Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần gang thép thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.03 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

PHẠM THỊ LINH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN QUỐC TIẾN

Hà Nội – 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của
bản thân tôi, các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, được thực hiện trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết, tiếp thu kiến thức khoa học, nghiên cứu khảo sát tình hình
thực tiễn và dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy TS. Nguyễn Quốc Tiến
Tất cả các số liệu, bảng biểu trong luận văn là kết quả của quá trình thu thập
tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, phân tích và đánh giá dựa trên cơ sở kiến thức tôi
đã tiếp thu được trong quá trình học tập, không phải là sản phẩm sao chép của các
đề tài nghiên cứu trước đây.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên. Nếu sai
tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.


Tác giả

Phạm Thị Linh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn với đề tài: “Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên”, tôi
đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo trong Viện Kinh tế &
Quản lý (Viện đào tạo sau đại học – Đại học Bách khoa Hà Nội); Ban Giám đốc,
phòng Kế toán thống kê – Tài chính Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên, …
Đặc biệt là sự tận tình hướng dẫn, chỉ bảo của thầy giáo TS.Nguyễn Quốc Tiến; sự
ủng hộ, động viên của đồng nghiệp, gia đình và bè bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các quý cơ quan,
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã động viên, cổ vũ và giúp tôi
nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả mặt lý luận và mặt thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn
nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và nghiêm
túc của bản thân. Mặc dù tác giả đã rất cố gắng, nhưng do trình độ và thời gian có
hạn, nên khó tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tôi rất mong nhận được sự quan tâm, ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và những độc giả quan tâm đến đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên lớp Cao Học Bách Khoa, Khóa 2011 - Thái Nguyên

Tác giả

Phạm Thị Linh


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ........................................................................... vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: .......................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Kết cấu luận văn ................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: HIỆU QUẢ SXKD VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO HQ SXKD Ở DN.......... 4
1.1.

Doanh nghiệp và hiệu quả SXKD ở doanh nghiệp ...................................... 4

1.1.1.

1.1.1.1.

Khái niệm doanh nghiệp..................................................................... 4

1.1.1.2.


Các loại hình doanh nghiệp ................................................................ 4

1.1.2.

1.2.

Doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp......................................... 4

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: ................................................ 8

1.1.2.1.

Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: ............................. 8

1.1.2.2.

Phân loại hiệu quả kinh doanh .......................................................... 12

Vấn đề nâng cao hiệu quả SXKD ở doanh nghiệp ..................................... 15

1.2.1.

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh

nghiệp trong cơ chế thị trường ........................................................................... 15
1.2.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ................................ 16

1.2.2.1.


Những nhân tố chủ quan................................................................... 17

1.2.2.2.

Những nhân tố khách quan ................. Error! Bookmark not defined.

1.2.3.

Các phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh................... 35

1.2.3.1. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả SXKD của DN ..... 35
iii


1.2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của DN ....................... 37
1.2.4. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ......... 46
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SXKD VÀ HQ SXKD TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN .......................................................... 47
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên ............................. 47
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần GTTN: .................. 47
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần GTTN: .................... 48
2.1.3. Cơ cấu tổ chức – nhân sự: .......................................................................... 51
2.2. Thực trạng hiệu quả SXKD tại công ty Công ty Cổ phần GTTN ................ 54
2.2.1. Kết quả SXKD tại Công ty CP GTTN trong giai đoạn 2010 – 2012 .......... 54
2.2.1.1. Sản lượng sản xuất và tiêu thụ.............................................................. 54
2.2.1.2. Thị phần ............................................................................................... 55
2.2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: ........................... 56
2.2.2. Phân tích hiệu quả SXKD tại CT CP GTTN giai đoạn 2010 – 2012 ........ 63
2.2.2.1. Doanh thu thuần, lợi nhuận so với tổng chi phí .................................... 63

