Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra người nộp thuế tại cục thuế nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.05 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-----------------------------------TRẦN QUỐC HƯNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
NGƯỜI NỘP THUẾ
TẠI CỤC THUẾ NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-----------------------------------TRẦN QUỐC HƯNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
NGƯỜI NỘP THUẾ
TẠI CỤC THUẾ NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ QUANG

HÀ NỘI – 2013


Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế tại Cục Thuế Nam Định

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Trần Quốc Hưng, học viên Lớp cao học 10BQTKD-NĐ, Đại học
Bách Khoa Hà Nội.
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Vũ Quang.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung
thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Người viết cam kết

Trần Quốc Hưng

Học viên: Trần Quốc Hưng

Viện kinh tế & quản lý – ĐH Bách Khoa Hà Nội


Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế tại Cục Thuế Nam Định

MỤC LỤC
Trang

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và mục đích của đề tài nghiên cứu
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4. Kết cấu luận văn
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ ... 1
1.1. Quản lý thuế và mô hình quản lý thuế ............................................................... 1
1.1.1. Khái niệm quản lý thuế .................................................................................. 1
1.1.2. Mục tiêu của quản lý thuế .............................................................................. 2
1.1.3. Nguyên tắc quản lý thuế ................................................................................. 2
1.1.4. Nội dung quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế ............................. 3
1.1.4.1. Khái niệm về cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế .............................................. 3
1.1.4.2. Mục tiêu quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế ......................... 3
1.1.4.3. Yêu cầu quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế .......................... 3
1.1.4.4. Nội dung quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai, tự nộp ................................ 5
1.1.5. Một số mô hình quản lý thuế .......................................................................... 6
1.1.5.1. Mô hình tổ chức quản lý theo sắc thuế ...................................................... 6
1.1.5.2. Mô hình tổ chức bộ máy theo nhóm Người nộp thuế ................................. 7
1.1.5.3. Mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng ................................................... 9
1.1.5.4. Mô hình kết hợp giữa các nguyên tắc quản lý thuế ...................................10
1.2. Các lý luận cơ bản về Thanh tra, kiểm tra thuế..................................................11
1.2.1. Khái niệm về Thanh tra, kiểm tra ...................................................................11
1.2.2. Mục tiêu của Thanh tra, kiểm tra....................................................................14

Học viên: Trần Quốc Hưng

Viện kinh tế & quản lý – ĐH Bách Khoa Hà Nội


Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế tại Cục Thuế Nam Định


1.2.3. Nguyên tắc Thanh tra, kiểm tra ......................................................................15
1.2.4. Vai trò của Thanh tra, kiểm tra.......................................................................17
1.3. Các hình thức và nội dung về Thanh tra, kiểm tra ..............................................17
1.3.1. Các hình thức Thanh tra, kiểm tra ..................................................................17
1.3.1.1. Theo tính kế hoạch ...................................................................................17
1.3.1.2. Theo nội dụng và phạm vi Thanh tra, kiểm tra ..........................................25
1.3.1.3. Theo địa điểm tiến hành kiểm tra, thanh tra ..............................................27
1.3.2. Nội dung Thanh tra, kiểm tra .........................................................................28
1.3.3. Quy trình Thanh tra, kiểm tra .........................................................................29
1.3.4. Thanh tra, kiểm tra trong hệ thống tự khai tự nộp ..........................................31
1. 3.5. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động Thanh tra, kiểm tra ........................32
1.3.5.1. Hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra thuế ..............................................32
1.3.5.2. Các tiêu chuẩn đánh giá ...........................................................................33
1.4.1. Công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ kiểm tra, thanh tra ............................34
1.4.2. Về công tác xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm ......................................35
1.4.3. Về chiến lược xử lý rủi ro .............................................................................36
1.4.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh tra thuế .......................................36
1.4.5. Khả năng vận dụng vào hoạt động Thanh tra, kiểm tra tại Việt Nam. ............36
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ Ở
CỤC THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH ..............................................................................38
2.1. Tổ chức công tác Thanh tra, kiểm tra ở Cục thuế tỉnh Nam Định .....................38
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ phòng Kiểm tra thuế ..................................................41
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ phòng Thanh tra thuế .................................................43
2.2. Thực trạng công tác Thanh tra, kiểm tra tại Cục thuế tỉnh Nam Định ...............45
2.2.1. Quy trình Thanh tra, kiểm tra ........................................................................47
2.2.2. Công tác xây dựng kế hoạch Thanh tra, kiểm tra ............................................48
2.2.3. Nội dung Thanh tra, kiểm tra .........................................................................50

Học viên: Trần Quốc Hưng


Viện kinh tế & quản lý – ĐH Bách Khoa Hà Nội


Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế tại Cục Thuế Nam Định

2.2.3.1. Thanh tra, kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế ................................................50
2.2.3.2. Thanh tra, kiểm tra tại trụ sở Người nộp thuế ............................................51
2.2.4. Tổ chức Thanh tra, kiểm tra ...........................................................................66
2.3. Thực trạng quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp ...........................................68
2.3.1. Quá trình hình thành hệ thống thuế tự khai tự nộp .........................................68
2.3.2. Kết quả thu ngân sách nhà nước. ....................................................................68
2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý thuế: .......................................................................68
2.3.4. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ, công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế .........69
2.4. Đánh giá thực trạng Thanh tra, kiểm tra và quản lý thuế .....................................70
2.4.1. Đánh giá thực trạng công tác Thanh tra, kiểm tra ............................................70
2.4.1.1. Những ưu điểm ..........................................................................................70
2.4.1.2. Những hạn chế ...........................................................................................71
2.4.1.2.1. Công tác xây dựng kế hoạch ...................................................................71
2.4.1.2.2. Công tác phân tích sâu hồ sơ của doanh nghiệp tại cơ quan thuế ............72
2.4.1.2.3. Công tác Thanh tra, kiểm tra tại cơ sở người nộp thuế ............................72
2.4.1.2.4. Về công tác phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan ...............73
2.4.1.2.5. Về cơ sở dữ liệu và thông tin về Người nộp thuế tại cơ quan thuế ..........74
2.4.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên ........................................................75
2.4.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế .....................................................77
2.4.2.1. Những ưu điểm ..........................................................................................77
2.4.2.2. Những hạn chế .........................................................................................78
2.4.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý thuế ..................................79
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM
TRA, THANH TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH ........................84

