ........................................................ 60
2.2.5. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty ....................................... 64
2.2.5.1. Những ưu điểm .............................................................................................. 64
2.2.5.2. Những nhược điểm........................................................................................ 65
2.2.5.3. Phân tích SWOT về vị thế tài chính của công ty........................................ 65

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI NAM ĐỊNH.............................................................................................. 67
3.1. Giải pháp 1: Thay đổi cơ cấu vốn theo hướng tăng tỷ số nợ dài hạn............. 67

vi


3.1.1. Cơ sở căn cứ của giải pháp.............................................................................. 67
3.1.2. Mục đích của giải pháp.................................................................................... 67

3.1.3. Nội dung giải pháp ........................................................................................... 68
3.1.4. Kết quả đạt được sau khi thực hiện giải pháp .............................................. 79
3.2. Giải pháp 2: Đẩy mạnh công tác thu hồi các khoản phải thu khách hàng.... 80
3.2.1. Cơ sở căn cứ của giải pháp.............................................................................. 80
3.2.2. Mục đích của giải pháp.................................................................................... 81
3.2.3. Nội dung thực hiện giải pháp .......................................................................... 81
3.2.4. Kết quả của biện pháp:.................................................................................... 85
3.3. Tổng hợp kết quả sau khi thực hiện 2 giải pháp:............................................. 86
3.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện bộ máy tổ chức thông qua việc thành lập phòng tài
chính ............................................................................................................................ 90
3.3.1. Cơ sở căn cứ của giải pháp: ............................................................................ 90
3.3.2. Mục đích của giải pháp.................................................................................... 91
3.3.3. Nội dung của giải pháp .................................................................................... 91
3.3.4. Kết quả của giải pháp:..................................................................................... 96

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 98
1. Nhận xét chung về tình hình tài chính doanh nghiệp:........................................ 98
2. Những hạn chế của quá trình phân tích: ............................................................. 98
3. Tính khả thi của các giải pháp:............................................................................. 99
4. Kiến nghị:................................................................................................................ 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 100

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh, trình độ quản lý của

các nhà doanh nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính. Những kiến thức mới
về quản lý tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là một đòi hỏi bức
thiết đối với các nhà quản lý doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Để có tình hình tài chính luôn vững mạnh đủ sức đương đầu với những khó
khăn và chiến thắng trong cạnh tranh thì doanh nghiệp phải dự đoán trên các căn cứ
khoa học, các kết luận từ quá trình phân tích chính xác và xây dựng đúng các kế
hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn. Muốn vậy phải phân tích các báo cáo tài chính,
rút ra các kết luận cho kỳ hoặc niên độ tiếp theo, từ đó xây dựng các phương án tài
trợ phù hợp đồng thời kết hợp các nhân tố khác như: năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, xu hướng và các chính sách phát triển ngành, các thông tin thị
trường, phương án sản phẩm mới… để xây dựng kế hoạch đầu tư mở rộng sản xuất.
Theo từng kỳ kế toán, doanh nghiệp phải công khai tài chính của mình để các doanh
nghiệp khác và tất cả các đối tác, cổ đông, các cơ quan hữu quan có thể đánh giá
đúng thực trạng của doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý tài chính tốt, có biện pháp
huy động nguồn tài trợ cho doanh nghiệp và việc phân tích, đánh giá hoạt động tài
chính là rất quan trọng với mỗi doanh nghiệp, nó không những giúp cho doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí tăng lợi nhuận, tránh được những biến cố bất ngờ có thể
gây ra sự phá sản mà còn tạo cơ sở vững chắc để các nhà quản trị, đầu tư xây dựng
kế hoạch chiến lược phát triển doanh nghiệp đồng thời tập hợp các báo cáo tài chính
của doanh nghiệp giúp cho các nhà hoạch định chiến lược xây dựng chương trình
phát triển cho cả nền kinh tế quốc dân. Để phát triển bền vững trước những thay đổi
cần có sự quan tâm thích đáng về khía cạnh tài chính, do vậy đề tài “Một số giải
pháp cải thiện vị thế tài chính tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại
Nam Định” được lựa chọn nghiên cứu nhằm đưa ra một bức tranh tổng thể về tình

1


hình tài chính cũng như đề xuất một số biện pháp khả thi giúp ban lãnh đạo có được
những quyết định đúng đắn hơn khi ra quyết định.