2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng Tài sản cố định ........................................................ 65
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng Tài sản lưu động ...................................................... 66
2.2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn .......................................................................... 69
2.2.2.5. Khả năng thanh toán ............................................................................ 74
2.2.2.6. Khả năng sinh lời vốn .......................................................................... 76
2.2.2.7: Hiệu quả sử dụng lao động................................................................... 77
2.2.2.8: Hiệu quả xã hội .................................................................................... 79
2.2.3. Đánh giá về hiệu quả SXKD tại CT CP GTTN giai đoạn 2010 – 2012 ..... 80
2.2.3.1: Các kết quả đạt được .............................. Error! Bookmark not defined.
2.2.3.2: Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong hoạt động SXKD tại

Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên trong giai đoạn 2010 – 2012Error! Bookmark not d
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN ....................... 89
3.1. Định hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới ................................ 89

iv


3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD tại Công ty CP GTTNError! Bookmark not d
3.2.1. Các giải pháp tăng doanh thu ..................... Error! Bookmark not defined.

3.2.1.1. Chính sách sản phẩm, chất lượng sản phẩm và cam kết thực hiệnError! Bookmark n
3.2.1.2. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý ...................................................... 94
3.2.1.3. Xây dựng chính sách tín dụng thương mại hợp lý ................................ 95
3.2.1.4. Chính sách khách hàng......................................................................... 96
3.2.1.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng cường hoạt động marketting ........ 99
3.2.2. Giải pháp giảm chi phí ................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.2.1. Đối với chi phí sản xuất và lưu thông .....Error! Bookmark not defined.
3.2.2.2. Đối với chi phí quản lý .......................... Error! Bookmark not defined.

3.2.2.3. Đối với chi phí lãi vay............................ Error! Bookmark not defined.
3.2.3: Giải pháp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Error! Bookmark not defined.
3.2.3.1. Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý.................. Error! Bookmark not defined.
3.2.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ......... Error! Bookmark not defined.
3.2.3.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu độngError! Bookmark not defined.
3.3. Một số kiến nghị để giải pháp được thực hiệnError! Bookmark not defined.
3.3.1. Đối với Nhà nước ......................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Đối với Tổng công ty thép Việt Nam............ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÓM TẮT LUẬN VĂN

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CT

Công ty

CP

Cổ phần

BCTC

Báo cáo tài chính

BEP


Sức sinh lợi cơ sở

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

GTTN

Gang thép Thái Nguyên

GTGT

Giá trị gia tăng

HQ

Hiệu quả



Lao động

LNTT

Lợi nhuận trước thuế


LNST

Lợi nhuận sau thuế

NM

Nhà máy

SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TGĐ

Tổng giám đốc

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ


Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

ROA

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

ROS

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu

XN

Xí nghiệp

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1

Quy trình công nghệ chế biến thép tại Công ty cổ phần GTTN


48

Sơ đồ 2.2

Quy trình công nghệ luyện kim tại Công ty cổ phần GTTN

49

Sơ đồ 2.3

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần GTTN

50

Bảng 2.1

Sản lượng SX và tiêu thụ của CT CP GTTN giai đoạn 2010 – 2012

52

Bảng 2.2

Thị phần thép xây dựng

52

Bảng 2.3

Bảng Cân đối kế toán


54

Bảng 2.4

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

59

Bảng 2.5

Kết quả KD các công ty thép tiêu biểu giai đoạn 2010 - 2012

60

Bảng 2.6

Doanh thu thuần, lợi nhuận so với tổng chi phí

61

Bảng 2.7

Hiệu quả sử dụng Tài sản cố định

63

Bảng 2.8

Hiệu quả sử dụng Tài sản lưu động


65

Bảng 2.9

Cơ cấu vốn của Công ty CP GTTN

68

Bảng 2.10

Cơ cấu vay và nợ ngắn hạn

70

Bảng 2.11

Cơ cấu vay và nợ dài hạn

71

Bảng 2.12

Khả năng thanh toán

73

Bảng 2.13

Khả năng sinh lời vốn của Công ty CP GTTN


74

Bảng 2.14

Tỷ trọng trình độ lao động

76

Bảng 2.15

Năng suất lao động

77

Bảng 2.16

Một số chỉ tiêu của các Công ty thép tiêu biểu

82

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền
sản xuất hàng hoá phát triển ở trình độ cao, trong đó mọi quyết định sản xuất kinh
doanh bị chi phối bởi các quy luật phổ biến của nền kinh tế hàng hóa (quy luật giá
trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh). Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh

doanh mới, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ sự tồn tại của
các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trên thị trường, các doanh nghiệp luôn phải
vận động, tìm một hướng đi cho phù hợp và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh
có hiệu quả. Đặc biệt, trong điều kiện khoa học công nghệ không ngừng phát triển,
phương pháp quản lý ngày càng tiên tiến và nền kinh tế các nước hội nhập toàn cầu
hiện nay, thì sự cạnh tranh trên thị trường diễn ra ngày càng gay gắt. Trong bối cảnh
đó, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để cạnh tranh thắng lợi trên thị
trường là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Vấn đề
đặt ra cho các doanh nghiệp là phải làm thế nào sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Vì thế, việc nghiên cứu để
tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi
doanh nghiệp.
Công ty Gang thép Thái Nguyên (TISCO), cái nôi của ngành công nghiệp
luyện kim Việt Nam, được thành lập năm 1959, là doanh nghiệp công nghiệp gang
thép đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam có dây chuyền sản xuất liên hợp khép kín
từ khai thác quặng sắt đến sản xuất gang, phôi thép và cán thép. Với công
suất sản xuất thép cán hiện tại đạt 609.568 tấn/năm, doanh thu năm 2012 đạt 7.940
tỷ VNĐ, Công ty có hệ thống phân phối sản phẩm rộng với 5 chi nhánh đặt tại Hà
Nội, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Đà Nẵng và mạng lưới các nhà phân phối
tại các tỉnh và thành phố trong cả nước. Vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn
được ban lãnh đạo Công ty quan tâm và xem đây là thước đo, là công cụ thực hiện
mục tiêu kinh doanh của mình. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, hiệu quả sản
1


xuất kinh doanh của Công ty còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và từ thực tế của Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên, tôi chọn đề
tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Gang thép Thái Nguyên” làm Luận văn tốt nghiệp cao học của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh và việc nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
- Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Gang thép Thái Nguyên cùng nguyên nhân của tình hình đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:
- Lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh và việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Gang thép Thái
Nguyên
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực tiễn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên trong thời gian
từ 2010 đến 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp như: quan sát, điều tra, thu thập các tài
liệu thứ cấp, tổng hợp, so sánh, phân tích thống kê, phân tích hoạt động kinh doanh
và xem xét các vấn đề theo quan điểm duy vật biện chứng, lịch sử.
2


6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Hiệu quả sản xuất kinh doanh và vấn đề nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất

kinh doanh tại Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.

3


CHƯƠNG 1: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ VẤN
ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD Ở DOANH NGHIỆP
1.1.

Doanh nghiệp và hiệu quả sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp

1.1.1. Doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp
1.1.1.1.

Khái niệm doanh nghiệp

Ngày nay, các doanh nghiệp đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế
đất nước. Doanh nghiệp tạo ra của cải vật chất đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng của xã
hội, tạo ra việc làm, thu nhập cho hàng triệu người. Sự tăng trưởng và phát triển của
đất nước phụ thuộc rất lớn vào sự lớn mạnh của hệ thống các doanh nghiệp. Vậy
doanh nghiệp là gì?
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các chức
năng kinh doanh như sản xuất, lưu thông hàng hoá hoặc làm dịch vụ nhằm thoả mãn
nhu cầu của con người và xã hội, và thông qua đó nhằm thu được lợi nhuận, lợi ích
cho chủ sở hữu.
Theo luật doanh nghiệp ban hành năm 2005 thì doanh nghiệp được định
nghĩa như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục

đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.[1,5]
“Kinh doanh” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.1.2.