3.1. Định hướng công tác Thanh tra, kiểm tra và quản lý thuế. .................................84
3.1.1. Định hướng Thanh tra, kiểm tra tại Cục thuế Nam Định ................................84
3.1.2. Định hướng quản lý thuế ...............................................................................84

Học viên: Trần Quốc Hưng

Viện kinh tế & quản lý – ĐH Bách Khoa Hà Nội


Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế tại Cục Thuế Nam Định

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thanh tra thuế ở tầm vĩ mô ..85
3.2.1. Các giải pháp đối với nhà nước .....................................................................85
3.2.2. Các giải pháp đối với Bộ tài chính và Ngân hàng nhà nước ...........................86
3.2.3. Các giải pháp đối với Tổng cục thuế .............................................................87
3.2.3.1. Công tác Thanh tra, kiểm tra ......................................................................87
3.2.3.2. Công tác quản lý thuế ................................................................................87
3.2.3.2.1. Hoàn thiện công tác truyên tuyền và hỗ trợ Phát triển các hình thức tuyên
truyền và ấn phẩm tuyên truyền về thuế; ....................................................................87
3.2.3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác thu nợ và cưỡng chế thuế ............................88
3.2.3.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về tổ chức cá nhân nộp thuế
3.2.3.2.4. Phát triển tin học phục vụ công tác quản lý thuế .....................................88
3.2.3.2.5. Nâng cao năng lực cán bộ thuế phục vụ quản lý thuế .............................89
3.2.3.2.6. Xây dựng, cải tạo công sở ngành thuế ....................................................89
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh
Nam Định. Để công tác quản lý thuế nói chung và công tác Thanh tra, kiểm tra nói
riêng đạt hiệu quả hơn ................................................................................................89
3.3.1. Đối với hoạt động Thanh tra, kiểm tra ............................................................89
3.3.1.1. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm ..........................89
3.3.1.2. Nâng cao hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ khi tiến hành kiểm tra, thanh tra

tại cơ sở của Người nộp thuế. .....................................................................................90
3.3.1.3. Đào tạo lực lượng cán bộ Thanh tra, kiểm tra .............................................91
3.3.1.4 . Xây dựng các phần mềm hỗ trợ cho công tác Thanh tra, kiểm tra...............91
3.3.1.5. Tổ chức tốt công tác xử lý sau kiểm tra, thanh tra ......................................92
3.3.1.6. Thường xuyên tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra định
kỳ hàng quý, năm. ......................................................................................................92
3.3.1.7. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ ........................................................93
3.3.2. Đối với hoạt động quản lý thuế ......................................................................93

Học viên: Trần Quốc Hưng

Viện kinh tế & quản lý – ĐH Bách Khoa Hà Nội


Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế tại Cục Thuế Nam Định

3.4.Các giải pháp đối với Người nộp thuế .................................................................98
KẾT LUẬN ...............................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 102

Học viên: Trần Quốc Hưng

Viện kinh tế & quản lý – ĐH Bách Khoa Hà Nội


Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế tại Cục Thuế Nam Định

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Stt


Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

Trang

1

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

50

2

TNCN

Thu nhập cá nhân

50

3

NNT

Người nộp thuế

72


4

CBCC

Cán bộ công chức

96

5

GTGT

Giá trị gia tăng

97

Học viên: Trần Quốc Hưng

Viện kinh tế & quản lý – ĐH Bách Khoa Hà Nội


Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế tại Cục Thuế Nam Định

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng biểu
Bảng 1

Nội dung

Sơ đồ tổ chức bộ máy tại văn phòng cục thuế tỉnh Nam Định

Bảng 2

Tổng hợp kết quả thanh tra thuế năm 2012

53

Bảng 3

Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra quyết toán thuế năm 2012

55

Bảng 4

Tổng hợp kiển tra trước hoàn thuế trong năm 2012

57

Bảng 5

Tổng hợp kết quả kiểm tra sau hoàn thuế trong năm 2012

60

Bảng 6

Tổng hợp kết quả xử lý sau hoàn thuế năm 2012


65

Bảng 7

Cơ cấu lực lượng cán bộ Thanh tra, kiểm tra Cục Thuế Nam Định

67

Bảng 8

Chất lượng học vấn cán bộ Thanh, kiểm tra Cục Thuế Nam Định

67

Học viên: Trần Quốc Hưng

Trang
39

Viện kinh tế & quản lý – ĐH Bách Khoa Hà Nội


Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế tại Cục Thuế Nam Định

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và mục đích của đề tài nghiên cứu
Thuế là công cụ quan trọng của quản lý Nhà nước trong việc đảm bảo số thu cho
Ngân sách Nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và thực hiện các mục tiêu khác. Quản
lý thuế là hoạt động quản lý chuyên ngành, là hoạt động tác động và điều hành hoạt
động đóng thuế của Người nộp thuế. Quản lý thuế hiệu quả; mà trong đó, công tác