2. Mục đích của đề tài
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và phân
tích tài chính doanh nghiệp
- Phân tích thực trạng tài chính của công ty
- Nhận dạng điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn
- Tìm hiểu, giải thích các nguyên nhân
- Đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện vị thế tài chính
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại
Nam Định và xu hướng phát triển của ngành.
- Phạm vi nghiên cứu: Thông qua việc sử dụng chủ yếu là các báo cáo tài
chính của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Nam Định năm 2008,
2009, 2010 và một số tài liệu có liên quan đến đặc thù của doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp nghiên cứu chủ yếu
được sử dụng là:
- Phương pháp luận duy vật lịch sử, biện chứng
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
- Sử dụng bảng biểu, đồ thị minh họa
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và thương mại Nam Định
Chương 3: Một số giải pháp cải thiện vị thế tài chính tại Công ty cổ phần
đầu tư xây dựng và thương mại Nam Định

2



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là các mối quan hệ về mặt giá trị được
biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên
quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập. Giá trị của
doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu và xã hội.
Quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Trên thị trường tài chính doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu
cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn
dài hạn. Ngược lại doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các
nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán
bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
Trong nền kinh tế doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp khác
trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Thông qua thị trường
doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết cung ứng.
Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất,
tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh giữa cổ đông với người
quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn.
Các hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm:
• Tìm kiếm, lựa chọn cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn.


3


• Quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, hạch toán chi phí và
lợi nhuận.
• Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan tới tái đầu tư.
1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp:
Tài chính có hai chức năng chủ yếu có tác động qua lại lẫn nhau đó là chức
năng phân phối và chức năng giám đốc.
Chức năng phân phối là việc phân phối các nguồn tài chính để hình thành
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không,
sản xuất có được bôi trơn hay không là nhờ vào chức năng này. Ngoài ra chức năng
phân phối còn là việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đã huy động để tạo các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp, mua các tài sản của doanh nghiệp hay sử dụng để đầu tư
nhằm đem lại lợi ích. Đồng thời nó cũng đóng vai trò phân phối thu nhập tới các
chủ thể của doanh nghiệp.
Chức năng giám đốc là khả năng sử dụng tài chính doanh nghiệp như một
công cụ kiểm tra, giám đốc hiệu quả quá trình kinh phân phối các nguồn tài chính
để hình thành và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là một khía cạnh quan trọng của doanh nghiệp, nó có
các vai trò sau:
Huy động và khai thác các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Để có đủ vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu
vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn
nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp. Đây là vấn đề quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá
trình cạnh tranh.

Là đòn bẩy kinh tế: nhờ có các công cụ tài chính như đầu tư, lãi suất, giá bán,
tiền lương, tiền thưởng mà tài chính doanh nghiệp trở thành biện pháp kích thích

4


đầu tư, nâng cao năng suất lao động của doanh nghiệp, kích thích tiêu dùng kích
thích quá trình sản xuất kinh doanh và quá trình điều tiết sản xuất kinh doanh.
Là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài chính
doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường xuyên,
liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Bằng việc phân tích các chỉ tiêu
tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải
pháp tối ưu làm lành mạnh hóa tình hình tài chính – kinh doanh của doanh nghiệp
1.4. Mục tiêu của phân tích tài chính
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý từ đó
nhận dạng những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của
doanh nghiệp theo các tiêu chí:
• Hiệu quả tài chính (Khả năng sinh lời và khả năng quản lý tài sản)
• Rủi ro tài chính (Khả năng thanh khoản và khả năng quản lý nợ)
• Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (Cân đối tài chính, các đòn bẩy tài
chính và đẳng thức Dupont)
Những người phân tích tài chính ở cương vị khác nhau nhằm các mục tiêu
khác nhau
Phân tích tài chính đối với các nhà quản trị
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để
định hướng các quyết định của Ban giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo tài chính
Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư
Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu, lợi tức cổ phần và giá

trị gia tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết
khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết
định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không.
Phân tích tài chính đối với người cho vay