Các loại hình doanh nghiệp

Hiện nay ở Việt nam có nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại
hình doanh nghiệp có đặc trưng riêng có khả năng đem lại cho chủ sở hữu những lợi
thế và những hạn chế khác nhau. Chính vì vậy việc lựa chọn được một hình thức
doanh nghiệp phù hợp với tính chất kinh doanh, quy mô ngành nghề kinh doanh và
4


khả năng của người bỏ vốn thành lập là vô cùng quan trọng, có tác động tới sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp về sau.
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, do nhà
nước thành lập, quản lý và nhằm mục đích hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động
công ích thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội nhà nước giao. Nghị định 99/2012/NĐCP về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở
hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước vừa được Thủ tướng Chính phủ ban
hành, theo đó, doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên
50% vốn điều lệ, bao gồm doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; và doanh nghiệp mà Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên. Với khái niệm mới, các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên
quan chỉ thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với
doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn nhà nước đầu tư
vào doanh nghiệp.
Như vậy, ở Việt Nam hiện nay đang tồn tại các loại hình doanh nghiệp như

sau:
 Công ty trách nhiệm hữu hạn: Công ty TNHH là doanh nghiệp, trong đó:
+ Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá
năm mươi;
+ Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp;
+ Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại
Điều 32 của Luật doanh nghiệp;
Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu. Công ty
trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Có hai loại Công ty trách nhiệm hữu hạn là: Công ty trách
5


nhiệm hữu hạn là một thành viên và Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên
trở lên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của
công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên doanh nghiệp do tổ
chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu nhưng số lượng thành viên không vượt quá năm
mươi.
 Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều thành phần bằng nhau gọi là cổ phẩn;
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 55 và khoản 1 Điều 58 của Luật doanh

nghiệp;
+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy
định của pháp luật về chứng khoán. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
 Công ty hợp danh: Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
+ Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau
kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên
hợp danh có thể có thành viên góp vốn.

6


+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín
nghề nghiệp, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
công ty;
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty;
+ Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
+ Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào
 Công ty liên doanh:
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác
thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ hoặc là doanh
nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do
doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên
doanh. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp

vào vốn pháp định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp
nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp
Giấy phép đầu tư.
 Doanh nghiệp tư nhân:
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
 Hợp tác xã:
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân
(gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra
theo quy định của Luật hợp tác xã để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên
tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất,
7


kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
1.1.2. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
1.1.2.1.

Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:

Do xuất phát từ lập trường tư tưởng, địa vị xã hội, lợi ích và góc nhìn khác
nhau nên cũng có nhiều quan niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh.
Trong xã hội tư bản, giai cấp tư bản nắm quyền sở hữu tư liệu sản xuất, do
đó quyền lợi về kinh tế chính trị đều ưu tiên cho nhà tư bản. Chính vì thế việc phấn
đấu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi nhuận và nâng cao đời sống
của các nhà tư bản. Nhà kinh tế học người Anh Adam Smith cho rằng: “ Hiệu quả là
kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá” và
nhà kinh tế học người Pháp Ogiephri cũng quan niệm như vậy. Ở đây hiệu quả đồng
nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả kết quả kinh doanh. Rõ ràng quan điểm này khó

giải thích kết quả kinh doanh có thể tăng do tăng chi phí mở rộng các nguồn sản
xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này
chúng cùng có hiệu quả. Quan điểm này phản ánh tư tưởng trọng thương.
Quan niệm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa
phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan niệm này đã biểu
hiện được quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu hao. Tuy
nhiên, xét trên quan điểm Mác-Lênin thì sự vật hiện tượng đều có mối quan hệ ràng
buộc hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ. Hơn nữa
kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm có sự liên kết mật thiết
với yếu tố sẵn có, chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lên quá trình kinh doanh
và làm kết quả kinh doanh thay đổi. Theo quan điểm này tính hiệu quả kinh doanh
chỉ được xét đến phần bổ sung và chi phí bổ sung, nó mới chỉ dừng lại ở mức độ
xem xét sự bù đắp chi phí bỏ ra cho quá trình kinh doanh tăng thêm.