thanh, kiểm tra là một nội dung quan trọng; là nhân tố quyết định đảm bảo nguồn thu
vào Ngân sách Nhà nước; góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật thuế và thực hiện
kiểm soát, điều tiết các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Công tác quản lý thuế hiện hành ở Việt Nam đã và đang dần được hoàn thiện,
hiện đại hóa theo các Chương trình cải cách hệ thống thuế qua các giai đoạn như Chiến
lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2001-2010; Chiến lược cải cách hệ thống thuế
giai đoạn 2011-2020…Qua giai đoạn đầu tiên thực hiện Chiến lược cải cách hiện đại,
ngành thuế Việt Nam nói chung và ngành thuế Nam Định nói riêng đã đạt được nhiều
thành tích đáng kể. Cục Thuế Nam Định luôn được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực
tiếp, thường xuyên của Tổng cục thuế, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
Tỉnh Nam Định; sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả của các ngành, các cấp trong
công tác thuế; đại đa số Người nộp thuế luôn phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức
để duy trì, phát triển sản xuất kinh doanh và chấp hành tốt pháp luật thuế; đặc biệt với
sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công chức thuế ngành thuế tỉnh Nam Định đề ra
và triển khai đồng bộ, có hiệu quả những nhiệm vụ trọng tâm, những biện pháp công
tác, do vậy kết quả thu ngân sách đã hoàn thành vượt mức dự toán được giao, đạt tốc
độ tăng trưởng cao hơn năm trước. Trong đó có đóng góp không nhỏ của công tác
thanh, kiểm tra thuế. Tuy nhiên, công tác thanh, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Nam Định
vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế.

Học viên: Trần Quốc Hưng

Viện kinh tế & quản lý – ĐH Bách Khoa Hà Nội


Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế tại Cục Thuế Nam Định

Xuất phát từ những hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế Nam
Định, Đề tài luận văn “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra,
kiểm tra Người nộp thuế tại Cục Thuế Nam Định ” được nghiên cứu nhằm đánh giá

thực trạng và đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất
lượng của công tác Thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế Nam Định và có thể mở rộng ra
trong hệ thống ngành thuế.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn
công tác Thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn tỉnh Nam Định trong thời gian qua.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý thuyết: Đề tài đã hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về hoạt động
Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế.
Về mặt thực tiễn: Đề tài tiến hành xem xét, đánh giá thực trạng thực hiện công
tác Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế trên địa bàn Tỉnh Nam Định, đồng thời đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao công tác Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế.
4. Kết cấu luận văn
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I : Lý luận tổng quan về kiểm tra, thanh tra thuế.
1.1. Quản lý thuế và mô hình quản lý thuế
1.2. Các lý luận cơ bản về Thanh tra, kiểm tra thuế
1.3. Các hình thức và nội dung về Thanh tra, kiểm tra
CHƯƠNG II: Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở Cục Thuế Nam Định
2.1. Tổ chức công tác Thanh tra, kiểm tra ở Cục thuế tỉnh Nam Định
2.2. Thực trạng công tác Thanh tra, kiểm tra tại Cục thuế tỉnh Nam Định

Học viên: Trần Quốc Hưng

Viện kinh tế & quản lý – ĐH Bách Khoa Hà Nội


Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế tại Cục Thuế Nam Định

2.3. Thực trạng quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp

2.4. Đánh giá thực trạng Thanh tra, kiểm tra và quản lý thuế
CHƯƠNG III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại
Cục thuế tỉnh Nam Định
3.1. Định hướng công tác Thanh tra, kiểm tra và quản lý thuế.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thanh tra thuế ở tầm vĩ

3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế
tỉnh Nam Định. Để công tác quản lý thuế nói chung và công tác Thanh tra, kiểm tra nói
riêng đạt hiệu quả hơn
3.4. Các giải pháp đối với Người nộp thuế

Học viên: Trần Quốc Hưng

Viện kinh tế & quản lý – ĐH Bách Khoa Hà Nội


Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế tại Cục Thuế Nam Định

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ NAM ĐỊNH

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ
1.1. Quản lý thuế và mô hình quản lý thuế
1.1.1. Khái niệm quản lý thuế
Luật Quản lý thuế đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006 và có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/7/2007. Luật Quản lý thuế đã thống nhất những quy định điều
chỉnh việc quản lý các sắc thuế, các khoản thu của ngân sách Nhà nước vào một văn

bản luật, khắc phục sự phân tán trong các Luật khác nhau trước đó. Luật quản lý
thuế đã góp phần thay đổi cơ bản diện mạo công tác thu thuế, quản lý của cơ quan
thuế, chuyển từ quản lý truyền thống mang tính thủ công sang phương thức quản lý
hiện đại theo cơ chế người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nghĩa vụ thuế theo pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế thực
hiện tốt nghĩa vụ thuế, đồng thời đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra đã góp phần
làm tăng thu ngân sách trong đó Thanh tra thuế và Kiểm tra thuế là hai hoạt động
rất quan trọng, có liên quan chặt chẽ tới hoạt động của các doanh nghiệp.
Luật quản lý thuế tạo cơ sở để tăng cường cơ chế phối hợp giữa các ngành,
các cấp trong công tác quản lý thuế. Hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế ở cơ sở đã
phát huy hiệu quả, góp phần bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng trong quản
lý và thu thuế; góp phần giảm thiểu chi phí cho cơ quan quản lý thuế và người nộp
thuế, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tích lũy vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh,
góp phần tăng thu ngân sách nhà nước.
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế đã góp phần tích cực trong việc chống thất
thu ngân sách nhà nước, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của nguời nộp thuế, tạo

Học viên: Trần Quốc Hưng

Viện kinh tế & quản lý – ĐH Bách Khoa Hà Nội

1


Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế tại Cục Thuế Nam Định

lập công bằng về nghĩa vụ thuế, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh
nghiệp…Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế
nhằm đảm bảo Người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà
nước theo quy định của pháp luật.

Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi nghiêm
chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thường được thiết kế
nhằm thực hiện những chức năng của thuế như điều tiết kinh tế vĩ mô phục vụ mục
tiêu tăng trưởng của đất nước hay phân phối thu nhập nhằm bảo đảm sự công bằng
giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tuy nhiên, các mục tiêu này chỉ trở thành
hiện thực nếu quản lý thuế thực hiện điều hành, giám sát tốt để ai là Người nộp thuế
thì phải nộp thuế và Người nộp thuế phải nộp đúng, nộp đủ và nộp đúng hạn số thuế
phải nộp vào ngân sách nhà nước. Vì vậy, có thể khẳng định Quản lý thuế có vai trò
quyết định cho sự thành công của từng chính sách thuế.
1.1.2. Mục tiêu của Quản lý thuế
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi
cho Người nộp thuế nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước và cơ
quan quản lý thuế kiểm tra thu đúng, thu đủ tiền thuế.
Quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Người nộp thuế, cơ quan quản
lý thuế và của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý thuế.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng,
minh bạch, dễ thực hiện, tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà nước, cộng
đồng xã hội trong việc thực hiện quản lý thuế.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định
của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Tất cả các cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong xã hội đều có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.

Học viên: Trần Quốc Hưng

Viện kinh tế & quản lý – ĐH Bách Khoa Hà Nội

2



Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế tại Cục Thuế Nam Định

Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của Người nộp thuế.
1.1.4. Nội dung quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế
1.1.4.1. Khái niệm về cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế
Tự kê khai, tự nộp thuế là cơ chế quản lý thuế trong đó Người nộp thuế tự
giác tuân thủ thực hiện các nghĩa vụ thuế: Người nộp thuế căn cứ vào các qui định
tại các Luật thuế để xác định nghĩa vụ thuế của mình, kê khai chính xác, nộp tờ khai
thuế và nộp thuế đúng thời hạn. Cơ quan thuế không can thiệp vào việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của Người nộp thuế nếu Người nộp thuế tự giác tuân thủ nghĩa vụ. Cơ
quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn để Người nộp thuế hiểu
rõ và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát chặt chẽ việc tuân thủ
nghĩa vụ thuế của Người nộp thuế và thông qua công tác Thanh tra, kiểm tra để phát
hiện, xử lý kịp thời, đúng đắn những hành vị gian lận, trốn thuế của Người nộp
thuế.
1.1.4.2. Mục tiêu quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế
Mục tiêu của việc thực hiện cơ chế tự kê khai - tự nộp thuế là nhằm nâng cao
năng lực, hiệu quả và hiện đại hóa công tác quản lý thuế để cơ quan thuế có đủ năng
lực thực hiện tốt các luật thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản
thuế vào ngân sách nhà nước, dựa trên cơ sở cơ quan thuế thực hiện được tốt việc
tuyên truyền, hướng dẫn cho Người nộp thuế hiểu rõ và tự giác thực hiện tốt nghĩa
vụ thuế, đồng thời giám sát, kiểm tra chặt chẽ việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của
Người nộp thuế để phát hiện, xử lý kịp thời, đúng đắn những hành vi gian lận, trốn
thuế của Người nộp thuế.
1.1.4.3. Yêu cầu quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế
Để thực hiện được tốt cơ chế tự khai - tự nộp thuế đòi hỏi phải có đầy đủ và
đồng bộ nhiều yếu tố như: Trình độ và sự nhận thức của người dân về nghĩa vụ

thuế, chính sách thuế, tổ chức quản lý thuế, nghiệp vụ quản lý thuế, trình độ của cán
bộ và các thẩm quyền cần thiết của cơ quan thuế trong quản lý thuế:

Học viên: Trần Quốc Hưng

Viện kinh tế & quản lý – ĐH Bách Khoa Hà Nội

3


Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế tại Cục Thuế Nam Định

- Người dân phải có được hiểu biết cơ bản về nghĩa vụ thuế, Người nộp thuế
có ý thức tuân thủ nghĩa vụ thuế, cộng đồng xã hội lên án những hành vi gian lận
trốn thuế.
- Chính sách thuế phải rõ ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện như: thuế GTGT chỉ
có 1 mức thuế suất, ít miễn giảm trong thuế TNDN..., các qui định về kê khai, nộp
thuế thuận lợi, phù hợp với điều kiện kinh doanh của Người nộp thuế.
- Cơ quan thuế có đủ thẩm quyền về điều tra, khởi tố, cưỡng chế thuế để xử
phạt nghiêm, kịp thời những trường hợp gian lận, trốn thuế, chây ỳ, nợ thuế, thu hồi
đủ tiền thuế cho ngân sách nhà nước và đảm bảo sự công bằng trong quản lý thuế.
- Bộ máy quản lý thuế ở cơ quan thuế các cấp phải tổ chức tập trung theo các
chức năng: tuyên truyền, hướng dẫn Người nộp thuế; theo dõi, xử lý việc kê khai
thuế; đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế; Thanh tra, kiểm tra để nhằm chuyên môn
hoá, nâng cao năng lực quản lý thuế ở từng chức năng.
- Hệ thống xử phạt nghiêm khắc. Cơ quan thuế có đủ thẩm quyền về điều tra,
đủ điều kiện về cưỡng chế thuế để phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời những trường
hợp gian lận, trốn thuế, chây ỳ nợ thuế, thu hồi đủ tiền thuế cho ngân sách nhà nước
và đảm bảo sự công bằng trong quản lý thuế
- Hệ thống giải quyết khiếu nại hoạt động hiệu quả.

