Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Một số giải pháp đảm bảo sự phát triển bền vững trong lĩnh vực thoát nước trên địa bàn tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.9 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

------------[[\\-------------

HOÀNG THỊ DUYÊN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO SỰ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG TRONG LĨNH VỰC THOÁT NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN LONG

Hµ Néi
2012

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ĐOAN

Bản luận văn thạc sỹ khoa học này được thực hiện theo sự hướng dẫn của TS
Nguyễn Văn Long và sự giúp đỡ của Cơng ty thốt nước và phát triển đô thị tỉnh Bà
Rịa- Vũng Tàu. Em xin cam đoan cơng trình này là của em, được lập từ nhiều tài
liệu và liên hệ với số liệu thực tế để viết ra, không sao chép bất kỳ luận văn nào
trước và chưa công bố ở đâu, dưới bất kỳ dạng nào.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung của luận văn này.


Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2012

Hoàng Thị Duyên


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Viện Đào tạo
sau Đại học, Viện Kinh tế và Quản lý cùng thầy cô giáo Trường Đại học Bách khoa
Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng và cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Văn
Long trong suốt quá trình học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các phịng chức năng Cơng ty Thốt
nước và Phát triển đơ thị Tỉnh BR-VT (BUSADCO) đã cung cấp tài liệu và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình làm việc, thu thập số liệu tại BUSADCO
để tơi có thể hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã chia sẻ, động
viên, giúp đỡ tơi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, song bản luận văn khó tránh khỏi những
hạn chế, khiếm khuyết nhất định. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp chân
thành của các thầy giáo, cơ giáo, các bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn hoàn thiện
hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2012

Người thực hiện


Hoàng Thị Duyên


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ khoa học

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU

1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 11
1.1 Khái niệm về tăng trưởng và phát triển

11

1.1.1 Tăng trưởng

11

1.1.2 Phát triển


11

1.1.3 Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế

11

1.2 Khái niệm phát triển bền vững về môi trường

12

1.2.1 Phát triển bền vững

12

1.2.2 Phát triển bền vững về môi trường

13

1.3 Quản lý môi trường đảm bảo phát triển bền vững.

15

1.3.1. Khái niệm

15

1.3.2. Các công cụ quản lý môi trường.

16


1.3.2.1 Công cụ luật pháp chính sách:

16

1.3.2.2 Cơng cụ kinh tế:

20

1.3.2.3 Cơng cụ kỹ thuật quản lý

26

1.3.2.4 Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường

30

1.4 Đo lường sự phát triển bền vững:

33

Tóm tắt chương I

35

Học viên: Hồng Thị Dun

1

Lớp CHQTKD 2009



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ khoa học

Chương 2. THỰC TRẠNG THOÁT NƯỚC VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THOÁT
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

36

2.1 Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh BR-VT

36

2.1.1 Điều kiện tự nhiên

36

2.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội

38

2.2 Thực trạng thoát nước và quản lý thoát nước trên địa bàn tỉnh.

43

2.2.1 Khung pháp lý về thốt nước đơ thị

43


2.2.1.1 Luật bảo vệ mơi trường 2005

43

2.2.1.2 Nghị định 88/2007/NĐ-CP của chính phủ ngày 28/05/2007

44

2.2.1.3 Các tiêu chuẩn Việt Nam về nước thải:

46

2.2.2 Hiện trạng thoát nước trên địa bàn tỉnh

47

2.2.2.1Tổng quan về hệ thống thoát nước tại các khu dân cư trên địa bàn tỉnh
47
2.2.1.2 Hiện trạng quản lý và vận hành hệ thống thốt nuớc tại các khu dân cư và
52

đơ thị trên địa bàn tỉnh:
2.2.3

Các nguồn nước thải xả vào môi trường

55

2.2.3.1 Nước thải từ các khu công nghiệp


55

2.2.3.2 Nước thải từ hoạt động kinh doanh du lịch

57

2.2.3.3 Nước thải y tế:

58

2.2.3.4 Nước thải từ hoạt động chế biến hải sản:

59

2.2.3.5 Nước thải sinh hoạt từ các hộ gia đình

60

2.2.4

Cơng tác giáo dục và truyền thơng mơi trường

63

Tóm tắt chương II

66

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TRONG LĨNH VỰC THOÁT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BR-VT


67

3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh BR - VT đến 2015.