8


Quan niệm thứ ba cho rằng: Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả
kinh doanh là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù
lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc và trình độ tổ chức sản
xuất và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Đây là quan niệm khá phổ biến được
rất nhiều người thừa nhận. Quan niệm này gắn kết quả với chi phí, coi hiệu quả kinh
doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên quan niệm này chưa
biểu hiện tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chưa phản ánh hết mức độ
chặt chẽ của mối liên hệ này.
Quan niệm thứ tư cho rằng: Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ cấu
thành quá trình kinh doanh để xem xét, thì hiệu quả là thể hiện trình độ và khả năng
sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất. Quan điểm này ra đời và phát triển
cùng với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất cơ giới hoá, nó phân quá trình kinh

doanh thành những yếu tố, những công đoạn và hiệu quả được xem xét cho từng
yếu tố. Tuy nhiên, hiệu quả của từng yếu tố đạt được không có nghĩa là hiệu quả
kinh doanh cũng đạt được. Hiệu quả kinh doanh chỉ đạt được khi có sự thống nhất,
có tính hệ thống và đồng bộ giữa các bộ phận, các yếu tố.
Qua các quan niệm trên có thể thấy: Mặc dù chưa có sự hoàn toàn thống nhất
trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Nhưng ở các quan niệm khác nhau đó lại
có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt
chất lượng của hoạt động kinh doanh. Đó là do các quan điểm đã phản ánh đúng
bản chất của hiệu quả kinh doanh-phản ánh mặt chất lượng của hiệu quả kinh
doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất để đạt được mục tiêu cuối
cùng của hoạt động kinh doanh – mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Từ các quan niệm trên, ta có thể nói: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh ở doanh
nghiệp nhằm đạt được sự chênh lệch có lợi giữa kết quả thu được với chi phí đã bỏ
ra trong quá trình hoạt động kinh doanh.
9


Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc thực hiện hàng loạt các biện
pháp có hệ thống, có tổ chức, có tính đồng bộ và có tính liên tục tại doanh nghiệp
nhằm đạt mục tiêu cuối cùng đó là hiệu quả cao – đạt kết quả cao nhất với chi phí
thấp nhất.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều khâu với các
mối liên hệ, tác động qua lại mang tính chất quyết định và hỗ trợ cùng nhau thực
hiện mục tiêu tổng thể của hoạt động kinh doanh. Nâng cao hiệu quả hoạt động của
tất cả các khâu trong kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tổ chức điều
hành hoạt động của bất cứ một doanh nghiệp nào.
Xét theo nghĩa rộng hơn thì hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội (bao gồm lao động sống và lao động vật
hóa của xã hội). Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả. Chính vì

khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu
cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết
kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải
chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của yếu tố sản xuất và
tiết kiệm mọi chi phí.
Bên cạnh đó cần hiểu phạm trù hiệu quả một cách toàn diện trên cả hai mặt
định lượng và định tính. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện ở mối
tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng thì kinh
doanh chỉ đạt hiệu quả khi kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn hiệu
quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
Về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh cao phản ánh sự cố gắng, nỗ lực, trình
độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể vừa là một phạm trù trừu
tượng, nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lượng thành các chỉ
tiêu, con số để tính toán so sánh; nếu là phạm trù trừu tượng phải được định tính
thành các mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực kinh doanh.
10


Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thì mục tiêu kinh doanh cơ bản của
các doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận là phần giá trị dôi ra mà doanh nghiệp thu
được ngoài các chi phí cần thiết (chi phí kinh doanh). Nâng cao hiệu quả kinh
doanh chính là việc cực đại hoá giá trị này thông qua hàng loạt các biện pháp tiết
kiệm chi phí, cải tiến sản xuất, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí thu
mua, nguyên vật liệu, năng lượng tiêu thụ và phát huy các nguồn lực khác của
doanh nghiệp.
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh rất phức tạp vì bản thân kết quả kinh
doanh và chi phí kinh doanh nhiều khi không được phản ánh chính xác. Nguyên do
là có những chi phí và kết quả không phản ánh được bằng các đơn vị đo lường
thông thường (như uy tín, chi phí vô hình...). Có lẽ vì vậy mà một đặc điểm quan