- Người nộp thuế cần phải tin rằng các chương trình Thanh tra, kiểm tra hiệu
quả đang tồn tại.
- Quản lý thuế phải dựa trên kỹ thuật quản lý hiện đại - kỹ thuật quản lý rủi
ro, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả quản lý thông qua việc tập trung phân bổ nguồn
lực quản lý đối với các Người nộp thuế không tuân thủ nghĩa vụ thuế gây rủi ro cao,
có ảnh hưởng lớn đến nguồn thu ngân sách nhà nước.
- Để thực hiện được quản lý thuế theo kỹ thuật quản lý rủi ro, cơ quan thuế
cần phải có:
+ Thông tin đầy đủ và liên tục về Người nộp thuế trong một khoảng thời gian
nhất định (ít nhất là 3 năm), gồm: thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh(vị trí,
qui mô, cơ cấu tổ chức của công ty hoặc tập đoàn trên phạm vi cả nước hoặc trên

Học viên: Trần Quốc Hưng

Viện kinh tế & quản lý – ĐH Bách Khoa Hà Nội

4


Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế tại Cục Thuế Nam Định

toàn cầu, tình hình tài chính), về tình hình tuân thủ nghĩa vụ thuế... Trên cơ sở các
thông tin đó cơ quan thuế phân tích, phân loại Người nộp thuế để xác định biện
pháp quản lý phù hợp với từng đối tượng: đối tượng nào cần tập trung tuyên truyền,
hỗ trợ, hỗ trợ với hình thức nào là phù hợp; đối tượng nào cần tập trung kiểm tra,
thanh tra nội dung gì, cách thức nào; đối tượng nào cần tăng cường thu nợ, kế
hoạch, biện pháp nào...
+ Các thông tin này phải đầy đủ, kịp thời và tin cậy, từ các nguồn: tờ khai
thuế, báo cáo tài chính của doanh nghiệp, thông tin từ các bên có liên quan (cơ quan
quản lý đầu tư, ngân hàng, hải quan, hiệp hội ngành nghề kinh doanh...) trong và

ngoài nước
+ Các thông tin này phải được chuẩn hoá, thống nhất trong toàn ngành, được
quản lý tập trung ở trung ương và cơ quan thuế ở các cấp của địa phương đều có thể
cùng khai thác, sử dụng để vừa đáp ứng được yêu cầu lập kế hoạch, giám sát, chỉ
đạo của cấp trung ương đối với hoạt động quản lý thuế của toàn ngành, cũng như
hoạt động quản lý trực tiếp Người nộp thuế của cơ quan thuế địa phương.
Do đó, cần phải ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tập hợp, khai thác,
sử dụng thông tin về Người nộp thuế và ở tất cả các hoạt động quản lý thuế của cơ
quan thuế. Mặt khác, cán bộ thuế phải được đào tạo, có đủ kiến thức, năng lực để
thực hiện kỹ năng quản lý thuế chuyên sâu (tính chuyên nghiệp cao) theo từng chức
năng quản lý.
1.1.4.4. Nội dung quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai, tự nộp
Quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế gồm các nội dung sau:
- Các thủ tục hành chính thuế, bảo đảm các điều kiện cho Người nộp thuế
thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, bao gồm các nội dung: Đăng
ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế;
xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
- Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan quản lý thuế đối với
Người nộp thuế, bao gồm các nội dung: Quản lý thông tin về Người nộp thuế; kiểm
tra thuế, thanh tra thuế.

Học viên: Trần Quốc Hưng

Viện kinh tế & quản lý – ĐH Bách Khoa Hà Nội

5


Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế tại Cục Thuế Nam Định


- Các chế tài bảo đảm các chính sách thuế được thực thi có hiệu lực, hiệu
quả, bao gồm các nội dung: cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi
phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
1.1.5. Một số mô hình quản lý thuế
Mô hình tổ chức quản lý thuế là bộ máy quản lý thuế được khái quát theo
một nguyên tắc cơ bản nhất, bao trùm và chi phối việc xác định số lượng các bộ
phận, chức năng, nhiệm vụ quản lý thuế của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức. Các
nhà nghiên cứu chính sách và quản lý thuế (chuyên gia của Quĩ Tiền tệ Quốc tế) đã
tổng kết các mô hình và đánh giá ưu nhược điểm các mô hình tổ chức quản lý thuế
đã được các nước trên thế giới áp dụng. Tuy nhiên, trong thực tế một số các mô
hình đều được áp dụng rời rạc trong từng cấp quản lý thuế phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của từng cấp, nhưng hầu hết các mô hình được vận dụng kết hợp với nhau
để phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm của từng mô hình riêng rẽ.
1.1.5.1. Mô hình tổ chức quản lý theo sắc thuế
Là mô hình lấy việc quản lý theo sắc thuế là nguyên tắc bao trùm. Theo đó,
cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận (gọi chung là phòng) quản lý một hoặc một số
loại thuế cụ thể (VD: Phòng quản thuế Thu nhập cá nhân; Phòng Kê khai - Kế toán
thuế, Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán…).
Mỗi phòng thực hiện tất cả các chức năng để quản lý loại thuế mà phòng đó
được phân công quản lý thu đối với tất cả các Người nộp thuế.
Ưu điểm
- Tạo điều kiện để chuyên sâu quản lý từng sắc thuế, hiểu rõ phương pháp
quản lý sắc thuế một cách hiệu quả nhất, cho phép từng phòng tự phát triển các
chương trình chuyên sâu phù hợp nhất theo yêu cầu quản lý của từng sắc thuế.
- Phản ứng kịp thời với những thay đổi của luật thuế hay những biện pháp
quản lý đối với từng sắc thuế. Khi một chính sách thuế nào đó có sự bổ sung, sửa
đổi hoặc thay đổi qui trình quản lý thì chỉ phải thay đổi trong một phòng quản lý sắc
thuế đó hoặc khi có sắc thuế mới phát sinh thì chỉ cần thành lập thêm một phòng
mới để quản lý sắc thuế đó, các phòng khác không thay đổi.