5


Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của
khách hàng.
Ngoài ra phân tích tài chính cũng rất cần thiết với người hưởng lương trong
doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra… Dù họ công tác ở các lĩnh vực khác
nhau, nhưng họ đều muốn biết về hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn
công việc của họ.
Trên cơ sở đó các nhà phân tích sẽ tìm hiểu, giải thích các nguyên nhân đứng
sau thực trạng đó và đề xuất giải pháp cải thiện vị thế tài chính của doanh nghiệp.
1.5. Căn cứ để phân tích và đánh giá tài chính
Trong phân tích tài chính nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn
thông tin: Từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến các thông tin bên ngoài
doanh nghiệp, từ những thông tin số lượng đến các thông tin giá trị. Những thông
tin đó đều giúp các nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh
tế và thích đáng.
Thông tin bên ngoài cần lưu ý đến các thông tin chung liên quan đến trạng
thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất, các thông tin về ngành
kinh doanh liên quan đến vị trị của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản
phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần… Và các thông tin về pháp lý kinh
tế đối với doanh nghiệp.
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể sử
dụng thông tin trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng
bậc nhất. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính của

doanh nghiệp:
▪ Bảng cân đối kế toán. (Mẫu B01-DN)
▪ Bảng kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN)
▪ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN)
▪ Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09-DN)
Báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình tài
sản, nguồn vốn, công nợ, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một

6


niên độ kế toán. Những thông tin có trong báo cáo tài chính nhằm phục vụ trước hết
cho các nhà quản trị (Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Chủ sở hữu) sau đó là
những người có quyền lợi trực tiếp (Những người cho vay, các nhà đầu tư) và cuối
cùng là những người có quyền lợi gián tiếp (Tài chính, Thuế, Thống kê…). Các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp:
Bảng cân đối kế toán
Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài
sản của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá: vốn và nguồn hình thành vốn của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Bảng cân đối kế toán nhằm mô tả sức mạnh tài
chính của doanh nghiệp bằng cách trình bày những thứ mà nó có và những thứ mà
nó nợ tại một thời điểm. Tuy nhiên vì bảng cân đối kế toán là “bức ảnh chụp nhanh”
tại một thời điểm nên khi phân tích ta phải chú ý đến nhược điểm này của nó.
Về kết cấu bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần:
Phần tài sản:
- Về mặt kinh tế các số liệu ở phần tài sản phản ánh qui mô và kết cấu các
loại vốn, tài sản doanh nghiệp hiện có tới thời điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới
dạng vật chất.
- Về mặt pháp lý số liệu ở phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền
quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.

Phần nguồn vốn:
- Về mặt kinh tế, số liệu ở phần nguồn vốn thể hiện cơ cấu các nguồn vốn
đang được đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Thông
qua đó có thể đánh giá khái quát khả năng và mức độ chủ động về tài chính của
doanh nghiệp.
- Về mặt pháp lý số liệu ở phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp đối với người cho vay về các khoản nợ phải trả, đối với khách hàng
về các khoản phải thanh toán, đối với chủ sở hữu về số vốn đã được đầu tư, đối với
nhà nước về các khoản phải nộp...
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