67

3.2. Cở sở khoa học đưa ra các giải pháp

69

Học viên: Hoàng Thị Duyên

2

Lớp CHQTKD 2009


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ khoa học

3.3. Các giải pháp đảm bảo sự phát triển bền vững trong lĩnh vực thoát nước
trên địa bàn tỉnh.

69

3.3.1 Giải pháp 1: Đào tạo nâng cao năng lực cho công tác quản lý, giám sát,
vận hành và bảo dưỡng hệ thống thoát nuớc.


69

3.3.1.1 Cở cở khoa học đưa ra giải pháp

69

3.3.1.2 Nội dung giải pháp

70

3.3.1.3 Kế hoạch thực hiện

71

3.3.1.4 Chi phí thực hiện

73

3.3.1.5 Kết quả mong đợi

74

3.3.2 Giải pháp 2: Ứng dụng sản phẩm khoa học công nghệ kiểm soát nước thải
sinh hoạt ở khu dân cư.

75

3.3.2.1 Cơ sở khoa học đưa ra giải pháp.

75


3.3.2.2 Nội dung giải pháp

78

3.3.2.3 Kế hoạch thực hiện

80

3.3.2.4 Chi phí thực hiện

81

3.3.2.5 Kết quả mong đợi

84

3.3.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tập trung và công tác
giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử phạt các vi phạm môi trường khu công
nghiệp.

84

3.3.3.1 Cơ sở khoa học đưa ra giải pháp

84

3.3.3.2. Nội dung giải pháp:

84


3.3.3.3. Kế hoạch thực hiện

85

3.3.3.4. Chi phí thực hiện:

87

3.3.3.5. Kết quả mong đợi

87

3.3.4. Giải pháp 3: Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức nguời
dân.

87

3.3.4.1. Cơ sở khoa học đưa ra giải pháp

Học viên: Hoàng Thị Duyên

3

87

Lớp CHQTKD 2009


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


Luận văn thạc sỹ khoa học

3.3.4.2. Nội dung của giải pháp

88

3.3.4.3. Kế hoạch thực hiện

90

3.3.4.3. Chi phí thực hiện

91

3.3.4.5. Kết quả mong đợi

91

KẾT LUẬN

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

94

PHỤ LỤC

Học viên: Hoàng Thị Duyên


4

Lớp CHQTKD 2009


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ khoa học

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP

39

Hình 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP

40

Bảng 2.2. Tốc độ tăng dân số

41

Bảng 2.3: Trình độ lao động cơng ty Thốt nước và phát triển đơ thị

53

Bảng 2.4. Cơ cấu tuổi lao động cơng ty Thốt nước

53


Bảng 2.5. Cơ cấu lao động cơng ty Thốt nước theo loại hình cơng việc

54

Bảng 2.6. Kết quả phân tích nước thải bệnh viện Lê Lợi

58

Bảng 2.7: Kết quả phân tích nước thải tại hồ điều hịa

60

Bảng 2.8: Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt vị trí 1

61

Bảng 2.9: Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt vị trí 2

62

Bảng 2.10 . Sự tham gia của người dân trong hoạt động thoát nước

63

Bảng 2.11. Bảng tổng hợp ý kiến về sự phối hợp cộng đồng

66

Bảng 3.1. Ước tính chi phí đào tạo


74

Bảng 3.2. So sánh đặc tính kỹ thuật hai loại bể phốt

79

Bảng 3.3. Giá một số loại bể phốt kiểu mới khu vực tỉnh Bà rịa – Vũng tàu.

81

Bảng 3.4. So sánh giá lắp đặt bể phốt kiểu mới và bể phốt thủ cơng

82

Bảng 3.5. Ước tính chi phí thực hiện hút phốt cho các hộ dân giai đoạn 2013-2015 83
Bảng 3.7. Ước tính chi phí thực hiện giải pháp 3

87

Bảng 3.8. Ước tính chi phí thực hiện giải pháp 4

91

Học viên: Hoàng Thị Duyên

5

Lớp CHQTKD 2009



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ khoa học

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ phát triển bền vững

13

Hình 2.3. Biểu đồ dân số tỉnh Bà rịa Vũng Tàu

41

Hình 2.3. Cơ cấu trình độ lao động cơng ty Thốt nước và PTĐT tỉnh BRVT

53

Hình 2.4. Cơ cấu tuổi lao động cơng ty Thốt nước và PTĐT tỉnh BRVT

54

Hình 3.1. Mơ hình bể phốt 01 ngăn kiểu mới

77

Hình 3.2. Mơ hình bể phốt 02 ngăn kiểu mới

78


Hình 3.3. Sơ đồ lộ trình thực hiện hút phốt miễn phí cho các hộ dân

80

Sơ đồ 3.4. Quy trình thanh quyết tốn chi phi hút phốt miễn phí

83

Hình 3.6. Sơ đồ xây dựng quy trình hồn thiện cơng tác phối hợp giám sát, thanh tra,
kiểm tra và xử phạt các vi phạm mơi trường khu cơng nghiệp

86

Hình 3.5. Đối thoại giữa các chủ thể trong hoạt động thốt nước

88

Hình 3.8. Sơ đồ lộ trình phát triển website

90

Học viên: Hồng Thị Duyên

6

Lớp CHQTKD 2009


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


Luận văn thạc sỹ khoa học

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BR-VT

: Bà Rịa –Vũng Tàu

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

PTĐT

: Phát triển đô thị

XLNT

: Xử lý nước thải

KCN

: Khu công nghiệp

ODA

: Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam


BOD5

: lượng các chất thải hữu cơ trong nước có thể bị
phân huỷ bằng các vi sinh vật.