Học viên: Trần Quốc Hưng

Viện kinh tế & quản lý – ĐH Bách Khoa Hà Nội

6


Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế tại Cục Thuế Nam Định

- Mô hình này thuận lợi và phù hợp với các nước có nền kinh tế đang chuyển
đổi, có môi trường tài chính không ổn định và có các qui định khác nhau về thủ tục
quản lý đối với từng loại thuế.
Nhược điểm
- Chi phí quản lý cao, hiệu suất quản lý thấp vì chức năng quản lý bị chồng
chéo giữa các bộ phận. Mỗi bộ phận đều phải thực hiện đầy đủ các chức năng quản
lý trong khi có những chức năng có thể chỉ do một bộ phận quản lý hoặc mỗi bộ
phận phải có một hệ thống chương trình phầm mềm riêng phục vụ quản lý…
- Gây khó khăn trong việc tuân thủ luật thuế của Người nộp thuế vì để hiểu
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế (nghĩa vụ nộp nhiều loại thuế khác nhau), họ phải
cần đến sự hỗ trợ của nhiều bộ phận trong cùng một cơ quan thuế. Dẫn đến chi phí
tuân thủ pháp luật của người nộp thuế và của cơ quan thuế cao.
- Dễ xảy ra sự thông đồng giữa người nộp thuế và cán bộ quản lý thuế do
mỗi phòng hoạt động độc lập với các phòng khác, làm cho sự kiểm tra, kiểm soát
giữa các phòng hoặc không có hoặc kém hiệu quả.
- Bộ máy quản lý cồng kềnh.
Trong quá trình áp dụng, mô hình quản lý theo sắc thuế vẫn đan xen với
quản lý thuế theo chức năng, bởi lẽ, trong bộ phận quản lý theo sắc thuế lại hình
thành các bộ phận thực hiện từng chức năng riêng biệt để quản lý đối với sắc thuế
đó (như: hỗ trợ Người nộp thuế, kê khai thuế, kiểm tra, thanh tra thuế...). Mặt khác,
mỗi chức năng quản lý còn phải điều chỉnh theo từng nhóm giao dịch (như: thu

nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển dịch tài sản, thu nhập từ kinh doanh bất
động sản, vốn...
1.1.5.2. Mô hình tổ chức bộ máy theo nhóm Người nộp thuế
Là mô hình tổ chức lấy quản lý theo nhóm người nộp thuế làm nguyên tắc
bao trùm. Theo đó, cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận (phòng) quản lý theo từng
nhóm người nộp thuế . Mỗi phòng thực hiện tất cả các chức năng quản lý để quản lý
thu tất cả các sắc thuế mà người nộp thuế được phân công quản lý phải có nghĩa vụ
với Nhà nước.

Học viên: Trần Quốc Hưng

Viện kinh tế & quản lý – ĐH Bách Khoa Hà Nội

7


Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế tại Cục Thuế Nam Định

Ưu điểm
- Đáp ứng yêu cầu quản lý thuế phù hợp với đặc điểm của từng loại Người
nộp thuế.
- Tạo điều kiện thực hiện phương pháp quản lý và phân bổ nguồn lực phù
hợp với những rủi ro về quản lý thuế đối với các nhóm người nộp thuế khác nhau,
tạo sự an toàn cho Ngân sách. Thông thường, phòng quản lý các Người nộp thuế
lớn thường được bố trí những cán bộ có năng lực, có trình độ và kinh nghiệm quản
lý cao nhằm giám sát chặt một số Người nộp thuế có số thu lớn. Sự sắp xếp này
nhằm tạo ra những biện pháp quản lý phù hợp với một nhóm Người nộp thuế đặc
biệt, nâng cao hiệu quả quản lý đối với các nguồn thu lớn của ngân sách nhà nước.
- Là cơ sở giao nhiệm vụ rõ ràng và giám sát thực hiện, đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách đối với một hoặc một số nhóm Người nộp thuế.

Ví dụ: khi xảy ra thất thu thuế hoặc không hoàn thành dự toán thu ngân sách
nhà nước ở một loại doanh nghiệp hoặc một ngành nghề nào đó thì có thể qui ngay
trách nhiệm thuộc bộ phận nào.
Nhược điểm
- Không đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế khi số lượng và qui mô của
Người nộp thuế thường xuyên tăng lên, loại hình sản xuất kinh doanh ngày càng đa
dạng, phức tạp, phạm vi hoạt động kinh doanh ngày càng rộng, đa dạng, đa lĩnh
vực, thuộc nhiều hình thức sở hữu khác nhau.
- Dễ xảy ra sự không thống nhất trong việc chỉ đạo thực hiện các luật thuế,
các biện pháp quản lý của cùng một sắc thuế nhưng đối với các loại Người nộp thuế
khác nhau, tạo ra sự không công bằng về thuế giữa các Người nộp thuế.
- Bộ máy quản lý cồng kềnh, chi phí quản lý cao do mỗi phòng đều phải thực
hiện đầy đủ các chức năng quản lý đối với nhóm Người nộp thuế do phòng quản lý.
- Dễ dẫn đến quản lý chuyên quản khép kín, móc ngoặc, tham nhũng, tiêu
cực nếu không có sự giám sát chặt chẽ, kiểm tra thường xuyên. Quản lý thuế theo
nhóm đối tượng, đặc biệt là quản lý nhóm Người nộp thuế có qui mô lớn và theo