7


Đây là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách tổng quát tình
hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán. Số liệu trong báo cáo này
cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ và chỉ ra rằng các hoạt động đó đem lại lợi nhuận hay gây ra tình
trạng lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao
động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo được các nhà phân tích tài chính rất
quan tâm, vì nó cung cấp số liệu về hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực
hiện trong kỳ. Nó còn được sử dụng như một bản hướng dẫn để dự tính xem doanh
nghiệp sẽ hoạt động ra sao trong tương lai. Kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh gồm 2 phần:
- Phần I: Lãi, lỗ, phản ánh kết quả thực hiện các chỉ tiêu… đặc biệt là kết quả
của các hoạt động kinh doanh, tài chính và hoạt động khác.
- Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, phản ánh các khoản
thuế…
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Đây là một báo cáo tài chính tổng kết các khoản thu và chi ngân quỹ của
doanh nghiệp trong một kỳ. Từ đó cho biết số dư tiền mặt trong kỳ và sau khi kết
hợp số dư tiền mặt cuối kỳ thì cho ta biết số dư lũy kế cuối kỳ.
Các hoạt động của doanh nghiệp được chia làm ba nhóm chính: Hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Trong mỗi hoạt động người ta
tính tổng và số dư của từng hoạt động tổng thu ngân quỹ, tổng chi ngân quỹ và số
dư của từng hoạt động. Kết hợp số dư của cả ba hoạt động thì người ta nhận được số
dư trong kỳ.
- Hoạt động kinh doanh là những gì liên quan trực tiếp phát sinh đến việc sản
xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp theo chức năng của nó.
- Hoạt động đầu tư là những gì liên quan đến việc mua sắm hoặc thanh lý
TSCĐ.
- Hoạt động tài chính là những gì liên quan đến việc huy động vốn

8


Thuyết minh báo cáo tài chính
Đây là tài liệu giải thích một số đặc điểm về hoạt động của doanh nghiệp, chi
tiết một số chỉ tiêu tài chính trên các báo cáo tài chính cụ thể. Ví dụ như: đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp, chính sách kế toán, hình thức số sách kế toán, phương
pháp kế toán, một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính (chi phí sản xuất kinh doanh
theo yếu tố, hàng tồn kho, tăng giảm tài sản cố định v.v..), thuyết minh một số tình
hình và kết quả hoạt động của công ty v.v...
1.6. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính
Phương pháp tỷ số: là phương pháp trong đó các tỷ số được dùng để phân
tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác.
Phương pháp so sánh: là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động
và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Nội dung so sánh, bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy xu

hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy tình hình tài chính được cải
thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. Đánh giá tốc
độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính doanh nghiệp.
- So sánh số thực hiện với mức trung bình ngành để thấy tình hình tài chính
của doanh nghiệp đang ở tình trạng tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan,
được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành.
- So sánh số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu hoàn
thành nhiệm vụ kế hoạch của doanh nghiệp trong mọi mặt của hoạt động tài chính
của doanh nghiệp và làm cơ sở xây dựng kỳ kế hoạch sau.
- So sánh số liệu theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong
tổng số ở mỗi bản báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả
về số tương đối và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán
kế tiếp.
Phương pháp thay thế liên hoàn: Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt các số liệu
gốc hoặc số liệu kế hoạch bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh
tế được phân tích theo đúng logic quan hệ giữa các nhân tố. Thay thế liên hoàn thường

9


được sử dụng để tính toán mức ảnh hưởng của các nhân tố tác động cùng một chỉ tiêu phân
tích.