NH4+

: Amoniac

NO3-

: Nitrat

PO43-

: Phốt phát

Học viên: Hoàng Thị Duyên

7

Lớp CHQTKD 2009


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ khoa học

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Mơi trường hiện nay đang là vấn đề nóng bỏng của mọi quốc gia trên thế giới,
dù đó là quốc gia phát triển hay quốc gia đang phát triển. Sự ô nhiễm, suy thối và sự
cố mơi trường diễn ra ngày càng ở mức độ cao đang đặt con người trước những thách
thức to lớn. Nguy cơ môi trường đặc biệt nóng bỏng ở các quốc gia đang phát triển,
nơi nhu cầu cuộc sống của con người và nhu cầu phát triển của xã hội xung đột mạnh
mẽ với sự cần thiết phải bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Vì thế, nhiều hội
nghị trên thế giới bàn thảo về bảo vệ môi trường, nhiều công ước quốc tế về bảo vệ
môi trường đã ra đời đưa ra yêu cầu bảo vệ môi trường, coi việc bảo vệ môi trường là
một trong điều kiện nền tảng của sự phát triển bền vững.
Việt Nam đứng trong hàng ngũ của các quốc gia đang phát triển, có đặc điểm là
nền kinh tế xuất phát điểm thấp, trình độ khoa học, cơng nghệ lạc hậu, sự tăng trưởng
của nền kinh tế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên, xuất khẩu nguyên liệu thô, lao
động tay nghề thấp,… Vấn đề ô nhiễm, suy thối mơi trường càng trầm trọng hơn khi
chúng ta muốn đạt được sự tăng trưởng kinh tế ở mức cao hơn.
Sự trả giá cho tăng trưởng kinh tế bằng sự suy thối và ơ nhiễm mơi trường sống
là khó có thể đo lường hết được. Rất có thể sự tăng trưởng đạt được hôm nay sẽ nhỏ
hơn rất nhiều so với chi phí chúng ta sẽ phải bỏ ra ngày mai để xử lý, khắc phục ô
nhiễm, phục hồi và cải thiện mơi trường. Ngồi ra cịn hàng loạt các chi phí thiệt hại do
ơ nhiễm mơi trường gây ra đối với đời sống xã hội, các chi phí để chữa trị bệnh tật do
tiêu dùng thực phẩm độc hại, do tác động của ô nhiễm môi trường sống đối với con
người.
Song yêu cầu phải tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao hơn nữa là một vấn đề
khách quan đối với các nước đang phát triển nói chung và với nước ta nói riêng. Chỉ có

Học viên: Hồng Thị Duyên

1

Lớp CHQTKD 2009



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ khoa học

tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh hơn nữa, chúng ta mới có thể thu hẹp dần khoảng
cách với các quốc gia phát triển khác, mới có thể giải quyết được các vấn đề nội tại của
đất nước. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đạt được sự tăng trưởng kinh tế với tốc độ
cao, nhưng có thể hạn chế đến mức thấp nhất những tác động làm suy thối mơi
trường? Làm thế nào để thực hiện được mục tiêu phát triển bền vững "đáp ứng được
những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của
các thế hệ mai sau"?
Bảo vệ môi trường để phát triển bền vững là yêu cầu mang tính bức thiết ở nước
ta. Nhận thức đúng về vấn đề này, Đảng và Nhà nước ta đã coi bảo vệ môi trường là
một trong những chính sách quan trọng.
Đảng và Nhà nước ta xác định, đến 2020, phấn đấu đưa nước ta trở thành nước
công nghiệp. Từ những định hướng đó, dự kiến kế họach trong những năm tới, tăng
trưởng kinh tế phải duy trì ở mức cao làm cho đất nước chủ động hội nhập mạnh mẽ
với kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên nhịp độ phát triển cao, dân số tăng nhanh sẽ
kéo theo một lượng lớn tài nguyên thiên nhiên được khai thác và chất thải từ sản xuất,
sinh hoạt ngày càng tăng. Điều đó cho thấy, muốn phát triển kinh tế, nâng cao đời sống
của nhân dân phải có khoa học và công nghệ tiên tiến. Song cũng phải đặc biệt quan
tâm cơng tác kế hoạch hóa dân số và bảo vệ môi trường. Sự kết hợp hai mục tiêu này là
đòi hỏi tất yếu khách quan của sự phát triển đất nước.
Ở Việt Nam nói chung và tỉnh Bà rịa – Vũng tàu nói riêng, trong thời gian gần
đây, chất thải phát sinh ngày càng nhiều, trong đó lượng chất thải xả ra các nguồn nước
chiếm một tỷ trọng lớn dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
nhân dân. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là sự tăng truởng
nhanh về mặt kinh tế trong khi các công cụ, biện pháp quản lý mơi trường chưa theo

kịp. Đây chính là lý do để tôi lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp đảm bảo sự phát triển