Học viên: Trần Quốc Hưng

Viện kinh tế & quản lý – ĐH Bách Khoa Hà Nội

8


Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế tại Cục Thuế Nam Định

nhóm ngành kinh tế mũi nhọn (Điện lực, Bảo hiểm, Ngân hàng...) đang là xu hướng
được áp dụng ở các nước có nền kinh tế phát triển.
1.1.5.3. Mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng
Là mô hình lấy chức năng quản lý thuế làm nguyên tắc bao trùm. Theo đó,

cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận thực hiện một hoặc một số chức năng nhất
định trong qui trình quản lý thuế như: Phòng tuyên truyền và hỗ trợ Người nộp thuế,
Phòng Kê khai-Kế toán thuế, Phòng cưỡng chế và quản lý thu nợ, phòng Thanh tra
thuế...) Mỗi phòng thực hiện một hoặc một số chức năng quản lý thuế có quan hệ
mật thiết với nhau để quản lý đối với tất cả các Người nộp thuế theo chức năng
được phân công thực hiện.
Ưu điểm
- Thích ứng với mọi sự thay đổi về chính sách thuế và Người nộp thuế.
- Hiệu quả quản lý cao do công tác quản lý được chuyên môn hoá, chuyên
sâu, chuyên nghiệp theo từng chức năng. Đặc biệt nếu kết hợp với quản lý thuế theo
qui mô Người nộp thuế thì hiệu quả sẽ càng cao hơn.
- Tạo điều kiện cho Người nộp thuế tăng cường tính tự giác và giảm chi phí
tuân thủ luật thuế của Người nộp thuế, giảm chi phí quản lý của cơ quan Thuế.
- Giảm thiểu hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong quản lý thuế do sự kiểm
tra, giám sát giữa các bộ phận cùng thực hiện qui trình quản lý thuế.
Nhược điểm
- Chưa hoàn toàn thích ứng trong điều kiện trình độ hiểu biết pháp luật thuế
và trình độ tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của người dân nói chung và của Người
nộp thuế nói riêng còn thấp và trong cơ chế giao chỉ tiêu pháp lệnh thu ngân sách.
Bởi, đặc tính phân đoạn trong công tác quản lý dễ dẫn tới việc mỗi bộ phận chức
năng chỉ tập trung vào một khía cạnh hẹp của Người nộp thuế và tách biệt với công
việc của các bộ phận khác, thiếu bộ phận để tập hợp, điều phối hoạt động của các bộ
phận chức năng quản lý với nhau. Do đó, nếu người đứng đầu cơ quan thuế không
quản lý chặt chẽ, cán bộ thuế trách nhiệm không cao, để xảy ra thất thu thuế hoặc
không hoàn thành dự toán Nhà nước giao thì khó qui trách nhiệm cho tổ chức và cá

Học viên: Trần Quốc Hưng

Viện kinh tế & quản lý – ĐH Bách Khoa Hà Nội


9


Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế tại Cục Thuế Nam Định

nhân nào vì cả 4 khâu quản lý thuế đều liên quan đến việc hoàn thành nhiệm vụ thu
ngân sách.
Mô hình này được áp dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển. Trong quá
trình áp dụng, mô hình quản lý thuế theo chức năng được áp dụng đan xen với
nguyên tắc quản lý theo nhóm Người nộp thuế và theo sắc thuế.
1.1.5.4. Mô hình kết hợp giữa các nguyên tắc quản lý thuế
Để phát huy ưu điểm và khắc phục những tồn tại của các mô hình quản lý
thuế trên, nhiều nước trên thế giới áp dụng mô hình quản lý thuế kết hợp các
nguyên tắc quản lý: theo chức năng, theo nhóm đối tượng và theo sắc thuế, trong đó
xác định một nguyên tắc bao trùm. Thông thường có một số hình thức kết hợp sau
(trong đó nguyên tắc đầu tiên là nguyên tắc bao trùm):
- Sắc thuế - Chức năng - Qui mô đối tượng
- Chức năng - Qui mô đối tượng - Sắc thuế
- Đối tượng (qui mô, ngành nghề) - Chức năng - Sắc thuế
Trong 3 hình thức kết hợp trên, hình thức thứ 2 và thứ 3 được áp dụng rộng
rãi và có ưu điểm hơn.
Mô hình kết hợp Chức năng - Qui mô đối tượng - Sắc thuế:
Mô hình này thường được áp dụng ở các nước phát triển và đang phát triển
và trong điều kiện thực hiện cơ chế cơ sở kinh doanh tự kế khai, tự tính thuế và tự
nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Theo mô hình này, trong cơ quan Thuế thành lập
các bộ phận quản lý theo từng chức năng quản lý thuế (bộ phận hỗ trợ Người nộp
thuế; bộ phận kê khai và kế toán thuế; bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ
thuế; bộ phận kiểm tra, thanh tra thuế). Trong mỗi bộ phận quản lý theo chức năng
nêu trên lại hình thành các bộ phận quản lý đối với từng loại nhóm Người nộp thuế
(lớn, vừa, nhỏ hoặc theo từng ngành kinh tế: hàng không, điện lực, ngân hàng...).