trọng nhất của hiệu quả kinh doanh là khái niệm phức tạp và khó đánh giá chính
xác. Hiệu quả kinh doanh được xác định từ kết quả thu được và chi phí bỏ ra, trong
khi đó kết quả và chi phí lại rất khó đo lường vì vậy đo lường đánh giá hiệu quả
kinh doanh là rất khó khăn.
Về kết quả kinh doanh: Hầu như rất ít các doanh nghiệp xác định được chính
xác kết quả kinh doanh ở một thời điểm cụ thể. Nguyên nhân là do quá trình kinh
doanh không trùng khớp với nhau, vả lại tại các doanh nghiệp sản xuất xác định sản
phẩm đã tiêu thụ trong khâu hàng gửi bán tại các điểm tiêu thụ, đại lý hay đơn vị
bạn... là rất khó khăn. Bên cạnh đó việc ảnh hưởng của thước đo giá trị cũng là
nguyên nhân gây lên khó khăn trong việc đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh
(thay đổi của giá trị đồng tiền trên thị trường theo địa điểm và thời gian).
Việc xác định chi phí kinh doanh cũng không dễ dàng. Về nguyên tắc, chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp được xác định từ chi phí hữu hình và chi phí vô
hình. Xác định chi phí vô hình thường mang tính ước đoán, chúng ta không thể xác
định chính xác chi phí vô hình trong một thương vụ kinh doanh. Chi phí vô hình là
một cản trở lớn cho các không chỉ doanh nghiệp mà còn cả nền kinh tế quốc dân
trong xác định được chính xác chi phí bỏ ra.
11


Cũng chính vì việc xác định kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh khó
khăn mà dẫn tới khó xác định hiệu quả kinh doanh. Hơn nữa, điều này cũng dẫn đén
tình trạng hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn không phù
hợp với nhau, đôi khi là mâu thuẫn. Chẳng hạn doanh nghiệp chú trọng vào các mục
tiêu trước mắt mà bỏ qua các đoạn thị trường, bạn hàng truyền thống, và như thế, về
ngắn hạn có thể đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho các doanh nghiệp, nhưng về
dài hạn có thể đem lại hiệu quả xấu.
1.1.2.2.

Phân loại hiệu quả kinh doanh


Phân loại hiệu quả kinh doanh là một việc làm hết sức thiết thực, nó là phương
cách để các doanh nghiệp xem xét đánh giá những kết quả mà mình đạt được và là cơ
sở để thành lập các chính sách, chiến lược, kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả được biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau,
mỗi dạng thể hiện những đặc trưng và ý nghĩa cụ thể của nó. Việc phân loại hiệu quả
kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực trong việc điều
hành tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp.
a. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục
tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó. Các mục tiêu kinh tế thường là: tốc độ tăng
trưởng kinh tế, tổng sản phẩm quốc nội, tổng sản phẩm quốc dân, thu nhập quốc
dân, thu nhập quốc dân bình quân, …
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để
đạt được mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là: giải quyết công
ăn việc làm; xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã hội, mức sống và đời
sống văn hóa, tinh thần cho người lao động, cải thiện điều kiện cho người lao động,
đảm bảo vệ sinh môi trường, ...

12


b. Hiệu quả doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế quốc dân:
Hiệu quả doanh nghiệp là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của
từng doanh nghiệp, với biểu hiện trực tiếp là lợi nhuận kinh doanh và chất lượng
thực hiện những yêu cầu xã hội đặt ra cho nó.
Hiệu quả kinh tế quốc dân được tính cho toàn bộ nền kinh tế, về cơ bản nó là
sản phẩm thặng dư, thu nhập quốc dân hay tổng sản phẩm xã hội mà đất nước thu
được trong mỗi thời kỳ so với lượng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã
hao phí.

Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước ta, không những cần
quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp,
mà còn phải đạt quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Giữa hiệu quả doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế quốc dân có mối quan hệ mật
thiết. Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp góp phần tạo nên hiệu quả kinh tế quốc dân, và
hiệu quả kinh tế quốc dân lại phụ thuộc vào hiệu quả kinh tế doanh nghiệp. Đồng
thời, hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước cũng có tác động trực tiếp đến hiệu
quả kinh tế doanh nghiệp. Một cơ chế quản lý đúng tạo điều kiện thuận lợi cho việc
nâng cao hiệu quả doanh nghiệp, ngược lại một chính sách lạc hậu, sai lầm lại trở
thành lực cản kìm hãm nâng cao hiệu quả doanh nghiệp.
Tuy nhiên trong đề tài này tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu về hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Hiệu quả chi phí tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả chi phí bộ phận lại thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được
với lượng chi phí từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy (lao động, thiết bị,
nguyên vật liệu...).
Việc tính toán chỉ tiêu chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung của
doanh nghiệp. Việc tính toán chỉ tiêu chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những
13


yếu tố nội bộ hoạt động kinh doanh đến hiệu quả kinh tế chung. Về nguyên tắc, hiệu
quả chi phí tổng hợp phụ thuộc vào hiệu quả của chi phí bộ phận.
d. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh:
Trong hoạt động kinh doanh, việc xác định và phân tích hiệu quả nhằm hai
mục đích sau:
+ Phân tích, đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí trong kinh
doanh.

+ Phân tích luận chứng về kinh tế - xã hội các phương án khác nhau, trong
việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
Hiệu quả tuyệt đối được tính toán cho từng phương án bằng các xác định mối
tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, khi thực hiện mục tiêu.
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí và kết quả của các
phương án với nhau.
Cách phân loại này được sử dụng khá phổ biến và rộng rãi trong việc thực
hiện thẩm định các dự án mới đầu tư. Với các doanh nghiệp đã đi vào hoạt động thì
chỉ tiêu hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối trong hai mốc thời gian khác nhau.
1.2.

Vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp

1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trường nhất là trong một nền kinh tế mở. Do vậy, để thấy được vai trò của nâng cao
hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế trước hết chúng ta xem
xét cơ chế thị trường và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thị trường.
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi, điều tiết và lưu thông hàng hoá.
Nó tồn tại một cách khách quan và gắn liền với lịch sử phát trỉên của nền sản xuất
hàng hoá. Thông qua thị trường các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân
14


phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị trường luôn
tồn tại các quy luật phổ biến của nền kinh tế hàng hóa, gồm quy luật giá trị, quy luật
cung cầu và quy luật cạnh tranh... Các quy luật này tạo thành một hệ thống và sự

vận động của chúng chính là linh hồn của cơ chế thị trường. Dưới hình thức các
quan hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường cơ chế thị trường tác động đến
việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ
cấu ngành... Nói cách khác, cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối, phân
phối lại các nguồn lực của nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối
ưu.
Sự vận động đa dạng, linh hoạt của cơ chế thị trường dẫn đến sự biểu hiện
gần đúng nhu cầu và sự đáp ứng nhu cầu đó của thị trường, hay thị trường là nơi
phát ra các tín hiệu về cung, cầu, giá cả, điều tiết các thành viên của nó hoạt động
theo các quy luật vốn có. Tuy nhiên, điều này không phải là tuyệt đối, thị trường
cũng biểu hiện rất nhiều các khuyết tật mà nó không tự khắc phục được như: cạnh
tranh không hoàn hảo, phá huỷ môi trường, làm ăn phi pháp, lừa lọc... Để tránh
những tác động tiêu cực này của thị trường, thì doanh nghiệp phải xác định cho
mình cơ chế hoạt động trên hai thị trường đầu vào và thị trường đầu ra để đạt được
kết quả cao nhất.
Nếu xét về mặt định tính thì hiệu quả kinh doanh biểu hiện chất lượng đạt
được của mục tiêu, nó phản ánh trình độ của lực lượng sản xuất bao gồm tất cả các
khâu, các bộ phận và từng cá nhân riêng lẻ của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả
kinh doanh về mặt định tính tức nâng cao trình độ khai thác, quản lý và sử dụng các
nguồn lực trong sản xuất, đảm bảo sự tăng trưởng về mặt lượng gắn liền với sự phát
triển về chất. Đây chính là lý do buộc doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhằm thực hiện phát triển bền vững trong xu hướng chung.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy khả năng cạnh tranh
trong kinh doanh của doanh nghiệp. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận cạnh
tranh. Thị trường càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lại càng khốc
15