Học viên: Hoàng Thị Duyên

2

Lớp CHQTKD 2009


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ khoa học

bền vững trong lĩnh vực thoát nuớc trên địa bàn thành phố Vũng Tàu” làm luận văn
thạc sĩ quản trị kinh doanh.
2. Mục đích của đề tài
Phân tích thực trạng hệ thống thốt nước, các cơng cụ quản lý mơi trường trong
lĩnh vực thốt nước. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm cải thiện môi trường nước,
góp phần giảm thiểu ơ nhiễm nguồn nước trên địa bàn tỉnh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu trong lĩnh vực thoát nuớc
- Phạm vi nghiên cứu: trên địa bàn tỉnh BRVT
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề do đề tài đặt ra, người viết luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cơ bản như: phương pháp thống kê, phương pháp điều tra, phương
pháp phân tích, tổng hợp số liệu.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển bền vững về mơi trường.

Chương 2: Thực trạng thốt nước và quản lý hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh
Bà rịa – Vũng tàu.
Chương 3: Một số giải pháp đảm bảo phát triển bền vững trong lĩnh vực thoát nước
trên địa bàn tỉnh Bà rịa – Vũng tàu.

Học viên: Hoàng Thị Duyên

3

Lớp CHQTKD 2009


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ khoa học

Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG
1.1 Khái niệm về tăng trưởng và phát triển
1.1.1 Tăng trưởng
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm về quy mô sản lượng trong một thời kỳ
nhất định (thường là một năm)
Tăng trưởng phản ảnh mặt số lượng của nền kinh tế. Đó là kết quả của tất cả các
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ trong một nền kinh tế tạo ra. Biểu
hiện của tăng trưởng kinh tế là mức sống của dân cư ngày càng tăng lên; hàng hoá, vật
chất, dịch vụ sản xuất trên thị trường ngày càng phong phú, dồi dào.
1.1.2 Phát triển
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng
và sự tiến bộ về mọi mặt của cơ cấu kinh tế – xã hội.

Phát triển phản ánh mặt chất lượng và là khái niệm chung nhất về quá trình
chuyển biến của nền kinh tế từ trạng thái thấp lên một trạng thái cao hơn.
Phát triển kinh tế chứa đựng nội dung lớn hơn tăng trưởng kinh tế. Phát triển
kinh tế bao hàm nội dung tăng trưởng kinh tế và bao hàm nhiều vấn đề khác như tiến
bộ xã hội, thay đổi cơ cấu kinh tế, tiến bộ về môi trường… Nếu như tăng trưởng kinh
tế chỉ là thước đo về mặt số lượng thì phát triển kinh tế là số đo về cả mặt số lượng và
chất lượng của sự tiến bộ kinh tế – xã hội.
1.1.3 Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng là điều kiện, tiền đề cho phát triển. Bởi vì, nền kinh tế có tăng
trưởng cao mới có khả năng tăng ngân sách nhà nước, nhờ đó có thể tăng đầu tư giải

Học viên: Hoàng Thị Duyên

4

Lớp CHQTKD 2009


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ khoa học

phóng sức sản xuất, phát triển kinh tế; có điều kiện đầu tư cho giáo dục và giải quyết
các vấn đề xã hội. Tăng trưởng kinh tế phải tăng trưởng trong thời kỳ dài mới tạo điều
kiện tốt cho phát triển kinh tế. Ngược lại, sự tiến bộ mọi mặt của nền kinh tế sẽ là động
lực thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng.
Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế cũng có thể khơng dẫn đến phát triển. Nhưng
khơng có tăng trưởng thì nhất định khơng có phát triển kinh tế.
Ngày nay, với những thành tựu mới của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ,
việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng sẽ dẫn đến việc khai thác bừa bãi và làm cạn kiệt

nguồn tài nguyên thiên nhiên có hạn, gây ô nhiễm môi trường sinh thái, không những
tác động xấu đến điều kiện sống hiện tại mà còn ảnh hưởng đối với cả thế hệ mai sau.
Vì vậy, các quốc gia đều hướng tới sự phát triển bền vững, nghĩa là giải quyết từng
bước mối quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh
thái.
Khi nghiên cứu giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển cần phải
lưu ý rằng đây là mối quan hệ có tính 2 mặt của sự vận động cần phải có sự xác định
đúng đắn mục tiêu ưu tiên, những nhân tố tác động có tính quyết định, nền tảng để phối
hợp trong các chính sách đề ra.
1.2 Khái niệm phát triển bền vững về môi trường
1.2.1 Phát triển bền vững
Có thể nói rằng mọi vấn đề môi trường đều bắt nguồn từ sự phát triển. Nhưng
con nguời cũng như tất cả mọi sinh vật khác đều khơng thể đình chỉ sự tiến hóa và
ngừng sự phát triển của mình. Con đuờng để giải quyết mọi mâu thuẫn giữa môi truờng
và phát triển là phải chấp nhận phát triển nhưng giữ sao cho phát triển không tác động
tiêu cực đến mơi trường. Do đó năm 1987 Ủy ban môi truờng và phát triển của Liên
hiệp quốc đã đưa ra khái niệm phát triển bền vững:

Học viên: Hoàng Thị Duyên

5

Lớp CHQTKD 2009


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ khoa học

“Phát triển bền vững là sự phát triển lâu dài phù hợp với yêu cầu của thế hệ hôm

nay mà không gây ra những khả năng nguy hại đến các thế hệ mai sau trong việc thỏa
mãn nhu cầu riêng và trong việc lựa chọn ngưỡng sống của họ”
Phát triển bền vững địi hỏi có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa ba mặt
của sự phát triển đó là: phát triển về kinh tế, phát triển về xã hội và bảo vệ môi trường.
Phát triển bền vững về kinh tế là tăng trưởng kinh tế nhanh và ốn định.
Phát triển bền vững về xã hội là xây dựng một xã hội dân chủ, tiến bộ và công
bằng, đời sống vật chất và tinh thần không ngừng được nâng cao.
Phát triển bền vững của quốc gia dựa vào phát triển bền vững của các địa
phương

Hình 1.1. Sơ đồ phát triển bền vững
1.2.2 Phát triển bền vững về môi trường
Phát triển bền vững về môi trường là sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một
cách hợp lý, môi trường tự nhiên và môi trường xã hội không bị các hoạt động của con
người làm suy thoái và tổn hại để môi truờng tiếp tục hỗ trợ cho điều kiện sống của con
nguời và các sinh vật sống trên trái đất.

Học viên: Hoàng Thị Duyên

6

Lớp CHQTKD 2009


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ khoa học

Thập niên 1980 trở lại đây đã chứng kiến sự bùng phát các thảm hoạ môi
trường: hạn hán, bão lụt, ơ nhiễm khơng khí và mưa axit, các sự cố hạt nhân và rị rỉ

hố chất độc hại, sự suy thoái thảm hại quỹ đất trồng trọt, lan tràn hố chất bảo vệ thực
vật và ơ nhiễm các nguồn nước, thủng tầng ơzơn, hiện tượng ấm lên tồn cầu do hiệu
ứng nhà kính, Sự song hành của việc bùng nổ dân số với đại dịch AIDS và sự "tái xuất
giang hồ" của các bệnh dịch thời trung cổ đã một thời được kiểm soát và tiêu diệt như
lao, thương hàn, dịch hạch...
Các nguyên nhân sâu xa của khủng hoảng mơi trường bắt nguồn từ mơ hình
phát triển lấy tăng trưởng kinh tế làm trọng tâm, khuyến khích một xã hội tiêu thụ, dựa
trên nền tảng những phát minh công nghệ tiêu tốn năng lượng, tài nguyên và gây ô
nhiễm, sự trốn tránh trách nhiệm đối với thế hệ tương lai thơng qua việc khơng nội bộ
hố các chi phí môi trường và lạm dụng quá mức tài nguyên cũng như không gian môi
trường.
Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát
triển của xã hội lồi người, vì vậy đã được các quốc gia trên thế giới đồng thuận xây
dựng thành Chương trình nghị sự cho từng thời kỳ phát triển của lịch sử. Tại Hội nghị
Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển được tổ chức năm 1992 ở Rio de
Janeiro (Braxin), 179 nước tham gia Hội nghị đã thông qua Tuyên bố Rio de Janeiro về
môi trường và phát triển bao gồm 27 nguyên tắc cơ bản và Chương trình nghị sự 21
(Agenda 21) về các giải pháp phát triển bền vững chung cho toàn thế giới trong thế kỷ
21. Hội nghị khuyến nghị từng nước căn cứ vào điều kiện và đặc điểm cụ thể để xây
dựng Chương trình nghị sự 21 ở cấp quốc gia, cấp ngành và địa phương. Mười năm
sau, tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức năm 2002 ở
Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi), 166 nước tham gia Hội nghị đã thông qua Bản
Tuyên bố Johannesburg và Bản Kế hoạch thực hiện về phát triển bền vững. Hội nghị