Tuy nhiên, cũng có những chức năng được thành lập để quản lý đối với tất cả những
người nộp thuế như: bộ phận kê khai, kế toán thuế sẽ quản lý việc kê khai của tất cả
các người nộp thuế và theo dõi kết quả thu thuế trong toàn ngành.

Học viên: Trần Quốc Hưng

Viện kinh tế & quản lý – ĐH Bách Khoa Hà Nội

10


Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế tại Cục Thuế Nam Định

Bên cạnh các bộ phận quản lý thuế theo chức năng, một số sắc thuế (chủ yếu
là thuế thu nhập cá nhân, thuế tài sản) lại được thành lập bộ phận quản lý riêng, độc
lập để quản lý các sắc thuế này. Trong bộ phận quản lý theo sắc thuế, cũng thành
lập các bộ phận quản lý theo từng chức năng. Ví dụ: trong bộ phận quản lý thuế thu
nhập cá nhân, hình thành các bộ phận: hỗ trợ Người nộp thuế, kê khai thuế thu nhập
cá nhân, thanh tra thuế thu nhập cá nhân...
Mô hình kết hợp Đối tượng (qui mô, ngành nghề) - Chức năng - Sắc thuế:
Hiện nay một số nước tiên tiến trên thế giới đang áp dụng mô hình quản lý
theo nhóm đối tượng chia theo qui mô (lớn, vừa, nhỏ) hoặc theo nhóm ngành kinh
tế quan trọng (Điện lực, Hàng không, Bảo hiểm, Ngân hàng, Bưu chính viễn
thông...). Trong mỗi bộ phận quản lý theo đối tượng lại thành lập các bộ phận quản
lý theo chức năng để quản lý và thu thuế đối với Người nộp thuế đó (như các bộ
phận: Hỗ trợ; Kê khai và kế toán thuế; Quản lý nợ thuế; Kiểm tra, thanh tra thuế).
Bên cạnh đó, một số sắc thuế (chủ yếu là thuế thu nhập cá nhân, thuế tài sản) lại
được thành lập bộ phận quản lý riêng, độc lập để quản lý các sắc thuế này và trong
từng bộ phận quản lý theo sắc thuế lại hình thành bộ phận quản lý theo từng chức
năng

Công tác kiểm tra, thanh tra thuế có nhiều đổi mới. Ngành thuế đã tập trung
kiểm tra, thanh tra theo phương pháp đánh giá rủi ro. Theo đó, trên cơ sở kết quả
thu thập, phân tích thông tin, đánh giá mức độ tuân thủ và xác định rủi ro để phân
loại doanh nghiệp và tập trung thanh tra, kiểm tra đối với các trường hợp có biểu
hiện vi phạm pháp luật về thuế hoặc có mức độ rủi ro về thuế. Thông qua hoạt động
thanh tra, kiểm tra đã phát hiện và truy thu tiền thuế cho Ngân sách nhà nước.
1.2. Các lý luận cơ bản về Thanh tra, kiểm tra thuế
1.2.1. Khái niệm về Thanh tra, kiểm tra
Công tác Thanh tra, kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong công tác quản
lý thuế nói chung và công tác đảm bảo tính tuân thủ của Người nộp thuế. Hoạt động
Thanh tra, kiểm tra được hiểu là đồng nhất trong quan điểm của một số học giả trên

Học viên: Trần Quốc Hưng

Viện kinh tế & quản lý – ĐH Bách Khoa Hà Nội

11


Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, kiểm tra Người nộp thuế tại Cục Thuế Nam Định

thế giới: “là hoạt động do cơ quan thuế tiến hành nhằm kiểm tra tài liệu của Người
nộp thuế để xác định sự tuân thủ pháp luật của Người nộp thuế”.
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình
thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt
ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành
nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra.
Thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác
kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và
xử lý những hành vi trái pháp luật.

Nội dung Thanh tra, kiểm tra thuế là việc chấp hành pháp luật thuế. Thông
qua các phương pháp phân tích, đánh giá tình hình thực tế của đối tượng Thanh tra,
kiểm tra, hoạt động Thanh tra, kiểm tra giúp phát hiện, ngăn ngừa, xử lý những vi
phạm pháp luật thuế, góp phần thúc đẩy các tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ
thuế đối với Nhà nước. Từ đó, công tác quản lý thuế được hoàn thiện, tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân.
Hoạt động quản lý Nhà nước chính là sự tác động có định hướng của chủ thể
quản lý (cơ quan thuế) tới các đối tượng quản lý (Người nộp thuế) nhằm đạt được
mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc dân vào ngân sách nhà nước. Do vậy
Thanh tra, kiểm tra chính là một công đoạn và là một yếu tố cấu thành của hoạt
động Lãnh đạo quản lý Nhà nước của cơ quan thuế. Hoạt động quản lý của cơ quan
thuế bao gồm từ việc xây dựng các mục tiêu kế hoạch trong giai đoạn nhất định đến
việc tổ chức để thực hiện các mục tiêu kế hoạch đó và sau cùng là tiến hành kiểm
tra, thanh tra thuế, việc thực hiện đó như thế nào để từ đó tác động ngược trở lại từ
khâu xác định chủ trương kế hoạch có hợp lý hay không nhằm đảm bảo cho hoạt
động của cơ quan thuế đạt được hiệu quả cao.
Thanh tra, kiểm tra là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo
mô hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai tự nộp thuế của
Người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm
bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các

Học viên: Trần Quốc Hưng

Viện kinh tế & quản lý – ĐH Bách Khoa Hà Nội

12


×