liệt hơn, đó là sự cạnh tranh về chất lượng, giá cả, các dịch vụ hậu mãi... Với mục
tiêu là phát triển, thì cạnh tranh là một nhân tố làm doanh nghiệp mạnh lên và cũng

là nhân tố làm doanh nghiệp thất bại. Do vậy, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp
phải chiến thắng trong cạnh tranh và để cạnh tranh thắng lợi thì tất yếu doanh
nghiệp phải nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ với giá cả hợp lý.. Mặt khác,
hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng, chất
lượng hàng bán...và là hạt nhân cơ bản của sự thắng lợi trong cạnh tranh. Và các
doanh nghiệp cạnh tranh nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh
của mình.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp,
nó liên quan tới tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó chịu tác
động của nhiều nhân tố khác nhau.
Muốn đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trước hết doanh
nghiệp phải xác định được nhân tố nào tác động đến kinh doanh và tác động đến
hiệu quả kinh doanh, nếu không làm được điều này thì doanh nghiệp không thể biết
được hiệu quả kinh doanh hình thành từ đâu và cái gì sẽ quyết định nó. Xác định
nhân tố ảnh hưởng, ảnh hưởng như thế nào và mức độ, xu hướng tác động là nhiệm
vụ của bất cứ nhà kinh doanh nào.
Nói đến nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có rất nhiều, nhưng
chúng ta có thể chia làm hai nhóm chính: nhân tố thuộc về doanh nghiệp (nhân tố
chủ quan) và nhân tố ngoài doanh nghiệp (nhân tố khách quan). Vấn đề đặt ra là các
doanh nghiệp phải có biện pháp tác động lên các yếu tố một cách hợp lý, có hiệu
quả, làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển tốt hơn, phát huy tốt hơn các nhân
tố tích cực và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.2.1.

Những nhân tố chủ quan

a. Vốn kinh doanh

16



Nói đến kinh doanh thì nhân tố đầu tiên được quan tâm chính là vốn, đây là
yếu tố nền tảng cho một hoạt động kinh doanh bắt đầu. Ngay trong luật pháp của
Việt Nam cũng có quy định điều luật một doanh nghiệp được xã hội thừa nhận, thì
phải có số vốn tối thiểu là bao nhiêu. Vì vậy có thể khẳng định tầm quan trọng của
vốn trong kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện bằng tiền
của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dùng trong kinh doanh, bao gồm:
- Tài sản cố định hữu hình: Nhà cửa, kho tàng, cửa hàng, quầy hàng, các thiết
bị máy móc...
- Tài sản cố định vô hình: Bằng phát minh sáng chế, bản quyền sở hữu công
nghiệp, uy tín của công ty trên thị trường, vị trí địa lý, nhãn hiệu các hàng hoá mà
doanh nghiệp kinh doanh..
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý...
Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc thành
lập loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là điều kiện quan trọng nhất cho sự ra
đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đây là một trong những tiềm năng quan
trọng nhất của doanh nghiệp. Vốn lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện quan
trọng để xếp doanh nghiệp vào loại có quy mô lớn, trung bình, nhỏ. Vốn là cơ sở để
hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nó là một chất keo để chắp nối,
dính kết các quá trình và các quan hệ kinh tế.
Vốn kinh doanh là điều kiện, khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc tối đa hoá lợi ích dựa trên cơ sở chi phí
bỏ ra hay là tối thiểu hoá chi phí cho một mục tiêu nhất định nào đó. Vì vậy, vốn
chính là cơ sở, là tiền đề vật chất, là nguồn lực để tạo ra doanh thu, lợi nhuận, đạt
được mục đích cuối cùng của nhà kinh doanh.
Thiếu vốn cho kinh doanh sẽ làm giảm hiệu quả do không tận dụng được lợi
thế quy mô, không tận dụng được các cơ hội. Tuy nhiên, thiếu vốn là vấn đề mà các
doanh nghiệp luôn luôn gặp phải. Đứng trên góc độ của nhà kinh doanh thì cách
thức giải quyết sẽ là tối đa hoá lợi ích trên cơ sở số vốn hiện có.

17


×