Học viên: Hoàng Thị Duyên

7

Lớp CHQTKD 2009



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ khoa học

đã khẳng định lại các nguyên tắc đã đề ra trước đây và tiếp tục cam kết thực hiện đầy
đủ Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững.
Làm thế nào để đánh giá sự phát triển bền vững? Có thể định lượng được
khơng? Xã hội lồi người bao gồm nhiều dân tộc khác nhau về văn hóa, lịch sử, tín
nguỡng, chính trị, giáo dục truyền thơng, họ cũng khác nhau về mức độ phồn vinh, về
chất luợng cuộc sống và điều kiện môi truờng…Sự khác biệt này lại thường xuyên vận
động, khi tăng khi giảm. Do đó để đưa ra một tiêu chí chung nhằm đánh giá sự phát
triển bền vững phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Để xác định sự phát triển của con nguời
hay chất lượng sống của con nguời UNDP đã đưa ra 3 hệ thống chỉ số sau đây.
1. Chỉ số phát triển của con nguời (HDI) bao gồm:
Tuổi thọ trung bình của nguời dân
Tri thức: đuợc xác định bằng trình độ học vấn ở tuổi truởng thành
Thu nhập bình quân đầu nguời (GDP)
2. Chỉ số về sự tự do của con nguời: chỉ số này đuợc rất ít quốc gia cơng nhận vì
nó tuỳ thuộc nhiều vào yếu tố chính trị. Sự khác biệt q lớn về văn hóa, tín nguỡng
dẫn đến tu duy về sự tự do của mỗi dân tộc cũng khác nhau.
3. Chỉ số mức tiêu thụ năng lượng tính theo đầu nguời so với tỷ lệ tăng dân số:
chỉ số này rất có ý nghĩa vì sản xuất năng lượng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi
truờng và tỷ lệ tăng dân số cũng gây suy thoái mơi trường, nghĩa là cả hai đều có ảnh
hưởng đến chất luợng cuộc sống hôm nay và thế hệ mai sau.
1.3 Quản lý môi trường đảm bảo phát triển bền vững.
1.3.1. Khái niệm
Quản lý môi truờng là tổng hợp các biện pháp thích hợp, tác động và điều chỉnh
các hoạt động của con nguời, với mục đích chính là giữ hài hịa quan hệ giữa mơi


Học viên: Hồng Thị Dun

8

Lớp CHQTKD 2009


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ khoa học

trường và phát triển, giữa nhu cầu của con người và chất lượng môi truờng, giữa hiện
tại và khả năng chịu đựng của trái đất.
Công cụ quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp hoạt động về pháp luật,
chính sách, kinh tế, kỹ thuật và xã hội nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và phát triển
bền vững kinh tế xã hội.
1.3.2. Các công cụ quản lý mơi trường.
1.3.2.1 Cơng cụ luật pháp chính sách:
Cơng cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc
gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách mơi trường quốc gia, các
ngành kinh tế, các địa phương.
Luật môi trường
Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường là các văn bản về luật quốc tế và luật
quốc gia về lĩnh vực môi trường.
Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều
chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn
chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc gia và mơi trường ngồi
phạm vi tàn phá quốc gia. Các văn bản luật quốc tế về mơi trường được hình thành một
cách chính thức từ thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, giữa các quốc gia châu Âu, châu Mỹ,
châu Phi. Từ hội nghị quốc tế về "Môi trường con người" tổ chức năm 1972 tại Thụy

Điển và sau Hội nghị thượng đỉnh Rio 92 có rất nhiều văn bản về luật quốc tế được
soạn thảo và ký kết. Cho đến nay đã có hàng nghìn các văn bản luật quốc tế về mơi
trường, trong đó nhiều văn bản đã được chính phủ Việt Nam tham gia ký kết.
Luật bảo vệ môi trường Việt Nam được Quốc hội thông qua 27/12/1993 và
được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 là
quy định pháp luật cao nhất của Nhà nước về môi trường. Luật gồm 15 chương. Nghị

Học viên: Hoàng Thị Duyên

9

Lớp CHQTKD 2009


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ khoa học

định 26/CP ngày 26/4/1996 về xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ mơi trường. Bộ
Luật hình sự, hàng loạt các thông tư, quy định, quyết định của các ngành chức năng về
thực hiện luật môi trường đã được ban hành. Một số tiêu chuẩn môi trường chủ yếu
được soạn thảo và thơng qua. Nhiều khía cạnh bảo vệ môi trường được đề cập trong
các văn bản khác như Luật Khống sản, Luật Dầu khí, Luật Hàng hải, Luật Lao động,
Luật Đất đai, Luật Phát triển và Bảo vệ rừng, Luật Bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, Pháp
lệnh về đê điều, Pháp lệnh về việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, Pháp luật bảo vệ các
cơng trình giao thông.
Luật bảo vệ môi trường bao gồm 15 chương
Chương I: Những quy định chung
Chương II: Tiêu chuẩn môi trường
Chương III: Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và

cam kết bảo vệ môi trường.
Chương IV: Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
Chương V: Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Chương VI: Bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
Chương VII: Bảo vệ môi trường biển, nước sông và các nguồn nướckhác
Chương VIII: Quản lý chất thải
Chương IX: Phịng ngừa, ứng phó sự cố mơi trường, khắc phục ô nhiễm và phục
hồi môi trường
Chương X: Quan trắc và thông tin về môi trường
Chương XI: Nguồn lực bảo vệ môi trường
Chương XII: Hợp tác quốc tế về bảo vệ mơi trường