1.7. Nội dung và quy trình phân tích tài chính:
Khái quát về nội dung phân tích tài chính
- Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính (Sự biến
động của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nộp ngân sách, các cân
đối tài chính, và kết luận sơ bộ).
- Phân tích hiệu quả tài chính
- Phân tích rủi ro tài chính

- Phân tích tổng hợp tình hình tài chính đẳng thức Dupont.
- Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty.
Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện vị thế tài chính

BẢNG
CĐKT
(0)

(1) P
H
Â
N

T
Í
C
BÁO CÁO (1) H
LCTT
K
H
(0)
Á
I

BẢNG
KQKD

Q
U
(1) Á

T

Sự biến (2)
động của
tài sản và
nguồn vốn

Kết quả (3)
của hoạt
động kinh
doanh, hoạt
động đầu
tư và hoạt
động tài
chính
Số dư
thuần tiền
mặt trong
kì và số dư
cuối kì

HIỆU QUẢ
TÀI CHÍNH
-Khả năng
(5) sinh lời.
- Khả năng
quản lý tài
sản
PHÂN TÍCH
TỔNG HỢP

(7) -Phân tích
Du Pont.
-Phân tích
các đòn bẩy

RỦI RO
TÀI CHÍNH
-Khả năng
(6) thanh toán
Biến động (4)
-Khả năng
của doanh
quản lý nợ
thu, chi phí
và lợi
nhuận.

CÁC
(8) CHỈ SỐ
TÀI
CHÍNH
hiện nay
(9)

Bảng
CĐKT
sau giải
pháp

(10)


So sánh, nhận xét và đề
xuất biện pháp cải thiện
tình hình tài chính
(9)
CÁC
CHỈ SỐ
TÀI
CHÍNH
mục tiêu

(10)

Bảng
KQKD
sau giải
pháp

(11)

VỊ THẾ
TÀI
CHÍNH
SAU
KHI CÓ
GIẢI

PHÁP

(11)


QUY TRÌNH PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
10


1.7.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính
1.7.1.1. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính, trước hết, cần tiến hành so sánh
tổng số nguồn vốn và tổng số tài sản giữa cuối kỳ với đầu năm, để thấy được quy
mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán cho biết sự phát triển hay suy thoái của một doanh
nghiệp thông qua các biến động về tài sản và nguồn vốn.
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho biết kết quả kinh doanh
chính: Doanh thu, chi phí, lãi vay cho chủ nợ, nộp ngân sách nhà nước, lãi của chủ
sở hữu.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết
- Số dư tiền mặt thuần của hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính.
- Khái quát về điểm mạnh, điểm yếu của từng hoạt động trên.
- Số dư tiền mặt trong kỳ của tất cả các hoạt động.
- Số dư tiền mặt cuối kỳ của tất cả các hoạt động.
1.7.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Cơ cấu tài sản: các loại tài sản và tỷ trọng
Để đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp, cần phân tích về bố trí
cơ cấu vốn. Tỷ số này trả lời cho câu hỏi: trong một đồng vốn mà doanh nghiệp
đang sử dụng có bao nhiêu đầu tư vào tài sản lưu động, bao nhiêu vào tài sản cố
định. Việc bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý và càng phát huy được tác dụng của mỗi
loại vốn bao nhiêu thì sẽ càng đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu. Nếu bố trí lệch sẽ
làm thừa vốn và lãng phí chi phí sử dụng vốn. Tỷ số này được tính như sau:

TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tỷ trọng TSCĐ =
Tổng tài sản

11


TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tỷ trọng TSLĐ =
Tổng tài sản
Cơ cấu nguồn vốn: các loại nguồn vốn và tỷ trọng
Phân tích cơ cấu nguồn vốn là việc xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn
chiếm trong tổng số nguồn vốn cũng như xu hướng biến động của từng nguồn vốn
cụ thể.
Qua đó, đánh giá khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính cũng như mức độ
độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ

=
Tổng nguồn vốn

1.7.1.3. Phân tích các cân đối tài chính
Để biết được chính sách tài trợ của doanh nghiệp chúng ta sẽ đi phân tích các
cân đối tài chính.
Cân đối giữa TSLĐ và nguồn vốn ngắn hạn:
Tỷ suất TSLĐ và nguồn
vốn ngắn hạn

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn

=

Nguồn vốn ngắn hạn

TSLĐ nên được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn.
Cân đối giữa TSCĐ và nguồn vốn dài hạn:
TSCĐ và Đầu tư dài hạn
Tỷ suất TSCĐ và nguồn vốn

thường xuyên

=

Nguồn vốn thường xuyên

TSCĐ nên được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn.