Học viên: Hồng Thị Dun

10

Lớp CHQTKD 2009


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ khoa học

Chương XIII: Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, mặt trận tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên về bảo vệ môi trường
Chương XIV: Thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và bồi
thường thiệt hại về môi trường
Chương XV: Điều khoản thi hành
Chính sách mơi trường
Chính sách mơi trường là những chủ trương, biện pháp mang tính chiến lược,

thời đoạn, giải quyết một nhiệm vụ bảo vệ môi trường cụ thể. Nhằm đạt được những
mục tiêu chiến lược của đất nước. Chính sách mơi trường cụ thể hố Luật Bảo vệ Mơi
trường (trong nước) và các Công ước quốc tế về môi trường. Mỗi cấp quản lý hành
chính đều có những chính sách mơi trường riêng. Nó vừa cụ thể hố luật pháp và
những chính sách của các cấp cao hơn, vừa tính tới đặc thù địa phương. Sự đúng đắn
và thành cơng của chính sách cấp địa phương có vai trị quan trọng trong đảm bảo sự
thành cơng của chính sách cấp Trung ương.
Kế hoạch hóa cơng tác mơi trường
Kế hoạch hóa cơng tác mơi trường là một nội dung quan trọng trong nội dung
của cơng tác kế hoạch hóa sự phát triển kinh tế đất nước nhằm đảm bảo sự phát triển
bền vững, tái tạo tiềm năng, tái tạo nguồn lực cho các giai đoạn phát triển cao hơn.
Công tác kế hoạch hóa mơi trường cần quan tâm đến việc huy động nội lực toàn dân,
toàn quân, xây dựng các phong trào bảo vệ môi trường từ cơ sở. Nội dung cơ bản của
của quy hoạch, kế hoạch hóa mơi trường là:
- Điều tra cơ bản về chất luợng môi trường, trữ lượng tài nguyên, thu thập số
liệu để làm cơ sở cho việc lập các quy hoạch môi trường theo các cấp của tổng thể lãnh
thổ tự nhiên và cá kế hoạch dài, trung hạn hay ngắn hạn.

Học viên: Hoàng Thị Duyên

11

Lớp CHQTKD 2009


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ khoa học

- Bảo vệ môi trường là phải làm sao duy trì đuợc mơi trường cơ bản nhằm tạo

điều kiện tái tạo môi trường, phát huy dăc điểm tự điều chỉnh của hệ thống mơi trường.
Vì Vậy, phải đặt các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong kế hoạch chung, phù hợp
với điều kiện bảo vệ và duy trì mơi trường cơ bản, nhằm hướng tới phát triển bền vững.
- Quy hoạch, kế hoạch hóa mơi trường phải đảm bảo tính đồng bộ, cân đối mục
tiêuvà nguồn lực, gắn chặt với chính sách đầu tư phát triển. Tái sản xuất chất lượng
mơi trường rất tốn kém, lợi ích thu đuợc nhiều khi cịn thấp hơn chi phí và thời gian thu
hồi vốn thường dài. Vì vậy việc tạo vốn để thực hiện quy hoạch, kê1 hoạch hóa mơi
trường là rất quan trọng.
Các tiêu chuẩn môi trường và sức khỏe
Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực, giới hạn cho phép, được qui định
dùng làm căn cứ để quản lý môi trường (theo luật bảo vệ môi trường của Việt Nam).
Hệ thống tiêu chuẩn môi trường là một công trình khoa học liên ngành nó phản
ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực kinh tế - xã hội có tính
đến dự báo phát triển, gồm các nhóm chính:
Tiêu chuẩn nước
Tiêu chuẩn khơng khí.
Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ đất canh tác, sử dụng phân bón trong sản xuất
nơng nghiệp.
Tiêu chuẩn về bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ.
Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ các nguồn gen, động thực vật, đa dạng sinh
học.
Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa.

Học viên: Hồng Thị Dun

12

Lớp CHQTKD 2009



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ khoa học

Tiêu chuẩn liên quan đến môi trường do các hoạt động khai thác khống sản
trong lịng đất, ngồi biển,…
1.3.2.2 Công cụ kinh tế:
Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả trong nền kinh tế
thị trường.
Quản lý mơi trường được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường
và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế. Các công cụ kinh tế được
xây dựng dựa trên các nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị trường với mục đích điều
hịa các xung đột giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường. Các công cụ kinh tế sẽ
tạo điều kiện để các doanh nghiệp chủ động lập kế hoạch văn bản môi trường và tuân
thủ pháp luật thơng qua việc lồng ghép chi phí bảo vệ mơi trường với chi phí sản xuất,
kinh doanh và giá thành sản phẩm. Đây là biện pháp đang được nhiều nước trên thế
giới vận dụng và đã đem lại những kết quả khả quan. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt
động phát triển và sản xuất của cải vật chất diễn ra dưới sức ép của sự trao đổi hàng
hoá theo giá trị. Loại hàng hố có chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh.
Trong khi đó, loại hàng hố kém chất lượng và đắt sẽ khơng có chỗ đứng. Vì vậy,
chúng ta có thể dùng các phương pháp và công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng
hoạt động phát triển sản xuất có lợi cho công tác bảo vệ môi trường. Các công cụ kinh
tế rất đa dạng gồm các loại thuế, phí và lệ phí, cota ơ nhiễm, quy chế đóng góp có bồi
hoàn, trợ cấp kinh tế, nhãn sinh thái, hệ thống các tiêu chuẩn ISO. Một số ví dụ về
phân tích kinh tế trong quản lý tài nguyên và môi trường như lựa chọn sản lượng tối ưu
cho một hoạt động sản xuất có sinh ra ơ nhiễm nào đó, hoặc xác định mức khai thác
hợp lý tài nguyên tái tạo.
- Thuế và phí mơi trường