12


1.7.2. Phân tích hiệu quả tài chính
1.7.2.1. Các tỷ số về doanh lợi
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi
nhuận càng cao doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tại chắc chắn của
mình trong nền kinh tế thị trường. Nhưng nếu chỉ thông qua lợi nhuận thì chưa đúng
vì chưa thể hiện chi phí bỏ ra và khối lượng vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng. Để
hiểu rõ người ta đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu chi phí và tổng vốn.
Kết quả của các chính sách và quyết định liên quan đến thanh khoản, quản lý tài sản
và quản lý cuối cùng sẽ có tác động và được phản ánh ở khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp. Để đo lường khả năng sinh lời chúng ta sử dụng các tỷ số sau:

Doanh lợi sau thuế (Lợi nhuận biên) ROS
Chỉ số này cho biết trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi cho
chủ sở hữu. Chỉ số này được xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROS =
Doanh thu thuần
Doanh lợi trước thuế (Sức sinh lợi cơ sở BEP)
Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được
bao nhiêu đồng lãi cho toàn xã hội và được xác định như sau:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Sức sinh lợi cơ sở (BEP) =
Tổng tài sản
Chỉ số này cho phép so sánh các doanh nghiệp có cơ cấu vốn khác nhau và
thuế suất thu nhập khác nhau.
Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA)
Đây là một chỉ tiêu quan trọng nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi
của một đồng vốn đầu tư. Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh
nghiệp tạo được bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu, được xác định như sau:

13


Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp
góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lợi
của vốn chủ sở hữu nên được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ
vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Chỉ số này được xác định như sau:

Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
1.7.2.2. Các tỷ số về khả năng quản lý tài sản
Nhóm tỷ số này đo lường hiệu quả quản lý tài sản của công ty chúng được
thiết kế để trả lời cho câu hỏi: Các tài sản được báo cáo trên bảng cân đối tài sản có
hợp lý hay không hay là quá cao hay là quá thấp so với doanh thu? Nếu công ty đầu
tư vào tài sản quá nhiều dẫn đến dư thừa tài sản và vốn hoạt động. Ngược lại, nếu
doanh nghiệp đầu tư quá ít vào tài sản khiến cho không đủ tài sản hoạt động sẽ làm
tổn hại đến khả năng sinh lợi. Do vậy, doanh nghiệp nên đầu tư tài sản ở mức độ
hợp lý. Thế nhưng, như thế nào là hợp lý? Muốn biết chúng ta sẽ phân tích các tỷ số
sau:
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số này cho biết một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho góp phần tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này được xác định như sau:
Doanh thu
Vòng quay HTK =

Hàng tồn kho

14


Vòng quay hàng tồn kho cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác. Nếu doanh
nghiệp quản lý vật tư, tổ chức sản xuất, cũng như tổ chức bán hàng chưa tốt thì
vòng quay hàng tồn kho thấp điều này sẽ bất lợi cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Kì thu nợ bán chịu:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh việc phát sinh các khoản phải

thu, phải trả là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ vốn của
doanh nghiệp bị chiếm dụng, vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là một vấn đề
quan trọng của công tác tài chính. Vì vậy các nhà phân tích tài chính rất quan tâm
tới thời gian thu hồi các khoản phải thu. Chỉ số này được xác định như sau:
Các khoản phải thu x 360
Kỳ thu nợ =
Doanh thu thuần