Học viên: Hồng Thị Dun

13

Lớp CHQTKD 2009


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ khoa học

Thuế và phí mơi trường là các nguồn thu ngân sách do các tổ chức và cá nhân sử
dụng mơi trường đóng góp. Khác với thuế, phần thu về phí mơi trường chỉ được chi
cho các hoạt động bảo vệ môi trường. Dựa vào đối tượng đánh thuế và phí có thể phân
ra các loại sau:
Thuế và phí chất thải.
Thuế và phí rác thải.
Thuế và phí nước thải.
Thuế và phí ơ nhiễm khơng khí.
Thuế và phí tiếng ồn.
Phí đánh vào người sử dụng.
Thuế và phí đánh vào sản phẩm mà quá trình sử dụng và sau sử dụng gây ra ơ
nhiễm (ví dụ thuế sunfua, cacbon, phân bón...).
Thuế và phí hành chính nhằm đóng góp tài chính cho việc cấp phép, giám sát và
quản lý hành chính đối với mơi trường.
- Phí dịch vụ mơi trường
Phí dịch vụ mơi trường là một dạng phí phải trả khi sử dụng một số dịch vụ mơi
trường. Mức phí tương ứng với chi phí cho dịch vụ mơi trường đó. Bên cạnh đó, phí
dịch vụ mơi trường cịn có mục địch hạn chế việc sử dụng q mức các dịch vụ mơi
trường.

Có hai dạng dịch vụ mơi trường chính và theo đó 2 dạng phí dịch vụ mơi trường
là dịch vụ cung cấp nước sạch, xử lý nước thải và dịch vụ thu gom chất thải rắn. Đối
với một số nước nông nghiệp, dịch vụ cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn cũng là một vấn đề cần quan tâm nghiên cứu để có chính sách áp dụng phù hợp.
+ Phí dịch vụ cung cấp nước sạch và xử lý nước thải

Học viên: Hoàng Thị Duyên

14

Lớp CHQTKD 2009


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ khoa học

Vấn đề cần quan tâm là mức phí dịch vụ cung cấp nước sạch phải được đặt ra
như thế nào để sử dụng nước một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất. Đối tượng của
loại hình dịch vụ này bao gồm các hộ gia đình, các cơ sở kinh doanh dịch vụ và một số
ít các nhà máy sản xuất công nghiệp quy mô nhỏ. Nội dung của dịch vụ bao gồm cung
cấp nước sạch, thu gom và xử lý nước thải trước khi thải ra hệ thống thốt nước của
thành phố.
Tuỳ theo mức độ đơ thị hố khác nhau, phí dịch vụ cung cấp nước sạch có khác
nhau, nhưng thường được quy định trên một nguyên tắc tương đối chung, đó là: Tổng
các nguồn phí thu được phải đủ chi trả cho dịch vụ cung cấp nước và xử lý nước thải
(trừ chi phí xây dựng cơ bản). Mức phí có thể gồm hai thành phần: Mức cơ bản cộng
với một khoản dịch vụ để điều tiết chi phí của dịch vụ. Mức phí cơ bản là khoản chi phí
cơ bản cho việc cung cấp một đơn vị nước sạch đủ để xử lý lượng nước thải phát sinh
khi các hộ gia đình sử dụng một đơn vị nước sạch đó. Mức phí dịch vụ có thể được

hiểu là chi phí cho việc mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ và chi phí vận hành cung
cấp nước sạch và xử lý nước thải.Ở đây, người ta căn cứ vào mức độ tiêu thụ nước
sạch để có thể xây dựng các trạm cố định hoặc chuyển tiếp xử lý nước thải để chi phí
xử lý nước thải là thấp nhất, tránh tác động tiêu cực đến giá dịch vụ cung cấp nước
sạch và xử lý nước thải.
+ Phí dịch vụ thu gom chất thải rắn và rác thải:
Chất thải rắn ở đây được hiểu là rác thải sinh hoạt, rác thải dịch vụ thương mại,
kể cả chất thải đô thị độc hại. Dịch vụ liên quan đến chất thải rắn sẽ có tác dụng tích
cực khơng chỉ riêng cho môi trường mà cho cả phat triển kinh tế. Chính vì thế việc xác
định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn phải được nghiên cứu, xem
xét kỹ trên cơ sở vừa đảm bảo bù đắp được chi phí thu gom, vận chuyển xử lý vừa gián
tiếp khuyến khích các hộ gia đình giảm thiểu rác thải.

Học viên: Hoàng Thị Duyên

15

Lớp CHQTKD 2009


×