Khi thời gian thu hồi dài phản ánh chính sách bán chịu táo bạo. Có thể là dấu
hiệu tốt nếu tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu. Nếu vận
dụng đúng, chính sách bán chịu là một công cụ tốt để doanh nghiệp mở rộng thị
phần và làm tăng doanh thu. Tuy nhiên kì thu nợ dài có thể yếu kém trong việc thu
hồi khoản thu, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, khả năng sinh lời thấp. Nếu doanh
nghiệp có kì thu nợ ngắn có thể do khả năng thu hồi khoản phải thu tốt, doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao. Bên cạnh đó kì thu nợ ngắn có
thể do chính sách bán chịu quá chặt chẽ, dẫn tới đánh mất cơ hội bán hàng và cơ hội
mở rộng quan hệ kinh doanh.
Vòng quay tài sản cố định
Chỉ số này cho biết một đồng tài sản cố định góp phần tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ số này được xác định như sau:

15


Doanh thu thuần
Vòng quay TSCĐ =
Tài sản cố định
Nếu một doanh nghiệp có vòng quay TSCĐ cao chứng tỏ TSCĐ có chất
lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất.
Đồng thời vòng quay TSCĐ cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh

nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất.
Vòng quay tài sản lưu động
Chỉ số này cho biết một đồng TSLĐ góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu. Chỉ số này được xác định như sau:

Doanh thu
Vòng quay TSLĐ =
Tài sản lưu động

Nếu vòng quay tài sản lưu động thấp có thể do các nguyên nhân như do tiền
mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản phải thu kém, chính sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý
vật tư không tốt, quản lý sản xuất không tốt và quản lý bán hàng không tốt. Còn nếu
vòng quay TSLĐ cao chứng tỏ TSLĐ có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ,
không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Vòng quay TSLĐ cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm
được chi phí và giảm được lượng vốn đầu tư.
Vòng quay tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu? Chỉ tiêu này được xác định như sau:

16


Doanh thu thuần
Vòng quay TTS =
Tổng tài sản
1.7.3. Phân tích rủi ro tài chính
1.7.3.1. Các tỷ số về khả năng quản lý nợ
Chỉ số nợ
Dùng để đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay. Chủ

nợ rất ưa thích một tỷ số nợ vừa phải vì tỷ số nợ càng thấp thì hệ số an toàn càng
cao, món nợ của họ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.
Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi
nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu chỉ số
này quá cao doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Chỉ số này
được tính như sau:
Tổng nợ
Chỉ số nợ =
Tổng tài sản
Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay
Chỉ số này cho biết một đồng lãi vay đến hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Chỉ số này được xác định như sau:

Khả năng thanh toán
lãi vay

Lợi nhuận trước thuế và lãi
=

Lãi vay

Lãi vay là một trong các nghĩa vụ ngắn hạn rất quan trọng của doanh nghiệp.
Mất khả năng thanh toán lãi vay có thể làm giảm uy tín đối với chủ nợ, tăng rủi ro
và nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.

17


1.7.3.2. Các chỉ số về khả năng thanh khoản
Đây là những chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư,

người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu… Họ luôn đặt ra câu hỏi: liệu doanh
nghiệp có đủ khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn không? Tình hình và khả năng
thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng của hoạt động tài chính. Nếu doanh nghiệp ít
công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn và cũng ít đi chiếm
dụng vốn thì đó là doanh nghiệp có chất lượng hoạt động tài chính cao và tình hình
tài chính lành mạnh.
Khả năng thanh toán hiện hành
Các món nợ ngắn hạn là những khoản phải chi trả trong kỳ. Đó là các khoản
vay ngắn hạn, các khoản phải trả người cung cấp, các khoản phải trả phải nộp
khác… Để thoả mãn yêu cầu này doanh nghiệp phải dùng toàn bộ phần tài sản
thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ
số này được tính như sau:
Khả năng
thanh khoản =
hiện hành

TSLĐ
Nợ ngắn hạn

Chỉ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp đồng
thời nó cũng cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải
bằng những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương đương
với thời hạn của các khoản nợ đó.
Khả năng thanh toán nhanh
Là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay
vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền bao gồm:
Tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Hàng tồn kho là các tài sản khó
chuyển đổi thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán.
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho. Chỉ số này được xác định như sau:


18


×